ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1707/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 19
tháng 8 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHỈ THỊ SỐ 39-CT/TW NGÀY 01/11/2019 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO
CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác người khuyết tật; triển khai Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW
ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác người khuyết tật; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
tổ chức thực hiện với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai, quán triệt sâu rộng và thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người
khuyết tật; tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, trách nhiệm, hành động của các
sở, ngành, các cấp, các tầng lớp Nhân dân về công tác người khuyết tật.
- Tạo điều kiện tốt nhất để người khuyết tật được bảo
đảm các quyền lợi chính đáng, hợp pháp, được tiếp cận các dịch vụ theo quy định
của Luật người khuyết tật; động viên người khuyết tật phát huy năng lực, hòa nhập
xã hội, tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội, cải thiện chất
lượng cuộc sống của người khuyết tật và đóng góp cho xã hội.
2. Yêu cầu
- Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của cấp ủy,
chính quyền các cấp; các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh và gia đình, cộng đồng xã
hội trong việc tổ chức thực hiện tốt các nội dung, nhiệm vụ của Chỉ thị số
39-CT/TW.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch chủ động, kịp thời, đồng
bộ; phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định trong các kế
hoạch, chương trình, đề án về người khuyết tật.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao chủ trì hoạt
động có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai đúng tiến độ,
thực chất, hiệu quả.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, trách
nhiệm giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện
Kế hoạch.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về người khuyết tật
- Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức,
trách nhiệm trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân
dân về công tác người khuyết tật gắn với việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các
văn bản pháp luật có liên quan, trọng tâm là Luật người khuyết tật và Công ước
của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật.
- Tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật cho người khuyết tật theo quy định với nội dung tập trung vào các quy
định pháp luật về quyền của người khuyết tật; chế độ, chính sách của Nhà nước,
trách nhiệm của Nhà nước và xã hội trong việc tạo điều kiện, hỗ trợ người khuyết
tật và các quy định khác của pháp luật liên quan đến người khuyết tật với hình
thức, phương tiện, tài liệu phù hợp với từng loại đối tượng người khuyết tật.
- Định kỳ phát sóng chương trình truyền hình về
chuyên đề dành cho người khuyết tật; trong đó được phiên dịch các thứ tiếng
Jrai, Bahnar phù hợp với đặc điểm dân tộc trên địa bàn tỉnh ta; tiến tới sử dụng
phiên dịch ngôn ngữ dành cho người khuyết tật trong các kỳ phát sóng.
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nhân dịp Ngày
người khuyết tật Việt Nam (18/4) và Ngày người khuyết tật thế giới (3/12); tổ
chức Diễn dàn, Hội thảo, Hội nghị biểu dương về người khuyết tật nhằm nâng cao
nhận thức xã hội về công tác người khuyết tật.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý Nhà nước trong thực hiện chính sách, pháp luật về người khuyết tật
- Đánh giá tình hình 10 năm triển khai thi hành Luật
người khuyết tật và thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người
khuyết tật theo quy định; rà soát, phát hiện những vướng mắc, hạn chế, bất cập,
đề xuất các Bộ ngành trung ương - cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
chính sách, pháp luật về người khuyết tật đảm bảo thống nhất, đồng bộ, khả thi.
- Triển khai rà soát, đánh giá hiệu quả các chương
trình, kế hoạch, đề án hiện hành trong lĩnh vực công tác người khuyết tật trên
địa bàn tỉnh; xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể
trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030.
- Nâng cao hiệu quả công tác xác định và cấp giấy
xác nhận khuyết tật, thực hiện chế độ, chính sách đối với người khuyết tật; quản
lý, vận hành cơ sở dữ liệu thông tin về người khuyết tật theo quy định; chuẩn bị
điều kiện cần thiết để tổ chức điều tra về người khuyết tật lần thứ hai vào năm
2021 khi có hướng dẫn từ Trung ương.
- Tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật tiếp
cận các chính sách chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đào tạo nghề, việc làm, tín dụng,
bảo trợ xã hội, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch, đi lại;
động viên, khuyến khích người khuyết tật có khả năng học tập, lao động khắc phục
khó khăn, vươn lên sống độc lập, hòa nhập xã hội, góp phần phát triển kinh tế -
xã hội và giúp đỡ người khuyết tật khác.
- Thu hút các sáng kiến hữu ích và tạo điều kiện
thuận lợi cho các cá nhân, tập thể, đơn vị có các đề tài nghiên cứu khoa học về
công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện cơ chế, chính sách tạo điều kiện để người
khuyết tật tham gia hệ thống bảo hiểm xã hội khi có hướng dẫn của Trung ương,
góp phần tăng nhanh số lượng người khuyết tật tham gia mạng lưới an sinh xã hội.
- Thực hiện mức trợ cấp xã hội đối với người khuyết
tật theo đúng quy định.
- Tăng cường công tác phối hợp liên ngành trong
công tác triển khai các chính sách pháp luật, các Kế hoạch, Đề án, Chương trình
đối với người khuyết tật.
- Đề cao vai trò, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các cấp và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong việc thực
hiện công tác người khuyết tật.
- Tổ chức học tập kinh nghiệm về trợ giúp người
khuyết tật từ các tỉnh, thành trong nước có các mô hình, giải pháp hiệu quả
trong việc thực hiện, triển khai tốt công tác người khuyết tật.
3. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động
trợ giúp người khuyết tật
Huy động các tổ chức, cá nhân, đơn vị trong và
ngoài tỉnh tích cực tham gia các hoạt động trợ giúp người khuyết tật trên địa
bàn tỉnh, nhất là người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng, phụ nữ, trẻ em khuyết tật,
người khuyết tật cao tuổi, người khuyết tật vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu
vùng xa.
4. Phát huy vai trò, trách nhiệm của
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội đối với
các tổ chức của người khuyết tật
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ tham gia thực hiện các chương
trình, kế hoạch trợ giúp người khuyết tật; tiếp tục nâng cao hiệu quả các cuộc
vận động, các phong trào chăm lo, giúp đỡ người khuyết tật.
- Tăng cường quan hệ phối hợp trong các hoạt động
trợ giúp người khuyết tật; lồng ghép các cuộc vận động, các phong trào thi đua
gắn với việc chăm lo đời sống người khuyết tật ngày càng tốt hơn.
- Tăng cường giám sát, phản biện xã hội và tuyên
truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về người
khuyết tật đến đoàn viên, người lao động và nhân dân.
5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của các tổ chức, của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh
- Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức của người khuyết tật
đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả; tạo điều kiện để các tổ chức của người
khuyết tật chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ, các phong trào, các cuộc
vận động trong người khuyết tật và tham gia thực hiện các chương trình, kế hoạch
trợ giúp người khuyết tật.
- Tạo điều kiện thuận lợi nhằm phát huy vai trò của
chính người khuyết tật trong các tổ chức của người khuyết tật.
6. Thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra, giám sát, khen thưởng
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc chấp hành pháp luật về người khuyết tật; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và
xử lý nghiêm các vi phạm trong thực hiện pháp luật, chính sách đối với người
khuyết tật.
- Biểu dương, nhân rộng gương người khuyết tật điển
hình, tiên tiến, tiêu biểu vượt khó vươn lên; biểu dương gương tổ chức, người tốt,
việc tốt, điển hình tiêu biểu trong công tác trợ giúp, giúp đỡ người khuyết tật.
Tổ chức khen thưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức,
giáo viên và người lao động đóng góp thành tích trong việc thực hiện hỗ trợ người
khuyết tật.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện được bố trí trong dự toán
chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo phân
cấp ngân sách nhà nước hiện hành; nguồn kinh phí lồng ghép từ các chương trình
mục tiêu, đề án trợ giúp người khuyết tật, các đề án liên quan khác để thực hiện
các hoạt động của kế hoạch theo phân cấp của pháp luật về Ngân sách nhà nước và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các chương trình, đề án, kế hoạch về công tác người
khuyết tật trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương.
- Hướng dẫn thực hiện pháp luật về xác định mức độ
khuyết tật; bảo trợ xã hội; giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm; cơ sở chăm sóc
người khuyết tật theo quy định.
- Tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ cấp cơ sở,
nhân viên làm công tác chăm sóc người khuyết tật trong cơ sở chăm sóc người
khuyết tật; hướng dẫn, tập huấn các kỹ năng, chăm sóc cho hộ gia đình, người
dân đang trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật.
- Triển khai tuyên truyền, phổ biến nội dung của Kế
hoạch và pháp luật về người khuyết tật theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng quy
hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm
2050.
- Phối hợp các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh tổ chức
giám sát, đánh giá, tình hình thực hiện Kế hoạch.
- Là cơ quan chủ trì có trách nhiệm theo dõi, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch; tổng hợp tình hình,
định kỳ báo cáo việc thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và cân đối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn từ ngân
sách nhà nước cho các chương trình, đề án, kế hoạch đối với người khuyết tật.
3. Sở Tài chính: Hàng năm,
căn cứ khả năng ngân sách tỉnh và trên cơ sở dự toán do các đơn vị, địa phương
đề xuất đúng quy định, Sở Tài chính tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch này theo phân cấp ngân sách hiện
hành.
4. Sở Y tế:
- Tăng cường các biện pháp bảo đảm việc tiếp cận được
các dịch vụ y tế đối với người khuyết tật tại các cơ sở khám, chữa bệnh; bảo đảm
người khuyết tật được hưởng các dịch vụ y tế có chất lượng; xây dựng và áp dụng
các chính sách ưu tiên, ưu đãi người khuyết tật về sử dụng dịch vụ y tế tại các
cơ sở khám chữa bệnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
triển khai Chương trình phòng ngừa khuyết tật bẩm sinh và sơ sinh, Chương trình
phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng và Chương trình phát hiện sớm, can thiệp sớm
trẻ em khuyết tật, trong đó ưu tiên thực hiện phát hiện sớm, can thiệp sớm và
điều trị đối với trẻ tự kỷ tại cộng đồng.
- Củng cố các khoa, tổ, bộ phận phục hồi chức năng
tại các bệnh viện, trung tâm y tế; tăng cường đào tạo, tuyển dụng nhân viên y tế
chuyên ngành phục hồi chức năng cho các tuyến; tăng cường trang thiết bị và dụng
cụ luyện tập phục hồi chức năng cho các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện.
- Đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn đối với
cán bộ y tế chuyên trách và bán chuyên trách được phân công quản lý người khuyết
tật, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở về kỹ năng phát hiện sớm và can thiệp sớm đối
với người khuyết tật nói chung và trẻ em nói riêng.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Bảo đảm các điều kiện dạy và học phù hợp đối với
người khuyết tật, không được từ chối tiếp nhận người khuyết tật nhập học trái với
quy định của pháp luật. Thực hiện việc cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất dạy và
học, bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Rà soát số liệu người khuyết tật có nhu cầu và có
khả năng hòa nhập, bố trí các lớp học phù hợp với nhu cầu và khả năng của người
khuyết tật.
- Hướng dẫn và tạo điều kiện để người khuyết tật được
nhập học ở độ tuổi cao hơn so với độ tuổi quy định; được ưu tiên trong tuyển
sinh; được miễn, giảm một số môn học hoặc nội dung và hoạt động giáo dục mà khả
năng của người khuyết tật không thể đáp ứng; được miễn, giảm học phí, chi phí
đào tạo, các khoản đóng góp khác; được hỗ trợ chi phí học tập, xét cấp học bổng,
hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập tại các trường công lập trên địa bàn tỉnh
theo đúng quy định.
- Cung cấp phương tiện, tài liệu hỗ trợ học tập
dành riêng trong trường hợp cần thiết; người khuyết tật nghe, nói được học bằng
ngôn ngữ ký hiệu; người khuyết tật nhìn được học bằng chữ nổi Braille theo quy
chuẩn quốc gia.
- Tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo
viên, phụ huynh và nhân viên chăm sóc trẻ khuyết tật, thực hiện tài liệu hướng
dẫn giảng dạy cho trẻ khuyết tật, mở các lớp học đặc biệt cho trẻ khiếm thính,
khiếm thị, trẻ khuyết tật trí tuệ, trẻ mắc hội chứng tự kỷ. Kết hợp giữa học
văn hóa, học nghề và phục hồi chức năng.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Triển khai hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật và gia đình
có người khuyết tật. Xây dựng mô hình phòng, chống thiên tai bảo đảm khả năng
tiếp cận cho người khuyết tật.
7. Sở Xây dựng: Hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực xây dựng trong quá trình xây dựng, cải
tạo thực hiện đúng các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng để người
khuyết tật tiếp cận, sử dụng (trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến
tàu; bến xe, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình
văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư...); đồng thời tăng cường công tác kiểm
tra trong việc thiết kế, thẩm định, cấp phép, nghiệm thu đưa vào sử dụng các
công trình xây dựng bảo đảm yêu cầu tiếp cận đối với người khuyết tật.
8. Sở Giao thông vận tải:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
tăng cường tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, giám sát các quy định của Luật người
khuyết tật về miễn giảm giá vé đối với người khuyết tật tham gia giao thông đến
các doanh nghiệp/công ty vận tải; bến xe,... đảm bảo cho người khuyết tật tiếp
cận.
- Nghiên cứu, rà soát đánh giá các quy định đối với
người khuyết tật trong các Luật giao thông đường bộ, đường sắt, Luật giao thông
đường thủy nội địa,... để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi cho phù hợp với
tình hình thực tiễn.
9. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị áp dụng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận và sử dụng công nghệ
thông tin; đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ, công cụ tiện ích hỗ trợ người khuyết
tật.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí hoạt động
trên địa bàn tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền về các nội dung của Chỉ thị số 39-CT/TW, Kế hoạch này và các hoạt
động của các sở, ngành, địa phương về trợ giúp người khuyết tật; tuyên truyền về
những tấm gương điển hình người tốt, việc tốt, các mô hình, cách làm hiệu quả của
người khuyết tật.
10. Sở Tư pháp:
- Chủ trì, thực hiện trợ giúp pháp lý cho người
khuyết tật có khó khăn về tài chính theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý và
các văn bản hướng dẫn thi hành; trong đó chú trọng các vụ việc tham gia tố tụng,
tư vấn chính sách đặc thù cho người khuyết tật.
- Chú trọng về quyền của người khuyết tật đã được
quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình thẩm định, góp ý
các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chi đạo các Phòng Văn hóa và Thông tin; Trung tâm
Văn hóa, Thông tin và Thể thao các huyện, thị xã, thành phố triển khai các hoạt
động thông tin tuyên truyền chính sách và các văn bản pháp luật của Nhà nước về
người khuyết tật.
- Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục,
thể thao và du lịch cho người khuyết tật với các hình thức, nội dung phù hợp,
đáp ứng nhu cầu của người khuyết tật.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị tổ chức
chương trình văn hóa, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh có sự tham gia người khuyết
tật đảm bảo đúng quy định.
- Hằng năm tiếp tục tham mưu thành lập đoàn vận động
viên người khuyết tật của tỉnh tham gia Giải thể thao người khuyết tật toàn quốc.
- Tham mưu xây dựng chế độ khen thưởng cho vận động
viên nói chung và vận động viên là người khuyết tật của tỉnh đạt thành tích cao
tại các giải thi đấu thể thao toàn quốc, của tỉnh.
12. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ liên quan đến người
khuyết tật.
13. Sở Công thương: Thực hiện
chính sách hỗ trợ các cơ sở sản xuất kinh doanh của người khuyết tật và có sử dụng
lao động là người khuyết tật tiêu thụ sản phẩm khi có hướng dẫn của Bộ Công
thương hoặc cấp có thẩm quyền.
14. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn thành lập và tiến hành kiểm tra
các hoạt động đối với một số hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện trong lĩnh vực người
khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
15. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
Thực hiện chính sách cho vay đối với người khuyết tật tự tạo việc làm; hộ gia
đình tạo việc làm cho người khuyết tật, cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng nhiều
lao động là người khuyết tật và ưu tiên vay vốn cho hộ gia đình, cá nhân chăm
sóc nuôi dưỡng người khuyết tật theo quy định.
16. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế thực hiện chính sách, chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người khuyết tật khi có văn bản hướng
dẫn của Trung ương, nhằm tăng cường số lượng, chất lượng an sinh xã hội đối với
người khuyết tật.
17. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa
phương; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm về trợ giúp
người khuyết tật; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các
chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách có liên
quan đối với người khuyết tật; tạo điều kiện để người khuyết tật học tập, lao động,
sản xuất, làm kinh tế, tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao,...
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc thực thi pháp
luật về người khuyết tật; báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân
tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Bảo
trợ người khuyết tật và bảo vệ quyền trẻ em tỉnh, Hội Người mù tỉnh, Hội Nạn
nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình
tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW
ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Gia Lai, yêu cầu
các sở, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ phân công triển khai thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH (để b/c);
- T/T Tỉnh ủy; T/T HĐND tỉnh (để b/c);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Các hội, đoàn thể của tỉnh;
- Ngân hàng CSXH tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|