ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1768/KH-UBND
|
Gia
Lai, ngày 10 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VÌ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI GIAI ĐOẠN 2021-2030
Thực hiện Quyết định số 23/QĐ-TTg
ngày 07/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động quốc
gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 và Công văn số 708/LĐTBXH-TE ngày 17/3/2021 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương
trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030; UBND tỉnh Gia Lai ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Bảo đảm thực hiện các quyền trẻ em,
phát triển toàn diện trẻ em nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực có chất
lượng cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; tạo lập môi trường sống
an toàn, lành mạnh và thân thiện, góp phần hoàn thanh các mục tiêu của Chương
trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
- Kiểm soát tình hình tai nạn, thương
tích trẻ em đặc biệt là đuối nước và tai nạn giao thông; thực hiện có hiệu quả
công tác phòng ngừa xâm hại trẻ em.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Về phát triển toàn diện
trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ xã, phường, thị
trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 65% vào năm 2025 và 75% vào năm
2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến 8 tuổi
được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 85% vào năm
2025 và 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3- Giảm tỷ suất tử vong trẻ
sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 9,5 vào năm 2025 và dưới 9 vào năm 2030; giảm
tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1 000 trẻ đẻ sống xuống 13,5 vào
năm 2025 và 11 vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trên 1.000
trẻ đẻ sống dưới 22,5 vào năm 2025 và dưới 20 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống dưới 15% vào năm
2025 và dưới 13% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
thể chiều cao theo tuổi xuống dưới 28% vào năm 2025 và dưới 23% vào năm 2030;
giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì xuống dưới 1,2% vào
năm 2025 và năm 2030.
- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi
được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 98% vào năm 2025 và 2030; 98% trẻ em
dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ lây truyền HIV từ
mẹ sang con là 2% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 7: Phấn đấu 100% cơ sở
giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh vào năm 2025 và duy trì 100% đến năm
2030.
b) Mục tiêu 2: Về bảo vệ trẻ em
- Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 1,2 % vào năm 2025 và 1% vào
năm 2030; tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ
giúp đạt 98,2 % vào năm 2025 và 98,5% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 9: Giảm tỷ lệ trẻ em bị
xâm hại trên tổng số trẻ em xuống dưới 0,012% vào năm 2025 và xuống dưới 0,010
vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu giảm tỷ lệ
lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,9% vào năm
2025 và xuống dưới 4,5% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 11: Giảm tỷ suất trẻ em bị
tai nạn thương tích xuống 200/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 190/100.000 vào
năm 2030; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích xuống còn
16/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống còn 15/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 12: Phấn đấu 100% trẻ em gặp
thiên tai, thảm họa khi phát hiện được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 13: Từng bước xóa bỏ tình
trạng tảo hôn, duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2% đến 3% hằng năm giai đoạn
từ năm 2025 đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 14: Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
được đăng ký khai sinh đạt 98,5% vào năm 2025, phấn đấu 100% vào năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Về giáo dục, văn hóa,
vui chơi, giải trí cho trẻ em
- Chỉ tiêu 15: Phấn đấu tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và tâm lý xã hội đạt
99,1% vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 16: Tỷ lệ huy động trẻ em
5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 99,81% vào năm 2025 và 99,83% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 17: Tỷ lệ trẻ em hoàn
thành cấp tiểu học đạt 99,06% vào năm 2025 và 99,07% vào năm 2030: phấn đấu giảm
tỷ lệ trẻ em bỏ học bậc tiểu học dưới 0,08% vào năm 2025 và dưới 0,05 vào năm
2030.
- Chỉ tiêu 18: Tỷ lệ trẻ em hoàn
thành cấp trung học cơ sở đạt 99,2% vào năm 2025 và đạt 99,3% vào năm 2030: phấn
đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở dưới 0,12% và dưới 0,05% vào
năm 2030.
- Chỉ tiêu 19: Phấn đấu 90% trường học
có dịch vụ hỗ trợ tâm lý trẻ em vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 20: Tỷ lệ trường học có cơ
sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh viên khuyết tật đạt 55% vào
năm 2025 và 60% vào năm 2030; tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu học tập được
tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi chức năng
phù hợp đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 21: Phấn đấu tỷ lệ các xã,
phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt 91% vào năm 2025
và 100% vào năm 2030.
d) Mục tiêu 4: Về sự tham gia của trẻ
em vào các vấn đề về trẻ em
- Chỉ tiêu 22: Phấn đấu 30% trẻ em từ
07 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với các hình thức phù
hợp vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 23: Phấn đấu 85% trẻ em được
nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em vào năm 2025 và 90%
vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 24: Tỷ lệ trẻ em từ 11 tuổi
trở lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy quyền tham gia của trẻ
em đạt 30% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng: Trẻ em, trong đó ưu
tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ
em ở vùng sâu, vùng xa.
2. Phạm vi: Trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Thời gian: Từ năm 2021-2030.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự chỉ
đạo, hướng dẫn, phối hợp của chính quyền các cấp, các ngành đối với việc thực
hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình
- Tăng cường công tác chỉ đạo, đôn đốc
để triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ của công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em.
- Xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch
cụ thể triển khai thực hiện các mục tiêu về trẻ em và các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030.
- Các sở, ban, ngành, địa phương lồng
ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm, hằng năm và các hoạt động có liên quan; xác định cụ thể cơ chế, nguồn lực
thực hiện; tăng cường sự phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ về công tác
trẻ em.
- Người đứng đầu các cấp, các ngành
chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chính sách, chương trình,
kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em thuộc
lĩnh vực, phạm vi quản lý.
2. Triển khai thực
hiện và kiến nghị bổ sung, hoàn thiện pháp luật, chính sách bảo đảm thực hiện
quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em
- Thực hiện tốt các chính sách về
công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; bảo đảm thực hiện tốt các quyền của
trẻ em. Đề xuất cấp có thẩm quyền bổ sung chính sách hỗ trợ chăm sóc, phát triển
toàn diện trẻ em đến 08 tuổi; các chính sách trợ giúp nhóm trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, trẻ em dân tộc thiểu số và miền núi, trẻ em trong các hộ gia đình
nghèo, cận nghèo, trẻ em di cư, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh,
thảm họa.
- Tham gia góp ý kiến, đề xuất sửa đổi
hoàn thiện chính sách về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em, tư pháp
thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên.
3. Phát triển hệ thống
dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em có sự lồng ghép và phối hợp giữa các dịch
vụ y tế, giáo dục, tư pháp và các dịch vụ an sinh xã hội, ưu tiên hệ thống dịch
vụ bảo vệ trẻ em
- Xây dựng, triển khai thí điểm và
phát triển các mạng lưới, mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có sự
lồng ghép, phối hợp, chuyển tuyến liên ngành, liên cấp theo hình thức dịch vụ một
cửa và các gói dịch vụ tiếp cận trẻ em, cha mẹ và người chăm sóc trẻ em tại gia
đình và cộng đồng.
- Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội
ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp và kiêm nhiệm; đội ngũ cung cấp dịch
vụ y tế, giáo dục, tư pháp, bảo vệ trẻ em và các dịch vụ an sinh xã hội khác.
- Xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở
có chức năng, nhiệm vụ chuyên biệt cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở cấp tỉnh, đặc
biệt là cơ sở hỗ trợ tư vấn tâm lý, tư vấn pháp lý đối với trẻ em bị xâm hại;
duy trì và nhân rộng văn phòng tư vấn, điểm tư vấn, các cơ sở có một phần chức
năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
4. Tăng cường truyền
thông, giáo dục về kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em; vận
động xã hội thực hiện các mục tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em
- Nghiên cứu, sản xuất và nhân bản
các sản phẩm truyền thông có chất lượng, phù hợp với các nhóm đối tượng, địa
bàn dân cư; đa dạng các hình thức truyền thông, giáo dục, vận động xã hội trên
các phương tiện thông tin đại chúng, môi trường mạng và truyền thông trực tiếp
đến gia đình, cơ sở giáo dục và cộng đồng.
- Chú trọng truyền thông, giáo dục
nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em; chăm sóc, phát triển toàn
diện trẻ em; tạo lập môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em; phòng, chống
xâm hại trẻ em; bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành
chính; bảo vệ trẻ em trong thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ
em.
- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện
truyền thông, vận động xã hội tham gia thực hiện quyền trẻ em bao gồm: Tháng
hành động vì trẻ em, ngày Quốc tế thiếu nhi (1/6), Diễn đàn trẻ em, Tết Trung
thu, ngày Toàn dân đưa trẻ đến trường, ngày Vi chất dinh dưỡng trẻ em, các sự
kiện văn hóa, thể thao... Hỗ trợ trẻ em tổ chức các sự kiện, hoạt động truyền
thông về thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em.
5. Bảo đảm nguồn lực
thực hiện quyền trẻ em và các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em, ưu tiên bố trí nguồn
lực về bảo vệ trẻ em
- Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức
và nhân lực để tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về
trẻ em; tăng cường phối hợp liên ngành; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức làm việc trong các lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, cung cấp
dịch vụ thực hiện quyền trẻ em.
- Phát triển mạng lưới; nâng cao năng
lực người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp; có chính sách hỗ trợ
người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã và vận động nguồn lực để phát triển mạng
lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em tại cơ sở. Tăng cường công tác theo dõi, giám
sát và đánh giá việc thực hiện công tác trẻ em của đội ngũ cán bộ.
- Các sở, ban, ngành và địa phương có
trách nhiệm bố trí kinh phí để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Chương trình; ưu tiên các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ trẻ em. Thực hiện
hiệu quả công tác phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em; xâm hại trẻ em; thúc
đẩy quyền tham gia của trẻ em.
6. Vận động nguồn lực
và sự tham gia của xã hội
- Vận động sự tham gia đóng góp nguồn
lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện quyền
trẻ em, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Hình thành phong trào, mạng lưới
tình nguyện hỗ trợ việc thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề liên
quan đến trẻ em; khuyến khích hoạt động vận động nguồn lực để hỗ trợ thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình.
- Tăng cường sự quản lý, điều phối của
các cơ quan quản lý nhà nước đối với việc huy động, sử dụng nguồn lực xã hội
cho trẻ em bảo đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả.
- Có cơ chế khuyến khích các tổ chức
kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, gia đình, cộng đồng, người dân và trẻ em
tham gia bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; cung cấp các dịch vụ vui chơi, giải
trí, thể thao, du lịch, thông tin và truyền thông cho trẻ em; tạo cơ hội, điều
kiện thuận lợi cho trẻ em chủ động tham gia vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc,
giáo dục trẻ em, thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em và các hoạt động xã hội
khác phù hợp với độ tuổi.
7. Tăng cường công
tác kiểm tra, thanh tra; xây dựng cơ sở dữ liệu theo dõi, đánh giá việc thực hiện
pháp luật, chính sách, chương trình, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn
đốc việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ của trẻ
em, tổ chức đại diện tiếng nói và nguyện vọng của trẻ em.
- Thực hiện tốt công tác thông tin,
thống kê, báo cáo về tình hình trẻ em, thực hiện chính sách, pháp luật về quyền
trẻ em; thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình hình xâm hại
trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em.
- Thực hiện duy trì, quản lý cơ sở dữ
liệu về trẻ em, bảo đảm chất lượng thông tin về trẻ em, công tác bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em từ cộng đồng dân cư và hộ gia đình; thực hiện kết nối, liên
thông cơ sở dữ liệu về trẻ em với cơ sở dữ liệu dân cư và các cơ sở dữ liệu
khác theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự
toán hằng năm của các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
và UBND các cấp theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; các chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình dự án, đề án liên quan khác theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế và
huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác.
3. Các sở, ban, ngành, địa phương căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo, lập dự toán ngân
sách hằng năm để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của
Chương trình.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Chủ trì xây dựng, triển khai thực
hiện các chương trình, đề án, kế hoạch để thực hiện Chương trình và các chỉ
tiêu 1, 2, 8, 9, 11, 12, 22, 23, 24 của Chương trình; lồng ghép các mục tiêu,
chỉ tiêu của Chương trình thuộc trách nhiệm, thẩm quyền trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hằng năm của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn, triển khai các hoạt động
truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về thực hiện quyền trẻ em và giải quyết
các vấn đề về trẻ em. Tham mưu, tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông, vận
động xã hội tham gia thực hiện quyền trẻ em cấp tỉnh bao gồm: Tháng hành động
vì trẻ em, ngày Quốc tế thiếu nhi (1/6), Diễn đàn trẻ em, Tết Trung thu, Hội
thi cho trẻ em,...
- Xây dựng, thực hiện và phát triển
các mô hình: Phát triển toàn diện trẻ em; dịch vụ bảo vệ trẻ em và phòng, chống
xâm hại trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em;
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Phối hợp với Đoàn Thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh tỉnh thực hiện và phát triển các mô hình, hoạt động thực hiện quyền
trẻ em.
- Nâng cao năng lực quản lý, cung cấp
dịch vụ, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ em các cấp,
các ngành, các tổ chức, đặc biệt là cấp cơ sở; cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và
trẻ em; phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan củng cố hệ thống cơ sở,
cung cấp dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em.
- Duy trì, thực hiện tốt quản lý cơ sở
dữ liệu trẻ em, kết nối liên thông với các cơ sở dữ liệu khác theo hướng dẫn của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Chủ trì, phối hợp thực hiện các khảo sát,
điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc
thực hiện quyền trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra liên ngành và chuyên đề về
trách nhiệm thực hiện quyền trẻ em, chính sách pháp luật về bảo vệ trẻ em. Kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện các mục tiêu của Chương trình, định kỳ tổng hợp
báo UBND tình và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tham mưu cho UBND tỉnh tổ
chức sơ kết và tổng kết việc thực hiện Chương trình.
2. Sở Tư pháp
- Hướng dẫn, thực hiện chỉ tiêu 14 của
Chương trình.
- Phối hợp thực hiện công tác truyền thông,
phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi
phạm hành chính.
- Hướng dẫn, thực hiện và phát triển
mô hình về cung cấp dịch vụ nuôi con nuôi trong nước (sau khi có hướng dẫn của
Bộ Tư pháp).
3. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị, địa phương liên
quan trong việc phối hợp hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn
nhân bị xâm hại; phòng ngừa tái phạm, quản lý, giáo dục trẻ em và người chưa
thành niên vi phạm pháp luật; đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em để
thực hiện chỉ tiêu 9 của Chương trình.
4. Sở Giáo dục và
Đào tạo
- Triển khai, thực hiện các chỉ tiêu
7, 15, 16, 17, 18, 19, 20 của Chương trình.
- Triển khai, thực hiện các chính
sách, giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học đặc biệt là trẻ em
vùng dân tộc thiểu số và miền núi; duy trì và mở rộng các trường bán trú và dân
tộc nội trú.
- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh,
thân thiện, không có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý
giáo dục, giáo viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về
trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình đối thoại học đường
để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong trường học; mô hình cung cấp dịch vụ
bảo vệ trẻ em trong trường học.
- Triển khai việc phối hợp giữa nhà
trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục lối sống
văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Tích hợp, lồng ghép các nội dung có sự
tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù
hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em.
5. Sở Y tế
- Triển khai, thực hiện các chỉ tiêu
3, 4, 5, 6 của Chương trình (theo hướng dẫn của Bộ Y tế).
- Thực hiện các giải pháp, chương
trình, đề án vệ chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em
vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu
quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo.
- Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em di cư, trẻ em bị ảnh hưởng bởi
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường; phát triển mô hình cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em trong bệnh viện.
6. Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể có liên quan xây dựng các chương trình, đề án liên quan đến trẻ
em do ngành quản lý.
- Triển khai thực hiện chỉ tiêu số 13,
21 của Chương trình; ưu tiên xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao dành cho
trẻ em nhất là các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm hoạt động
biểu diễn, sáng tác nghệ thuật có nội dung phù hợp với văn hóa truyền thống,
phù hợp với trẻ em theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ
em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa
và việc tổ chức các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận môi trường
văn hóa lành mạnh.
- Hướng dẫn, trang bị kiến thức và kỹ
năng cho gia đình về thực hiện quyền trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và
phát triển mô hình nhóm gia đình đồng hành cùng trẻ em để thúc đẩy quyền tham
gia của trẻ em trong gia đình.
7. Sở Thông tin và
Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
thông tấn, báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở,
thông tin, tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em tỉnh Gia Lai giai đoạn
2021-2030; thông tin, tuyên truyền về Luật Trẻ em; các chính sách, chương trình
về hỗ trợ, bảo vệ trẻ em; cách phòng ngừa tình trạng tảo hôn, phòng chống tai nạn
thương tích cho trẻ em; phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, thiết lập các kênh thông
tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; bảo
đảm sự an toàn, phòng ngừa xâm hại trẻ em khi tham gia môi trường mạng; bảo đảm
quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền
thông; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình tăng cường năng lực
của trẻ em tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
8. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ khả năng ngân sách của
tỉnh và dự toán của các cơ quan có liên quan đúng quy định. Sở Tài chính kiểm
tra, tổng hợp tham mưu UBND tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí
kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
9. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Phối hợp với các sở, ngành liên quan
vận động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh, các tổ chức quốc tế để thực hiện
Chương trình.
10. Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có
trách nhiệm đưa hoặc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Chương
trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của sở ngành,
đơn vị; ban hành hoặc trình UBND tỉnh ban hành các chương trình đề án kế hoạch
để giải quyết các vấn đề về trẻ em thuộc lĩnh vực quản lý.
11. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Hội Bảo trợ người khuyết tật và Bảo vệ quyền trẻ em tỉnh và các đoàn
thể, tổ chức hội có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham
gia và vận động xã hội thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của
Chương trình; giám sát, phản biện xã hội và chung tay giải quyết những vấn đề
nóng về trẻ em, đặc biệt là xâm hại trẻ em.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, hằng năm trên cơ sở nguồn kinh phí vận động được của Quỹ “Vì người
nghèo” quan tâm hỗ trợ cho trẻ em thuộc hộ nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em sống ở các xã đặc biệt khó khăn.
12. UBND các huyện,
thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình hành động vì trẻ em của địa phương giai đoạn 2021-2030 phù hợp
với tình hình thực tế; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của
chương trình, kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng
năm của địa phương.
- Bố trí ngân sách thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của chương trình, kế hoạch hành động vì trẻ
em của địa phương; đối ứng ngân sách địa phương để thực hiện, nhân rộng các mô
hình, giải pháp về thực hiện quyền trẻ em trong các chương trình, kế hoạch, dự
án được hỗ trợ; rà soát, ưu tiên đầu tư ngân sách địa phương để duy trì, phát
triển các cơ sở có chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trên địa
bàn.
- Thường xuyên kiểm tra, thanh tra,
rà soát việc bảo đảm môi trường sống an toàn lành mạnh, thân thiện với trẻ em;
phòng, chống xâm hại trẻ em và tai nạn thương tích trẻ em; chỉ đạo xử lý nghiêm
và kịp thời các vụ việc xâm hại trẻ em trên địa bàn.
- Theo dõi, kiểm tra, thanh tra, đánh
giá việc thực hiện kế hoạch hành động vì trẻ em của địa phương; sơ kết vào năm
2025 và tổng kết vào năm 2030 về kết quả thực hiện chương trình ở địa phương.
VI. CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
1 Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình
hình thực tế và nội dung Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể
của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng kế
hoạch thực hiện; định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) báo cáo kết quả thực hiện
về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện; chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn
tỉnh Gia Lai. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh,
các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xử lý, nếu
vượt thẩm quyền báo cáo UBND tỉnh để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động- Thương
binh và Xã hội (b/c);
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban VHXH-HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Các hội, đoàn thể thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|