ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 151/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
29 tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 05-CT/TW NGÀY
23/6/2021 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI
VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW
ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030, UBND tỉnh Ninh Bình ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải
pháp đề ra tại Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm
2030 (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 05-CT/TW).
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức và hành động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành
và và Nhân dân đối với công tác giảm nghèo, sự phối hợp chặt chẽ của cấp ủy đảng,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội địa phương
trong thực hiện công tác giảm nghèo.
- Kế hoạch là căn cứ để từng cấp,
từng ngành, từng cơ quan, đơn vị và địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định
nhiệm vụ trọng tâm, bố trí nguồn lực và tổ chức triển khai quyết liệt, đồng bộ,
hiệu quả, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giảm nghèo đến năm 2030.
- Trong quá trình tổ chức thực
hiện Kế hoạch phải kịp thời bổ sung, cập nhật các chủ trương, chính sách của
Trung ương, các nhiệm vụ mới cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn; các cấp ủy,
chính quyền và người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phải chủ động sáng tạo
trong lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác giảm nghèo của đơn vị, địa phương;
tăng cường kiểm tra giám sát, định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả tổ chức
thực hiện để kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, điều chỉnh biện pháp lãnh
đạo, chỉ đạo, đảm bảo thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu giảm nghèo bền vững, hạn
chế tái nghèo; cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người nghèo, đặc biệt là ở
vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã khu vực nông thôn, tạo điều kiện cho người
nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản: Y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sạch sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin, việc làm, bảo hiểm
xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến cuối năm 2025, số
hộ nghèo của toàn tỉnh giảm 2/3 so với năm 2021. Cuối năm 2030 đạt mục tiêu giảm
nghèo theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2025-2030 đề ra.
- Bảo đảm 100% hộ nghèo, hộ cận
nghèo thuộc đối tượng được thụ hưởng chính sách từ các chương trình, dự án giảm
nghèo bền vững của Trung ương và của tỉnh về hỗ trợ giáo dục, y tế, nhà ở, tín
dụng ưu đãi, hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động, nước sạch
và vệ sinh, tiếp cận thông tin, hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế.
III. NỘI
DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác giảm nghèo bền vững
- Tăng cường sự lãnh đạo của
các cấp ủy đảng trong công tác giảm nghèo bền vững, xác định giảm nghèo bền vững
là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước, là nhiệm vụ chính trị quan trọng
thường xuyên lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, góp phần thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của Nhân dân. Công tác giảm nghèo bền vững là nội dung quan trọng trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030
của các cấp, các ngành, địa phương.
- Tăng cường công tác chỉ đạo,
điều hành của Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và chính
quyền các cấp; phát huy vai trò của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền và thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện công tác giảm nghèo bền vững.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
giảm nghèo bền vững cụ thể, phù hợp với tình hình thực tiễn và chức năng, nhiệm
vụ. Tăng cường hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác giảm nghèo. Tiếp tục phát động
các phong trào, cuộc vận động để huy động nguồn lực, sự tham gia hưởng ứng của
hội viên, đoàn viên và các tầng lớp Nhân dân trong công tác giảm nghèo bền vững.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ,
đảng viên và Nhân dân, nhất là người đứng đầu trong công tác giảm nghèo
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến về tiếp cận nghèo đa chiều, về mục tiêu giảm nghèo bền vững
với phương pháp và cách làm phù hợp, tạo sự đồng thuận, chung tay vì người
nghèo của cả hệ thống chính trị và nhân dân trong triển khai thực hiện mục tiêu
giảm nghèo bền vững.
- Tăng cường truyền thông, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo nhằm khơi dậy
tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo của người dân; xóa bỏ tư tưởng trông chờ,
ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội; nêu các gương điển hình về giảm
nghèo để thúc đẩy nhân rộng và lan tỏa, đồng thời lên án các hành vi trục lợi
chính sách giảm nghèo.
- Phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan thông tấn báo chí, nhất là
vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số nhằm đẩy mạnh, nâng
cao chất lượng phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để
ai bị bỏ lại phía sau”, khuyến khích hộ nghèo vươn lên “thoát nghèo, xây dựng
cuộc sống ấm no”, phấn đấu “Vì một Việt Nam không còn đói nghèo”. Kịp thời đề
xuất biểu dương, khen thưởng các hộ nghèo tiêu biểu trong nỗ lực vươn lên thoát
nghèo.
3. Tiếp tục
thực hiện và hoàn thiện chính sách giảm nghèo gắn với mục tiêu phát triển bền vững
- Tiếp tục thực hiện chính sách
hỗ trợ các đối tượng thuộc hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng
theo Nghị quyết số 23/2020/NQ- HĐND ngày 27/5/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Đồng thời thực hiện lồng ghép với các kế hoạch, chương trình đã được tỉnh ban
hành, cụ thể: Kế hoạch số 75/KH-UBND ngày 02/6/2021 của UBND tỉnh thực hiện chiến
lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa
bàn tỉnh; Chương trình khuyến công tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025 ban hành
kèm theo Quyết định số 759/QĐ-UBND ngày 18/6/2020 của UBND tỉnh; Kế hoạch số
117/KH-UBND ngày 30/9/2019 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số
53/NQ-CP ngày 17/7/2019 của Chính phủ về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững; Kế hoạch số
43/KH-UBND ngày 23/4/2018 của UBND tỉnh về phát triển sản xuất nuôi tôm tỉnh
Ninh Bình đến năm 2025.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2021-2025, 2026-2030 với các giải pháp phù hợp
để cải thiện tiêu chí thu nhập và tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: giáo dục, y tế,
nhà ở, hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động, nước sạch và vệ
sinh, tiếp cận thông tin, hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế đáp ứng
yêu cầu của chuẩn nghèo đa chiều theo từng giai đoạn.
- Tăng cường triển khai chính
sách tín dụng ưu đãi dành cho cho người nghèo. Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ
sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời ban hành chính sách tín
dụng hộ nghèo. Lồng ghép các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội,
giảm nghèo bền vững với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng xã hội. Cân đối, ưu
tiên bố trí ngân sách ủy thác sang Ngân hàng chính sách xã hội nhằm bổ sung nguồn
vốn cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội.; gắn hoạt động tín dụng
ưu đãi với các dự án sản xuất kinh doanh, tạo sinh kế, việc làm cho hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Nghiên cứu tham mưu ban hành
chính sách của Tỉnh hỗ trợ một số đối tượng thuộc hộ nghèo bảo trợ xã hội.
4. Huy động
và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo
- Sử dụng hiệu quả, kịp thời
nguồn Ngân sách Trung ương, Ngân sách tỉnh thực hiện các Chương trình mục tiêu
Quốc gia: giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tập trung phát triển sản xuất,
giáo dục nghề nghiệp cho người nghèo, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, kinh tế
- xã hội ở các xã khó khăn, xã dân tộc thiểu số và miền núi.
- Vận động các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp, doanh nhân, tổ chức và cá nhân trong và ngoài tỉnh đóng góp xây dựng
Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa và An sinh xã hội” của tỉnh, huyện và xã; Quỹ “Vì người
nghèo” do Trung ương phát động hàng năm. Huy động người dân cùng góp vốn thực
hiện các mô hình giảm nghèo, đóng góp ngày công xây dựng các công trình phúc lợi,
công trình phục vụ sinh kế của cộng đồng nhằm tăng cường ý thức, trách nhiệm của
người dân khi tham gia thực hiện Chương trình.
5. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, cán
bộ làm công tác giảm nghèo các cấp đảm bảo thống nhất, đủ năng lực, hoạt động
chuyên nghiệp; tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành trong thực hiện công
tác giảm nghèo. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin giúp người nghèo kết nối
với thị trường lao động, thị trường hàng hóa.
- Tiếp tục phân cấp mạnh về nguồn
lực triển khai các mô hình, dự án giảm nghèo cho cấp cơ sở; nâng cao tính chủ động
trong tổ chức thực hiện dự án của cấp xã.
- Thực hiện tốt công tác rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo quy định tại Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn
2022-2025. Chú trọng xây dựng đội ngũ rà soát viên có chất lượng, có kinh nghiệm
để tổ chức thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo chính xác,
công khai, minh bạch. Phản ảnh đúng thực trạng của từng địa phương; quản lý hồ
sơ hộ nghèo, hộ cận nghèo một cách khoa học, làm cơ sở đề xuất các giải pháp hỗ
trợ phù hợp với từng nhóm hộ nghèo.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm liên quan
đến công tác rà soát hộ nghèo và việc thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Là cơ quan thường trực của Ban
chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các Sở, ngành, địa
phương tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu kịp thời UBND tỉnh
triển khai các văn bản quy định về chính sách, chương trình giảm nghèo hoặc
trình Tỉnh ủy, HĐND tỉnh ban hành các Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch về giảm
nghèo bền vững; Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, tổng hợp báo cáo Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh kịp thời, đúng quy định.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương triển khai thực hiện Kế hoạch, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện có
hiệu quả công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh lồng ghép các nguồn vốn
đầu tư trên địa bàn để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch; phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định và tổng hợp dự kiến phân bổ
kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm
nghèo bền vững trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối
của ngân sách tỉnh, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham
mưu cho UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên để
thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo theo đúng quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
5. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh
Chỉ đạo Ủy ban MTTQ Việt Nam
các cấp tăng cường giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện các chương trình
giảm nghèo và công tác rà soát hộ nghèo, cận nghèo hàng năm. Tiếp tục tổ chức
các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước, trọng tâm là cuộc vận động xây
dựng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa và an sinh xã hội”, động viên, hướng dẫn người nghèo
chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước
và xã hội, góp phần thực hiện tốt công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
6. Các Sở, ban, ngành, đoàn
thể, các cơ quan, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của
đơn vị và Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững, chủ động xây dựng,
ban hành kế hoạch thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị,
tổ chức thực hiện đạt hiệu quả. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh
giá kết quả, định kỳ sơ kết, tổng kết báo cáo UBND tỉnh, Ban chỉ đạo của tỉnh
(qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh
triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững
đến năm 2030, yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố
căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, VP2,3,4,5,6.
NP_VP6_KHGN
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|