ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1512/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 19
tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2022
Căn cứ Nghị quyết số
28/2021/NQ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc
gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 (Chiến lược).
Nhằm chỉ đạo thực hiện hiệu quả
các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra tại Kế hoạch số 2684/KH-UBND ngày 02 tháng 8 năm
2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh
Kon Tum, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược năm 2022 như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Nhằm tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các ban, ngành, Mặt trận,
đoàn thể trong chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, giải pháp về bình đẳng giới trên
địa bàn tỉnh.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước liên quan đến bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trên
địa bàn tỉnh nhằm tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Bình đẳng giới,
từng bước thu hẹp khoảng cách giới, tạo mọi điều kiện để phụ nữ được tham gia
vào các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; tạo cơ hội tham gia và thụ
hưởng bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới.
3. Các hoạt động phải bám sát nội
dung theo kế hoạch để triển khai và tổ chức thực hiện. Nội dung các hoạt động
phải thiết thực, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, tránh mang tính hình thức; tập
trung triển khai hoạt động tại các đơn vị cơ sở.
II. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực
chính trị
- Chỉ tiêu: Đến cuối năm 2022,
đạt 60% các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo
chủ chốt là nữ.
2. Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực
kinh tế, lao động
- Chỉ tiêu 1: Tăng
tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương đạt 50%.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng
lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc
làm xuống dưới 30%.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ
giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 26,05%.
3. Mục tiêu 3: Trong đời sống
gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ
trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công
của phụ nữ còn 1,6 lần so với nam giới.
- Chỉ tiêu 2: 80% người
bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được tiếp cận ít nhất một trong
các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; 50% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở
giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn,
tham vấn.
- Chỉ tiêu 3: 100% nạn
nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ
hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ tiêu 4: 70%
cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
4. Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực
y tế
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới
tính khi sinh ở mức 106 bé trai/110 bé gái sinh ra sống.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử
vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn 32,2/100.000.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất
sinh ở vị thành niên giảm từ 55 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 56,3/1.000 phụ nữ.
5. Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực
Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ tiêu 1: Nội dung về
giới, bình đẳng giới được đưa vào chương trình giảng dạy trong hệ thống giáo dục
quốc dân và được giảng dạy chính thức ở các trường sư phạm từ năm 2022 trở đi.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ
em trai và trẻ em gái dân tộc thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học đạt trên
92,70%; tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt khoảng 77,90%.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ học
viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt
trên 20%.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ
thạc sĩ trong tổng số người có trình độ thạc sĩ đạt 30%. Tỷ lệ nữ tiến sĩ trong
tổng số người có trình độ tiến sĩ đạt 20%.
6. Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực
thông tin, truyền thông
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt
60% người dân được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Từ năm
2022 trở đi 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành,
đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết
thực hiện bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 3: Duy trì
100% xã, phường, thị trấn phấn đấu mỗi quý có ít nhất 03 tin, bài về bình đẳng
giới trên hệ thống thông tin cơ sở.
- Chỉ tiêu 4: Duy trì
100% Đài phát thanh và Đài truyền hình cấp tỉnh và 50% Trung tâm Văn hóa Thể
thao Du lịch và Truyền thông cấp huyện có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận
thức về bình đẳng giới hàng tháng.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Mục tiêu
1: Trong lĩnh vực chính trị
- Các cơ quan, đơn vị địa
phương thường xuyên rà soát, bổ sung quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ nhằm bổ nhiệm
các chức danh lãnh đạo, quản lý đảm bảo tỷ lệ theo quy định; bố trí công chức
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Có Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
kỹ năng cho nữ lãnh đạo, quản lý đương nhiệm và trong diện quy hoạch theo lộ trình;
thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và thực hiện bình đẳng giới trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, tăng cường sự tham gia bình đẳng
của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp.
- Rà soát các chính sách, quy định
của trung ương và của tỉnh để hướng dẫn hoặc đề xuất tổ chức thực hiện quy định
về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm các chức danh trong các
cơ quan Nhà nước; rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuổi bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh.
2. Mục tiêu
2: Trong lĩnh vực kinh tế, lao động
- Tăng cường nguồn lực cho các
cơ sở đào tạo nghề; Trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh trong việc đào
tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động.
- Nâng cao chất lượng hoạt động
công tác tư vấn giới thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động; giới thiệu,
kết nối giữa doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người lao động
trong việc tuyển dụng lao động đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới.
- Mở rộng đối tượng tham gia
các loại hình bảo hiểm xã hội; thực hiện các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu của
nữ giới và nam giới tham gia bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp.
- Bảo đảm các điều kiện để phụ
nữ được tiếp cận đầy đủ và bình đẳng với các nguồn lực kinh tế (như các nguồn
vốn tín dụng, thông tin thị trường, thông tin về luật pháp, chính sách),
bình đẳng về cơ hội tham gia sản xuất kinh doanh. Tăng cường các dự án kinh tế
hỗ trợ cho các đối tượng phụ nữ ở những vùng khó khăn; phát triển các mô hình
kinh tế trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và triển khai các biện pháp
cần thiết để khắc phục tình trạng thiếu việc làm của phụ nữ ở nông thôn.
- Hỗ trợ và tạo điều kiện để
cán bộ nữ phát huy vai trò của mình trong các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh quốc phòng, được tiếp cận khoa học kỹ thuật mới và công nghệ hiện
đại phục vụ sản xuất thông qua việc thực hiện các chương trình, dự án nâng cao
năng lực từ các nguồn lực.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện các chính sách đối với lao động nữ nhằm bảo đảm tính
hiệu quả, công bằng trong chính sách đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao
động và chế độ nghỉ hưu.
3. Mục tiêu
3: Trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Tổ chức các hoạt động
truyền thông thường xuyên nhằm tạo sự thay đổi nâng cao nhận thức, thay đổi
hành vi về bình đẳng giới trong nhân dân, chú trọng sự tham gia của những người
có uy tín trong cộng đồng về phòng ngừa bạo lực gia đình và ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới.
- Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao nhận thức cho các tầng lớp
nhân dân về bình đẳng giới. Hàng năm, tổ chức triển khai Tháng hành động vì
bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15
tháng 11 đến ngày 15 tháng 12 hằng năm.
- Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ,
phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới: đào tạo kỹ năng truyền thông, tư vấn tâm
lý, trợ giúp pháp lý, kết nối dịch vụ và kỹ năng làm việc với người có hành vi
gây bạo lực giới.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Duy trì nhân
rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động các mô hình, cơ sở cung cấp dịch vụ phòng
ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại địa phương.
- Duy trì nhân rộng và nâng cao
hiệu quả hoạt động các mô hình, cơ sở cung cấp dịch vụ phòng ngừa, ứng phó với
bạo lực trên cơ sở giới tại địa phương.
4. Mục tiêu
4: Trong lĩnh vực y tế
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ y bác sỹ tại các bệnh viện. Tăng cường
chất lượng dịch vụ y tế và hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho tuyến dưới về lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em - kế hoạch hóa gia đình.
- Kiểm soát chặt chẽ, xử lý
nghiêm các cơ sở y tế tư nhân, phòng khám, siêu âm chẩn đoán thai nhi vì mục
đích lựa chọn giới tính; tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân nhằm xóa
bỏ tư tưởng định kiến giới, phân biệt đối xử giới nhằm giảm thiểu các hệ lụy xã
hội do mất cân bằng giới tính; khuyến khích các cơ sở khám chữa bệnh về việc tiếp
nhận, chăm sóc y tế đối với người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình, bạo lực
trên cơ sở giới.
- Vận động phụ nữ mang thai, đặc
biệt là phụ nữ mang thai ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, phụ
nữ dân tộc thiểu số chủ động đến cơ sở y tế khám, theo dõi sức khỏe, tiêm vắc
xin phòng ngừa dịch bệnh cho thai nhi và đến sinh tại cơ sở y tế.
- Tuyên truyền vận động nam giới
tham gia vào việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình; mở rộng các hoạt
động truyền thông về sức khỏe sinh sản, tình dục, tránh thai an toàn đối với
người chưa thành niên và các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ; cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản- kế hoạch hóa gia đình linh hoạt, dễ tiếp cận và
miễn phí đối với phụ nữ và nam giới vùng dân tộc thiểu số.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát điều kiện lao động, an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp. Gắn
trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc tổ chức khám sức khoẻ định kỳ
và cải thiện điều kiện làm việc cho lao động nữ.
5. Mục tiêu
5: Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
- Rà soát tình hình học sinh
các bậc tiểu học và Trung học cơ sở, chú trọng công tác tuyên truyền, vận động
trẻ em vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số tham gia duy trì sĩ số và chất lượng
học tập.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học, nhà ăn, phòng ở nội trú, bán trú, công
trình vệ sinh, cấp nước cho các cơ sở giáo dục vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu
số để đảm bảo huy động tối đa trẻ em đi học, duy trì sĩ số, nâng cao chất lượng
học tập.
- Khuyến khích tạo điều kiện
cho cán bộ nữ tham gia các chương trình đào tạo sau đại học, trình độ lý luận
chính trị. Đưa nội dung về giới vào chương trình bồi dưỡng quản lý Nhà nước,
đào tạo lý luận chính trị nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ công chức, viên
chức và lãnh đạo quản lý; lồng ghép nội dung về giới vào các bài giảng trong
các trường học, đặc biệt ở các cấp trung học phổ thông, trung học cơ sở và tiểu
học.
- Khảo sát lực lượng lao động nữ
nông thôn, xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch đào tạo ngành nghề, mô hình sản
xuất phù hợp với lao động nữ. Đặc biệt ưu tiên nữ dân tộc thiểu số, vùng sâu,
xã đặc biệt khó khăn.
6. Mục tiêu
6: Trong lĩnh vực thông tin - Truyền thông
- Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ
năng viết bài, thu thập thông tin đảm bảo yếu tố bình đẳng giới cho đội ngũ
phóng viên thuộc các cơ quan thông tin báo chí trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác truyền
thông về bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình
thức đa dạng, phong phú, linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng. Cập nhật
các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về bình đẳng giới và
vì sự tiến bộ của phụ nữ để tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về giới, bình
đẳng giới, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới góp phần xóa bỏ các quan niệm,
tư tưởng lạc hậu, định kiến giới.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở: Nội vụ, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin
và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Căn cứ nhiệm vụ được giao (tại
phụ lục kèm theo) chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố có kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp có liên quan tại mục III, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ
tiêu tại Kế hoạch này.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội: Theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện; tổng
hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Sở Tư pháp
- Hướng dẫn các đơn vị, địa
phương thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật; thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thuộc thẩm
quyền của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan, tập huấn nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm
công tác xây dựng pháp luật, cán bộ làm công tác pháp chế để tăng cường lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
4. Công an tỉnh: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và chính quyền địa phương trong
công tác phòng ngừa, điều tra, xử lý tội phạm liên quan đến bạo lực gia đình, bạo
lực giới, phân biệt giới; quấy rối, xâm hại phụ nữ, trẻ em; mua bán người; triển
khai Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
5. Ban Dân tộc: Tích cực
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới. Vận động đồng
bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp
phù hợp mục tiêu bình đẳng giới. Triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án
có liên quan nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trong
đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh, Báo Kon Tum: Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung
Kế hoạch này. Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục và thường xuyên đưa tin,
bài tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật về bình đẳng giới. Nêu
gương những tập thể, cá nhân điển hình trong hoạt động bình đẳng giới; đồng thời
phê phán các hành vi đối xử, phân biệt giới, bất bình đẳng giới .
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Căn cứ Kế hoạch này và tình
hình thực tế của địa phương khẩn trương xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược
tại địa phương.Trong đó lưu ý:
- Chủ động huy động nguồn lực để
thực hiện; lồng ghép việc thực hiện kế hoạch này với các hoạt động khác có liên
quan tại địa phương đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
- Bố trí cán bộ, công chức làm
công tác bình đẳng giới. Chỉ đạo tăng cường công tác phối hợp liên ngành; đặc
biệt trong việc lồng ghép thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới, lồng
ghép các vấn đề về bình đẳng giới trong công tác hoạch định chính sách phát triển
kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện theo quy định; Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo
quy định.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh.
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp
với các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch này. Tăng
cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới
trong Nhân dân. Tổ chức giám sát việc thực hiện Kế hoạch này; chính sách, pháp
luật về bình đẳng giới và việc thực hiện chế độ chính sách đối với lao động nữ
theo quy định.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, các
đơn vị, địa phương chủ động triển khai thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện về
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15 tháng 12 năm 2022 để tổng hợp
báo cáo chung. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện; tổng
hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban
nhân dân tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh-Y Ngọc (đ/b);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh (p/h);
- Các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh;
- Các Sở, ngành thành viên Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh (t/h);
- Cục Thống kê tỉnh (p/h);
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh (t/h);
- Báo Kon Tum (t/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ CVP, PCVP-Nguyễn Đình Cầu (đ/b);
+ Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.NTMD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU BÌNH ĐẲNG GIỚI
NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 1512/KH-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum)
TT
|
Mục tiêu/chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch giai đoạn (2021-2025)
|
Mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện Năm 2022
|
Đơn vị thực hiện
|
1
|
Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực
chính trị
|
1.1
|
Chỉ tiêu: Các cơ quan quản lý
nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ, trong đó
|
%
|
60
|
|
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện
|
|
UBND cấp tỉnh
|
%
|
|
1001
|
|
UBND cấp huyện
|
%
|
|
502
|
|
UBND cấp xã
|
%
|
|
53,923
|
1.2
|
Chính quyền địa phương các cấp
có lãnh đạo chủ chốt là nữ, trong đó:
|
|
|
|
|
Cấp tỉnh có lãnh đạo chủ chốt
là nữ trong HĐND hoặc UBND
|
%
|
|
|
|
Cấp huyện có lãnh đạo chủ chốt
là nữ trong HĐND hoặc UBND (ĐăkGlei, Ngọc Hồi, Đăk Hà, Tu Mơ Rông, Sa Thầy,
Kon Rẫy, Thành phố)
|
%
|
|
70% (07/10)
|
|
Cấp xã có lãnh đạo chủ chốt
là nữ trong HĐND hoặc UBND
|
%
|
|
79,4 (81/102)
|
|
2
|
Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực
kinh tế, lao động
|
2.1
|
- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ
lệ lao động nữ làm công hưởng lương so với tổng số lao động nữ.
|
%
|
50
|
50
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các địa
phương, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện
|
2.2
|
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ
trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ
có việc làm
|
%
|
30
|
28
|
2.3
|
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ
giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã
|
%
|
27
|
26,05
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có
liên quan triển khai thực hiện
|
3
|
Mục tiêu 3: Trong đời sống
gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên
|
3.1
|
- Chỉ tiêu 1: Giảm số
giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả
công của phụ nữ so với nam giới.
|
lần
|
1,7
|
1,6
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các địa
phương, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện
|
3.2
|
- Chỉ tiêu 2: Người bị
bạo lực gia đình được phát hiện được tiếp cận ít nhất một lần trong các dịch
vụ hỗ trợ cơ bản
|
%
|
80
|
85
|
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các địa phương,
đơn vị có liên quan triển khai thực hiện
|
- Người gây bạo lực gia đình,
bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm
hình sự được tư vấn, tham vấn
|
%
|
50
|
50
|
3.3
|
- Chỉ tiêu 3: Số nạn
nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ
hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng
|
%
|
100
|
100
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các địa
phương, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện
|
3.4
|
- Chỉ tiêu 4: Cơ sở trợ
giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó
với bạo lực trên cơ sở giới.
|
%
|
70
|
70
|
4
|
Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực
y tế
|
4.1
|
Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới
tính khi sinh ở mức dưới 106 bé trai/100 bé gái sinh ra sống
|
|
106 bé trai/100 bé gái
|
<110 bé trai/100 bé gái
|
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện
|
4.2
|
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử
vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn 32,5/100.000 trẻ sinh sống
|
trẻ
|
32,5/100.000 trẻ
|
32,2/100.000 trẻ
|
4.3
|
- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh
ở vị thành niên giảm từ 55 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 56,3/1.000
|
|
55/1.000
|
56,3/1.000
|
5
|
Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo
|
5.1
|
- Chỉ tiêu 1: Nội dung
về giới, bình đẳng giới được đưa vào chương trình giảng dạy trong hệ thống
giáo dục quốc dân.
|
%
|
100
|
100
|
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các địa phương, đơn vị có
liên quan triển khai thực hiện
|
5.2
|
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ
em trai và trẻ em gái dân tộc thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học
|
%
|
90
|
92,70
|
- Tỷ lệ trẻ em trai và trẻ em
gái dân tộc thiểu số hoàn thành cấp trung học cơ sở
|
%
|
77
|
77,90
|
5.3
|
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ
học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp
|
%
|
30
|
28
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các địa
phương, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện
|
5.4
|
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ
thạc sĩ trong tổng số người có trình độ thạc sĩ
|
%
|
50
|
48
|
|
Tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng số
người có trình độ tiến sĩ
|
%
|
30
|
20
|
|
6
|
Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực
thông tin, truyền thông
|
|
|
|
6.1
|
- Chỉ tiêu 1: Người
dân được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới.
|
%
|
60
|
60
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các địa
phương, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện
|
6.2
|
- Chỉ tiêu 2: Các tổ
chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể các cấp được
phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng
giới.
|
%
|
100
|
100
|
6.3
|
- Chỉ tiêu 3: Duy trì 100%
các xã, phường, thị trấn phấn đấu mỗi quý có ít nhất 03 tin, bài về bình đẳng
giới trên hệ thống thông tin cơ sở.
|
tin
|
03tin/quý
|
03tin/quý
|
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn
vị có liên quan triển khai thực hiện
|
6.4
|
- Chỉ tiêu 4: Duy trì
100% Đài phát thanh truyền hình cấp tỉnh, Trung tâm VHTTDL&TT cấp huyện
có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới hàng tháng.
|
%
|
Cấp tỉnh 100; cấp huyện 50
|
Cấp tỉnh 100; cấp huyện 50
|