ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 176/KH-UBND
|
Nghệ
An, ngày 15 tháng 3
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI ĐẾN NĂM 2030 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Thực hiện Quyết định số 1790/QĐ-TTg
ngày 23/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Truyền thông
về bình đẳng giới đến năm 2030; Công văn số 129/LĐTBXH-BĐG ngày 17/01/2022 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai
Chương trình Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 và trên cơ sở tình
hình thực tế của địa phương, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình
Truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Triển khai sâu rộng, toàn diện, có
hiệu quả các nội dung Quyết định số 1790/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ; kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2030.
- Tuyên truyền phổ biến, cập nhật
thông tin pháp luật, chính sách về bình đẳng giới; tạo
chuyển biến, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, lao động
(CCVC-LĐ) và các tầng lớp nhân dân về thực hiện bình đẳng giới, thu hẹp khoảng
cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình
đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Tăng cường nguồn lực hàng năm đảm bảo
thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh
đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể hàng năm
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp tổ chức ít nhất 02 cuộc truyền
thông cho cán bộ CCVC-LĐ về pháp luật, chính sách, thông tin về bình đẳng giới.
- Có 100% các cơ quan hành chính,
ban, ngành, đoàn thể, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế ở các cấp trên địa bàn tỉnh
triển khai hoạt động Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với
bạo lực trên cơ sở giới.
- Trung tâm Văn hóa tỉnh và 100% Trung
tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thông cấp huyện phổ biến pháp luật, chính
sách, thông tin về bình đẳng giới trong chuyên mục, chuyên đề định kỳ hằng
tháng; áp dụng thí điểm Bộ chỉ số về giới trong truyền thông trước năm 2025 và
áp dụng chính thức Bộ chỉ số về giới trong truyền thông trước năm 2030.
- Mỗi huyện, thị
xã, thành phố xây dựng ít nhất 01 mô hình truyền thông hiệu quả về bình đẳng giới.
- Mỗi xã, phường, thị trấn mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài truyền thông, phổ biến các quy định pháp
luật, chính sách, thông tin về bình đẳng giới cho người
dân trong cộng đồng trên hệ thống thông tin cơ sở.
- Mỗi thôn, bản, khu phố tổ chức ít nhất 01 cuộc truyền thông trong năm về pháp luật, chính
sách, thông tin về bình đẳng giới.
- Mỗi cơ sở giáo
dục tổ chức ít nhất 01 cuộc truyền thông về pháp luật, chính sách, thông tin,
kiến thức về bình đẳng giới cho giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Phấn đấu đến
năm 2030 đạt 100% các hương ước, quy ước của cộng đồng đã được thông qua không
có sự phân biệt đối xử về giới.
II. NỘI DUNG TRUYỀN
THÔNG (Có phụ lục kèm theo)
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Thường
xuyên và định kỳ cung cấp thông tin, truyền thông, phổ biến pháp luật, chính
sách và kết quả thực hiện công tác bình đẳng giới của quốc gia và của tỉnh cho
các cấp chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể, cơ sở giáo dục,
cơ sở y tế, doanh nghiệp, nhân dân trên địa bàn tỉnh; tích cực đấu tranh, phản
bác những thông tin, quan điểm sai lệch về bình đẳng giới; lên tiếng để xóa bỏ
về định kiến giới. Tập trung truyền thông vào các miền biển, hải đảo, miền núi,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số; nhóm phụ nữ nghèo, phụ nữ bị khuyết tật, phụ nữ
nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số, nữ trong độ tuổi
lao động và các nhóm yếu thế khác.
2. Đổi mới
về hình thức và phương tiện truyền thông, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm;
tăng cường đầu tư trang thiết bị, nâng cao năng lực, đẩy mạnh sáng tạo và ứng dụng
khoa học, công nghệ số trong tổ chức và hoạt động truyền thông về bình đẳng giới
và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Xây dựng Mô hình truyền
thông và tài liệu tuyên truyền phù hợp cho các đối tượng cần
truyền thông.
Thường xuyên tổ chức các hoạt động
thông tin, tuyên truyền phù hợp cho các nhóm đối tượng, nhất
là vào các ngày Quốc tế phụ nữ (08 tháng 3), Ngày Quốc tế hạnh phúc (20 tháng
3), Ngày Gia đình Việt Nam (28 tháng 6); Tháng hành động về phòng chống bạo lực
gia đình (tháng 6); Tháng hành động vì bình đẳng giới (từ ngày 15/11 đến ngày
15/12).
3. Xây dựng
và nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, biên tập
viên, người làm công tác truyền thông, cộng tác viên ở các ngành, các cấp và
người có uy tín ở khu dân cư.
4. Mở rộng
và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới trong gia đình,
nhà trường, khu dân cư, cộng đồng và thúc đẩy sự tham gia của trẻ em. Xây dựng
và triển khai áp dụng Bộ chỉ số về giới trong công tác
truyền thông.
5. Bố trí
kinh phí, huy động nguồn lực, phương tiện và sự tham gia, hưởng ứng của cơ quan, tổ chức, đơn vị doanh nghiệp và người dân trên địa bàn
tỉnh trong việc nhân rộng các mô hình truyền thông, câu lạc bộ về bình đẳng giới
có hiệu quả; đặc biệt là vai trò của các nhà lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu
cơ quan, đơn vị, tổ chức và những người có ảnh hưởng, uy tín trong xã hội.
6. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát công tác truyền thông, phổ biến pháp luật về
bình đẳng giới.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh
phí thực hiện kế hoạch bao gồm: Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân
sách hàng năm của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị; các chương trình, đề
án liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước; nguồn tài trợ,
viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng; các nguồn hợp pháp khác.
2. Căn cứ
vào chức năng nhiệm vụ được giao, hàng năm các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
lập dự toán triển khai thực hiện nhiệm vụ trong Kế hoạch này gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổng hợp gửi Sở Tài chính (đối với cấp
tỉnh) thẩm định báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định.
3. UBND cấp
huyện, UBND cấp xã cân đối, bố trí nguồn kinh phí của địa phương theo quy định
phân cấp ngân sách Nhà nước để thực hiện Kế hoạch này.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan đầu mối hướng dẫn, đôn đốc
các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
trong việc tham mưu, đề xuất triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch. Tổng
hợp dự toán thực hiện, kế hoạch của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh gửi Sở
Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Xây dựng tài liệu và tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng, kiến thức về bình đẳng
giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ,
cán bộ truyền thông, cộng tác viên về bình đẳng giới các cấp.
- Chỉ đạo, hướng dẫn đưa nội dung
bình đẳng giới vào chương trình giảng dạy chính thức trong hệ thống các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên; bồi dưỡng kiến thức về giới, bình
đẳng giới cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và học viên trong các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên; đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ
công đoàn trong các cơ quan, đơn vị, trường học, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,
trong đó có các doanh nghiệp vị, trường học, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,
trong đó có các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài; đội ngũ cộng tác viên xã hội, người có uy tín trong cộng đồng.
- Hằng năm hướng dẫn, triển khai, tổ
chức các chiến dịch truyền thông về bình đẳng giới; tổ chức Tháng hành động vì
bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Hướng dẫn, phối hợp, xây dựng, học
tập, chia sẻ kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình truyền thông có hiệu quả. Biểu
dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực và hiệu
quả trong công tác truyền thông về bình đẳng giới.
- Điều tra, khảo sát, kiểm tra, giám
sát, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch truyền
thông về bình đẳng giới tỉnh Nghệ An theo từng năm, giai đoạn và đến năm 2030.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, trên cơ sở đề xuất của các
đơn vị và tổng hợp của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, khả năng cân đối
ngân sách, tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực
hiện Kế hoạch này.
3. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các đơn vị, địa phương:
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo
chí, truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở đổi mới các hình thức và phương tiện
truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và nền tảng số trong các hoạt động
truyền thông, phổ biến, giáo dục về chủ trương, chính sách, pháp luật về bình đẳng
giới tới tất cả các địa bàn và người dân trong tỉnh; xây dựng mô hình truyền
thông hiệu quả trên nền tảng số; vận dụng và áp dụng Bộ chỉ số về giới trong
truyền thông trong các cơ quan truyền thông Trung ương và địa phương theo hướng
dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin,
bài và nâng cao chất lượng truyền thông về bình đẳng giới.
- Cung cấp tài liệu tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cho đội ngũ phóng viên, văn nghệ sỹ, biên tập viên, cộng tác
viên các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh (do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì xây dựng, cung cấp).
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
thường xuyên rà soát, có hình thức đấu tranh, phản bác phù hợp với những thông
tin sai lệch về bình đẳng giới. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm những
hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm truyền thông, thông tin có nội dung vi
phạm chính sách bình đẳng giới; Kiểm soát các thông tin, hình ảnh mang định kiến
giới trong quá trình thẩm định, cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh
doanh; xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
4. Sở Giáo dục và
Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tổ chức các khóa tập huấn để bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng về giới cho cán bộ, giáo viên phụ trách; tích hợp,
lồng ghép các nội dung về giới, giới tính vào chương trình giáo dục chính khóa,
các tiết sinh hoạt lớp theo chủ đề, các hoạt động ngoại khóa, các buổi tọa đàm,
nói chuyện chuyên đề,...để giáo dục học sinh phù hợp với từng cấp học. Chỉ đạo
các phòng giáo dục và đào tạo, các đơn vị trực thuộc đẩy mạnh công tác tuyên
truyền giáo dục, nâng cao kiến thức, ý thức về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản,
bình đẳng giới; phòng, chống bạo lực học đường và quấy rối xâm hại tình dục trẻ
em cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
trong quy hoạch, xây dựng tổ chức bộ máy của ngành giáo dục và đào tạo.
5. Sở Văn hóa và
Thể thao
- Chủ trì triển khai các hoạt động
truyền thông, tuyên truyền về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; kỹ
năng ứng xử, xử lý tình huống với các thành viên trong phòng, chống bạo lực gia
đình bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới; vận động gia đình và cộng đồng xây dựng
mối quan hệ hôn nhân, gia đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, phòng chống bạo lực
gia đình gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.
- Hướng dẫn lồng ghép nội dung bình đẳng
giới vào Hương ước, Quy ước khu dân cư; lồng ghép nội dung truyền thông bình đẳng
giới vào các hoạt động văn hóa, thể thao tại các thiết chế văn hóa trong các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp ở địa phương.
6. Sở Y tế
Triển khai lồng ghép kế hoạch truyền
thông về bình đẳng giới với Chương trình truyền thông về dân số đến năm 2030.
Thực hiện tốt và đẩy mạnh truyền thông kế hoạch kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh hàng năm và giai đoạn trên địa bàn tỉnh. Nâng cao
nhận thức của người dân về sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình trên địa
bàn tỉnh.
7. Sở Ngoại vụ
Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh, các đơn vị, địa phương đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bình đẳng
giới; phối hợp tổ chức các hoạt động truyền thông, tuyên truyền về công tác bình
đẳng giới tại Việt Nam nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng.
8. Sở Tư pháp
Chỉ đạo, hướng dẫn truyền thông, giáo
dục pháp luật về bình đẳng giới lồng ghép với công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật của ngành; bồi dưỡng cho đội ngũ báo cáo viên và hòa giải viên cơ sở
về pháp luật trong lĩnh vực bình đẳng giới, phòng chống bạo
lực trên cơ sở giới.
9. Ban Dân tộc Tỉnh
Tích cực tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi; chú trọng đến xây dựng
và bồi dưỡng cho cán bộ truyền thông giỏi tiếng dân tộc theo địa bàn phụ trách;
tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy
các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp phù hợp mục
tiêu bình đẳng giới, phòng ngừa ứng phó với bạo lực trên
cơ sở giới nhằm giảm thiểu tình trạng bất bình đẳng giới,
tảo hôn, ép hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số.
10. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An, các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa
bàn tỉnh
Tăng thời lượng phát sóng, chất lượng,
số lượng tin, bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
11. Đề nghị Liên
đoàn lao động tỉnh
- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan tổ chức
tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động, Luật Bình đẳng giới trong công nhân,
viên chức, lao động; phối hợp kiểm tra thực hiện pháp luật lao động, chế độ
chính sách đối với lao động nữ và hoạt động vì sự tiến bộ
của phụ nữ trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
- Tổ chức tuyên truyền, khuyến khích
Công đoàn cơ sở xây dựng và ban hành quy chế làm việc tại cơ quan có nội dung về
phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới tại nơi làm việc, đặc biệt là phòng, chống
quấy rối xâm hại tình dục.
12. Đề nghị Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Phối hợp với Ngân hàng chính sách
xã hội tuyên truyền, bảo đảm các điều kiện để hội viên phụ nữ được tiếp cận đầy
đủ và bình đẳng với các nguồn lực kinh tế như các nguồn vốn
tín dụng, thông tin thị trường, thông tin về luật pháp, chính sách, cơ hội tham
gia sản xuất kinh doanh để ngày càng có nhiều phụ nữ được tiếp cận và thụ hưởng
các chính sách, tham gia phát triển kinh tế và nâng vị thế trong các lĩnh vực của
đời sống xã hội.
- Phối hợp tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật bình đẳng giới; tổ chức các hoạt động hỗ
trợ, tư vấn cho phụ nữ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nữ
giới theo quy định của pháp luật.
13. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo
dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực trên cơ sở
giới trong các tổ chức thành viên. Giám sát và phản biện xã hội trong việc thực
hiện pháp luật về bình đẳng giới.
14. Các sở, ban,
ngành liên quan
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện có hiệu quả các nội dung của kế hoạch này; tăng
cường công tác truyền thông về bình đẳng giới trong cơ quan, đơn vị theo phạm
vi, chức năng, nhiệm vụ được giao; lồng ghép nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về bình đẳng giới vào thực hiện nhiệm vụ thường
xuyên của cơ quan, đơn vị.
15. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã
- Chủ động xây dựng kế hoạch của địa
phương để triển khai thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về bình đẳng
giới đến năm 2030; Tăng cường công tác phối hợp, lồng ghép
các vấn đề về bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới và truyền
thông nâng cao nhận thức cho người dân; xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác
truyền thông và mô hình truyền thông phù hợp với tình hình thực tiễn, phát huy
hiệu quả tại địa phương.
- Bố trí kinh phí, huy động nguồn lực,
phương tiện và sự tham gia hưởng ứng của các đơn vị, các tổ chức doanh nghiệp và người dân trên địa bàn, đặc biệt là người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, những người có uy tín và ảnh hưởng trong xã hội. Hàng năm, tổ
chức hiệu quả các chiến dịch truyền thông, Tháng hành động vì bình đẳng giới, tổ
chức ký cam kết thực hiện bình đẳng giới trong tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, các xã, phường, thị trấn trên địa
bàn.
16. Chế độ báo
cáo
Định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng
năm, các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn vướng mắc báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TB và XH (B/c);
- TT Tỉnh ủy,
TT HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (B/c);
- PCT VX UBND tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- UBMT TQ và các tổ chức CT - XH cấp
tỉnh;
- Các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo
Nghệ An, Cổng TTĐT tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Lưu: VT, KGVX (TP, D)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|
PHỤ LỤC.
NỘI DUNG TRUYỀN THÔNG VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI ĐẾN
NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Kế hoạch số: 176/KH-UBND ngày 15/3/2020 của UBND tỉnh)
1. Truyền thông
về pháp luật, chính sách, chương trình, mục tiêu cho tất cả các đối tượng
- Công ước quốc tế về xóa bỏ mọi hình
thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ (Công ước CEDAW năm 1979); Tuyên bố về xóa
bỏ bạo lực đối với phụ nữ được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua năm 1993;
Cương lĩnh hành động Bắc kinh được thông qua tại Hội nghị thế giới về phụ nữ
tổ chức tại Bắc kinh năm 1995; Tuyên bố về xóa bỏ bạo lực đối với
phụ nữ trong khu vực ASEAN phê chuẩn năm 2004; Kế hoạch hành động khu vực ASEAN
về phòng chống bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em giai đoạn
2016-2025 ...
- Điều 26 Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013; Luật bình đẳng giới, Luật phòng chống bạo lực
gia đình, các quy định về bình đẳng giới trong Bộ Luật lao động, Luật Trẻ em,
Luật phòng, chống mua bán người và các văn bản hướng dẫn thi hành; Nghị định số
48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009 của Chính phủ Quy định các biện pháp thúc đẩy bình
đẳng giới.
- Bộ luật hình sự; Bộ luật Tố tụng
hình sự; Luật xử lý vi phạm hành chính; Luật trợ giúp pháp lý; Nghị định số
55/2009/NĐ-CP ngày 10/6/2009 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính
đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.
- Chính sách cho lao động nữ; các
chính sách an sinh xã hội đối với phụ nữ và trẻ em gái.
- Các văn bản chỉ đạo của Trung ương
về bình đẳng giới: Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 20/1/2018 của Ban Bí thư về việc tiếp
tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới; Chỉ thị số 08/2020/CT-TTg ngày 04/2/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công
tác phòng, chống bạo lực gia đình; Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban
Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
xây dựng gia đình trong tình hình mới.
- Các chương trình,
mục tiêu về bình đẳng giới đến năm 2030: Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới; Chương trình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới đến
năm 2030; Chương trình truyền thông về bình đẳng giới đến năm 2030; Chương
trình nghị sự 2030 về phát triển bền vững đến năm 2030 (mục tiêu 5 về bình đẳng
giới và trao quyền cho tất cả phụ nữ và trẻ em gái); Quyết định số 2282/QĐ-TTg
ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sự tham gia bình đẳng của
phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp hoạch
định chính sách giai đoạn 2021-2030; nội dung và chủ đề của Tháng hành động vì
bình đẳng giới hằng năm.
- Kết quả thực hiện bình đẳng giới
trong các lĩnh vực ở Việt Nam và ở tỉnh Nghệ An; những mô hình, cá nhân, tập thể
tiêu biểu trong thực hiện bình đẳng giới ở các lĩnh vực; các địa chỉ, dịch vụ hỗ
trợ thực hiện bình đẳng giới và bảo vệ phụ nữ, trẻ em.
2. Tuyên truyền
về bình đẳng giới trong các lĩnh vực phù hợp với nhóm đối tượng
2.1. Bình đẳng giới trong lĩnh vực
chính trị
- Tuyên truyền về vai trò, vị thế của
phụ nữ trong lĩnh vực chính trị; các mục tiêu, giải pháp về tăng cường sự tham
gia bình đẳng của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản
lý ở các cấp hoạch định chính sách; sự đóng góp tích cực của phụ nữ trong công
tác quản lý và hoạch định chính sách; gương phụ nữ tiêu biểu của quốc tế, Việt
Nam và của địa phương trong lĩnh vực chính trị.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
bình đẳng giới, nâng cao nhận thức về giới góp phần xóa bỏ các định kiến, quan
niệm không phù hợp về vai trò của nam và nữ trong đời sống
xã hội và gia đình; đánh giá đúng vai trò, vị trí và năng lực của phụ nữ trong
đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành, đơn vị. Đa dạng hóa
hình ảnh của người phụ nữ với các vai trò và nghề nghiệp khác nhau.
- Các quy định về bình đẳng giới
trong lĩnh vực chính trị: Luật Bình đẳng giới (khoản 1,2,3,4 Điều 11); Luật bầu
cử Đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND; Điều 6 Nghị định số 55/2009/NĐ-CP ngày
10/6/2009 của Chính phủ; chính sách trong tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, quy hoạch, luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm đối với cán bộ nữ.
2.2. Bình đẳng giới trong lĩnh vực
kinh tế, lao động, việc làm
- Tuyên truyền các quy định của Nhà
nước trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm: Luật Bình đẳng giới (khoản 1,
Điều 12); Luật Doanh nghiệp; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Luật đấu thầu; Luật đất đai; Bộ luật Lao động;
Luật việc làm; Luật Bảo hiểm xã hội; Luật an toàn, vệ sinh lao động; Điều 7, 8
Nghị định số 55/2009/NĐ-CP ngày 10/6/2009 của Chính phủ; Chính sách hỗ trợ vay
vốn giải quyết việc làm; chính sách đào tạo nghề; chính sách nhà ở, hỗ trợ gửi
trẻ trong các khu công nghiệp...
- Mô hình phụ nữ làm kinh tế giỏi, nữ
chủ doanh nghiệp tiêu biểu; mô hình hỗ trợ
phụ nữ khởi nghiệp; gương phụ nữ vượt khó trong phát triển kinh tế...
- Tăng cường hoạt động Câu lạc bộ nữ
doanh nhân các cấp, mô hình phụ nữ phát triển kinh tế, làm kinh tế giỏi. Phối hợp
triển khai các mô hình đào tạo, cung cấp kiến thức, kỹ năng, hỗ trợ phụ nữ
thành lập, khởi sự doanh nghiệp, phát triển năng lực kinh doanh.
Tư vấn hỗ trợ phụ nữ khuyết tật, phụ
nữ nghèo, phụ nữ nông thôn, phụ nữ miền núi, vùng dân tộc thiểu số được vay vốn sản xuất, phát triển kinh tế hộ gia đình từ các chương
trình trợ giúp xã hội, việc làm, giảm nghèo, quỹ tín dụng chính thức của Nhà nước.
- Thông tin, chính sách về lao động,
tạo việc làm, xuất khẩu lao động, thị trường lao động, tuyển dụng lao động liên
quan đến nữ; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động.
2.3. Bình đẳng giới trong lĩnh vực
gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ
sở giới
- Tuyên truyền các quy định của Nhà
nước trong lĩnh vực gia đình: Bộ luật Dân sự; Luật Hôn nhân và gia đình; Luật
phòng, chống bạo lực gia đình; Luật Trẻ em; Nghị định xử lý vi phạm trong lĩnh
vực gia đình; Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ Quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chông bạo lực gia
đình; Điều 13 Nghị định số 55/2009/NĐ-CP ngày 10/6/2009 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp
luật về bình đẳng giới trong gia đình;
- Hàng năm tổ chức phát động Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới từ
ngày 15/11 - 15/12 phù hợp với tình hình thực tế địa phương, đơn vị, doanh nghiệp,
tạo sự thay đổi nhận thức, thực hành về bình đẳng giới trong nhân dân, chú trọng
sự tham gia của những người có uy tín trong cộng đồng, nam giới, trẻ em trai,
thanh niên.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, phòng, chống
bạo lực trên cơ sở giới: đào tạo kỹ năng truyền thông, tư vấn tâm lý, trợ giúp
pháp lý, kết nối dịch vụ và kỹ năng làm việc với người có hành vi gây bạo lực
giới.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
Thiết lập các đường dây nóng hỗ trợ bảo vệ nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới.
- Triển khai duy trì, nhân rộng các dịch
vụ, phát hiện, hỗ trợ can thiệp giúp đỡ bảo vệ, phòng ngừa giảm thiểu bạo lực trên cơ sở giới:
Duy trì, nhân rộng và nâng cao hiệu
quả các mô hình, cơ sở cung cấp dịch vụ phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ
sở giới; Xây dựng mô hình, hoạt động về phòng, chống quấy rối, xâm hại tình dục
nơi công cộng, nơi làm việc, nơi học tập, bạo lực học đường, bạo lực gia đình,
lựa chọn giới tính thai nhi, mua bán người... Xây dựng cơ chế phối hợp liên
ngành hỗ trợ xử lý các vụ việc.
Tạo điều kiện, khuyến khích phát triển
hệ thống dịch vụ giúp việc gia đình. Thực hiện cung cấp một số dịch vụ hỗ trợ
tư vấn, tham vấn, pháp lý, việc làm, hỗ trợ tạm lánh... cho nạn nhân bị bạo lực,
người gây bạo lực.
Truyền thông, quảng bá hoạt động của
Trung tâm công tác xã hội và hệ thống mạng lưới dịch vụ hỗ trợ giúp người dân nắm
bắt thông tin, địa chỉ để tiếp cận dịch vụ khi có nhu cầu.
2.4. Bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ y tế
- Tuyên truyền các quy định của Nhà
nước trong lĩnh vực y tế: Luật khám bệnh, chữa bệnh; Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật bảo hiểm y tế; Điều 12, Điều 13 Nghị định số 55/2009/NĐ-CP ngày
10/6/2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi
vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế.
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức, luật
pháp, chính sách về bình đẳng giới cho lãnh đạo chủ chốt, cán bộ phụ trách công
đoàn và người lao động ở các doanh nghiệp. Tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện ký
hợp đồng với cơ sở y tế có uy tín, chất lượng, tổ chức khám sức khỏe định kỳ,
phát hiện dấu hiệu bệnh nghề nghiệp đế có hướng dẫn điều trị, cũng như bố
trí công việc phù hợp.
- Tuyên truyền về kế hoạch kiểm soát
mất cân bằng giới tính khi sinh; Tuyên truyền các loại hình dịch vụ chăm sóc sức
khỏe, đặc biệt là sức khỏe sinh sản (bao gồm cả người đồng tính, song tính,
chuyển giới...), vận động nam giới tham gia vào việc thực hiện các biện pháp kế
hoạch hóa gia đình; Tư vấn về sức khỏe bà mẹ, trẻ em - kế hoạch hóa gia đình, sức
khỏe sinh sản cho nam giới, ưu tiên vùng hải đảo, miền biển, miền núi và dân tộc
thiểu số.
2.5. Bình đẳng giới trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo
- Tuyên truyền các quy định của Nhà nước
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Luật Giáo dục nghề nghiệp; Luật giáo dục;
Điều 9 Nghị định số 55/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
- Rà soát tình hình học sinh các bậc
tiểu học và Trung học cơ sở, chú trọng công tác tuyên truyền, vận động các đối
tượng vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, miền núi,
hải đảo tham gia học tập các bậc học.
- Thông tin địa chỉ, kế hoạch tuyển
sinh, đào tạo, chính sách ưu đãi của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa
bàn tỉnh; các chính sách hỗ trợ giáo dục, định hướng nghề nghiệp đối với học
sinh, sinh viên, giáo viên. Khảo sát lực lượng lao động nữ nông thôn, xác định
nhu cầu, xây dựng kế hoạch đào tạo ngành nghề, mô hình sản
xuất phù hợp với lao động nữ. Đặc biệt ưu tiên nữ dân tộc thiểu số, vùng sâu, xã đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang, ven biển.
2.6. Bình đẳng giới trong lĩnh vực
khoa học, công nghệ và thông tin, truyền thông
- Tuyên truyền các quy định của Nhà
nước trong lĩnh vực khoa học công nghệ và thông tin, truyền thông: Luật Khoa học
và Công nghệ; Luật Bảo vệ môi trường; Luật Lâm nghiệp; Luật Tiếp cận thông tin;
Luật quảng cáo sửa đổi; Điều 10, Điều 11 Nghị định số 55/2009/NĐ-CP của Chính
phủ.
- Tuyên truyền về những ứng dụng,
trang thông tin, chuyên mục, chuyên đề dành cho phụ nữ và trẻ em; thành tựu
khoa học và gương nữ điển hình trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ.
- Tổ chức các lớp
tập huấn về kỹ năng viết bài, thu thập thông tin đảm bảo yếu tố bình đẳng giới
cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên thuộc các cơ quan thông tin báo chí trên
địa bàn tỉnh, địa phương.
- Kiểm soát chặt chẽ các ấn phẩm trước
khi xuất bản; ngừng cấp phép xuất bản các ấn phẩm có nội dung, hình ảnh mang định
kiến giới, đề nghị gỡ bỏ, điều chỉnh trước khi in ấn phát hành. Lập biên bản,
kiến nghị hủy bỏ các xuất bản phẩm mang định kiến giới đang lưu hành, sử dụng./.