ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
157/KH-UBND
|
Bình
Định, ngày 07 tháng 11năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA
“VÌ NGƯỜI NGHÈO - KHÔNG ĐỂ AI BỊ BỎ LẠI PHÍA SAU” GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Thực hiện Quyết
định số 666/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai
bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021 - 2025; trên cơ sở đề nghị Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 273/TTr-SLĐTBXH ngày 02/11/2022, của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì
người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021 - 2025 trên địa
bàn tỉnh Bình Định (sau đây gọi là Phong trào thi đua), cụ thể như sau:
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát huy tinh
thần đoàn kết, sức mạnh của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và cộng đồng
trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tinh thần chủ động sáng tạo của mỗi
cá nhân, tập thể và gia đình, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong toàn xã hội góp
phần thực hiện thắng lợi chủ trương, chính sách, chương trình giảm nghèo của Đảng
và Nhà nước.
- Đẩy mạnh,
nâng cao chất lượng Phong trào thi đua "Vì người nghèo - không để ai bị bỏ
lại phía sau", khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên
"thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no" của người dân và cộng đồng,
phấn đấu "Vì một Việt Nam không còn đói nghèo".
- Tổ chức Phong
trào thi đua thiết thực, hiệu quả, thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao
trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ
nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn
nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống. Tỷ lệ nghèo đa chiều
duy trì mức giảm 1,5-2%/năm, tỷ lệ nghèo dân tộc thiểu số giảm trên 3%/năm; phấn
đến năm 2025 huyện nghèo thoát nghèo.
- Thông qua
Phong trào thi đua nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, ý
thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công tác giảm
nghèo bền vững; xác định công tác giảm nghèo góp phần quan trọng tạo động lực
cho phát triển bền vững của đất nước, phát triển kinh tế phải gắn với thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội, đặt con người là trung tâm của sự phát triển trong
điều kiện mới. Huy động nguồn lực toàn xã hội thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền
vững.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện
Phong trào thi đua phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong các
phong trào thi đua của các Sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và tổ chức chính trị - xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, nghề nghiệp và các cụm, khối thi đua giai đoạn 2021 -
2025.
- Phong trào
thi đua được triển khai sâu rộng từ tỉnh đến cấp cơ sở với nội dung đa dạng,
hình thức phong phú, thiết thực, hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi
địa phương, cơ quan, đơn vị; phát huy được sáng kiến của mọi tầng lớp nhân dân.
- Kịp thời phát
hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến và những sáng kiến, kinh
nghiệm, mô hình, cách làm hiệu quả, sáng tạo trong thực hiện chính sách, chương
trình giảm nghèo. Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân, gia
đình tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.
II.
NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA
1.
Nội dung Phong trào thi đua
Tùy theo từng
nhóm đối tượng để đề ra nội dung thi đua phù hợp với thực tiễn và yêu cầu nhiệm
vụ giảm nghèo, cụ thể như sau:
- Các sở, ban,
ngành phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
kịp thời triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua; tập
trung xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, đề xuất
các giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo, giảm tỷ lệ nghèo hộ nghèo trên địa
bàn tỉnh.
- Các Cụm, Khối
thi đua thuộc tỉnh hàng năm vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
và các nguồn kinh phí khác hỗ trợ xây dựng từ 01 - 02 nhà tình nghĩa cho hộ
nghèo tạo điều kiện có chỗ ở ổn định để góp phần sản xuất vươn lên thoát nghèo.
- Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn thi đua, đề ra những
nội dung, giải pháp giảm nghèo đặc thù của địa phương, bố trí và huy động đa dạng
nguồn lực nhằm giảm hộ nghèo, tăng hộ khá, giàu; xây dựng, nhân rộng các mô
hình tốt, sáng kiến hay, dự án hiệu quả về giảm nghèo bền vững. Gắn Phong trào
thi đua với phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, tập trung
thi đua đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, gắn với bảo
đảm quốc phòng - an ninh. Quan tâm giải quyết tạo việc làm, bảo đảm các dịch vụ
y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin và dịch vụ
xã hội khác cho người nghèo.
- Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong tỉnh đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia công
tác giảm nghèo bền vững và an sinh xã hội; tham gia hưởng ứng tích cực Phong
trào thi đua, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh”; tiếp tục triển khai cuộc vận động "Vì người nghèo"
nhân Tháng cao điểm “Vì người nghèo” hằng năm; giám sát bình xét thi đua thực
hiện Phong trào của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
- Thôn, khu phố
cộng đồng dân cư thi đua đoàn kết giúp nhau giảm nghèo, hỗ trợ người nghèo tham
gia lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế giỏi và vươn lên thoát nghèo bền
vững, ổn định cuộc sống; vận động các hộ khá giúp đỡ hộ nghèo.
- Vận động cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
và các ấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và đảng viên giúp đỡ hộ nghèo, hộ có
hoàn cảnh khó khăn.
- Khuyến khích
các doanh nghiệp và hợp tác xã trong giải quyết việc làm, sản xuất, kinh doanh,
tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của
các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, nhằm huy động các tập thể, cá
nhân, các doanh nghiệp có những việc làm thiết thực tham gia đóng góp công sức,
trí tuệ, của cải vật chất hỗ trợ, giúp đỡ địa phương, cơ sở, cộng đồng và các hộ
gia đình thoát nghèo bền vững.
- Các hộ gia
đình thi đua tham gia lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế, thoát nghèo bền
vững và giúp đỡ các cá nhân, hộ gia đình khác cùng thoát nghèo, xây dựng cuộc sống
ấm no.
2.
Giải pháp thực hiện Phong trào thi đua
- Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp; nâng cao vai
trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp
và cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Phong trào thi
đua, sơ kết, tổng kết và khen thưởng cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành
tích tiêu biểu, xuất sắc trong Phong trào thi đua.
- Các sở,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội
trong tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào đặc điểm tình hình,
yêu cầu, nhiệm vụ tổ chức thực hiện Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả;
tuyên truyền tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo sự đồng thuận của
toàn xã hội; triển khai sâu rộng Phong trào thi đua với nội dung, tiêu chí cụ
thể, hình thức phù hợp, tránh hình thức, lãng phí; sơ kết, đánh giá, rút kinh
nghiệm và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025.
- Sở Thông tin
và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội định hướng thông tin tuyên truyền cho các cơ quan báo chí
của tỉnh; phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo
Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao cấp huyện, Đài truyền thanh cấp xã đẩy
mạnh công tác tuyên truyền; tuyên truyền trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh các nội
dung thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía
sau” giai đoạn 2021 - 2025 nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo sự
đồng thuận của toàn xã hội; biểu dương và nhân rộng những mô hình hay, cách làm
mới, tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.
- Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch tổ chức Phong trào thi đua
thiết thực, hiệu quả, tuyên truyền tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo
sự đồng thuận của toàn xã hội và phát huy sức mạnh của cộng đồng; sơ kết, đánh
giá, rút kinh nghiệm và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025.
- Hằng năm, Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh sẽ tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình triển
khai thực hiện Phong trào thi đua ở một số địa phương, cơ quan, đơn vị và tiến
hành sơ kết Phong trào thi đua vào năm 2023 và tổng kết Phong trào thi đua vào
năm 2025.
III.
TIÊU CHÍ THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Tiêu chí thi đua
1.1. Đối với
các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, của tỉnh,
các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
- Căn cứ chỉ đạo
của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, bám sát thực tiễn, nghiên cứu tham mưu cho
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách, chương trình giảm
nghèo phù hợp với thực tế của tỉnh; đồng thời thực hiện có hiệu quả, đúng tiến
độ các kế hoạch, đề án, chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025 của tỉnh theo lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công.
- Tích cực
nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính
sách giảm nghèo phù hợp tình hình và yêu cầu thực tế; đẩy mạnh phân cấp, trao
quyền cho địa phương, cơ sở, khuyến khích và phát huy vai trò của cộng đồng, tập
trung ưu tiên, thực hiện có hiệu quả chính sách, chương trình giảm nghèo.
- Chủ động,
tích cực huy động nguồn lực, có nhiều sáng kiến mô hình giảm nghèo bền vững được
nhân rộng, giúp cho người nghèo tham gia phát triển sản xuất kinh doanh, làm
kinh tế giỏi, ổn định cuộc sống vươn lên thoát nghèo bền vững, hạn chế tái
nghèo.
- Tích cực hưởng
ứng các phong trào, các cuộc vận động do các cấp, các ngành, Mặt trận tổ quốc
và các đoàn thể phát động, triển khai trong thực hiện chương trình giảm nghèo
và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 của tỉnh.
- Phân bổ, sử dụng
kinh phí và bố trí nguồn ngân sách đối ứng của địa phương theo quy định, giải
ngân và quyết toán đúng thời gian quy định; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo
định kỳ, đột xuất; chủ động, tích cực huy động các nguồn lực trong xã hội để thực
hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững.
- Có giải pháp,
sáng kiến hiệu quả trong triển khai, tổ chức Phong trào thi đua.
1.2. Đối với cấp
huyện
- Xây dựng và
triển khai có hiệu quả chương trình, kế hoạch giảm nghèo bền vững trên địa bàn;
đề ra các nội dung, giải pháp thiết thực, phù hợp với tình hình và điều kiện của
địa phương; bố trí ngân sách địa phương ưu tiên đầu tư, hỗ trợ các xã trên địa
bàn thực hiện công tác giảm nghèo.
- Lồng ghép việc
thực hiện có hiệu quả kế hoạch giảm nghèo của tỉnh với các chương trình, đề án
và kế hoạch khác có liên quan trên địa bàn; bố trí nguồn lực, phân công cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác giảm nghèo ở địa phương; thường xuyên kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch tại địa phương.
- Phân bổ, sử dụng
kinh phí đúng chế độ và quyết toán đúng thời gian quy định. Thực hiện nghiêm
túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
- Chủ động,
tích cực huy động, vận động các nguồn lực trong xã hội để thực hiện các mục
tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn và thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp của
kế hoạch giảm nghèo theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn chuyên
môn của các Sở, ban, ngành liên quan.
- Phối hợp chặt
chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tiếp
tục tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực chung sức
tham gia thực hiện giảm nghèo bền vững; đẩy mạnh cuộc vận động ủng hộ, xây dựng
Quỹ “Vì người nghèo” các cấp, tiếp tục làm tốt công tác xã hội hóa về giảm nghèo.
- Quản lý tốt
thông tin cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo của địa phương.
- Hàng năm, sơ
kết, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách, đề xuất bổ
sung chính sách đảm bảo thiết thực, hiệu quả, tổng hợp danh sách các tập thể, cá
nhân tích cực thực hiện giảm nghèo để đề xuất khen thưởng kịp thời.
- Đối với huyện
nghèo giảm tỷ lệ nghèo đa chiều từ 6%/năm trở lên trong 3 năm liên tục trước
khi trình khen thưởng; đối với các địa phương còn lại giảm tỷ lệ nghèo đa chiều
từ 4% trở lên trong 3 năm liên tục trước khi trình khen thưởng hoặc quy mô hộ
nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.
1.3. Đối với cấp
xã
- Triển khai có
hiệu quả chương trình, kế hoạch giảm nghèo bền vững trên địa bàn; đề ra các nội
dung, giải pháp thiết thực, phù hợp với tình hình và điều kiện của địa phương;
- Quản lý nắm
chắc diễn biến hộ nghèo trên địa bàn, đặc biệt nắm chắc nguyên nhân dẫn đến
nghèo, thiếu hụt các chỉ số của từng hộ để có biện pháp hỗ trợ kịp thời. Chỉ đạo
các thôn, tổ dân phố rà soát và bình xét tăng - giảm hộ nghèo kịp thời. Quản lý
tốt thông tin, cơ sở dữ liệu về hộ nghèo, hộ cận nghèo của địa phương.
- Sử dụng nguồn
kinh phí hỗ trợ đúng chế độ, đối tượng và quyết toán đúng thời gian quy định.
Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan
quản lý cấp trên.
- Tích cực huy
động các nguồn lực trong xã hội để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Vận động dòng họ, cộng đồng dân cư, động viên hộ nghèo phát triển sản xuất,
khuyến khích hộ nghèo tự lực vươn lên chủ động thoát nghèo bền vững, góp phần
xây dựng thôn, khu phố, tổ nhân dân văn hóa, đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa.
- Đối với xã
Khu vực III vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2025 quy mô hộ
nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.
1.4. Đối với
thôn, khu phố, cộng đồng dân cư
- Triển khai thực
hiện có hiệu quả chính sách, chương trình giảm nghèo trên địa bàn. Huy động nguồn
lực, hỗ trợ vốn, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ thuật để hộ nghèo phát triển sản xuất,
ổn định cuộc sống và thoát nghèo.
- Chủ động xây
dựng mô hình, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ thuật để hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển
sản xuất kinh doanh, ổn định cuộc sống và thoát nghèo.
- Điều kiện sống,
thu nhập của người nghèo, người cận nghèo trên địa bàn được cải thiện rõ rệt,
tiếp cận ngày càng thuận lợi với các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, y tế,
giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.
- Quy mô hộ
nghèo, hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.
1.5. Đối với hộ
gia đình
- Có ý thức,
trách nhiệm tự nguyện đăng ký thoát nghèo, có nhiều sáng kiến, cách làm hay, hiệu
quả trong lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế và thoát nghèo bền vững; sử
dụng vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội đúng mục đích, trả lãi, trả gốc
đúng hạn, đạt hiệu quả sử dụng.
- Có nhiều đóng
góp, hỗ trợ hiệu quả, sáng tạo cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo để phát triển sản xuất, làm kinh tế, thoát nghèo bền vững.
1.6. Đối với
cán bộ, công chức, viên chức, người làm công tác giảm nghèo
- Cán bộ, công
chức, viên chức, người làm công tác giảm nghèo có sáng kiến trong việc xây dựng,
tham mưu ban hành cơ chế, chính sách; hướng dẫn, tham gia tổ chức thực hiện
công tác giảm nghèo.
- Không ngừng học
tập, tiếp thu kiến thức về giảm nghèo; quản trị, sử dụng thành thạo hệ thống phần
mềm quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo được giao.
1.7. Đối với
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
- Có đóng góp
thiết thực, hiệu quả trong thực hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ, giúp đỡ các
huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn và người nghèo.
- Tổ chức liên
kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô
hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo; hỗ trợ phát triển các dự án, mô hình giảm nghèo phù hợp với người nghèo.
- Ngân hàng hoặc
các tổ chức tín dụng thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
2. Hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng
2.1. Hình thức
khen thưởng
- Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ;
- Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Giấy khen.
2.2. Tiêu chuẩn
khen thưởng
Căn cứ thành
tích trong thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại
phía sau” giai đoạn 2021 - 2025, việc xét khen thưởng cho tập thể, gia đình và
cá nhân tiêu biểu, xuất sắc được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi
đua khen thưởng.
IV.
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Năm 2021 -
2022: Phát động trào thi đua, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Giai đoạn 2022
- 2025: Tổ chức thực hiện Phong trào thi đua hiệu quả, thiết thực; căn cứ vào
tình hình thực tiễn để chủ động tiến hành khen thưởng hằng năm theo thẩm quyền.
3. Năm 2023:
Căn cứ vào tình hình thực tiễn để chủ động tiến hành sơ kết giữa kỳ và khen thưởng
theo thẩm quyền.
4. Năm 2025: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị
liên quan tham mưu UBND tỉnh tổng kết Phong trào thi đua vào dịp tổng kết
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; tổng
hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, khen thưởng cho các tập thể, cá nhân tiêu
biểu, có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác giảm nghèo.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan,
đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ của cơ quan, đơn
vị, địa phương tổ chức phát động phong trào thi đua và triển khai thực hiện một
cách thiết thực, hiệu quả, đảm bảo nội dung, chất lượng, hoàn thành nhiệm vụ
chính trị được giao.
2. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh) chủ trì, phối hợp với Sở
Nội vụ và các ngành liên quan kiểm tra, giám sát kế hoạch tổ chức thực hiện
Phong trào thi đua gắn với các chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát, thẩm
định chương trình giảm nghèo hàng năm, định kỳ, chuyên đề tại các địa phương.
3. Sở Nội vụ
(Ban Thi đua - Khen thưởng) chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội triển khai, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này và báo cáo Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo. Hướng
dẫn lựa chọn các tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích tiêu biểu xuất sắc
trong Phong trào thi đua trình các cấp có thẩm quyền khen thưởng.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
cùng Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các ngành liên quan đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng các chuyên trang chuyên mục, tăng cường thời
lượng nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những mô hình hay, cách làm mới,
tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.
5. Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp và cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh căn cứ kế hoạch và điều kiện cụ thể xây dựng kế hoạch, hướng
dẫn và triển khai sâu rộng có hiệu quả phong trào thi đua với nội dung, tiêu
chí cụ thể, hình thức phù hợp, tránh hình thức, lãng phí. Hàng năm, chủ động tiến
hành đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện phong trào thi đua và
báo cáo tình hình tổ chức thực hiện về Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
6. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc, các hội, đoàn thể của tỉnh tuyên truyền, vận động hội
viên, đoàn viên tích cực tham gia thực hiện tốt các nội dung mà phong trào thi
đua phát động trong phạm vi toàn tỉnh; phát huy được tinh thần, ý thức tự nguyện
và sự sáng tạo của mọi tầng lớp nhân dân.
Định kỳ trước
ngày 15 tháng 11 hằng năm, các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh, UBND huyện,
thị xã, thành phố báo cáo tình hình tổ chức thực hiện Phong trào thi đua về Sở
Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với
tình hình thực tiễn theo đề nghị của các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố, Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Khối thi đua tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, K2, K20.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|