ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 176/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
07 tháng 06 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI ĐOẠN
2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Quyết định số 112/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát
triển công tác xã hội giai đoạn 2021 - 2030. Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kế
hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn
tỉnh, cụ thể như sau:
Phần I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
I. CHỈ ĐẠO,
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
1. Triển khai thực hiện các
văn bản chỉ đạo
Căn cứ Quyết định số
32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề
án phát triển Nghề Công tác xã hội giai đoạn 2010-2020, Ủy ban nhân dân Tỉnh
ban hành Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2010 về việc triển khai thực
hiện Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020 trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp. Thực hiện Thông tư số 07/2013/TT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 5 năm 2013 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ cộng tác viên
công tác xã hội xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch số
88/KH-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2015 về việc tuyển chọn, bố trí sử dụng và đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cộng tác viên công tác xã hội trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2015 - 2018. Trên cơ sở phân công trách nhiệm các Sở, ngành liên quan
đã triển khai thực hiện theo từng lĩnh vực phụ trách của từng đơn vị. Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Tỉnh và tình hình
thực tế của địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề án phát triển
nghề công tác xã hội lồng ghép vào các chương trình, kế hoạch, chỉ tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm.
2. Củng cố và phát triển mạng
lưới công tác xã hội và đội ngũ cán bộ viên chức, nhân viên. Công tác viên công
tác xã hội
Thực hiện Quyết định số
524/QĐ-TTg ngày 20/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án củng cố, phát
triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2025, Ủy ban nhân
dân Tỉnh xây dựng Kế hoạch số 154/KH-UBND ngày 02/7/2018 thực hiện Đề án củng cố,
phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2025 trên địa
bàn Tỉnh, năm 2018 tỉnh đã hợp nhất Trung tâm Công tác xã hội Bảo vệ trẻ em Tỉnh
và Trung tâm Bảo trợ xã hội Tỉnh thành Trung tâm Bảo trợ xã hội tổng hợp đáp ứng
đủ các điều kiện theo quy định tại Chương II về nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở
trợ giúp xã hội của Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ
quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ
giúp xã hội, đến thời điểm hiện nay tỉnh có 4 cơ sở bảo trợ xã hội1.
Thực
hiện Thông tư số 07/2013/TT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 5 năm 2013 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ cộng tác viên công tác xã hội
xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày
25 tháng 4 năm 2015 về việc tuyển chọn, bố trí sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cộng tác viên công tác xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2015 - 2018. Kế hoạch mỗi xã, phường, thị trấn trong tỉnh được tuyển chọn 01 cộng
tác viên công tác xã hội, đến thời điểm hiện nay 143/143 xã, phường, thị trấn
trong toàn tỉnh đã bố trí cộng tác viên công tác xã hội được duy trì.
II. CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN VỀ PHÁT TRIỂN NGHỀ CÔNG
TÁC XÃ HỘI
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc tuyên truyền phổ biến
về nghề công tác xã hội trên địa bàn và phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền
hình Đồng Tháp, Báo Đồng Tháp thực hiện các phóng sự, chuyên trang về an sinh
xã hội, giảm nghèo và hàng năm tổ chức họp mặt ngày công tác xã hội Việt Nam
ngày 25/3, nội dung tuyên truyền về các chính sách trợ giúp xã hội, trong đó có
tuyên truyền về nghề công tác xã hội2.
III. HOẠT ĐỘNG TẬP HUẤN, ĐÀO TẠO, ĐÀO TẠO LẠI CHUYÊN MÔN,
NGHIỆP VỤ CHO CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC XÃ HỘI CẤP CƠ SỞ
1.
Về tập huấn
Giai
đoạn 2011 - 2020, định kỳ hàng năm tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ
chuyên môn trong việc thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội cho cán bộ làm
công tác xã hội các cấp trong tỉnh. Căn cứ vào nguồn kinh phí được Trung ương bố
trí hàng năm và ngân sách địa phương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã ký
hợp đồng với trường Đại học Lao động Xã hội (CSII) tại Thành phố Hồ Chí Minh tổ
chức 17 lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ năng công tác xã hội cho 1.847 lượt
cán bộ làm công tác xã hội của các ngành, các cấp trong tỉnh3.
Tổng kinh phí thực hiện trên 2.000 triệu đồng từ nguồn ngân sách Trung ương và
địa phương
Sau
khóa tập huấn đã giúp cán bộ trực tiếp làm công tác xã hội các cấp được trang bị
thêm kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng công tác xã hội cần thiết cho công việc,
cũng như việc tiếp cận đối tượng. Đặc biệt là các cán bộ cấp cơ sở, nơi thường
xuyên tiếp xúc và làm việc với đối tượng; nắm rõ hơn về giá trị và ý nghĩa của
nghề công tác xã hội. Từ đó, làm tham mưu cho lãnh đạo đề xuất giải pháp thực
hiện có hiệu quả và xây dựng kế hoạch, hoạt động phù hợp tại địa phương.
2.
Về đào tạo
Năm
2016, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức đào tạo lớp trung cấp chuyên
ngành công tác xã hội cho 32 học viên là cộng tác viên công tác xã hội xã, phường,
thị trấn có trình độ tốt nghiệp Trung học phổ thông để chuẩn hoá đội ngũ cộng
tác viên công tác xã hội, đến năm 2018 cán bộ cộng tác viên công tác xã hội đều
có trình độ chuyên môn trung cấp công tác xã hội trở lên. Kinh phí thực hiện là
633,6 triệu đồng từ nguồn ngân sách Trung ương.
Năm
2019 Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt kế hoạch đào tạo liên thông đại học hệ vừa
làm, vừa học cho cán bộ, công chức, cộng tác viên công tác xã hội các xã, phường,
thị trấn và viên chức Trung tâm Bảo trợ Xã hội Tổng hợp Tỉnh niên khóa 2019 -
2022. Phối hợp với Trường Đại học Đồng Tháp mở lớp đào tạo liên thông đại học hệ
vừa làm, vừa học chuyên ngành công tác xã hội với tổng số 27 học viên với tổng
kinh phí 567 triệu đồng4.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG NGÀNH Y TẾ
Các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong tỉnh đã triển khai các văn bản quy phạm pháp
luật về nghề công tác xã hội thông qua các hình thức tăng cường công tác truyền
thông để thay đổi nhận thức của lãnh đạo các khoa phòng, nhân viên y tế, người
bệnh, thân nhân để biết được vai trò, nhiệm vụ của công tác xã hội trong y tế cụ
thể là tại bệnh viện.
Các
đơn vị đã triển khai, phổ biến, quán triệt 07 nhiệm vụ theo Thông tư
43/2015/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Bộ Y tế đến toàn thể cán bộ, công
chức, viên chức, đoàn viên, người lao động thông qua các buổi họp giao ban, loa
phát thanh nội bộ qua đó tạo sự chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm đối với
nghề công tác xã hội trong tình hình mới tại các cơ sở y tế.5
V. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 77/KH-UBND NGÀY 14/10/2010
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
-
Nâng cao nhận thức về nghề công tác xã hội (đạt 100%6).
- Phát
triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội trong
tỉnh đến năm 2015 tăng 10%, đến năm 2020 tăng 50%, trong đó xã, phường, thị trấn
có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức
danh không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội (đạt 100% 143 xã,
phường, thị trấn hiện nay đều có cộng tác viên công tác xã hội; Trung tâm Bảo
trợ Xã hội Tổng hợp Tỉnh có 06 viên chức thuộc Phòng Công tác xã hội - Phát triển
cộng đồng7).
- Xây
dựng mô hình điểm trung tâm tư vấn và cung cấp dịch vụ công tác xã hội xã hội của
tỉnh (đạt 100% Trung tâm Bảo trợ Xã hội Tổng hợp Tỉnh hiện nay có Phòng Công
tác xã hội - Phát triển cộng đồng có nhiệm vụ tư vấn và cung cấp dịch vụ công
tác xã hội của tỉnh8).
- Đào
tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn
kỹ năng cho 50% số cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội
đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn và các cơ sở cung cấp dịch vụ công
tác xã hội, các cơ sơ bảo trợ xã hội và cán bộ làm công tác Lao động - Thương
binh và Xã hội các cấp (đạt 100%9).
VI. ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1.
Thuận lợi
Các
chính sách an sinh xã hội nói chung và đề án phát triển nghề công tác xã hội
nói riêng, trong những năm qua cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp bên cạnh việc
chỉ đạo tập trung phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện đầy đủ và đồng bộ các
chính sách trợ giúp người có công, hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội như tín dụng
ưu đãi, hướng dẫn cách làm ăn, cấp thẻ bảo hiểm y tế, miễn giảm học phí, hỗ trợ
xây dựng nhà ở, trợ cấp xã hội hàng tháng, tiếp nhận chăm sóc nuôi dưỡng người
khuyết tật, người cao tuổi cô đơn, người tâm thần, trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ
rơi tại các cơ sở trợ giúp xã hội trong tỉnh...
Sau
10 năm thực hiện Đề án phát triển nghề công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp, đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội các cấp được đào tạo đúng chuyên ngành
đều tăng lên đáng kể. Hiện nay 143 xã, phường, thị trấn đều có cộng tác viên
công tác xã hội, góp phần không nhỏ vào việc thực hiện tốt các chính sách an
sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
Đội
ngũ cán bộ, công chức, cộng tác viên làm công tác xã hội các cấp hàng năm đã được
tập huấn bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn, trang bị những kiến thức cơ
bản về nghề công tác xã hội, thực hiện tốt chức năng làm đầu mối kết nối việc
cung cấp các dịch vụ công tác xã hội tại đơn vị, địa phương. Nâng cao kỹ năng
tiếp cận, nhận diện và giải quyết vần đề cho cộng tác viên công tác xã hội, trực
tiếp làm việc với các đối tượng yếu thế.
2.
Khó khăn, hạn chế
-
Công tác tuyên truyền chủ yếu là lồng ghép với các chương trình mục tiêu khác
nên việc nhận thức và nâng cao nhận thức xã hội đối với nghề công tác xã hội
chưa cao. Một số ngành, địa phương, người dân còn chưa hiểu sâu về công tác xã
hội, vẫn coi công tác xã hội là một hoạt động từ thiện.
- Nguồn
kinh phí còn hạn chế thực hiện chủ yếu là nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ có
mục tiêu cho địa phương hàng năm, nội dung chi cho tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác xã hội
các cấp trong tỉnh.
- Các
hình thức trợ giúp, các dịch vụ công tác xã hội chưa phong phú và chất lượng
cũng như hiệu quả còn hạn chế. Các hoạt động hiện tại mang tính quản lý hơn là
hướng dẫn, hỗ trợ cung cấp dịch vụ công cho các đối tượng tại địa phương có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nhằm giúp họ tự giải quyết các vấn đề xã hội nảy
sinh.
- Mức
phụ cấp hàng tháng hiện nay của cộng tác viên công tác xã hội xã, phường, thị
trấn theo Điều 5 của Thông tư số 07/2013/TT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 5 năm 2013 của
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định cộng tác viên công tác xã hội cấp xã
làm việc theo chế độ hợp đồng, cộng tác viên công tác xã hội được hưởng phụ cấp
hàng tháng bằng mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định (ngoài ra không
còn chế độ nào khác), đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội thường xuyên bị
thay đổi.
Phần II
KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
I. MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu chung
Tiếp
tục đẩy mạnh Chương trình phát triển công tác xã hội tại các ngành, các cấp,
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn;
đảm bảo nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội; đẩy mạnh xã hội
hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu
cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển
xã hội công bằng và hiệu quả.
2.
Mục tiêu cụ thể
a)
Từ 2021 đến năm 2025
- Đạt
50% các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở điều trị nghiện, trại giam, trại tạm giam,
các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên
quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội. Trong đó, có ít
nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc
chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với
mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.
- Ít
nhất có 40% số cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công
tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch
vụ công tác xã hội, trại giam, trại tạm giam, hệ thống tư pháp, ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp được đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng công
tác xã hội.
- Đạt
cơ cấu tối thiểu 40% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ
sở liên quan khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; tỷ lệ
người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội năm 2025 tăng
20% so với năm 2020.
- Bảo
đảm ít nhất 80% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm
HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em
bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch
vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.
b)
Từ năm 2026 đến năm 2030
- Đạt
70% các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở điều trị nghiện, trại giam, trại tạm giam,
các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên
quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít
nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc
chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với
mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.
- Đạt
cơ cấu tối thiểu 60% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ
sở khác có cung cấp dịch vụ công tác xã hội; tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn
được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội và quản lý ca tăng tối thiểu 20% so với năm
2025.
- Tiếp
tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ
năng cho 60% số cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội
đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác
xã hội, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan.
- Bảo
đảm ít nhất 80% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm
HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em
bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch
vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác
xã hội
- Xây
dựng kế hoạch điều tra, rà soát các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội để
thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác
xã hội trong lĩnh vực ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục và
Đào tạo (trường học).
- Hỗ
trợ đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho
Trung tâm Bảo trợ Xã hội Tổng hợp Tỉnh, Cơ sở điều trị nghiện Tỉnh cung cấp dịch
vụ công tác xã hội đạt tiêu chuẩn quy định; bảo đảm có các phân khu chức năng,
các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
- Hỗ
trợ các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ
sở điều trị nghiện, trại giam, trại tạm giam, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục,
cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân
nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện, hỗ
trợ sinh kế cho đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, trong đó:
+
Giai đoạn 2021 - 2025, hỗ trợ xây dựng mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội
tại cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở điều trị nghiện, trại giam, trại tạm giam, hệ
thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con
nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch
vụ công tác xã hội tại cộng đồng.
+
Giai đoạn 2026 - 2030, hỗ trợ triển khai nhân rộng các mô hình cung cấp dịch vụ
công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở điều trị nghiện, trại giam, trại
tạm giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi
nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời
hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng.
- Rà
soát, sắp xếp phân công cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên
làm công tác xã hội tại các trại giam, trại tạm giam, hệ thống tư pháp, các cơ
sở giáo dục, bệnh viện và các cơ sở của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội,
trong đó ưu tiên các lĩnh vực trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội,
cai nghiện ma túy, hỗ trợ phạm nhân hoàn lương và giải quyết những vấn đề xã hội
khác.
2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 5.850 cán bộ,
công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội, gồm:
- Hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học về
công tác xã hội cho tối thiểu 650 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng
tác viên công tác xã hội (bình quân 65 người/năm); đào tạo kỹ năng công tác xã
hội chuyên sâu trong chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù, tối thiểu
20 chỉ tiêu/năm; đào tạo 2.000 (bình quân 200 người/năm) cán bộ y tế, lao động
xã hội đang làm việc tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
- Tập
huấn nâng cao năng lực, kỹ năng cho tối thiểu 3.000 cán bộ, viên chức, nhân
viên và cộng tác viên công tác xã hội (bình quân 300 người/năm) về chăm sóc, phục
hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người chưa
thành niên; công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp, nông thôn và một số lĩnh vực
đặc thù khác như công tác xã hội trong bệnh viện, công tác xã hội trong trường
học.
3. Điều tra, rà soát, phân loại đội ngũ cán bộ, nhân viên
công tác xã hội các cấp; xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế
hoạch, đặc biệt là công tác xã hội trong các lĩnh vực bảo trợ xã hội, cai nghiện
ma túy, y tế, giáo dục, tư pháp, lao động - thương binh và xã hội
- Điều
tra, rà soát, phân loại cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã
hội; các đối tượng và dịch vụ công tác xã hội; dựa trên cơ sở đó để xây dựng kế
hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, nhân viên công tác xã hội; nâng cao năng lực
thu thập, xử lý thông tin về công tác xã hội, phục vụ yêu cầu chỉ đạo, quản lý.
-
Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng
tác viên công tác xã hội bảo đảm tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và chính sách,
pháp luật về công tác xã hội.
4. Tuyên truyền, thông tin nâng cao nhận thức của cán bộ,
công chức, viên chức và nhân dân trong tỉnh về công tác xã hội
-
Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về
vai trò, vị trí công tác xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong
chăm sóc sức khỏe tâm thần, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt và đối tượng yếu thế khác.
- Xây
dựng sổ tay hướng dẫn kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức,
nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội.
- Tổ
chức các cuộc thi tìm hiểu, họp mặt và phổ biến pháp luật về lĩnh vực công tác
xã hội, biểu dương khen thưởng cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng
tác viên công tác xã hội nhân ngày công tác xã hội Việt Nam 25/3 hàng năm.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1.
Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình
1.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch gồm:
a)
Ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các
Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các cấp; các chương trình mục tiêu quốc gia, các
chương trình, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Chương trình
theo phân cấp của pháp luật ngân sách nhà nước.
b)
Đóng góp, hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2.
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao lập dự toán chi hàng năm để đảm bảo triển khai thực hiện
Kế hoạch hiệu quả.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Lao động - Thương và Xã hội
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành xây liên quan dựng kế hoạch thực hiện và điều
phối việc thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch.
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan chỉ đạo hoạt động xây dựng
mạng lưới tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội và mạng lưới nhân viên,
cộng tác viên công tác xã hội; hướng dẫn áp dụng ngạch, bậc lương, phụ cấp ưu
đãi theo nghề, chế độ phụ cấp đặc thù khác cho đối tượng là công chức, viên chức
làm công tác xã hội tại các cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định.
- Chủ
trì, phối hợp với sở, ngành, cơ quan liên quan tập huấn nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; quy hoạch mạng lưới các
cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về
công tác xã hội cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên làm công
tác xã hội; giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch.
2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh lồng ghép các chỉ
tiêu của Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng
năm của Tỉnh; đề nghị Trung ương hỗ trợ chương trình phát triển công tác xã hội
từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
3.
Sở Tài chính: Hằng năm, tham mưu Ủy ban
nhân dân Tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch; kiểm tra việc sử dụng kinh
phí theo quy định.
4.
Sở Nội vụ phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh
và các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan hướng dẫn áp dụng ngạch, bậc
lương, các chế độ phụ cấp lương, cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập đối với
công chức, viên chức làm công tác xã hội; chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương
phát triển mạng lưới cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội và đào tạo nâng
cao chuyên môn nghiệp vụ cán bộ làm công tác xã hội xã, phường, thị trấn và các
ngành có liên quan.
5.
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì thiết lập mạng
lưới viên chức, nhân viên công tác xã hội trong trường học.
6.
Công an Tỉnh chủ trì, phối hợp với Trại
giam Cao Lãnh, cùng các Sở, ngành, cơ quan liên quan, triển khai rà soát các
văn bản pháp luật có liên quan thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước
của ngành về phát triển công tác xã hội; sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm
việc tại trại giam, trại tạm giam về công tác xã hội.
7.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác xã hội
trong hệ thống tư pháp.
8.
Sở Y tế chủ trì, phối hợp các sở, ngành,
cơ quan liên quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác xã
hội trong lĩnh vực y tế.
9.
Sở Thông tin và Truyền thông: phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp thông tin và chỉ đạo, định hướng
các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở trong tỉnh thông tin, tuyên
truyền nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về
vai trò, vị trí công tác xã hội.
10.
Đài Phát thanh và Truyền hình Tỉnh, Báo Đồng Tháp, Cổng Thông tin điện tử tỉnh:
Phối hợp với các sở, ngành, địa phương có
liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phát triển công tác xã hội và nêu
gương người tốt, việc tốt trong thực hiện công tác xã hội.
11.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây
dựng chương trình, kế hoạch, mục tiêu nhằm cụ thể hoá Kế hoạch phát triển công
tác xã hội trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chỉ đạo,
triển khai thực hiện các nội dung, giải pháp của Chương trình trên địa bàn huyện,
thành phố.
- Bố
trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất thực hiện Kế hoạch lồng ghép kinh phí
các Kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, đề án có liên quan
trên địa bàn.
12.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Tỉnh,
Hội Nông dân Việt Nam Tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Tỉnh, Hội Chữ
thập đỏ Tỉnh và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp
hội cơ sở đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên, cộng tác viên
công tác xã hội; tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức trong đoàn viên,
hội viên về công tác xã hội; tuyên truyền, kết nối thực hiện hiệu quả ngân hàng
địa chỉ nhân đạo trên hệ thống NHANDAO (địa chỉ: nhandao.itrithuc.vn); tập hợp,
vận động đoàn viên, hội viên tình nguyện tham gia công tác xã hội; tham gia triển
khai thực hiện Kế hoạch.
Các Sở,
ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,thành phố phối hợp triển
khai thực hiện hiệu quả kế hoạch này; tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực
hiện, báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân Tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội định kỳ hàng năm./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động-TB&XH;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành Tỉnh có liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NC/THVX(QM)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Tấn Bửu
|
1 Cơ
sở công lập 01, quy mô tiếp nhận và chăm sóc nuôi dưỡng 120 đối tượng và 03 Cơ
sở ngoài công lập, quy mô tiếp nhận, nuôi dưỡng khoảng 90 đối tượng, đối tượng
tiếp nhận quản lý chăm sóc chủ yếu là người cao tuổi cô đơn, người khuyết tật,
trẻ em mồ côi, trẻ khuyết tật
2 Trong
02 năm 2018, 2019 xây dựng 02 phóng sự tuyên truyền về phát triển Đề án nghề
công tác xã hội và gương sáng người khuyết tật. Phát hành 1.714 cuốn tài liệu hỏi
đáp về nghiệp vụ chính sách trợ giúp xã hội. Tuyên truyền và tổ chức họp mặt kỷ
niệm ngày Công tác xã hội Việt Nam 25/3 (năm 2018, 2019) với gần 300 lượt người
tham dự (trong đó có cộng tác viên công tác xã hội các xã, phường, thị trấn;
cán bộ phụ trách bảo trợ xã hội Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở,
ban ngành có liên quan, cựu sinh viên ngành công tác xã hội và sinh viên khoa
công tác xã hội trường Đại học Đồng Tháp.
3 - Cán bộ cấp tỉnh bao gồm: Các phòng chuyên môn, đơn vị trực
thuộc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội như phòng Bảo trợ và Phòng, chống
tệ nạn xã hội, Trẻ em và Bình đẳng giới, Trung tâm Bảo trợ Xã hội Tổng hợp, Cơ
sở điều trị nghiện. Các đơn vị: Sở Tư pháp, Tỉnh đoàn, Hội Chữ thập đỏ, Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Ủy ban MTTQ, Hội Bảo trợ NKT, TMC và BNN.
- Cán
bộ cấp huyện và cấp xã: Cán bộ thuộc Phòng Lao động - TB&XH, Tư pháp, Đoàn
thanh niên, Hội Chữ thập đỏ, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân; cán bộ Lao động
- TB&XH các xã, phường, thị trấn; cộng tác viên công tác xã hội các xã, phường,
thị trấn.
- Nhân viên làm việc tại
03 cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập: Cơ sở bảo trợ xã hội Hưng Phước Thành,
Cơ sở Dưỡng lão và cô nhi viện chùa Kim Bửu, ,Cơ sở Mái ấm tuổi thơ Chùa Bửu
Nghiêm.
4 Trong
đó: kinh phí Trung ương hỗ trợ là 440 triệu đồng, sinh viên tự đóng là 127 triệu
đồng (tổng kinh phí cho 03 năm học 2019 - 2022).
5 Đã
thành lập 05 phòng/tổ CTXH ; 13 tổ/nhóm; Số lượng cán bộ, nhân viên của phòng,
tổ tại các đơn vị: 74 người; nhân viên được đào tạo chuyên môn nghề công tác xã
hội: 04 người. Nội dung hoạt động chính vận động tiếp nhận tài trợ hỗ trợ người
bệnh có hoàn cảnh khó khăn; tiếp cận người bệnh để nắm bắt thông tin về tình
hình sức khỏe, hoàn cảnh, xác định mức độ và có phương án hỗ trợ, giải đáp thắc
mắc, chia sẻ khó khăn với người bệnh và gia đình người bệnh; hỗ trợ, tư vấn,
xây dựng mạng lưới công tác xã hội tại các khoa, phòng trong bệnh viện.
6 Xem
lại mục II. CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN VỀ PHÁT TRIỂN NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
7 Trong
đó có 02 viên chức có chuyên môn là đại học công tác xã hội chính quy, 01 viên
chức có chứng chỉ công tác xã hội viên hạng 3.
8 Trong
đó thực hiện hoạt động tư vấn, tham vấn: 2.572 lượt tư vấn, tham vấn qua đường
dây nóng của Trung tâm, tư vấn tại cộng đồng cho 423 lượt người, tư vấn tại
Trung tâm cho 85 lượt người; công tác truyền thông: 08 lớp cho 230 trẻ có nguy
cơ bị xâm hại tình dục; hoạt động can thiệp, hỗ trợ, kết nối các dịch vụ: 26
trường hợp trẻ em bị xâm hại tình dục, 08 trường hợp trẻ em bị bạo lực, 03 trẻ
em lang thang, 06 trẻ em vi phạm pháp luật, 04 bị bệnh hiểm nghèo, 02 trẻ khuyết
tật, 340 trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hoặc có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn.
9 Xem
lại mục III. HOẠT ĐỘNG TẬP HUẤN, ĐÀO TẠO, ĐÀO TẠO LẠI CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ
CHO CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC XÃ HỘI CẤP CƠ SỞ