ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 186/KH-UBND
|
Kiên Giang, ngày 07 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH KIÊN GIANG
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030, UBND tỉnh Kiên Giang xây dựng Kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 của tỉnh Kiên Giang giai đoạn
2021 - 2025, với nội dung như sau:
ĐẶC
ĐIỂM TÌNH HÌNH
Sau 10 năm thực hiện các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia
đình, đặc biệt là triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và
sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 và 2016 - 2020 của tỉnh Kiên
Giang, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình của tỉnh đạt những kết quả quan
trọng: Nhận thức và thực hành của người dân về chính sách dân số - kế hoạch hóa
gia đình đã có những chuyển biến tích cực; quy mô gia đình có 02 con ngày một
được chấp nhận rộng rãi; mức sinh và tỷ lệ tăng dân số hàng năm của tỉnh giảm dần;
một số mô hình về nâng cao chất lượng dân số đã được xây dựng và thực hiện có
hiệu quả... đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, nâng
cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công
tác dân số của tỉnh còn một số khó khăn và thách thức như: Xu thế giảm sinh của
tỉnh được duy trì nhưng chưa bền vững,
một số xã, huyện mức sinh còn cao; chất lượng dân số chậm được cải thiện; tỷ suất
tử vong bà mẹ, trẻ em tuy có giảm mạnh nhưng vẫn còn ở mức cao; mất cân bằng giới
tính khi sinh mặc dù đã được kiểm soát nhưng vẫn ở mức cao; lợi thế của dân số
vàng được quan tâm nhưng khai thác chưa hiệu quả; dân số của tỉnh bước vào giai
đoạn già hóa nhưng chưa có giải pháp đồng bộ để thích ứng; tổ chức bộ máy làm
công tác dân số có nhiều biến động, nguồn lực đầu tư cho công tác dân số còn thấp,
chưa tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ mới.
Từ những khó khăn, thách thức đặt ra
cho công tác dân số của tỉnh Kiên Giang, trong thời gian tới cần xây dựng một kế
hoạch hành động thiết thực giải quyết những vấn đề còn tồn tại, những vấn đề mới
phát sinh theo định hướng Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019.
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Quy mô dân số
và mức sinh:
Quy mô dân số năm 2020 là 1.729.728
người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân giai đoạn 2009 - 2019 là 0,2‰ (cả nước
1,14%). Tổng số hộ gia đình 456.773, quy mô bình quân 3,8 người/hộ. Mật độ dân
số năm 2009 là 266 người/km2; năm 2019 là 271 người/km2
(cả nước 290 người/km2). Tỷ xuất nhập cư 14,0%, tỷ suất xuất cư
56,9%. Giai đoạn từ 2015 - 2019 tổng tỷ suất sinh có chiều hướng giảm từ 2,05
con/phụ nữ năm 2015, giảm còn 1,85 con/phụ nữ năm 2019.
2. Cơ cấu dân số:
Tỷ trọng dân số từ 0-14 tuổi chiếm
23,1%, từ 15-64 tuổi chiếm 69,9%, từ 60 tuổi 10,62%, tỷ số phụ thuộc chung
43,1%, chỉ số già hóa dân số là 45,9% (cả nước 48,8%). Tỷ số giới tính chung
102,8 nam/100 nữ. Tỷ số giới tính khi sinh đang có hướng tăng: Năm 2015 là 107
bé trai/100 bé gái.
3. Chất lượng dân
số:
Tỷ lệ đi học cấp trung học phổ thông
của tỉnh là 50,6%, (cả nước 72,3%); tỷ lệ lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên
đã qua đào tạo có bằng, chứng chỉ của tỉnh là 11,9%, (cả nước 23,1%). Tỷ lệ phụ
nữ 20-24 tuổi kết hôn lần đầu trước 18 tuổi là 11,4% (cả nước 4,9%). Tuổi thọ trung bình đạt 74,5 (nam 72, nữ 77,1), (cả
nước 73,6). Tỷ lệ người khuyết tật từ 05 tuổi trở lên 3,2% (cả nước 3,7%). Đã
triển khai mô hình tư vấn, khám sức khỏe trước hôn nhân; sàng lọc trước sinh và
sơ sinh để phát hiện sớm các dị tật ở trẻ, can thiệp điều trị sớm. Qua đó đã
góp phần truyền thông nâng cao nhận thức, kỹ năng thực
hành chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên, thanh
niên (phụ nữ từ 10-17 tuổi). Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh đạt
65%; tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc sau sinh đạt 7%.
4. Phân bố dân số:
Dân cư đô thị của Kiên Giang đã có bước
chuyển đổi, tăng dần dân số khu vực thành thị. Đến nay, có
28,3% (tương đương 487.991 người) dân số sống ở khu vực thành thị, có 71,8%
(tương đương 1.235.076 người) sống ở khu vực nông thôn. Tỷ lệ dân số đô thị
Kiên Giang còn thấp hơn so với cả nước (cả nước 34,43%) và bằng với khu vực miền
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung (28,34%).
5. Công tác truyền
thông, giáo dục dân số:
Công tác truyền thông về dân số được
đông đảo các lực lượng trong xã hội tham gia, tạo được sự đồng thuận trong nhân
dân, làm chuyển biến sâu sắc về nhận thức, tâm lý, tập quán của cộng đồng. Các
ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội đã đưa nội dung truyền thông về dân số lồng
ghép vào hoạt động của cơ quan, đơn vị, dưới nhiều hình thức phù hợp. Các mô
hình truyền thông có hiệu quả tiếp tục được duy trì và
nhân rộng.
Các cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông
của tỉnh đã tích cực tuyên truyền những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; nêu gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến...
Thông tin về dân số được đăng tải trên cổng Thông tin điện tử của tỉnh, Báo
Kiên Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang... Chú trọng huy động sự ủng
hộ, tham gia tuyên truyền, vận động của người có uy tín trong dòng họ, gia
đình, các chức sắc tôn giáo. Hoạt động tuyên truyền trực tiếp tại khu dân cư tiếp
tục được đẩy mạnh thông qua đội ngũ cán bộ chuyên trách, cộng tác viên, tuyên
truyền viên, nhân viên y tế; lồng ghép vào sinh hoạt tổ nhân dân tự quản, các tổ,
nhóm, câu lạc bộ sẵn có của các tổ chức trong hệ thống chính trị tạo sự thay đổi
hành vi bền vững về dân số và sức khỏe sinh sản, nhất là ở địa bàn nông thôn,
vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển, hải đảo. Tăng cường về số lượng và chất lượng
các hoạt động truyền thông nhóm, làm tốt việc tư vấn trước và sau khi cung cấp
dịch vụ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình.
6. Dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản, dân số - kế hoạch hóa gia đình:
Tổ chức mạng lưới cung cấp dịch vụ sức
khỏe sinh sản đã từng bước củng cố, phát triển đáp ứng cung cấp các dịch vụ cơ
bản cho Nhân dân. Các trung tâm y tế đã đảm bảo cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản thiết yếu toàn diện; thực hiện tốt vai trò chỉ đạo tuyến, hỗ trợ kỹ thuật và cung cấp dịch vụ dân số - kế hoạch
hóa gia đình lưu động tại cơ sở. Tại tuyến xã, đảm bảo
tính sẵn có của dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức
khỏe sinh sản thiết yếu cơ bản, 100% trạm y tế có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi;
100% trạm y tế đảm bảo cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản, chăm sóc bà mẹ trước, trong và sau sinh. Đội ngũ cán bộ được đào
tạo tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, chất lượng
phục vụ ngày càng được nâng cao; cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế phục vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản, dân số - kế hoạch hóa gia đình được đầu tư, nâng cấp.
Dịch vụ kế hoạch hóa gia đình được
cung cấp ngày càng đa dạng để tăng sự lựa chọn cho người dân. Tổ chức cấp các
phương tiện tránh thai ở kênh miễn phí và cung ứng phương tiện tránh thai qua
kênh tiếp thị xã hội và xã hội hóa. Mở rộng hoạt động tiếp thị các phương tiện
tránh thai phi lâm sàng (thuốc uống tránh thai, bao cao su) thông qua mạng lưới
phân phối phương tiện tránh thai phi lâm sàng dựa vào cộng
đồng.
II. HẠN CHẾ BẤT CẬP
1. Kết quả giảm sinh được duy trì
nhưng chưa đảm bảo tính bền vững, tỷ suất tử vong bà mẹ, trẻ em tuy có giảm mạnh nhưng vẫn còn ở mức cao; số
trẻ sinh ra bị mắc các dị tật bẩm sinh còn nhiều; tình trạng quan
hệ tình dục sớm, có thai tuổi vị thành niên, phá thai không an toàn, ly hôn, ly
thân sớm trong giới trẻ có nguy cơ tăng, vẫn còn tình trạng nam nữ thanh niên tảo
hôn, để lại những hậu quả, hệ lụy làm giảm chất lượng dân số của các thế hệ
tương lai. Đặc biệt, nhóm dân cư yếu thế được chăm lo, hỗ trợ còn ít. Đây là những
thách thức làm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh.
2. Việc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức
khỏe sinh sản cho người dân vẫn còn nhiều khó khăn bất cập, đặc biệt ở những
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Việc xã hội hóa cung ứng phương tiện tránh
thai chưa đa dạng về chủng loại, hình thức để đáp ứng nhu cầu cho đối tượng sử
dụng.
3. Hệ thống mạng lưới dân số trong những
năm vừa qua biến đổi mạnh. Tại tuyến huyện việc sáp nhập trung tâm dân số - kế
hoạch hóa gia đình vào trung tâm y tế, nên có sự thay đổi cán bộ làm chuyên
trách dân số xã và cộng tác viên dân số. Cán bộ làm công tác dân số trình độ
năng lực thiếu đồng bộ, hầu hết là mới, chưa được đào tạo
nghiệp vụ dân số và thiếu kinh nghiệm nên gặp khó khăn trong triển khai nhiệm vụ.
Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện tiến độ chương trình dân số còn
hạn chế, chưa nắm bắt hết và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc
trong triển khai hoạt động tại cơ sở.
4. Nguồn kinh phí chương trình mục
tiêu và ngân sách đầu tư phục vụ công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình giảm dần
so với yêu cầu công việc và các hoạt động của chương trình; mức phụ cấp thù lao
cho cộng tác viên dân số giai đoạn 2011 - 2020 chưa được cải thiện đáng kể.
III. NGUYÊN NHÂN,
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Nguyên nhân
của hạn chế bất cập:
- Có sự thay đổi lớn về chính sách
dân số. Trước đây, công tác dân số chỉ giải quyết mục tiêu
là giảm sinh, nay phải giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu,
phân bổ, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát
triển kinh tế - xã hội.
- Tư tưởng, quan niệm lạc hậu về trọng
nam khinh nữ, bất bình đẳng giới vẫn còn tồn tại là một trong những nguyên nhân
khó khăn trong thực hiện chính sách dân số và duy trì ổn định mức sinh thấp hợp
lý.
- Một số cấp ủy Đảng, chính quyền, hội,
đoàn thể chính trị - xã hội chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công
tác dân số và phát triển, ít quan tâm đến công tác dân số, có nơi gần như
“khoán trắng” cho những người làm công tác dân số.
- Cán bộ làm công tác truyền thông ở
cơ sở còn nhiều biến động, còn hạn chế cả về kiến thức và kỹ năng tổ chức thực
hiện các hoạt động truyền thông dân số, nhiều cán bộ mới thiếu kinh nghiệm ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng của truyền thông vận động.
- Chất lượng thông tin, số liệu chuyên ngành dân số chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý, báo cáo thống
kê chưa phản ánh được đầy đủ, chính xác số liệu về dân số -
kế hoạch hóa gia đình.
2. Bài học kinh
nghiệm:
- Sự quan tâm
lãnh đạo và chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền địa phương là yếu tố quan trọng,
quyết định sự thành công của công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ,
giữa các cấp, các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức
chính trị - xã hội, tạo nên sức mạnh tổng hợp trong việc quán triệt thực hiện chính sách dân số đến cơ sở và Nhân
dân.
- Đẩy mạnh đồng bộ các giải pháp thực
hiện các mục tiêu dân số, đặc biệt là ổn định tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực,
hiệu quả quản lý của hệ thống chuyên trách dân số các cấp.
Quan tâm đầu tư kinh phí cho công tác dân số, có chính sách phù hợp với điều kiện
thực tế của mỗi địa phương.
- Tăng cường công tác hướng dẫn, chỉ
đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, lồng ghép chương trình kiểm tra của cấp ủy,
chính quyền với hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân để tăng tính hiệu quả;
định kỳ sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng kịp thời đồng
thời xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm chính sách dân số.
Phần thứ hai
NỘI DUNG KẾ HOẠCH
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Đưa nhanh mức sinh chung của toàn tỉnh
về mức sinh thay thế, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận
dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số
hợp lý và nâng cao chất lượng dân số, góp phần vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:
Mục tiêu 1: Đưa nhanh mức sinh chung của toàn tỉnh về mức sinh thay thế, giảm
chênh lệch mức sinh giữa nông thôn, biên giới, hải đảo với thành thị.
- Phấn đấu đạt mức sinh chung gần mức
sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có từ 1,96 - 1,98
con), quy mô dân số khoảng 1.791.122 người (<1,8 triệu).
- Giảm 20% chênh lệch mức sinh giữa
nông thôn, biên giới, hải đảo với thành thị; 50% huyện đạt mức sinh thay thế
(2,0 - 2,1 con/phụ nữ).
- Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại từ 80% trở lên.
- Giảm 1/3 số vị thành niên và thanh
niên có thai ngoài ý muốn.
Mục tiêu 2: Đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì
cơ cấu tuổi ở mức hợp lý.
- Tỷ số giới tính khi sinh từ 103 -
107 bé trai/100 bé gái sinh ra sống.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng
23%, tỷ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11%, tỷ lệ phụ thuộc
chung đạt khoảng 38%.
Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng dân số.
- Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70%.
- Giảm 30% số cặp tảo hôn, giảm 40% số
cặp hôn nhân cận huyết thống.
- 50% phụ nữ mang thai được tầm soát
ít nhất 04 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất.
- 70% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất
05 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.
- Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi,
trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 67 năm.
- Chiều cao người Việt Nam 18 tuổi đối
với nam đạt 167 cm, đối với nữ đạt 156 cm.
- Chỉ số Phát triển con người (HDI) bằng
cả nước.
Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỷ lệ dân
số đô thị đạt trên 30%.
- Tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp
dân cư hợp lý ở vùng biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn.
- Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
Mục tiêu 5: Củng cố, vận hành, nâng cao chất lượng cơ sở dữ liệu điện tử về dân số.
Đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- 100% dân số được đăng ký, quản lý
trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn tỉnh.
- Dữ liệu chuyên ngành dân số được
đưa vào sử dụng để xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, lĩnh vực và địa phương.
Mục
tiêu 6: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo
động lực mạnh mẽ cho sự phát triển nhanh, bền vững của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt
mục tiêu cao hơn các chiến lược về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, xuất
khẩu lao động, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; xây dựng và thực
hiện các chiến lược, chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2021
- 2025 với mục tiêu tăng tối đa số lượng việc làm, nâng
cao tỷ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm.
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt
mục tiêu cao hơn các chiến lược, chương trình về chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả
chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm...) hiện
có; xây dựng và thực hiện các chiến lược, chương trình về những lĩnh vực nêu
trên cho giai đoạn 2021 - 2025 với mục tiêu đảm bảo mọi người lao động đều được
chăm sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt.
Mục tiêu 7: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Ít nhất 40% xã, phường đạt tiêu chí
môi trường thân thiện với người cao tuổi.
- Khoảng 50% người cao tuổi trực tiếp
sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn
về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ,
tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất.
- 80% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm
y tế, được quản lý sức khỏe, khám, chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng,
cơ sở chăm sóc tập trung.
(Chi tiết các chỉ tiêu tại Phụ lục
kèm theo)
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp:
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Chương trình hành động số 34-CT/TU ngày 29/12/2017 của Tỉnh
ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng, khóa XII về tăng cường công tác dân số trong tình
hình mới; bảo đảm thống nhất nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị, tạo
sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội, chuyển trọng tâm chính sách dân số từ
việc giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế, ổn định quy mô dân số, đưa tỷ số
giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi
thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và
nâng cao chất lượng dân số. Đưa công tác dân số thành một nội dung trọng tâm
trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền.
- Xây dựng và
ban hành các kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm nhằm cụ thể
hóa thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược dân số Việt Nam đến năm
2030 phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương. Thực hiện lồng ghép các yếu
tố dân số vào các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế -
xã hội do sở, ngành, địa phương chủ trì xây dựng và thực hiện.
- Quan tâm chỉ đạo triển khai, đầu tư
kinh phí, kiện toàn tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ đủ năng lực để thực hiện
thành công các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác dân số các cấp, đặc biệt chú trọng
tại cấp xã.
- Trực tiếp chỉ đạo công tác phối hợp
liên ngành; phân công nhiệm vụ, thực hiện cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ
quan, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện công tác dân số trên địa bàn. Phát
huy vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham gia, giám sát thực hiện công tác dân số. Nâng
cao chất lượng hoạt động và vai trò, trách nhiệm của thành viên Ban Chỉ đạo dân
số các cấp.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân số, đặc biệt là cuộc
vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng
môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất, tinh thần
cho Nhân dân.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác
dân số. Lấy kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân số là một tiêu chuẩn
quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp ủy,
chính quyền các cấp.
- Đề cao tính tiên phong gương mẫu của
mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu trong việc thực hiện chính
sách dân số, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo sức
lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
2. Đổi mới công
tác truyền thông, vận động về dân số:
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền
Chương trình hành động số 34-CT/TU ngày 29/12/2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, khóa XII về tăng cường công tác dân số trong tình hình mới, tạo sự
chuyển biến căn bản về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị và các
tầng lớp Nhân dân về nhiệm vụ, nội dung công tác dân số trong tình hình mới.
- Tập trung đẩy mạnh, tăng cường độ
và nâng cao hiệu quả các hoạt động tuyên truyền giáo dục về dân số và phát triển.
Nội dung, phương pháp truyền thông, vận động phải được xây dựng phù hợp với
tình hình dân số, điều kiện kinh tế, xã hội, đặc trưng văn
hóa từng vùng, từng đối tượng.
- Huy động toàn bộ hệ thống chính trị
từ tỉnh đến cơ sở vào cuộc tuyên truyền vận động thực hiện mục tiêu giảm sinh,
không sinh con thứ ba trở lên, đặc biệt quan tâm chỉ đạo tích cực đối với vùng
có mức sinh cao, vùng đặc biệt khó khăn để đưa nhanh mức sinh của toàn tỉnh về
mức sinh thay thế, giảm nhanh sự chênh lệch về mức sinh giữa các vùng và giữa
khu vực thành thị, nông thôn và các đối tượng.
- Nâng cao nhận thức, thực hành về
bình đẳng giới, đề cao giá trị của trẻ em gái, vai trò, vị thế của phụ nữ trong
gia đình và xã hội. Xây dựng các chuẩn mực, giá trị xã hội phù hợp nhằm thực hiện
hiệu quả bình đẳng giới, loại trừ dân nguyên nhân sâu xa của tình trạng mất cân
bằng giới tính khi sinh.
- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển
đổi nhận thức, tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai
nhi, nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh. Giáo dục nâng cao y đức,
nghiêm cấm lạm dụng khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi. Tập
trung nỗ lực, tạo chuyên biến rõ nét để đưa tỷ số giới
tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động, khơi dậy phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể
thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý góp phần nâng cao sức khỏe,
tầm vóc, thể lực người Việt Nam.
- Vận động thanh niên thực hiện tư vấn
và khám sức khỏe trước khi kết hôn, không tảo hôn, không kết hôn cận huyết thống;
phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát,
chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện tầm
soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.
- Đẩy mạnh truyền thông về cơ hội,
thách thức và giải pháp phát huy lợi thế của thời kỳ dân số vàng, thực hiện các
quy định của pháp luật về cư trú, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi người
dân, gia đình và toàn xã hội trong việc phát huy vai trò, kinh nghiệm của người
cao tuổi, thực hiện chăm sóc người cao tuổi, xây dựng môi trường thân thiện với
người cao tuổi, thích ứng với già hóa dân số.
- Thường xuyên cung cấp thông tin về
tình hình công tác dân số cho lãnh đạo cấp ủy, chính quyền. Vận động, phát huy
vai trò của các ban ngành, đoàn thể, các chức sắc tôn giáo, người có uy tín
trong cộng đồng, người có ảnh hưởng đến công chúng tham gia tuyên truyền, giáo
dục người dân thực hiện chính sách dân số.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động
truyền thông trực tiếp thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên của các
ngành, các cấp, nhất là đội ngũ nhân viên y tế ấp, khu phố, cộng tác viên dân số.
Đồng thời cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho đội ngũ hoạt động không
chuyên trách tại ấp, khu phố, tổ nhân dân tự quản tham gia tuyên truyền về công
tác dân số. Lồng ghép nội dung dân số vào sinh hoạt cộng đồng, lễ hội văn hóa,
hương ước, quy ước và thiết chế văn hóa của cộng đồng; tiêu chuẩn ấp, khu phố
văn hóa, gia đình văn hoá.
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông
về dân số trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông
tin ở cơ sở. Tăng số tin, bài, thời lượng, đa dạng hóa các hình thức đăng tải
các nội dung về công tác dân số. Chú trọng lồng ghép các thông điệp về dân số
trong các tác phẩm, sản phẩm văn hóa, văn nghệ, giải trí, ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác truyền thông, internet, mạng xã hội... trong truyền
thông giáo dục về dân số.
- Đổi mới toàn diện nội dung, chương
trình, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường.
Giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản phải phù hợp với từng cấp
học, lứa tuổi và bảo đảm yêu cầu kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh
sản đúng đắn, có hệ thống ở thế hệ trẻ.
3. Tổ chức thực
hiện tốt chính sách, pháp luật về dân số:
- Triển khai thực hiện các chính
sách, pháp luật của Nhà nước về dân số; thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung
các chính sách theo quy định của trung ương và phù hợp với điều kiện của tỉnh.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đối tượng
chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, biên giới, hải đảo trong
việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
- Nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ y tế. Có chế tài đủ mạnh để xử lý hành vi lạm dụng khoa học -
công nghệ trong chẩn đoán xác định giới tính thai nhi, can thiệp lựa chọn giới
tính trước khi sinh đối với cá nhân, tổ chức vi phạm.
- Thực hiện tốt chính sách về chăm
sóc người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung. Cụ thể
hóa các quy định của Nhà nước về xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở chăm sóc
người cao tuổi theo nguyên lý y học gia đình, phương thức hợp tác công tư. Hỗ
trợ thỏa đáng để thu hút, tạo điều kiện cho người dân sinh
sống ổn định, lâu dài ở các khu vực khó khăn, trọng yếu về quốc phòng, an ninh.
- Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản
lý và tổ chức triển khai toàn diện các nội dung của công tác dân số. Kiện toàn
hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý
nghiêm vi phạm.
4. Phát triển mạng
lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số:
- Củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình theo hướng bảo đảm các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được
tất cả các loại dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp
các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cơ bản. Tiếp tục duy trì, nâng cao hiệu quả
việc phân phối các dịch vụ phi lâm sàng qua mạng lưới nhân viên y tế ấp, khu phố,
cộng tác viên dân số.
- Đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình theo hướng mở rộng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng nhóm đối
tượng. Huy động các thành phần kinh tế tham gia tiếp thị xã hội, xã hội hóa
cung cấp phương tiện và dịch vụ tránh thai.
- Mở rộng khả năng tiếp cận, sử dụng
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục thân thiện với thanh
niên. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với việc cung cấp các dịch vụ phá thai,
loại trừ phá thai không an toàn.
- Nhân rộng các mô hình có hiệu quả,
tập trung đầu tư ở một số địa bàn trọng điểm, từng bước mở rộng và tiến tới phổ
cập việc cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, bao gồm giảm
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống. Đặc biệt chú trọng triển khai cung cấp dịch
vụ phát hiện sớm nguy cơ, phòng ngừa di truyền các bệnh nguy hiểm ở thai nhi và
trẻ em.
- Tập trung mở rộng mạng lưới, nhanh
chóng phổ cập chương trình cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, can thiệp, điều
trị sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh cho phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh. Củng
cố, nâng cấp các cơ sở cung cấp dịch vụ sàng lọc hiện có, phát triển thêm các
cơ sở cung cấp dịch vụ theo phân cấp kỹ thuật. Hình thành
các cơ sở sàng lọc trước sinh, sơ sinh ngang tầm khu vực để phát hiện được dị tật,
bệnh đã triển khai trong chương trình.
- Tiếp tục đẩy mạnh, thực hiện có hiệu
quả các chương trình thể dục thể thao rèn luyện, nâng cao
sức khỏe, các chương trình dinh dưỡng, sữa học đường nhằm nâng cao thể lực, tầm
vóc người Việt Nam.
- Hình thành và phát triển mạng lưới
chăm sóc người cao tuổi đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về số lượng và chất lượng
theo các cấp độ khác nhau. Phát triển rộng khắp các loại hình câu lạc bộ rèn
luyện sức khỏe, văn hóa, giải trí của người cao tuổi ở cộng đồng theo hướng xã
hội hóa, có sự hỗ trợ, tạo điều kiện của Nhà nước. Mở rộng việc cung cấp dịch vụ
chăm sóc người cao tuổi tại gia đình vả cộng đồng thông qua mạng lưới tình nguyện
viên, cộng tác viên và nhân viên chăm sóc được đào tạo. Thí điểm xây dựng, từng
bước mở rộng các cơ sở chăm sóc người cao tuổi tập trung.
- Củng cố mạng lưới chuyên ngành lão
khoa theo nguyên tắc gắn kết dự phòng, nâng cao sức khỏe, điều trị, phục hồi chức
năng và chăm sóc giảm nhẹ. Đưa nội dung lão khoa vào chương trình đào tạo trong
hệ thống các trường y.
- Triển khai bộ tiêu chí xã, phường
thân thiện với người cao tuổi làm cơ sở cho việc định hướng,
giám sát, đánh giá kết quả các hoạt động chăm sóc người cao tuổi ở cấp cơ sở.
- Sắp xếp lại hệ thống các cơ sở bảo
trợ xã hội công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tạo lập
môi trường thân thiện, hòa nhập giữa các nhóm đối tượng với xã hội. Tăng cường
huy động nguồn lực xã hội để xây dựng, mở rộng hệ thống này.
- Tăng cường kết nối, hợp tác giữa
các cơ sở cung cấp dịch vụ công lập và ngoài công lập.
Hoàn thiện quy trình, quy chuẩn chuyên môn kỹ thuật; triển khai hệ thống giám
sát chất lượng, hiện đại hóa hệ thống thông tin quản lý các dịch vụ nêu trên. Từng
bước quản lý, điều tiết và phát triển thị trường dịch vụ dân số, thiết lập cơ
chế bảo vệ quyền lợi khách hàng, cạnh tranh lành mạnh, nâng cao chất lượng dịch
vụ của cơ sở cung cấp dịch vụ dân số công lập và ngoài công lập.
5. Đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu chuyên ngành dân số:
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về
dân số và phát triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học công nghệ cấp tỉnh. Trong đó, ưu tiên các vấn đề mới, trọng tâm về cơ
cấu, chất lượng, phân bổ và lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển
của từng ngành, lĩnh vực. Thực hiện cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ đối với những vấn đề ưu tiên, trọng tâm trong thực hiện nhiệm
vụ khoa học công nghệ về dân số.
- Chú trọng nghiên cứu tác nghiệp,
nghiên cứu khảo sát thực trạng ở các địa phương, can thiệp cung cấp bằng chứng
phục vụ hoạch định chính sách, biện pháp thực hiện các mục tiêu giảm sinh, đưa
tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ
cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bổ dân
số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
- Tăng cường ứng dụng thành tựu khoa
học, chuyển giao công nghệ y, sinh học tiên tiến về hỗ trợ sinh sản, tránh
thai; tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; dự
phòng, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Hoàn thiện hệ
thống thông tin, số liệu dân số đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy
đủ, kịp thời tình hình và dự báo dân số phục vụ hoạch định chính sách, xây dựng,
thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quản lý xã hội của
tỉnh.
- Tổ chức mạng lưới thu thập thông
tin, số liệu dân số theo hướng hiện đại, có sự phân công cụ thể các ngành, các
cấp trong lĩnh vực này. Đẩy nhanh triển khai thực hiện đăng
ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia thống nhất dùng chung, các cơ sở dữ
liệu chuyên ngành, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và quản lý xã hội. Kiện
toàn mạng lưới thu thập, cập nhật thông tin số liệu chuyên ngành dân số gắn với
đội ngũ cán bộ, cộng tác viên dân số các cấp.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong xử lý, phân tích, lưu trữ thông tin số liệu về dân số bảo đảm tính
tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ và kết nối các dữ liệu chuyên ngành. Từng
bước tiếp cận, tương thích với các hệ thống dữ liệu dân số thông dụng trên thế
giới.
6. Bảo đảm nguồn
lực cho công tác dân số:
- Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu
triển khai toàn diện công tác dân số, tập trung vào việc thực hiện các mục tiêu
duy trì mức sinh thay thế, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự
nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân
số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
- Tăng đầu tư ngân sách Nhà nước gồm
cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; đẩy mạnh việc đa dạng hóa các
nguồn đầu tư từ cộng đồng, doanh nghiệp, tư nhân cho công tác dân số. Ngân sách
Nhà nước bảo đảm đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho triển khai toàn diện công tác
dân số và thực hiện chính sách đối với các đối tượng được Nhà nước chi trả.
- Bố trí các chương trình, dự án về
dân số vào kế hoạch, chương trình đầu tư công. Thực hiện phân bổ kinh phí công
khai, có định mức rõ ràng, tập trung cho cơ sở, phù hợp với các vùng, địa
phương. Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước đầu tư
cho công tác dân số.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các
nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước cho công tác dân số. Có chính sách khuyến
khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất,
phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.
- Phát triển thị trường bảo hiểm, bao
gồm bảo hiểm Nhà nước, bảo hiểm thương mại theo hướng đa dạng hóa các gói bảo
hiểm, với nhiều mệnh giá tương ứng các gói dịch vụ khác
nhau bảo đảm các nhóm dân số đặc thù được bình đẳng trong việc tham gia và thụ
hưởng các dịch vụ phúc lợi, an sinh xã hội. Hình thành quỹ
dưỡng lão trên cơ sở đóng góp của người dân, bảo đảm mọi người đều được chăm
sóc khi về già.
7. Kiện toàn tổ
chức bộ máy và đào tạo:
- Rà soát, củng cố, kiện toàn hệ thống
tổ chức bộ máy làm công tác dân số cấp tỉnh, huyện; đảm bảo 100% xã, phường, thị
trấn có cán bộ phụ trách công tác dân số, ưu tiên dành thời gian cho công tác
dân số - kế hoạch hóa gia đình; kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác dân số - kế hoạch
hóa gia đình các cấp đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số trong
tình hình mới.
- Tiếp tục duy trì đội ngũ cộng tác
viên dân số là những người được Nhân dân tín nhiệm, làm việc trên tinh thần
tình nguyện vì cộng đồng ở ấp, khu phố, tổ dân phố, cơ sở
sản xuất. Nghiên cứu có chính sách đãi ngộ phù hợp cho đội ngũ làm công tác
này. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
làm công tác dân số các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu công tác dân số.
- Củng cố, kiện toàn tổ chức phối hợp
liên ngành về dân số tại các cấp nhằm chỉ đạo, điều phối các hoạt động của các
ngành, cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan tới dân số và phát
triển.
- Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao nghiệp vụ về dân số - kế hoạch hóa gia đình cho đội ngũ làm công tác
dân số các cấp, đặc biệt là tại cấp xã.
- Thực hiện chuẩn hóa cán bộ làm công
tác dân số tại cấp tỉnh, huyện theo nguyên tắc vị trí việc làm và định hướng
triển khai toàn diện công tác dân số. Đổi mới nội dung, nhanh chóng phổ cập kiến
thức, kỹ năng về dân số và phát triển cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số từ
tỉnh đến cơ sở để có đủ năng lực đề xuất chính sách, quản lý, điều phối và tổ
chức thực hiện hiệu quả công tác dân số.
- Cập nhật kiến thức mới, tập huấn, bảo
đảm đội ngũ cộng tác viên dân số thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền,
vận động nhân dân thực hiện sinh đủ 02 con, không lựa chọn giới tính thai nhi,
không tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, phát huy vai trò và chăm sóc người cao
tuổi, nâng cao chất lượng dân số; thu thập thông tin và tham gia cung cấp một số
dịch vụ dân số tới hộ gia đình.
- Đẩy mạnh, cải cách hành chính theo
hướng hiện đại, đơn giản hóa và hiệu quả. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực dân số, tạo thuận lợi
cho người dân được tiếp cận các dịch vụ về dân số.
8. Về hợp tác quốc
tế:
Chủ động hội nhập hợp tác quốc tế
theo các chương trình của trung ương về dân số và phát triển.
Tranh thủ các nguồn lực từ các chương trình, dự án ODA, NGO của các tổ chức quốc
tế.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Từ nguồn ngân sách trung ương, ngân
sách địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật. Giao Sở Y tế xây dựng dự toán kinh phí theo năm, giai
đoạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, UBND các huyện, thành phố triển khai Kế hoạch
hành động này trên phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch,
chương trình, đề án có liên quan do các sở, ngành, đơn vị chủ trì thực hiện. Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hàng năm phù hợp
với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng
chính sách về công tác dân số giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định
kỳ báo cáo UBND tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch
vào năm 2023 và tổng kết vào năm 2025.
2. Sở Tư pháp: Tổ chức triển khai thực hiện, tuyên truyền các chính sách, pháp luật về
dân số và phát triển. Phối hợp với Sở
Y tế xây dựng các chính sách về dân số và phát triển để triển khai thực hiện
trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở
Y tế và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự
án về phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng già hóa dân số,
bình đẳng giới, bảo trợ xã hội, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, xóa đói giảm
nghèo.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí, cơ
quan truyền thông của tỉnh tăng cường thông tin, tuyên truyền, giáo dục chuyển
đổi hành vi về dân số và phát triển. Tăng thời lượng, chuyên trang, chuyên mục,
nâng cao chất lượng tuyên truyền về dân số và phát triển trong các chương
trình, chuyên mục.
5. Sở Văn hóa
và Thể thao: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ngành liên quan triển khai lồng ghép công tác dân số và phát triển với công
tác gia đình, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao. Lồng ghép tuyên
truyền, phổ biến những chủ trương, chính sách về dân số và phát triển trong thực
hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" và hoạt
động các thiết chế văn hóa cơ sở.
6. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở
Y tế và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai lồng ghép vấn đề dân số và phát triển vào
các hoạt động xây dựng nông thôn mới.
7. Sở Khoa học
và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ về
dân số và phát triển.
8. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan rà soát, kiện
toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số các cấp, đáp ứng nhân lực để thực hiện
nhiệm vụ dân số và phát triển theo định hướng tại Kế hoạch này.
9. Sở Giáo dục và
Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ngành liên quan chủ động đưa nội dung giáo dục dân số, sức khỏe tình dục, sức
khỏe vị thành niên, phòng chống tảo hôn, giới và bình đẳng giới theo hướng dẫn
của ngành giáo dục, y tế.
10. Ban Dân tộc
tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ngành có liên quan triển khai các chương trình, đề án về giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu
số.
11. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng
hợp kế hoạch đầu tư phát triển; phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan vận
động vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho chương trình, đề án, dự án liên
quan đến lĩnh vực dân số. Chủ trì thực hiện mục tiêu thúc đẩy phân bố dân số hợp
lý.
12. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách
Nhà nước hàng năm, bố trí ngân sách bảo đảm thực hiện các chính sách, chương
trình, đề án về lĩnh vực dân số; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng
kinh phí.
13. Các sở,
ngành khác: Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành
liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao.
14. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố: Tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch hành động này; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch 05 năm và
hàng năm về dân số và phát triển tại địa phương.
15. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên:
Vận động, tuyên truyền, định hướng
đoàn viên, hội viên và Nhân dân tham gia xây dựng chính sách, chương trình, đề
án và giám sát việc thực hiện các hoạt động dân số.
Trên đây là Kế hoạch
hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 của tỉnh Kiên Giang
giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành, địa
phương căn cứ vào nhiệm vụ được giao nghiêm túc triển
khai, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Tổng cục Dân Số-KHHGĐ;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- TV. BCĐ. DS-KHHGĐ tỉnh;
- UBND các huyện, TP;
- Chánh, Phó VP;
- Phòng KGVX;
- Lưu: VT, pthtran.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lưu Trung
|
PHỤ LỤC
CÁC CHỈ BÁO KIỂM ĐỊNH MỤC TIÊU
(Kèm theo Kế hoạch số: 186/KH-UBND
ngày 07/10/2021 của UBND tỉnh Kiên Giang)
NỘI
DUNG
|
Năm
2019
|
Năm
2025
|
Định
hướng năm 2030
|
Mục tiêu 1: Đạt mức sinh gần mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa nông thôn, biên
giới, hải đảo với thành thị.
|
- Tổng tỷ suất sinh
|
1,85
|
1,96
|
2,1
|
- Quy mô dân số (tăng TB 7‰/năm)
|
1.723.695
|
1.791.122
|
1.854.695
|
- Giảm chênh lệch mức sinh nông
thôn - thành thị
|
-
|
20%
|
50%
|
- Địa phương đạt mức sinh thay thế
(huyện)
|
-
|
50%
|
100%
|
- Tỷ lệ phụ nữ 15 - 49 tuổi được tiếp
cận thuận tiện với các BPTT hiện đại (%)
|
60%
|
80%
|
100%
|
- Số vị thành niên và thanh niên có
thai ngoài ý muốn giảm (%)
|
-
|
30%
|
70%
|
Mục tiêu 2: Đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu
tuổi ở mức hợp lý
|
- Tỷ số giới tính khi sinh (bé
trai/100 bé gái sinh ra sống)
|
117
|
<112
|
<109
|
- Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi (%)
|
23,13
|
23
|
22
|
- Tỷ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi
trở lên (%)
|
6,96
|
9
|
11
|
- Tỷ lệ phụ thuộc chung (%)
|
43,1
|
42
|
40
|
Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng dân số
|
|
|
|
- Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn (%)
|
5
|
70
|
90
|
- Giảm số cặp tảo hôn (%)
|
2,6
|
30
|
50
|
- Giảm số cặp
hôn nhân cận huyết thống (%)
|
-
|
40
|
60
|
- Phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 04 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất (%)
|
10
|
50
|
70
|
- Trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất
05 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất (%)
|
14,9
|
70
|
90
|
- Tuổi thọ bình quân (tuổi)
|
74,5
|
75
|
75,5
|
- Thời gian sống khỏe mạnh đạt tối
thiểu (năm)
|
-
|
67
|
68
|
- Chiều cao người Việt Nam 18 tuổi
đối với nam (cm)
|
-
|
167
|
168,5
|
- Chiều cao người Việt Nam 18 tuổi
đối với nữ (cm)
|
-
|
156
|
157,5
|
- Chỉ số Phát triển con người (HDI)
|
|
Bằng
cả nước
|
Bằng
cả nước
|
Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc
phòng, an ninh
|
|
|
|
- Thúc đẩy đô thị hóa, tỷ lệ dân số đô thị (%)
|
28,3
|
30
|
>35
|
Mục tiêu 5: Vận hành cơ sở dữ liệu thống nhất chung của Tổng cục Dân số về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào Xây dựng và thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
|
|
|
|
- Dân số được đăng ký, quản lý
trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất (%)
|
80
|
100
|
100
|
Mục tiêu 6: Phát huy
tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng
|
|
|
|
Mục tiêu 7: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi.
|
|
|
|
- Tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chí môi
trường thân thiện với người cao tuổi (%)
|
-
|
20
|
50
|
- Tỷ lệ người cao tuổi trực tiếp sản
xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về
sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu
thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất (%)
|
-
|
60
|
70
|
- Tỷ lệ người cao tuổi có thẻ bảo
hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia
đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung (%)
|
-
|
100
|
100
|
|
|
|
|
|