ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 185/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 10 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC VỀ CÔNG TÁC DÂN
TỘC ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện các Quyết định: số
449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược công tác
dân tộc đến năm 2020; số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm
2020;
UBND Thành phố phê duyệt Kế hoạch triển
khai Chương trình hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020
trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt và tổ chức thực hiện tốt
Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 về việc phê duyệt chiến lược công tác
dân tộc đến năm 2020 và Quyết định số 2356/ QĐ-TTg ngày 04/12/2013 ban hành
Chương trình hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ và các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về lĩnh vực
công tác dân tộc trong thời kỳ mới.
Tạo sự chuyển biến quan trọng về nhận
thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của toàn xã hội về
công tác dân tộc. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
Xây dựng tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ
làm công tác dân tộc theo đúng các quy định của Nhà nước; Đào tạo, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu
số từ thành phố đến cơ sở.
2. Yêu cầu
Các cấp, các ngành và UBND các huyện: Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai,
Chương Mỹ, Mỹ Đức căn cứ chức năng, nhiệm vụ để triển khai thực hiện Quyết định
số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 và Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của
Thủ tướng Chính phủ.
Nâng cao vai trò tham mưu, đề xuất của
các cấp, các ngành; UBND các huyện: Ba
Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức về cơ chế, giải pháp thực hiện các
chính sách dân tộc, đồng thời tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện những nội dung nêu trong Kế hoạch nhằm thu hẹp khoảng cách về đời
sống kinh tế - xã hội giữa vùng đồng bào dân tộc với các vùng khác trên địa bàn
Thành phố.
Xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy Đảng,
chính quyền các cấp, các ngành trong việc
thực hiện các chương trình, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc; phát huy
vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội
trong công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đồng bào dân tộc làm cho đồng bào hiểu rõ họ là chủ thể, nhà nước đóng vai trò định hướng,
ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ; các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng
người dân tộc ở xã, thôn bàn bạc dân chủ, quyết định và tổ chức thực hiện.
Các cấp, các ngành, các địa phương đầu
tư lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án; huy động sự đóng góp của nhân
dân; thường xuyên kiểm tra và sơ kết, tổng
kết đánh giá kết quả thực hiện trên địa bàn.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Tổ chức
quán triệt sâu, rộng trong các cấp, các ngành, nhất là vùng đồng bào dân tộc
thiểu số về nội dung của Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 về việc phê duyệt chiến lược công tác dân tộc đến
năm 2020 và Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 ban hành chương trình
hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định số
05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ; Chỉ thị số 1971/CT-TTg ngày
27/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ và các văn
bản của Đảng, Nhà nước liên quan đến công tác dân tộc.
2. Thực
hiện có hiệu quả các chính sách, dự án hỗ trợ, nâng cao điều kiện sống, sản xuất
cho đồng bào dân tộc thiểu số ở các vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn; Làm tốt
công tác quy hoạch dân cư vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với quy hoạch sản
xuất ổn định; Tập trung lồng ghép các nguồn vốn thuộc các chương trình, dự án để
đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đặc biệt tập trung cho các xã,
thôn bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2015 - 2020.
Tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng và
nâng cấp cải tạo hệ thống giao thông nông thôn, thủy lợi, trường học, nhà văn hóa, y tế, điện, nước sạch hợp vệ sinh môi trường;
Xây dựng và tổ chức thực hiện một số
chính sách đặc thù của Thành phố để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn không nằm trong diện đầu tư của Chính phủ.
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng vùng và đặc điểm tập quán của từng dân
tộc gắn với xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên, khuyến khích phát triển tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
Tổ chức thực hiện có hiệu quả chính
sách hỗ trợ trực tiếp cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo ở các xã, thôn đặc biệt
khó khăn, đảm bảo các đối tượng được thụ hưởng chính sách sử dụng nguồn vốn
đúng mục đích.
Triển khai chính sách tín dụng ưu đãi
để đồng bào dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo phát triển sản xuất,
cải thiện đời sống. Huy động nguồn lực tiếp tục hỗ trợ làm nhà cho các hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.
3. Nâng
cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục đào tạo. Tiếp tục củng cố, duy trì
và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
trung học cơ sở. Phát triển hoàn thiện mạng lưới trường lớp các cấp, đặc biệt ở
cấp mầm non, mẫu giáo và trung học phổ thông. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục
- đào tạo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, hoàn chỉnh hệ thống trường dân tộc
nội trú và phổ thông dân tộc bán trú. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục,
nâng cao nhận thức của người dân trong việc phổ cập giáo dục, nâng cao dân trí.
Thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội, tập
quán lao động sản xuất của vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
4. Tiếp tục
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trạm y tế các xã vùng sâu, vùng
xa theo hướng đạt chuẩn quốc gia; ưu tiên đầu tư y tế dự phòng, y tế cơ sở nhất
là các vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc. Duy trì và nâng cao trình
độ chuyên môn cho đội ngũ y tá thôn bản; tuyên truyền vận động và thực hiện các
giải pháp nâng cao chất lượng dân số trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Bảo tồn
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc: Tăng
cường công tác sưu tầm, khôi phục, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống tiêu biểu của các dân tộc; có cơ chế chính sách khuyến khích các nghệ
nhân, những người có công bảo tồn phát huy vốn văn hóa truyền thống. Phát triển các môn thể dục thể thao truyền thống.
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao cho đồng bào các dân tộc.
Phát huy các nguồn lực, thế mạnh của
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi để phát triển du lịch sinh thái. Đẩy mạnh
công tác quảng bá, giới thiệu các loại hình, sản phẩm du lịch với du khách và
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Nâng
cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở. Tổ chức thực hiện tốt các đề án về
đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số; chăm lo
xây dựng đội ngũ cán bộ cốt cán là người
dân tộc thiểu số tại cơ sở và thu hút cán bộ có năng lực về địa phương. Tiếp tục
kiện toàn cơ quan làm công tác dân tộc các cấp.
Rà soát các xã trọng điểm phức tạp,
còn nhiều yếu kém, bức xúc để bố trí cán bộ có năng lực tăng cường giúp cơ sở
giải quyết tồn tại. Thường xuyên quan tâm, động viên các già làng, trưởng bản,
người có uy tín trong cộng đồng dân tộc
thiểu số tham gia vận động, tuyên truyền cho nhân dân về chính sách pháp luật của
Nhà nước, giữ gìn đoàn kết trong cộng đồng.
7. Đầu tư
phát triển thông tin truyền thông vùng dân tộc thiểu số nhằm đảm bảo quyền tiếp
cận và hưởng thụ thông tin của người dân. Tích cực tuyên truyền các chủ trương
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước bằng các thứ tiếng dân tộc.
Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tập
trung biên soạn các loại tài liệu phổ biến giáo dục pháp luật bằng tiếng hoặc
chữ viết của các dân tộc đảm bảo phù hợp
với phong tục, tập quán, ngôn ngữ của đồng bào.
8. Phát
huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị phát hiện, ngăn chặn kịp thời và làm thất
bại mọi âm mưu, ý đồ hoạt động của các thế lực thù địch phá hoại an ninh chính
trị và trật tự an toàn xã hội. Tập trung chỉ đạo giải quyết các vụ việc tranh
chấp, khiếu kiện đông người, không để kéo dài thành “điểm nóng”. Thực hiện tốt
công tác tuyên truyền vận động các tín đồ tôn giáo chấp hành nghiêm các chính
sách pháp luật của Nhà nước; ngăn chặn kịp thời việc lợi dụng tôn giáo để phá
hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
Xây dựng quy hoạch và tổ chức thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế, xã hội gắn với tăng cường quốc phòng giữ vững an
ninh, trật tự xã hội trên địa bàn.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. NHIỆM VỤ CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC HUYỆN
1.1. Ban Dân tộc Thành phố
Chủ trì, phối hợp với các ngành chức
năng liên quan và UBND cấp huyện tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện những nội
dung công việc cụ thể để thực hiện tốt công tác dân tộc trên địa bàn; chủ động
xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành và địa phương
trong việc triển khai thực hiện các chương trình, chính sách đối với vùng đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn Thành
phố; đồng thời sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện đảm bảo theo đúng quy
định.
Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu việc
bố trí công chức là người dân tộc thiểu số của thành phố làm việc tại các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND các cấp. Từng bước củng cố, kiện toàn hệ thống cơ
quan công tác dân tộc từ Thành phố đến cơ sở theo quy định của Nhà nước và
Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17/9/2010 của Ủy ban Dân tộc -
Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Tăng cường công tác tuyên truyền các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đến đồng bào
dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt chính sách đối với người có uy tín trong cộng đồng
dân tộc thiểu số theo các: Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/3/2011; Quyết định
số 56/2013/QĐ-TTg ngày 07/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg và Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT
ngày 10/01/2014 của Ủy ban Dân tộc và Bộ
Tài chính; đồng thời, chủ động đề xuất việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, chương trình, dự án nhằm
phát triển toàn diện, nhanh và bền vững kinh tế
- xã hội vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu, đề xuất UBND Thành phố cân đối bố trí kế hoạch vốn hàng năm để thực
hiện các chương trình, dự án đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn
2015 - 2020. Phối hợp với Ban Dân tộc tham mưu, đề xuất UBND Thành phố phân bổ các nguồn vốn đầu tư thuộc lĩnh vực dân tộc
và lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số sinh sống tập trung, đặc biệt đối với các xã, thôn đặc biệt
khó khăn; hàng năm tập trung ưu tiên vốn đầu tư cho các lĩnh vực: Trường học,
nhà văn hóa,
đường giao thông nông thôn, công trình thủy lợi, công trình nước sinh hoạt tập
trung; đào tạo nghề; giải quyết đất ở, đất sản xuất; vay vốn tạo việc làm và
phát triển sản xuất...
Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, đơn
vị liên quan triển khai Chương trình vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài
tại Thành phố giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến những năm tiếp theo để
huy động nguồn lực đầu tư phát triển góp phần phát triển kinh tế - xã hội và giảm
nghèo của Thành phố nói chung và vùng đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng.
1.3. Sở Tài chính
Tham mưu, đề xuất UBND Thành phố cân
đối nguồn vốn hàng năm cho các chương trình, dự án, kế hoạch. Hướng dẫn việc
thanh, quyết toán các nguồn vốn đầu tư theo quy
định,
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan
tham mưu về cơ chế, chính sách để thu hút, huy động, sử dụng nguồn vốn cho các
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội các xã, thôn đặc biệt khó khăn;
đồng thời xây dựng, các giải pháp điều phối nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn đầu tư.
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và
các cơ quan liên quan hướng dẫn quản lý sử dụng các nguồn vốn thực hiện chính
sách, chương trình, dự án. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện
để đảm bảo các nguồn vốn đưa vào sử dụng đúng quy định, đúng mục đích, có hiệu
quả.
1.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
Tham mưu các giải pháp đẩy nhanh tiến
độ xây dựng nông thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số đạt chuẩn nông thôn mới
theo Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa X) về nông nghiệp - nông dân - nông thôn và chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; thực hiện công tác quy hoạch dân cư vùng đồng
bào dân tộc thiểu số gắn với quy hoạch phát triển sản xuất ổn định; tăng cường
công tác khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, hỗ trợ phát
triển sản xuất để từng bước ổn định, đời sống; tiếp tục hoàn thiện cơ chế,
chính sách giao đất, giao rừng ổn định lâu dài cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân để bảo vệ, phát triển rừng hiệu quả, bền vững; xây dựng các mô hình phát
triển kinh tế hàng hóa nông lâm, thủy sản để nâng cao thu nhập.
Phối hợp với Ban Dân tộc, các ngành
liên quan và UBND các huyện triển khai thực
hiện các chính sách về hỗ trợ phát triển
sản xuất, định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số... và các chương trình, chính sách khác của Nhà nước đối
với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
1.5. Sở Giao thông Vận tải
Chủ trì, phối hợp Ban Dân tộc tham
mưu, đề xuất UBND Thành phố cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu
số; kiểm tra, giám sát việc quản lý chất lượng các công trình giao thông tại
các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các xã
trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình bê tông hóa đường giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
1.6. Các Sở: Xây dựng, Quy hoạch
Kiến trúc
Tiếp tục tổ chức việc lập quy hoạch
chi tiết xây dựng trung tâm cụm xã và điểm
dân cư nông thôn, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, giám sát chặt
chẽ việc quản lý chất lượng các công trình xây dựng ở vùng đặc biệt khó khăn
trên địa bàn.
1.7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, UBND
các huyện tham mưu UBND Thành phố triển khai đầu tư xây dựng hệ thống các trường
học vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đặc biệt là hệ thống giáo dục mầm non, tiểu
học, trường dân tộc nội trú và trường phổ thông dân tộc bán trú; về chính sách
cử tuyển đối với học sinh là người dân tộc thiểu số gắn với nhu cầu đào tạo, sử
dụng cán bộ của địa phương...
Triển khai hiệu quả Nghị định số
82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói,
chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm
giáo dục thường xuyên; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên là
con em đồng bào các dân tộc thiểu số nghèo hiện đang sống trên địa bàn.
1.8. Sở Lao động Thương binh và Xã
hội
Tham mưu UBND Thành phố triển khai thực hiện các chính sách xã hội, chính
sách về dạy nghề và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn
2015- 2020; Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa
bàn.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công
tác giảm nghèo, đặc biệt là các chính sách tạo việc làm và xuất khẩu lao động
cho người lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phòng, chống các tệ nạn xã hội,
tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
1.9. Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc và
các ngành chức năng xây dựng giải pháp phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc
thiểu số; chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách hiện hành về tuyển dụng, sử dụng
cán bộ là người dân tộc thiểu số ở các ngành, các địa phương và cán bộ đến công
tác ở vùng đặc biệt khó khăn; xây dựng quy chế quản lý sinh viên cử tuyển sau tốt
nghiệp trở về phục vụ tại địa phương; việc tổ chức
thực hiện Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17/9/2010 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ trên địa bàn; đề xuất
khen thưởng các tập thể, cá nhân làm tốt công tác dân tộc.
Chủ trì phối hợp với các ngành chức
năng, UBND các huyện xây dựng kế hoạch tuyên truyền về chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước cho các chức sắc, tín đồ tôn giáo trong vùng
đồng bào dân tộc.
1.10. Sở Tư pháp
Chủ trì phối hợp với các cơ quan
thông tin đại chúng thực hiện Đề án nâng
cao hiểu biết pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số. Đồng thời thực hiện tốt
các chính sách trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng. Biên
soạn các loại tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng đối tượng,
từng dân tộc.
1.11. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, UBND
các huyện tham mưu, đề xuất UBND Thành phố triển khai thực hiện đầu tư xây dựng,
phát triển các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn thành phố; chế độ, chính sách
đối với cán bộ y tế, nhân viên y tế thôn, bản; thực hiện bố trí cán bộ y tế
công tác ở các các xã vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn.
Hướng dẫn, kiểm tra mạng lưới y tế cơ
sở; đảm bảo công tác khám chữa bệnh miễn phí cho đồng bào. Xây dựng kế hoạch
phòng chống dịch bệnh tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để xây dựng kế hoạch tuyên truyền
về công tác giữ gìn vệ sinh môi trường ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Chú trọng nâng cao chất lượng dân số
cho đồng bào dân tộc thiểu số, đảm bảo tỷ lệ cân bằng giới tính của trẻ sơ sinh
đồng bào dân tộc. Hỗ trợ việc khai thác, bảo tồn, sử dụng các bài thuốc dân
gian và phương pháp chữa bệnh cổ truyền của đồng bào dân tộc.
1.12. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan
xây dựng các thiết chế văn hóa vùng đồng
bào dân tộc thiểu số; thực hiện công tác sưu tầm và phát huy giá trị văn hóa của
các dân tộc thiểu số trên địa bàn. Tổ chức thực hiện, nâng cao chất lượng phong
trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang và lễ hội. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng dự thảo quy định
các nội dung quy ước thôn, bản, tổ. Triển khai thực hiện các nội dung về quy hoạch
phát triển sự nghiệp văn hóa, thể dục, thể
thao thành phố Hà Nội đến năm 2020.
1.13. Sở Thông tin Truyền thông
Tăng cường đầu tư và nâng cấp cơ sở hạ
tầng thông tin, truyền thông, mở rộng diện phủ sóng và nâng cao chất lượng phát
thanh truyền hình, điện thoại và Internet đối với những xã có đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống tập trung; những xã, thôn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đến năm 2020 và định hướng đến những
năm tiếp theo.
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình trên địa bàn Thành phố
nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền bằng các hình thức, phương thức phù hợp
với từng vùng, từng dân tộc và bằng tiếng các dân tộc thiểu số. Chỉ đạo tổ chức
triển khai có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở
vùng núi, vùng sâu, vùng xa.
Tổ chức triển khai việc cấp một số ấn
phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi vùng đặc biệt khó khăn
giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định số 2472/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng
Chính phủ.
1.14. Sở Công Thương
Chủ trì phối hợp các ngành chức năng
xây dựng quy hoạch và tham mưu UBND Thành
phố đầu tư, nâng cấp, cải tạo hệ thống lưới điện cho các thôn, bản có đồng bào dân
tộc thiểu số đảm bảo yêu cầu, kỹ thuật của ngành điện.
Phối hợp các ngành chức năng, UBND cấp huyện tham mưu đề xuất kế hoạch đầu tư
cơ sở vật chất cho các chợ tại các xã vùng đồng bào dân tộc, nhằm tạo điều kiện
thông thương hàng hóa cho đồng bào dân tộc
thiểu số.
Xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch
phát triển thương mại. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề thành phố
Hà Nội, giai đoạn 2015 - 2020; hướng dẫn khuyến khích tạo điều kiện các doanh
nghiệp phát triển sản xuất công nghiệp -
thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ thị trường nông thôn những xã có đồng bào
dân tộc thiểu số sinh sống tập trung; những xã, thôn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tăng cường nâng cao
chất lượng hoạt động của công tác khuyến công, hỗ
trợ các cơ sở phát triển công nghiệp,
thủ công nghiệp ở vùng nông thôn, miền núi.
1.15. Sở Tài nguyên và Môi trường
Triển khai lập quy hoạch sử dụng đất
trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu giai đoạn
2011 - 2015 gắn liền với Quy hoạch sử dụng đất chung của Thành phố đến năm 2020.
1.16. Sở Khoa học và Công nghệ
Thúc đẩy việc ứng dụng khoa học và
công nghệ và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, bảo quản, chế biến nông
lâm sản, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả và sức cạnh tranh trên thị
trường, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện
đời sống cho cộng đồng dân cư ở vùng đồng bào dân tộc. Đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, văn hóa
các dân tộc thiểu số đang triển khai trên địa bàn thành phố.
1.17. Bộ Tư lệnh Thủ đô, Công an
thành phố Hà Nội
Chủ trì phối hợp với các ngành chức
năng, UBND các huyện nắm chắc tình hình
an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trong vùng đồng bào dân tộc. Kiên
quyết đấu tranh với các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để
tuyên truyền gây chia rẽ đoàn kết dân tộc.Tăng cường quốc phòng, giữ vững an
ninh, trật tự an toàn xã hội để phục vụ tốt cho quá trình phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
1.18. Ủy
ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và
các hội, đoàn thể chính trị xã hội Thành phố
Đề nghị Ủy
ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, hội, đoàn thể chính
trị-xã hội từ thành phố đến cơ sở, tăng cường vận động đồng bào các dân tộc thiểu
số đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, nêu cao ý thức tự lực, tự cường, củng
cố khối đại đoàn kết dân tộc và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn; chăm lo, bồi
dưỡng và phát huy vai trò của những người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
1.19. Đài Phát thanh và Truyền
hình Hà Nội, Báo Hà Nội Mới, Báo Kinh tế - Đô thị
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến thông tin cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng, số lượng
các buổi phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc. Xây dựng chuyên trang,
chuyên mục, tin, bài phản ánh về các gương điển hình tiên tiến là người dân tộc
thiểu số có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, giữ gìn an ninh trật
tự trên địa bàn Thành phố.
1.20. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội thành phố Hà Nội
Tăng cường công tác phối hợp thực hiện
tốt chính sách tín dụng cho các đối tượng hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng
khó khăn và đặc biệt khó khăn được thuận lợi, đúng quy định. Tham mưu UBND
Thành phố đề xuất các cơ quan Trung ương sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách
tín dụng đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết
định số 32/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho vay vốn
đối với hộ đồng bào các dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn để phát triển sản xuất,
ổn định đời sống, vươn lên thoát nghèo.
1.21. Các
sở, ban, ngành liên quan khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ để chủ động tham mưu,
hướng dẫn và triển khai thực hiện các nội dung Kế
hoạch này đảm bảo theo đúng quy định.
1.22.
UBND các huyện: xây dựng kế
hoạch và chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn giai đoạn
2015 - 2020 và định hướng đến những năm tiếp theo.
Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến những
năm tiếp theo tại các xã. Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn cấp huyện xây dựng kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện hàng năm
theo quy định.
Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện các chính sách, chương trình,
dự án thuộc lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn; kịp thời chỉ đạo tháo gỡ
các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện ở cấp xã.
Chủ động huy động các nguồn lực hợp
pháp và tổ chức lồng ghép các nguồn lực trên địa bàn để thực hiện đầu tư hiệu
quả; tiếp tục ưu tiên giải quyết đất ở, đất
sản xuất cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch,
xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị để
cán bộ vùng dân tộc thiểu số đạt chuẩn theo quy định.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn
mới. Tăng cường giữ vững an ninh quốc phòng. Tiếp tục xây dựng và tăng
cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa từ huyện đến xã. Chú trọng nâng cao đời sống văn hóa
tinh thần ở nông thôn, vùng khó khăn. Tăng cường xây dựng hệ thống chính trị,
tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của cơ quan quản lý công
tác dân tộc; tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
(nội dung, nhiệm
vụ cụ thể theo phụ lục đính kèm)
2. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
2.1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện trên địa bàn Thành phố có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu
quả các nội dung của Kế hoạch này bảo đảm
đúng tiến độ.
2.2. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện được
giao nhiệm vụ chủ động tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá hoạt động trên cơ sở nhiệm vụ được phân công, định kỳ xây
dựng báo cáo 6 tháng và báo cáo năm theo đúng quy
định gửi về Ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố.
2.3. Giao Ban Dân tộc Thành phố là cơ quan
thường trực chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành kiểm tra, đôn đốc việc tổ
chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch, báo cáo UBND
Thành phố theo quy định.
Yêu cầu các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện và các
đơn vị liên quan triển khai thực hiện kế hoạch này, trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, báo cáo UBND
Thành phố để kịp thời xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ủy ban
Dân tộc;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Chủ tịch UBND Thành phố; (để báo cáo)
- Các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Các sở, ban, ngành thành phố;
- Ủy ban MTTQ và các Đoàn thể TP;
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị
xã;
- Đài PT&TH Hà Nội;
- Báo: Hà Nội mới, Kinh tế Đô thị;
- Chánh, Phó CVP UBND Thành phố;
- Các phòng VX, TH, KT, NC, CT, XD;
- Lưu VT, VX (Ngọc)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Việt
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHÓM NHIỆM VỤ VÀ ĐỀ ÁN THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 185/KH-UBND ngày 31/10/2014 của UBND thành phố Hà Nội)
TT
|
Tên chương
trình, chính sách, đề án, dự án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian xây dựng
và trình
|
Thời gian triển khai
|
I
|
Hỗ trợ pháp lý cho đồng
bào dân tộc thiểu số
|
1
|
Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số tại các xã vùng DTTS miền núi
|
Sở Tư pháp
|
Ban Dân tộc, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
|
2014
|
2015 -2020
|
II
|
Giáo dục đào tạo, dạy nghề,
phát triển nguồn nhân lực
|
1
|
Đề án xây dựng chương trình đào tạo cán bộ, giáo
viên công tác tại vùng dân tộc thiểu số miền núi
|
Sở Giáo dục & Đào tạo
|
Sở Nội vụ,Trường Đào tạo Cán bộ Lê Hồng Phong,
Ban Dân tộc, Sở Tài chính
|
2014
|
2015 -2020
|
2
|
Xây dựng chính sách hỗ trợ học bổng cho sinh viên
người dân tộc thiểu số nghèo, cận nghèo thi đỗ vào các trường đại học
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Ban Dân tộc
|
2014
|
2015 -2020
|
3
|
Chính sách dạy nghề chuyên biệt và giải quyết việc
làm cho con em người dân tộc thiểu số đến năm 2020
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính
|
2014
|
2015 -2020
|
III
|
Phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội
|
1
|
Dự án điều tra đánh giá thực trạng đồng bào DTTS thiếu
đất sản xuất, quy hoạch quỹ đất sản xuất, đề xuất các chính sách để giải quyết
đất sản xuất cho đồng bào DTTS
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Ban Dân tộc, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, UBND các huyện: Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Mỹ Đức, Chương Mỹ
|
2014-2015
|
2016-2020
|
2
|
Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh
hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản ĐBKK giai đoạn
2013-2015
|
Ban Dân tộc
|
Sở KH&ĐT, Sở Tài chính; Sở NN&PTNT, Sở
TN&MT, UBND các huyện: Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức
|
2014
|
2015-2020
|
3
|
Đề án giao đất, giao rừng cho cộng đồng, vùng dân
tộc thiểu số để tạo sinh kế và môi trường bền vững
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở: NN&PTNT, Quy hoạch Kiến trúc, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện:
Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức
|
2014-2015
|
2016-2020
|
4
|
Chương trình hỗ trợ
xây dựng các mô hình dạy nghề, phát triển ngành nghề truyền thống phù hợp,
nâng cao thu nhập cho phụ nữ dân tộc thiểu số
|
Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố
|
Ban Dân tộc, Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
|
|
IV
|
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội
|
1
|
Chương trình hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ
phát triển sản xuất các xã ĐBKK, thôn, bản ĐBKK (CT 135 GĐ III)
|
Ban Dân tộc
|
Các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện: Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức
|
2014-2015
|
2015-2020
|
2
|
Đầu tư các dự án phát triển kinh tế - xã hội các
xã dân tộc thiểu số miền núi (Kế hoạch 166/KH-UBND)
|
Ban Dân tộc
|
Các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện: Ba Vì,
Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức
|
2012
|
2013 -2020
|
V
|
Tuyên truyền, thông tin
truyền thông
|
1
|
Đề án tuyên truyền phổ biến pháp luật cho đội ngũ
cán bộ làm công tác dân tộc, đồng bào DTTS
|
Ban Dân tộc
|
Sở Tư pháp, UBND các huyện, xã dân tộc miền núi
|
2014
|
2015-2020
|
2
|
Đề án đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi
|
Ban Dân tộc
|
Các sở: Tư pháp, Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Thông tin và Truyền thông, Thành Đoàn Hà Nội
|
2014
|
2014-2020
|
3
|
Đề án số hóa
truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất vùng DTTS đến năm 2020
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Ban Dân tộc, các Sở, ban, ngành
|
2014
|
2014-2020
|
4
|
Đề án quy hoạch truyền dẫn, phát sóng, phát
thanh, truyền hình đến 2020
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Ban Dân tộc, các Sở, ban, ngành
|
2014
|
2014-2020
|
5
|
Chương trình cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích cho vùng dân tộc thiểu số đến 2020
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Ban Dân tộc, các Sở, ban, ngành
|
2014
|
2014-2020
|
6
|
Chính sách hỗ trợ
thông tin báo chí tuyên truyền vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2015-2020
|
Ban Dân tộc
|
Các sở: Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
2014
|
2015-2020
|
7
|
Đề án công tác truyền thông cho vùng dân tộc thiểu
số miền núi, vùng ĐBKK, giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn 2030
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Khoa học và
Công nghệ, Ban Dân tộc
|
2014
|
2015-2020
|
VI
|
Củng cố hệ thống chính trị
ở cơ sở; xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số; đảm an
ninh quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội
|
1
|
Xây dựng và triển khai thực hiện đề án phát triển
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới
|
Sở Nội vụ
|
Ban Dân tộc, các Sở, ban, ngành
|
2014
|
2014-2020
|
2
|
Đề án tổ chức Đại hội Đại biểu Dân tộc thiểu số cấp
thành phố lần thứ 2
|
Ban Dân tộc
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện: Ba Vì, Thạch
Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức
|
2014
|
2014
|
VII
|
Y tế, chăm sóc sức khỏe
|
1
|
Đề án nâng cao thể lực, tầm vóc người dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn 2030
|
Sở Y tế
|
Ban Dân tộc
|
2014
|
2015-2020
|
2
|
Đề án luân chuyển cán bộ làm công tác y tế để
tăng cường cán bộ y tế có kinh nghiệm đến công tác tại vùng DTTS và MN
|
Sở Nội vụ
|
Sở Y tế, các sở, ban, ngành
|
2014
|
2015-2020
|
VIII
|
Văn hóa
|
1
|
Đề án bảo tồn, phát triển nghề và làng nghề truyền
thống vùng dân tộc thiểu số miền núi
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở: Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Ban Dân tộc
|
2014
|
2015-2020
|
2
|
Đề án kiểm kê, sưu tầm, bảo quản, trưng bày,
tuyên truyền di sản văn hóa truyền thống, điển hình của các dân tộc thiểu số
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Ban Dân tộc, UBND các quận, huyện, thị xã
|
2014
|
2015-2020
|
IX
|
Thương mại, du lịch
|
1
|
Chính sách phát triển
hạ tầng thương mại, xúc tiến thương mại vùng dân tộc thiểu số để đẩy mạnh
trao đổi, xuất khẩu hàng hóa, phát triển
thương mại, cải thiện đời sống đồng bào dân tộc thiểu số
|
Sở Công thương
|
Ban Dân tộc, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
|
2014
|
2015-2020
|
X
|
Khoa học và công nghệ
|
1
|
Đề án ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nâng
cao giá trị sản phẩm các ngành sản xuất, chế biến nông, lâm sản
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ban
Dân tộc
|
2014
|
2014-2020
|
XI
|
Một số đề án, chính sách
đặc thù
|
1
|
Đề án đánh giá hệ thống chính sách vùng dân tộc
thiểu số từ 2006-2014, đề xuất giải pháp xây dựng chính sách giai đoạn
2016-2020, tầm nhìn 2030
|
Ban Dân tộc
|
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện: Ba Vì, Thạch
Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Mỹ Đức
|
2016
|
|
2
|
Một số chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh
tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020
|
Ban Dân tộc
|
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động
Thương binh và Xã hội
|
2015
|
2016-2020
|