ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 190/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 22 tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI
ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Căn cứ Kết luận số 65-KL/TW ngày
30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới;
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 và Nghị quyết số
88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030;
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày
28/01/2022 của Chính phủ ban hành Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Thực hiện Văn bản số 655/UBDT-KHTC ngày 29/4/2022 của Ủy ban Dân tộc về việc xây kế hoạch triển
khai thực hiện chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 1945;
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp theo Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ ban hành
Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Huy động sức mạnh của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội nhằm hoàn thành các mục tiêu của Chiến lược công tác
dân tộc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2045.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai phải bám sát quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ đề ra tại Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của
Chính phủ ban hành Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2045 và tình hình thực tế của tỉnh để triển khai thực hiện Kế hoạch đảm
bảo tính khả thi, hiệu quả và thống nhất.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam từ cấp tỉnh đến cơ sở tham gia giám sát, phản biện xã hội trong quá trình
triển khai Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Mục tiêu tổng
quát
- Ưu tiên phát
triển toàn diện, nhanh, bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
khai thác tiềm năng, phát huy hiệu quả lợi thế so sánh của Vùng, bảo vệ môi trường
và không gian sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số.
- Rút ngắn khoảng cách về mức thu nhập
giữa vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi so với vùng phát triển.
- Cải thiện rõ rệt đời sống và nâng
cao sinh kế của Nhân dân, chú trọng thu hút các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, kết nối giữa vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và các vùng phát triển.
- Đẩy mạnh phát triển đồng bộ các
lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo
nhanh và bền vững; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước và chất lượng nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
- Xóa bỏ dần các phong tục tập quán lạc
hậu, đồng thời bảo tồn, phát huy các bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp đặc
trưng của các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung xây dựng hệ thống chính
trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đồng
thời củng cố, sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc trên trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2025
- Phấn đấu tăng trưởng kinh tế bình
quân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đạt 11% - 12%/năm.
- Phấn đấu giảm 80% hộ nghèo đồng bào
dân tộc thiểu số có khả năng thoát nghèo/Tổng số hộ nghèo
đồng bào dân tộc thiểu số có khả năng thoát nghèo.
- 100% xã có đường ô tô đến trung tâm
xã được rải nhựa hoặc bê tông; trên 95 % ấp, xã có đường ô tô đến trung tâm được
cứng hóa. 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 99% số hộ
dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; 99% đồng
bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% đồng bào dân
tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.
- Hoàn thành cơ bản tình trạng thiếu
đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tỷ lệ trẻ em mẫu giáo 05 tuổi đến
trường trên 98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học trên 97%, học trung học cơ
sở trên 95%, học trung học phổ thông trên 60%; người từ 15 tuổi trở lên đọc
thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 90%.
- Tăng cường công tác y tế để đồng
bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ hiện đại; tiếp
tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi; 98% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế. Trên 80% phụ nữ
có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của
cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 15%.
- 50% lao động trong độ tuổi lao động
theo quy định nhà nước được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người
dân tộc thiểu số.
- Bảo tồn và phát triển các giá trị,
bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 80% ấp có nhà sinh hoạt cộng
đồng; 50% ấp có đội văn hóa, văn nghệ (hoặc câu lạc bộ) truyền thống hoạt động
thường xuyên, có chất lượng.
- Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội
ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là các dân tộc thiểu số tại chỗ. Bảo đảm
tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân
số là người dân tộc thiểu số ở từng huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
b) Mục tiêu đến năm 2030
- Tăng trưởng kinh tế bình quân vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đạt tăng 13%/năm.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới
0,8%. 100% số xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đạt chuẩn nông thôn
mới nâng cao.
- Năng suất lao động xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi tăng bình quân 6,5%/năm.
- Chỉ số phát triển con người là người
dân tộc thiểu số thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (HDI) đạt
trên 0,69.
- Tuổi thọ trung bình người dân tộc
thiểu số đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm.
- Tỷ lệ người dân tộc thiểu số trong
độ tuổi lao động được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện và có thu nhập
ổn định đạt 40 - 43%, trong đó có ít nhất 50% là lao động nữ.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, hằng năm thu hút 3% lao động
sang làm việc các ngành, nghề: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch
vụ. Đến năm 2030 có 40% lao động người dân tộc thiểu số biết làm các ngành nghề:
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ, trong đó có ít nhất 50% là
lao động nữ.
- Trên 95% cán bộ, công chức cấp xã của
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có trình độ chuyên môn từ trung cấp
trở lên, trong đó trên 70% có trình độ đại học và trung cấp lý luận chính trị
trở lên; trên 90% được bồi dưỡng kiến thức dân tộc theo 4 nhóm đối tượng.
- Phấn đấu có 80% số hộ nông dân người
dân tộc thiểu số làm kinh tế nông - lâm nghiệp hàng hóa.
- Phấn đấu 100% hộ đồng bào dân tộc
thiểu số có nhà ở kiên cố.
- Trên 90 % số xã, ấp vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và đời sống của người dân.
- Góp phần duy trì và nâng cao tỷ lệ
che phủ rừng của cả nước đạt tối thiểu 42%.
- Cơ bản hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra
trong mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030.
3. Tầm nhìn đến
năm 2045
- Phấn đấu thu nhập bình quân của người
dân tộc thiểu số tiếp tục giữ mức hoặc vượt mức so với giai đoạn trước.
- Cơ bản không còn hộ nghèo dân tộc
thiểu số và đa số được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản.
- 100% các xã, ấp vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội và đời sống của người dân.
III. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG
1. Phạm vi
Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh,
trong đó ưu tiên cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
2. Đối tượng
Các tổ chức, cá nhân vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi; hộ đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó ưu tiên
cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, cận nghèo đang sinh sống trên phạm vi
toàn tỉnh.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ đột
phá
a) Tiếp tục thể chế hóa chủ trương,
đường lối của Đảng về công tác dân tộc, chính sách dân tộc; rà soát, hoàn thiện
hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số; nâng
cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
b) Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp
nhằm phát huy lợi thế, tiềm năng, đặc thù của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi, hướng tới phát triển bền vững và thúc đẩy tinh thần tự lực, tự cường
của đồng bào dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo
nhanh, bền vững và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
c) Về phát triển nguồn nhân lực
- Ưu tiên đào tạo nhân lực chất lượng
cao để làm đầu mối dẫn dắt, tập hợp đồng bào dân tộc thiểu số trong tổ chức sản
xuất, quản lý xã hội; phát triển nguồn nhân lực có khả năng ứng dụng các thành
tựu khoa học công nghệ mới, kết hợp với phát huy các trí thức bản địa và kinh
nghiệm sống, sản xuất của đồng bào trong phát triển kinh tế và giải quyết những
vấn đề phát sinh trong thực tiễn xã hội.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang công
tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0; trong đó chú trọng đào tạo, quy hoạch, xây dựng và phát triển
tại chỗ đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số. Bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức,
viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu
số ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị; đặc biệt là tại các cơ quan quản lý nhà
nước về công tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc.
- Quan tâm tạo nguồn cán bộ, công chức,
viên chức nữ là người dân tộc thiểu số; hỗ trợ nâng cao năng lực để đủ điều kiện
giới thiệu tham gia các vị trí lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức của
hệ thống chính trị.
- Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo,
dạy nghề đối với con em vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tập trung
đào tạo, bồi dưỡng các chuyên ngành có nhu cầu cấp thiết như: bác sĩ, dược sĩ,
kỹ sư nông nghiệp, công nghệ thông tin, quản lý văn hóa cơ sở, quản lý kinh tế,
tài chính - ngân hàng, quản trị nhân lực, công nghệ thực phẩm...
d) Phát triển đồng bộ hạ tầng thiết yếu,
phục vụ sinh hoạt, sản xuất, giao thương, tăng cường kết nối thị trường, lưu
thông hàng hóa đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Trong đó ưu tiên phát triển hệ thống
giao thông đường bộ liên tỉnh, liên huyện kết nối với hệ thống đường bộ quốc
gia, kết nối liên vùng.
đ) Phát triển mạnh hạ tầng kinh tế số,
đẩy mạnh chuyển đổi số vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; xây dựng và
phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu quốc gia về dân tộc phục vụ công tác quản
lý, điều hành, chỉ đạo của các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
e) Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng
các tiến bộ khoa học, công nghệ; khuyến khích khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh,
đổi mới, sáng tạo, phát minh, sáng chế phù hợp điều kiện đặc thù của các địa
phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
g) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, phổ biến
giáo dục pháp luật cho Nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
tăng cường đồng thuận xã hội; củng cố lòng tin của đồng bào với Đảng và Nhà nước.
2. Nhiệm vụ chủ
yếu
a) Đổi mới phương thức quản lý nhà nước
về công tác dân tộc
Xác định và phân công rõ vai trò, trách
nhiệm của các cơ quan từ cấp tỉnh đến cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ công
tác dân tộc và các chính sách dân tộc; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước trong lĩnh vực công tác dân tộc; đổi mới tổ chức của cơ quan quản lý nhà
nước về công tác dân tộc cấp tỉnh và địa phương theo hướng tinh gọn, đồng bộ,
thống nhất, linh hoạt, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
b) Về phát triển kinh tế
Tập trung mọi nguồn lực đầu tư phát
triển mạnh kinh tế hàng hóa nhiều thành phần; chú trọng phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân, gắn sản xuất với chế biến, kết nối thị trường,
tạo chuỗi giá trị, gia tăng giá trị nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế và phù hợp
với đặc thù của các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Đối với nông nghiệp
+ Phát triển nông nghiệp theo hướng
phát triển bền vững, nâng cao chất lượng, gia tăng giá trị và khả năng cạnh
tranh; tập trung hình thành các vùng chuyên canh tập trung với quy mô hợp lý,
phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu và sử dụng lao động tại chỗ; chú trọng
cơ cấu sản phẩm nông nghiệp theo 3 nhóm sản phẩm chủ lực (quốc gia, cấp tỉnh, đặc
sản địa phương) gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); định hướng cơ
cấu lại sản xuất nông nghiệp theo lĩnh vực và vùng phù hợp với kế hoạch cơ cấu
lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025.
+ Chú trọng phát triển lâm nghiệp bền
vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân; hoàn thành giao đất
gắn với giao rừng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình theo quy hoạch được phê
duyệt; giải quyết đất ở, đất sản xuất và có chính sách hỗ trợ phù hợp cho hộ đồng
bào dân tộc thiểu số; kiên quyết chấm dứt tình trạng phá rừng làm nương rẫy và
hủy hoại đất rừng.
- Đối với công nghiệp - xây dựng:
+ Rà soát, quy hoạch hợp lý các ngành
công nghiệp, lựa chọn một số ngành, lĩnh vực chủ yếu, có tiềm năng, thế mạnh để
ưu tiên phát triển gắn liền với tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ
môi trường, rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn và địa bàn sinh sống của đồng bào dân
tộc thiểu số.
+ Hình thành các cụm liên kết ngành
công nghiệp phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi theo hướng đẩy mạnh liên kết vùng.
+ Bố trí nguồn lực Nhà nước và huy động
các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, trong đó ưu tiên kiên cố hóa đường giao thông, công trình thủy lợi, chợ,
trường học, trạm y tế, nhà văn hóa; kết nối điện lưới quốc gia tới các hộ gia
đình; hoàn thiện kết cấu hạ tầng viễn thông, thông tin, truyền thông phục vụ
nhu cầu sản xuất, sinh hoạt.
+ Quy hoạch hệ thống đô thị, khu dân
cư mới và đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án định canh, định cư, sắp xếp, ổn
định dân cư chấm dứt tình trạng di cư tự phát; nâng cao năng lực ngành xây dựng,
bảo đảm đủ sức thiết kế, thi công các công trình phù hợp với đặc thù của các địa
phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Đối với thương mại, dịch vụ, du lịch:
+ Thúc đẩy lưu thông và tiêu thụ hàng
hóa nội vùng, liên vùng thông qua hệ thống chợ đầu mối và các hội chợ xúc tiến
thương mại. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong phát triển các
kênh phân phối và thương mại điện tử; phát triển các mô hình sản xuất kinh
doanh mới, kinh tế chia sẻ phù hợp đặc thù vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
+ Đẩy mạnh phát triển du lịch sinh
thái; phát triển sản phẩm du lịch “xanh”, du lịch “trải nghiệm”, du lịch “nông
nghiệp”, tôn trọng yếu tố tự nhiên và văn hóa địa phương từng vùng.
c) Về phát triển giáo dục - đào tạo
- Thực hiện hiệu quả chính sách cử
tuyển đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số, gắn đào tạo với
nhu cầu và khả năng bố trí việc làm tại địa phương.
- Rà soát, sắp xếp mạng lưới các cơ sở
giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo lộ trình hợp lý, bảo đảm
quyền lợi học tập của học sinh và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. Chú trọng củng cố và phát triển hợp lý số lượng, chất lượng, quy mô các
trường phổ thông dân tộc nội trú phù hợp nhu cầu và điều kiện thực tế địa phương.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất
nhằm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phát triển tầm vóc đối với trẻ em, học sinh
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Dạy song hành tiếng Việt và tiếng
dân tộc thiểu số phù hợp với nhu cầu, năng lực, năng khiếu
của từng nhóm đối tượng và phù hợp với nhu cầu, tình hình thực tế ở các địa
phương nếu có dạy tiếng dân tộc thiểu số.
- Tăng cường công tác giáo dục hướng
nghiệp ở trường phổ thông, đào tạo nghề và giải quyết việc làm gắn với thực tiễn
sản xuất kinh doanh và nhu cầu lao động tại địa phương; thực hiện cơ chế thu
hút sự tham gia của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp trong xây dựng
chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp, phát huy hiệu
quả hoạt động tối đa các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
tại địa phương.
- Ưu tiên bố trí đủ số lượng, cơ cấu
và bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục
để đáp ứng yêu cầu về đổi mới giáo dục, đào tạo; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất,
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và thực hiện hiệu quả các chính sách giáo dục đối
với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
d) Về y tế và dân số
- Ưu tiên giải quyết các vấn đề sức
khỏe của đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường khả năng tiếp cận cũng như cung
cấp dịch vụ y tế, dân số có chất lượng cho đồng bào; giảm gánh nặng chi phí
chăm sóc sức khỏe cho người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số. Trong đó quan
tâm thực hiện một số chính sách cụ thể về: Bảo hiểm y tế; nâng cấp hệ thống y tế
và phát triển đội ngũ cán bộ y tế cơ sở; tuyên truyền phổ biến chính sách dân số
kế hoạch hóa gia đình; chính sách tiêm chủng, dinh dưỡng và an toàn vệ sinh, an
toàn thực phẩm...
- Tăng cường hướng dẫn, truyền thông
về bình đẳng giới, tác hại của tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, có
cơ chế để phụ nữ người dân tộc thiểu số tiếp cận tốt hơn dịch vụ công, dịch vụ
xã hội thiết yếu và các dịch vụ tư vấn về hôn nhân, kế hoạch hóa gia đình, bảo
vệ phụ nữ, trẻ em.
đ) Về bảo tồn và phát triển văn hóa
các dân tộc
- Thực hiện bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể nhằm tạo ra sự đa dạng trong thống nhất
của nền văn hóa Việt Nam; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa của các dân tộc thiểu số; giữ gìn, tôn vinh
và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp thông qua ngôn ngữ, chữ viết,
các ngày lễ, hội, buổi biểu diễn nghệ thuật truyền thống và tết cổ truyền của đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Phát triển toàn diện văn hóa các
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh, có chính sách hỗ trợ, khuyến khích để giữ
gìn, bảo tồn tôn vinh và phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ, chữ viết, tập
quán, tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng hệ
thống thiết chế văn hóa gắn với việc bảo quản, bảo tồn di tích lịch sử ở từng địa
phương; xây dựng nếp sống văn minh, bài trừ mê tín dị đoan, hủ tục lạc hậu. Định
kỳ tổ chức ngày hội văn hóa - thể thao các dân tộc thiểu số thiểu số tỉnh Đồng
Nai.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính
sách thăm hỏi Lễ, Tết truyền thống nhằm phục dựng, bảo tồn và phát huy các giá
trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
e) Quốc phòng, an ninh
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền,
giáo dục pháp luật, các chính sách của Đảng và Nhà nước, đẩy mạnh công tác
phòng, chống các tệ nạn xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, coi trọng
công tác trợ giúp pháp lý và xây dựng tủ sách pháp luật ở các ấp có đông đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Tổ chức tốt công tác nắm tình hình ở
cơ sở, tâm tư, nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số, trên cơ sở đó kịp thời
tham mưu cho cấp có thẩm quyền giải quyết các tình huống phát sinh, không để
hình thành các “điểm nóng” về an ninh, trật tự. Giải quyết kịp thời những các vụ
việc phức tạp liên quan đến hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, chính sách dân tộc ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, không để kẻ địch và các thế lực phản
động lợi dụng kích động quần chúng chống đối với danh nghĩa “dân tộc”, “tôn
giáo”, “dân chủ”, “nhân quyền”. Tiếp tục phát huy vai trò của người có uy tín
trong đồng bào dân tộc thiểu số trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ,
dự bị động viên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi về số lượng, nâng
cao về chất lượng; tăng cường phối hợp giữa dân quân tự vệ với lực lượng công
an xã, phường, thị trấn và các lực lượng khác trong giữ gìn an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở, qua đó góp phần xây dựng thế trận quốc phòng
toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng thế trận lòng dân vững chắc.
g) Về đối ngoại
- Tăng cường công tác đối ngoại để
thu hút nguồn lực đầu tư, khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế
trong việc đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi góp phần thực hiện hiệu quả Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Vận động, thu hút đầu tư quốc tế hỗ
trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc và miền núi dựa trên nhu
cầu và thực tiễn, tiềm năng và lợi thế của từng địa phương, từng dân tộc dựa
trên nguyên tắc bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống
tốt đẹp của các dân tộc, bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả tuyên truyền đối
ngoại góp phần giúp cộng đồng quốc tế hiểu đúng và ủng hộ chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước ta; kịp thời đấu tranh ngăn ngừa những thông tin sai
lệch, luận điệu xuyên tạc về công tác dân tộc của Đảng và Nhà nước.
h) Củng cố hệ thống chính trị cơ sở
Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị
cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, góp phần
giữ vững chủ quyền lãnh thổ, an ninh quốc gia.
3. Giải pháp thực
hiện
a) Nâng cao nhận thức về công tác dân
tộc
Quán triệt nghiêm túc và nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của chính quyền và Nhân dân trong thực hiện công tác dân tộc;
hiểu rõ vai trò, vị trí, tiềm năng to lớn của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi cũng như các chính sách dân tộc nhất quán của Đảng và Nhà nước, trên
cơ sở đó nhận thức đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và chủ động thực hiện
hiệu quả Chiến lược công tác dân tộc trong tình hình mới.
b) Đảm bảo nguồn lực thực hiện Chiến
lược công tác dân tộc
- Xây dựng cơ chế chính sách, giải
pháp ưu tiên huy động các nguồn lực (vốn ODA, vốn vay ưu đãi từ các nhà tài trợ
nước ngoài) để thực hiện các mục tiêu Chiến lược công tác dân tộc đề ra. Trong
đó kinh phí thực hiện Chiến lược công tác dân tộc được bảo đảm từ ngân sách Nhà
nước và huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách ưu
đãi để huy động sự tham gia của ngân hàng Nhà nước, ngân hàng chính sách xã hội,
tổ chức tài chính trong việc triển khai các gói tín dụng, bảo hiểm vốn đầu tư,
hỗ trợ phát triển sản xuất, góp phần phát huy ý chí tự lực, tự cường, nỗ lực
thoát nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
- Đề xuất các chính sách đặc thù để
khuyến khích, thu hút và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
c) Đổi mới việc xây dựng và thực hiện
chính sách dân tộc
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn
thiện hệ thống pháp luật liên quan để đáp ứng yêu cầu phát triển của vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi và nhiệm vụ công tác dân tộc trong giai đoạn mới.
Hàng năm, cụ thể hóa các nhiệm vụ trong kế hoạch bằng các dự án, kế hoạch để
triển khai phù hợp với nguồn lực và tình hình thực tế.
- Thực hiện công khai, minh bạch các
chương trình, dự án, kế hoạch để người dân và các tổ chức chính trị - xã hội biết,
tham gia quản lý, giám sát, góp ý, phản biện xã hội; tăng cường công tác kiểm
tra, đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu của chính sách đã ban hành, tổ chức
sơ kết, tổng kết, rút ra các bài học kinh nghiệm để kịp thời sửa đổi, bổ sung
chính sách và khắc phục các tồn tại, hạn chế. Phân công nhiệm vụ cụ thể giữa cơ
quan chủ trì và cơ quan phối hợp trong việc thực hiện chính sách dân tộc.
d) Kiện toàn bộ máy, đổi mới hoạt động
và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về công tác dân tộc
- Tiếp tục kiện toàn, xây dựng hệ thống
tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ cấp tỉnh đến địa phương
đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đối với các huyện không thành lập Phòng
Dân tộc phải bố trí đủ nhân lực cho các phòng, ban được giao chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước về công tác dân tộc thực hiện nhiệm vụ.
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện Kế hoạch
cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý và điều hành của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về
công tác dân tộc các cấp. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và chế độ thông
tin, báo cáo về công tác dân tộc từ Trung ương tới cơ sở, nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về dân tộc.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các
Sở, ban, ngành; giữa các phòng, ban chuyên môn cấp huyện trong việc tổ chức thực
hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đảm
bảo phân công, phân nhiệm rõ ràng, phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức
liên quan.
đ) Xây dựng và triển khai thực hiện
các đề án, chương trình, chính sách thực hiện Chiến lược công tác dân tộc
- Tập trung triển khai thực hiện hiệu
quả Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn I: Từ 2021 - 2025.
- Nghiên cứu, đề xuất các chính sách
mới trên cơ sở tổng kết kết quả thực hiện Chương trình hành động thực hiện chiến
lược công tác dân tộc; Chương trình công tác dân tộc giai đoạn trước, bảo đảm
phù hợp định hướng, chủ trương của Đảng, các chính sách lớn của Nhà nước và
tình hình thực tiễn của tỉnh; tăng cường phân cấp, phân quyền để các địa phương
chủ động ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù trong tổ chức triển khai thực
hiện các nội dung của Chiến lược công tác dân tộc theo hướng nâng cao chất lượng,
đi vào chiều sâu và bền vững, trong đó tập trung vào một số chính sách sau:
+ Thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ
trợ và dịch vụ hỗ trợ để tham gia sâu vào các chuỗi giá trị toàn cầu, đáp ứng
nhu cầu đa dạng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hình thành các
khu công nghiệp, nông nghiệp hàng hóa, dịch vụ, du lịch gắn với đặc điểm, điều
kiện kinh tế - xã hội từng địa phương; có chính sách thu hút, khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Xây dựng cơ chế huy động nguồn lực,
đẩy mạnh hợp tác công tư (PPP) trong phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc
biệt là hạ tầng giao thông, điện, thủy lợi, hệ thống thông tin liên lạc, các cơ
sở giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội.
+ Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi hoặc
ban hành mới các chính sách về các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục, đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực, dạy nghề, giải quyết việc làm cho vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi; trong đó tập trung vào công tác đào tạo, bồi dưỡng
năng lực quản lý kinh tế, tài chính, quản trị sản xuất cho hộ gia đình, nhất là
các hộ tham gia vào chuỗi giá trị chung và có hoạt động sản xuất kinh doanh;
đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu
số; bảo tồn văn hóa truyền thống; nâng cao mức hưởng thụ văn hóa; nâng cao chất
lượng dịch vụ y tế; cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường.
+ Tiếp tục nghiên cứu xây dựng các đề
án, chính sách về thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, phát huy nội
lực, khơi dậy khát vọng, ý chí tự lực, tự cường, của đồng bào dân tộc thiểu số.
Đổi mới công tác tuyên truyền vận động đồng bào dân tộc thiểu số bảo đảm phù hợp
với từng địa bàn, phong tục, tập quán của đồng bào.
+ Xây dựng các đề án, dự án để ứng dụng
và chuyển giao kết quả nghiên cứu từ các đề tài khoa học, công nghệ phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi. Trong đó tập trung vào những vấn đề trọng điểm và các mô hình có
tính thực tiễn cao, kinh phí phù hợp với yêu cầu và tập quán sinh hoạt, sản xuất
của vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
phân công tại Kế hoạch này các Sở, ban, ngành, địa phương chủ động xây dựng dự
toán kinh phí hàng năm theo quy định hiện hành.
2. Thực hiện lồng ghép các kế hoạch,
đề án, chương trình mục tiêu quốc gia hoặc nguồn vận động, tài trợ hợp pháp
khác của các tổ chức, cá nhân nhằm đạt mục tiêu Kế hoạch đề ra.
3. Nguồn kinh phí thực hiện được bố
trí tùy vào tình hình ngân sách hàng năm; Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện phù hợp.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc
tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành tổ chức thực hiện “Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045” đảm bảo việc lồng ghép thực
hiện các mục tiêu của Chiến lược công tác dân tộc với các mục tiêu của Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030; Chương trình công tác dân tộc
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2022 - 2025.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch để tổ chức
thực hiện nhiệm vụ; tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất báo cáo UBND tỉnh
trong việc thực hiện chiến lược này.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tham mưu
UBND tỉnh báo cáo về tình hình dân tộc, kết quả thực hiện chính sách dân tộc và
công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh tổ chức tổng kết việc thực
hiện Chiến lược vào cuối năm 2025.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên
quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ và lồng ghép các nguồn vốn để triển khai thực
hiện Chiến lược công tác dân tộc.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các sở, ngành liên quan thẩm định, bố trí kinh phí, hướng dẫn quản
lý sử dụng và thanh quyết toán các nguồn vốn thực hiện chính sách, chương
trình, dự án ở vùng dân tộc thiểu số; tăng cường kiểm tra, giám
sát việc thực hiện để đảm bảo sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn.
4. Sở Công Thương
Đẩy mạnh thực hiện chính sách khuyến
công cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, ưu tiên phát triển doanh nghiệp chế biến,
tiêu thụ vừa và nhỏ và phát triển công nghiệp, thương mại,
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thị trường nông thôn vùng dân tộc thiểu số đáp
ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
5. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Phối hợp với các Sở, ban, ngành trong
việc theo dõi, hướng dẫn hỗ trợ các địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó chú trọng đối với các xã có đông đồng
bào dân tộc thiểu số sinh sống. Thực hiện công tác tuyên truyền và cụ thể hóa
các chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất như: Thực hiện liên kết sản xuất gắn
với chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, hỗ trợ cây con giống, tập huấn kỹ
thuật và chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu
số, nước sạch, hạ tầng thủy lợi,... nhằm từng bước giúp hộ dân tộc thiểu số
phát triển kinh tế nâng cao chất lượng cuộc sống.
6. Sở Tài nguyên
và Môi trường
Phối hợp với các Sở, ban, ngành có
liên quan và UBND cấp huyện quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ đất, khoáng sản, nguồn
nước vùng dân tộc thiểu số. Tăng cường công tác bảo vệ phòng chống ô nhiễm môi
trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu vùng dân tộc thiểu
số và miền núi. Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện các chính sách về đất
đai đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
7. Sở Khoa học và
Công nghệ
Thúc đẩy việc nghiên cứu, ứng dụng và
chuyển giao khoa học và công nghệ tiên tiến trong việc triển khai chương
trình, dự án đầu tư, hỗ trợ vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
8. Sở Lao động -
Thương binh và xã hội
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chế
độ, chính sách cho hộ nghèo nói chung và hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số nói
riêng; xây dựng chương trình đào tạo nghề, tạo việc làm và xuất khẩu lao động
cho người dân tộc thiểu số; tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo,
đặc biệt là giải quyết việc làm cho người lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu
số; phòng, chống các tệ nạn xã hội, tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy
bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
9. Sở Nội
vụ
- Triển khai thực hiện các nội dung
liên quan đến chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu
số và cán bộ công chức đang công tác tại vùng dân tộc thiểu số.
- Ban Tôn giáo (Sở Nội vụ): Chủ trì,
phối hợp Ban Dân tộc tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan triển
khai thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Giáo dục
và Đào tạo
Hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ sở, các trung tâm có dạy tiếng dân tộc thiểu số hoạt động
trên địa bàn tỉnh theo quy định; triển khai, hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực
hiện tốt chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên là con em đồng bào các dân tộc
thiểu số hiện đang sống trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
11. Sở Y tế
Tăng cường đề xuất đầu tư cơ sở vật
chất và trang thiết bị cho tuyến y tế cơ sở, nhất là trạm y tế và trung tâm y tế;
nghiên cứu, đề xuất các chính về y tế và chăm sóc sức khỏe cho đồng bào vùng đồng
bào dân tộc thiểu số nhằm tăng tỷ tham gia bảo hiểm y tế, hạn chế tình trạng mất
cân bằng giới tính của trẻ sơ sinh, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi...;
tăng cường thu hút nguồn nhân lực y tế cho vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa; tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh vùng đồng bào dân tộc thiểu
số.
12. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
Thực hiện công tác bảo tồn, phát huy
các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
tổ chức các hoạt động tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc gắn với hoạt động
văn hóa, thể thao và du lịch đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhất là vùng
sâu, vùng xa nhằm bài trừ tệ nạn xã hội, hủ tục lạc hậu gắn với phong trào toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan
nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa ở cơ sở, đặc biệt
là hiệu quả hoạt động của các Nhà văn hóa dân tộc.
13. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Công an tỉnh
- Tham mưu thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, an ninh trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh
nhân dân, xây dựng thế trận lòng dân vững chắc.
- Tăng cường các biện pháp giữ vững ổn
định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; kiên quyết đấu tranh với các thế
lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, vấn đề tôn giáo để chống phá sự nghiệp
phát triển của đất nước; xóa bỏ tệ nạn ma túy và các tệ nạn xã hội khác ở vùng
dân tộc thiểu số.
14. Sở Thông tin
và Truyền thông
Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp
với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng, chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn
tỉnh trong các cuộc họp giao ban báo chí tuyên truyền chủ trương, chính sách
pháp luật của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc; thực hiện tốt công tác quản
lý Nhà nước về công tác dân tộc (cấp giấy phép về họp báo, bản tin, tài liệu
không kinh doanh); đảm bảo sóng thông tin di động và hạ tầng internet băng rộng
được phủ sóng đến các xã vùng dân tộc thiểu số.
15. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các
sở, ban, ngành liên quan trong việc tìm kiếm, tranh thủ các nguồn vốn đầu tư
cho vùng dân tộc thiểu số trong đó ưu tiên cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi.
16. Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh
Thực hiện cho vay các chương trình
tín dụng chính sách xã hội đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của
Chính phủ và Quyết định của UBND tỉnh.
17. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đoàn thể chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở, tăng cường công tác chăm lo đối
với đồng bào dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn,
gia đình chính sách; vận động đồng bào các dân tộc thiểu số đẩy mạnh các phong
trào thi đua yêu nước, nêu cao ý thức tự lực, tự cường, củng cố khối đại đoàn kết
dân tộc và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn; chăm lo, bồi dưỡng và phát huy
vai trò của những người tiêu biểu, người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
18. UBND các huyện,
thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa
Tổ chức, triển khai thực hiện chương
trình công tác dân tộc trên địa bàn cấp huyện. Chủ động huy động các nguồn lực
và tổ chức lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn, thực hiện có hiệu quả chính
sách. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để thực hiện tốt nội dung, mục
tiêu của chính sách dân tộc.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2045, đề nghị các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
triển khai thực hiện kịp thời. Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp tham mưu) chỉ
đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc;
- Thường trực Tỉnh ủy tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, PCT.UBND tỉnh (KGVX);
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó Văn phòng (KGVX);
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Sơn Hùng
|