ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2684/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 02
tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Căn cứ Nghị quyết số
28/2021/NQ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc
gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 (Chiến lược).
Thực hiện Công văn số
1116/LĐTBXH-BĐG ngày 20 tháng 6 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
về việc hướng dẫn thực hiện Chiến lược; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới,
tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong
các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh
Kon Tum.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Trong
lĩnh vực chính trị
Chỉ tiêu: Phấn đấu đến
năm 2025 đạt 60% và đến năm 2030 đạt 75% các cơ quan quản lý nhà nước, chính
quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
2.2. Mục tiêu 2: Trong
lĩnh vực kinh tế, lao động
- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ
lao động nữ làm công hưởng lương đạt 50% vào năm 2025 và khoản 60% vào năm
2030.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng
lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc
làm xuống dưới 30% vào năm 2025 và dưới 25% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ
giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 27% vào năm 2025 và 30% vào
năm 2030.
2.3. Mục tiêu 3: Trong đời
sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ
trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả
công của phụ nữ còn 1,7 lần vào năm 2025 và 1,4 lần vào năm 2030 so với nam
giới.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm
2025 đạt 80% và đến năm 2030 đạt 90% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ
sở giới được phát hiện được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản
đến năm 2025 đạt 50% và đến năm 2030 đạt 70% người gây bạo lực gia đình, bạo lực
trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được
tư vấn, tham vấn.
- Chỉ tiêu 3: Từ năm
2025 trở đi, 100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ
trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ tiêu 4: Đến năm
2025 có 70% và năm 2030 có 100% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các
hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
2.4. Mục tiêu 4: Trong
lĩnh vực y tế
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới
tính khi sinh ở mức 106 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025 và 109 bé
trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử
vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn 32,5/100.000 trẻ sinh sống vào năm
2025 và tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn 30/100.000 trẻ sinh
sống vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất
sinh ở vị thành niên giảm từ 73 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 55/1.000 vào năm
2025 và tỷ suất sinh ở vị thành niên giảm từ 55 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 40
ca sinh/1.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu
giai đoạn 2026- 2030, có ít nhất một cơ sở y tế tuyến tỉnh cung cấp thí điểm dịch
vụ chăm sóc sức khỏe dành cho người đồng tính, song tính và chuyển giới.
2.5. Mục tiêu 5: Trong
lĩnh vực Giáo dục và đào tạo
- Chỉ tiêu 1: Nội dung về
giới, bình đẳng giới được đưa vào chương trình giảng dạy trong hệ thống giáo dục
quốc dân và được giảng dạy chính thức ở các trường sư phạm từ năm 2025 trở đi.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ
em trai và trẻ em gái dân tộc thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học đạt trên
90% vào năm 2025 và khoảng 95% vào năm 2030; tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ
sở đạt khoảng 77% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ học
viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt
trên 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ
thạc sĩ trong tổng số người có trình độ thạc sĩ đạt 50% vào năm 2025 trở đi. Tỷ
lệ nữ tiến sĩ trong tổng số người có trình độ tiến sĩ đạt 30% vào năm 2025 và
35% vào năm 2030.
2.6. Mục tiêu 6: Trong
lĩnh vực thông tin, truyền thông
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt
60% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030 người dân được tiếp cận kiến thức cơ bản về
bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Từ năm
2025 trở đi 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành,
đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết
thực hiện bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 3: Duy trì
100% xã, phường, thị trấn phấn đấu mỗi quý có ít nhất 03 tin, bài đến năm 2025
và có ít nhất 04 tin bài vào năm 2030 về bình đẳng giới trên hệ thống thông
tin cơ sở.
- Chỉ tiêu 4: Duy trì
100% Đài phát thanh và Đài truyền hình cấp tỉnh và 50% Trung tâm Văn hóa Thể
thao Du lịch và Truyền thông cấp huyện vào năm 2025 và 70% vào năm 2030 có
chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới hàng tháng.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
1.1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, nêu cao trách nhiệm người đứng đầu
trong hệ thống chính trị trong việc bảo đảm tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý
và thực hiện các biện pháp nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
1.2. Rà soát và đề
xuất chính sách, pháp luật bảo đảm các nguyên tắc bình đẳng giới trên các lĩnh
vực có liên quan. Thực hiện lồng ghép các nội dung bình đẳng giới trong xây dựng
chính sách, pháp luật và các chương trình, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội.
1.3. Xây dựng và triển
khai các hoạt động trong kế hoạch nhằm thúc đẩy công tác bình đẳng giới và
phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới: Truyền thông nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi về bình đẳng giới; đưa nội dung về bình đẳng giới vào hệ thống
bài giảng chính thức trong các cấp học; phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên
cơ sở giới; nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho cán bộ làm công tác pháp chế,
tăng cường lồng ghép giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường
sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp.
1.4. Đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao nhận
thức cho các tầng lớp nhân dân về bình đẳng giới. Hàng năm, tổ chức triển khai
Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở
giới từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12 hằng năm.
1.5. Tăng cường
năng lực bộ máy quản lý nhà nước về bình đẳng giới các cấp; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra liên ngành việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; xây
dựng Cơ sở dữ liệu thống kê về giới của tỉnh.
1.6. Huy động và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính ngân sách địa phương, nguồn Trung
ương hỗ trợ và nguồn vốn huy động (nếu có), chủ động đề xuất Vụ Bình đẳng giới,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ kỹ thuật, nghiệp vụ, tài chính,
chuyên môn để triển khai thực hiện lĩnh vực bình đẳng giới tại địa phương.
2. Giải pháp thực hiện
2.1. Nhóm giải pháp thực
hiện mục tiêu 1
- Các cơ quan, đơn vị địa
phương thường xuyên rà soát, bổ sung quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ nhằm bổ nhiệm
các chức danh lãnh đạo, quản lý đảm bảo tỷ lệ theo quy định; bố trí công chức
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho nữ lãnh đạo, quản lý đương nhiệm và trong diện quy
hoạch theo lộ trình; thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và thực hiện
bình đẳng giới trong công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
2.2. Nhóm giải pháp thực
hiện mục tiêu 2
- Tăng cường nguồn lực cho các
cơ sở đào tạo nghề; Trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh trong việc đào
tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị
trường lao động và đào tạo nghề có tách biệt theo giới (trong đó có đối tượng
là lao động nữ; lao động nữ là người dân tộc thiểu số).
- Triển khai thực hiện các
chính sách thu hút đầu tư, khuyến khích phát triển ngành nghề thu hút nhiều
lao động, tạo việc làm, xuất khẩu lao động (ưu tiên ngành nghề tuyển dụng nhiều
lao động nữ); nâng cao chất lượng hoạt động của các sàn giao dịch việc làm,
công tác tư vấn giới thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động; giới thiệu,
kết nối giữa doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người lao động
trong việc tuyển dụng lao động đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới
- Mở rộng đối tượng tham gia
các loại hình bảo hiểm xã hội; thực hiện các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu của
nữ giới và nam giới tham gia bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp.
- Bảo đảm các điều kiện để phụ
nữ được tiếp cận đầy đủ và bình đẳng với các nguồn lực kinh tế (như các nguồn
vốn tín dụng, thông tin thị trường, thông tin về luật pháp, chính sách),
bình đẳng về cơ hội tham gia sản xuất kinh doanh. Xây dựng chính sách nhằm tăng
cường sự tham gia của phụ nữ đối với phát triển kinh tế xã hội. Tăng cường các
dự án kinh tế hỗ trợ cho các đối tượng phụ nữ ở những vùng khó khăn; phát triển
các mô hình kinh tế trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và triển khai
các biện pháp cần thiết để khắc phục tình trạng thiếu việc làm của phụ nữ ở
nông thôn.
- Tham mưu đề xuất và triển
khai thực hiện các chính sách thu hút đầu tư, khuyến khích phát triển ngành
nghề thu hút nhiều lao động, tạo việc làm, xuất khẩu lao động (ưu tiên ngành
nghề tuyển dụng nhiều lao động nữ); nâng cao chất lượng hoạt động của các
sàn giao dịch việc làm, công tác tư vấn giới thiệu việc làm, thông tin thị trường
lao động; giới thiệu, kết nối giữa doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và người lao động trong việc tuyển dụng lao động đảm bảo nguyên tắc bình
đẳng giới. Thống kê dữ liệu thị trường lao động, đào tạo nghề có tách biệt giới.
- Nghiên cứu tình hình lao động
nữ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, xây dựng các mô hình sản xuất
nông nghiệp phù hợp cho lao động nữ, hỗ trợ đào tạo nghề lao động nông thôn, khắc
phục tình trạng thiếu việc làm của phụ nữ nông thôn.
- Hỗ trợ và tạo điều kiện để
cán bộ nữ phát huy vai trò của mình trong các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh quốc phòng, được tiếp cận khoa học kỹ thuật mới và công nghệ hiện
đại phục vụ sản xuất thông qua việc thực hiện các chương trình, dự án nâng cao
năng lực từ các nguồn lực.
- Đào tạo kỹ năng quản trị
doanh nghiệp cho phụ nữ có nhu cầu thành lập doanh nghiệp (nhỏ và vừa);
nâng cao kỹ năng, cách thức quản lý, kinh doanh, phát triển các ngành nghề tiểu
thủ - công nghiệp, chế biến nông sản, sản xuất hàng tiêu dùng cǜng như phát triển
các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống dân cư ở nông thôn; hỗ trợ phụ nữ khởi
sự doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện các chính sách đối với lao động nữ nhằm bảo đảm tính
hiệu quả, công bằng trong chính sách đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao
động và chế độ nghỉ hưu.
2.3. Nhóm giải pháp thực
hiện mục tiêu 3
- Tổ chức các hoạt động
truyền thông thường xuyên nhằm tạo sự thay đổi nâng cao nhận thức, thay đổi
hành vi về bình đẳng giới trong nhân dân, chú trọng sự tham gia của những người
có uy tín trong cộng đồng về phòng ngừa bạo lực gia đình và ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới.
- Hàng năm tổ chức phát động
Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới từ
ngày 15/11 - 15/12 phù hợp với tình hình thực tế địa phương, đơn vị, doanh nghiệp;
- Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ,
phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới: đào tạo kỹ năng truyền thông, tư vấn tâm
lý, trợ giúp pháp lý, kết nối dịch vụ và kỹ năng làm việc với người có hành vi
gây bạo lực giới.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Thiết lập
các đường dây nóng hỗ trợ bảo vệ nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới.
- Duy trì nhân rộng và nâng cao
hiệu quả hoạt động các mô hình, cơ sở cung cấp dịch vụ phòng ngừa, ứng phó với
bạo lực trên cơ sở giới tại địa phương.
2.4. Nhóm giải pháp thực
hiện mục tiêu 4
- Mở rộng các loại hình dịch vụ
chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe sinh sản, nghiên cứu thành lập các
chuyên khoa phục vụ điều trị chuyên sâu cho các đối tượng bệnh nhân (bao gồm
cả người đồng tính, song tính, chuyển giới…) tại Bệnh viện tuyến tỉnh. Đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngǜ y bác sỹ tại
các bệnh viện. Tăng cường chất lượng dịch vụ y tế và hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật
cho tuyến dưới về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em - kế hoạch hóa gia
đình.
- Kiểm soát chặt chẽ, xử lý
nghiêm các cơ sở y tế tư nhân, phòng khám, siêu âm chẩn đoán thai nhi vì mục
đích lựa chọn giới tính; tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân nhằm
xóa bỏ tư tưởng định kiến giới, phân biệt đối xử giới nhằm giảm thiểu các hệ lụy
xã hội do mất cân bằng giới tính; khuyến khích các cơ sở khám chữa bệnh về việc
tiếp nhận, chăm sóc y tế đối với người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình, bạo
lực trên cơ sở giới.
- Vận động phụ nữ mang thai, đặc
biệt là phụ nữ mang thai ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, phụ
nữ dân tộc thiểu số chủ động đến cơ sở y tế khám, theo dõi sức khỏe, tiêm vắc
xin phòng ngừa dịch bệnh cho thai nhi và đến sinh tại cơ sở y tế.
- Tuyên truyền vận động nam giới
tham gia vào việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình; mở rộng các
hoạt động truyền thông về sức khỏe sinh sản, tình dục, tránh thai an toàn đối với
người chưa thành niên và các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ; cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản- kế hoạch hóa gia đình linh hoạt, dễ tiếp cận
và miễn phí đối với phụ nữ và nam giới vùng dân tộc thiểu số.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát điều kiện lao động, an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp. Gắn
trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc tổ chức khám sức khoẻ định kỳ
và cải thiện điều kiện làm việc cho lao động nữ.
2.5. Nhóm giải pháp thực
hiện mục tiêu 5
- Rà soát tình hình học sinh
các bậc tiểu học và Trung học cơ sở, chú trọng công tác tuyên truyền, vận động
trẻ em vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số tham gia duy trì sĩ số và chất lượng
học tập.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học, ngà ăn, phòng ở nội trú, bán trú, công
trình vệ sinh, cấp nước cho các cơ sở giáo dục vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu
số để đảm bảo huy động tối đa trẻ em đi học, duy trì sĩ số, nâng cao chất lượng
học tập.
- Khuyến khích tạo điều kiện
cho cán bộ nữ tham gia các chương trình đào tạo sau đại học, trình độ lý luận
chính trị. Đưa nội dung về giới vào chương trình bồi dưỡng quản lý Nhà nước,
đào tạo lý luận chính trị nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngǜ công chức, viên
chức và lãnh đạo quản lý; lồng ghép nội dung về giới vào các bài giảng trong
các trường học, đặc biệt ở các cấp trung học phổ thông, trung học cơ sở và tiểu
học.
- Bổ sung cơ sở vật chất, nâng
cao chất lượng đội ngǜ giáo viên đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Khảo
sát lực lượng lao động nữ nông thôn, xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch đào tạo
ngành nghề, mô hình sản xuất phù hợp với lao động nữ. Đặc biệt ưu tiên nữ dân tộc
thiểu số, vùng sâu, xã đặc biệt khó khăn.
2.6. Nhóm giải pháp thực
hiện mục tiêu 6
- Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ
năng viết bài, thu thập thông tin đảm bảo yếu tố bình đẳng giới cho đội ngǜ
phóng viên thuộc các cơ quan thông tin báo chí trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác truyền
thông về bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức
đa dạng, phong phú, linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng. Cập nhật các
chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về bình đẳng giới và vì sự
tiến bộ của phụ nữ để tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về giới, bình đẳng
giới, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới góp phần xóa bỏ các quan niệm, tư
tưởng lạc hậu, định kiến giới.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước bố
trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, ngành, hội đoàn thể và các địa
phương; các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
2. Tài trợ, viện trợ quốc
tế và huy động từ xã hội, cộng đồng.
3. Các nguồn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các đơn vị, địa phương:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, địa phương và nhiệm vụ được giao tại
Phụ lục (kèm theo), chủ động phối hợp triển khai thực hiện hiệu quả các
nội dung, giải pháp nhằm đạt các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra tại Kế hoạch này.
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
+ Hằng năm, xây dựng Kế hoạch cụ
thể và tổ chức triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh nhằm đảm bảo hoàn
thành mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
+ Tổ chức phân loại thống kê áp
dụng cho các ngành, lĩnh vực có tách biệt giới, trong đó có nội dung liên
quan đến chỉ số giới, việc làm, tiền lương, lao động thất nghiệp, lao động vùng
nông thôn, cơ cấu lao động theo ngành nghề… nhằm phục vụ công tác nghiên cứu,
đánh giá, hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn toàn tỉnh.
+ Tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này gắn với hoạt động kiểm tra của Ban vì sự
tiến bộ của Phụ nữ tỉnh về công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và
phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Theo dõi, đôn đốc các đơn vị,
địa phương triển khai thực hiện; Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; Đồng
thời, tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá thực hiện Chương trình theo hướng
dẫn của Trung ương.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố tham mưu lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của tỉnh để thực hiện; Đồng thời,
huy động các nguồn lực để thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Tư pháp:
- Hướng dẫn các đơn vị,
địa phương thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật; thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thuộc
thẩm quyền của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan, tập huấn nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho đội ngǜ cán bộ làm
công tác xây dựng pháp luật, cán bộ làm công tác pháp chế để tăng cường lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
5. Sở Nội vụ
- Rà soát các chính sách, quy định
của trung ương và của tỉnh để hướng dẫn hoặc đề xuất tổ chức thực hiện quy định
về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm các chức danh trong các
cơ quan Nhà nước; rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung,
hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuổi bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho nữ lãnh đạo, quản lý đương nhiệm và trong diện
quy hoạch theo lộ trình; thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và thực hiện
bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
6. Sở Y tế: Lồng ghép
bình đẳng giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề
án và kế hoạch hoạt động của ngành; thực hiện đề án kiểm soát mất cân bằng giới
tính khi sinh giai đoạn 2021- 2025 và đến năm 2030; chủ động phối hợp với các
ngành liên quan và địa phương trong việc quản lý, giám sát chặt chẽ nhằm khắc
phục tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, nạo phá thai, tỷ lệ tử vong của
người mẹ liên quan đến thai sản, tỷ suất sinh ở vị thành niên. Nâng cao nhận thức
của người dân về sức khỏe sinh sản- kế hoạch hóa gia đình;
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương xây dựng và triển
khai kế hoạch phát triển giáo dục giai đoạn 2021 - 2025, đưa nội dung giáo dục
về giới, bình đẳng giới, giới tính, sức khỏe sinh sản vào giảng dạy tại các cấp
học; tích cực chỉ đạo triển khai việc rà soát, đánh giá thực trạng và nhu cầu
đến trường của trẻ em trai và trẻ em gái; bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên về
giới, giới tính, bình đẳng giới; lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới vào quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh và đổi mới các hoạt
động truyền thông, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về bình đẳng giới, tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài
viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương
trình, chuyên trang, chuyên mục; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt
động thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên Internet về bình đẳng giới và
liên quan đến bình đẳng giới.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Tuyên truyền, vận động gia
đình và cộng đồng xây dựng mối quan hệ hôn nhân, gia đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc, phòng chống bạo lực gia đình gắn với phong trào xây dựng gia đình văn
hóa, xây dựng nông thôn mới. Thực hiện bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình.
- Tăng cường công tác quản lý
các sản phẩm văn hóa, hoạt động vui chơi giải trí đảm bảo bình đẳng giới, cung
cấp kiến thức nhằm nâng cao vai trò của các thành viên trong gia đình trong việc
thực hiện bình đẳng giới. Thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm đối với các sản phẩm
quảng cáo có nội dung định kiến giới.
10. Công an tỉnh: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và chính quyền địa phương trong
công tác phòng ngừa, điều tra, xử lý tội phạm liên quan đến bạo lực gia đình, bạo
lực giới, phân biệt giới; quấy rối, xâm hại phụ nữ, trẻ em; mua bán người; triển
khai Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
11. Ban Dân tộc: Tích cực
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới. Vận động đồng
bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp
phù hợp mục tiêu bình đẳng giới. Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số
1052/KH-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh1
và các chương trình, đề án có liên quan nhằm giảm thiểu tình trạng tảo
hôn, hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số.
12. Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh, Báo Kon Tum: Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nội
dung Chiến lược và Kế hoạch này. Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục và thường
xuyên đưa tin, bài tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật về bình đẳng
giới. Nêu gương những tập thể, cá nhân điển hình trong hoạt động bình đẳng giới;
đồng thời phê phán các hành vi đối xử, phân biệt giới, bất bình đẳng giới .
11. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
Căn cứ Kế hoạch này và tình
hình thực tế của địa phương khẩn trương xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược
tại địa phương.Trong đó lưu ý:
- Chủ động huy động nguồn lực để
thực hiện; lồng ghép việc thực hiện kế hoạch này với các hoạt động khác có
liên quan tại địa phương đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu đề
ra.
- Bố trí cán bộ, công chức làm
công tác bình đẳng giới. Chỉ đạo tăng cường công tác phối hợp liên ngành; Đặc
biệt trong việc lồng ghép thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới, lồng
ghép các vấn đề về bình đẳng giới trong công tác hoạch định chính sách phát triển
kinh tế - xã hội tại địa phương;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá kết quả thực hiện theo quy định; Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định
kỳ và tổ chức sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện Chương trình tại địa
phương theo quy định.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh.
Theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp
với các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch
này; phân tích dữ liệu về giới trong hệ thống cơ sở dữ liệu về bình đẳng giới
và vì sự tiến bộ của phụ nữ thuộc trách nhiệm của đơn vị. Tăng cường công tác
tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong Nhân
dân. Tổ chức giám sát việc thực hiện Kế hoạch này;chính sách, pháp luật về bình
đẳng giới và việc thực hiện chế độ chính sách đối với lao động nữ theo quy định.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, yêu
cầu các sở, ngành, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện. Định kỳ
6 tháng (trước ngày 10 tháng 6), hằng năm (trước ngày 10 tháng 12) và
đột xuất (khi có yêu cầu) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để theo dõi, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ
Lao động-Thương binh và Xã hội theo quy định. Quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
(b/c);
- Vụ Bình đẳng giới, Bộ LĐTBXH (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh (p/h);
- Các Sở, ngành thành viên Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh (t/h);
- Cục Thống kê (t/h);
- Đài Phát thanh và Truyền hình (t/h);
- Báo Kon Tum (t/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh (đ/t);
- Lưu: VT, KGVXNTMD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THEO DÕI, CHỦ TRÌ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, CHỈ
TIÊU
(Kèm theo Kế hoạch số 2684/KH-UBND, ngày 02/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum)
TT
|
Mục tiêu/chỉ tiêu
|
Mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện
|
Đơn vị chủ trì thực hiện
|
Giai đoạn 2021-2025
|
Giai đoạn 2026-2030
|
1
|
Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực
chính trị
|
|
Chỉ tiêu: Các cơ quan quản lý
nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ
|
60%
|
75%
|
Sở Nội vụ
|
2
|
Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực
kinh tế, lao động
|
2.1
|
- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ
lệ lao động nữ làm công hưởng lương so với tổng số lao động nữ.
|
50%
|
60%
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
2.2
|
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ
trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ
có việc làm
|
30%
|
25%
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
2.3
|
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ
giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã
|
27%
|
30%
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
3
|
Mục tiêu 3: Trong đời sống
gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
|
3.1
|
- Chỉ tiêu 1: Giảm số
giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được
trả công của phụ nữ so với nam giới.
|
1,7 lần
|
1,4 lần
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
3.2
|
- Chỉ tiêu 2: Người bị
bạo lực gia đình được phát hiện được tiếp cận ít nhất một lần trong các dịch
vụ hỗ trợ cơ bản
|
80%
|
90%
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
- Người gây bạo lực gia đình,
bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm
hình sự được tư vấn, tham vấn
|
50%
|
70%
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
3.3
|
- Chỉ tiêu 3: Số nạn
nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch
vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng
|
100%
|
100%
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
3.4
|
- Chỉ tiêu 4: Cơ sở
trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng
phó với bạo lực trên cơ sở giới.
|
70%
|
100%
|
Sở Lao động -Thương binh và Xã hội
|
4
|
Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực
y tế
|
4.1
|
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số
giới tính khi sinh ở mức dưới 106 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm
2025 và 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2030
|
106 bé trai/100 bé gái
|
109 bé trai/100 bé gái
|
Sở Y tế
|
4.2
|
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử
vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn 32,5/100.000 trẻ sinh sống vào năm
2025 và giảm còn 30/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2030
|
32,5/100.000 trẻ
|
30/100.000 trẻ
|
Sở Y tế
|
4.3
|
- Chỉ tiêu 3: Tỷ suất
sinh ở vị thành niên giảm từ 73 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 55/1.000 vào năm
2025 và giảm từ 55 ca sinh/1.000 phụ nữ xuống 40 ca/1.000 vào năm 2030
|
55/1.000
|
40/1.000
|
Sở Y tế
|
4.4
|
- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu
đến năm 2030 có ít nhất một cơ sở y tế tuyến tỉnh cung cấp thí điểm dịch vụ
chăm sóc sức khỏe dành cho người đồng tính, song tính và chuyển giới
|
|
40%
|
Sở Y tế
|
5
|
Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực
giáo dục, Đào tạo
|
5.1
|
- Chỉ tiêu 1: Nội
dung về giới, bình đẳng giới được đưa vào chương trình giảng dạy trong hệ thống
giáo dục quốc dân.
|
100%
|
100%
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
5.2
|
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ
trẻ em trai và trẻ em gái dân tộc thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học
|
90%
|
95%
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
-Tỷ lệ trẻ em trai và trẻ em
gái dân tộc thiểu số hoàn thành cấp trung học cơ sở
|
77%
|
80%
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
5.3
|
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ
học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp
|
30%
|
40%
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
5.4
|
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ
thạc sĩ trong tổng số người có trình độ thạc sĩ
|
50%
|
50%
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng số
người có trình độ tiến sĩ
|
30%
|
35%
|
6
|
Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực
thông tin, truyền thông
|
6.1
|
- Chỉ tiêu 1: Người
dân được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới.
|
60%
|
80%
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
6.2
|
- Chỉ tiêu 2: Các tổ
chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể các cấp được
phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng
giới.
|
100%
|
100%
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
6.3
|
- Chỉ tiêu 3: Duy trì
100% các xã, phường, thị trấn phấn đấu mỗi quý có ít nhất 03 tin, bài vào
năm 2025 và có ít nhất 04 tin bài vào năm 2030 về bình đẳng giới trên hệ thống
thông tin cơ sở.
|
03 tin/quý
|
04 tin/quý
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
6.4
|
- Chỉ tiêu 4: Duy trì
100% Đài phát thanh truyền hình cấp tỉnh và 50% Trung tâm VHTTDL&TT cấp
huyện vào năm 2025 và 70% vào năm 2030 có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận
thức về bình đẳng giới hàng tháng.
|
- Cấp tỉnh 100% - Cấp huyện 50%
|
- Cấp tỉnh 100% - Cấp huyện 70%
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
|
|
|
|
|
1 Thực hiện Đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và
hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh giai đoạn
II (2021-2025).