ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
143/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 11 tháng 09 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 19-CT/TW NGÀY 10/01/2018 CỦA BAN BÍ THƯ (KHÓA XII)
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER TRONG TÌNH HÌNH MỚI, TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Thực hiện Kế hoạch số 112-KH/TU ngày
10/4/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW ngày
10/01/2018 của Ban Bí thư (khóa XII) về tăng cường công tác ở vùng đồng bào dân
tộc Khmer trong tình hình mới; Công văn số 1488/VPCP-QHĐP ngày 09/02/2018 của
Văn phòng Chính phủ về thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 10/01/2018 của Ban Bí thư. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
kế hoạch tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch số 112-KH/TU ngày 10/4/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Kế hoạch số
112-KH/TU) về việc thực hiện Chỉ thị
số 19-CT/TW ngày 10/01/2018 của Ban Bí thư (Chỉ thị số 19-CT/TW) về tăng cường
công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh;
phát huy vai trò của các cấp, các ngành, địa phương thực hiện tốt công tác dân vận của chính quyền, xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc; tăng cường
nguồn lực chăm lo phát triển toàn diện kinh tế - văn hóa - xã hội trong vùng đồng
bào dân tộc Khmer, từng bước giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của đồng bào dân tộc Khmer; xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh,
đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở vùng đồng bào dân tộc Khmer
trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Triển khai, quán triệt sâu rộng
trong toàn thể hệ thống chính quyền từ tỉnh đến địa phương, cơ sở và nhân dân
vùng đồng bào dân tộc Khmer về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về dân tộc và công tác dân tộc, chú trọng các nội dung trong
Chỉ thị số 19-CT/TW và Kế hoạch số
112-KH/TU.
- Kế thừa những kết quả đạt được qua
hơn 25 năm thực hiện Chỉ thị số 68-CT/TW ngày 18/4/1991 của Ban Bí thư (khóa
VI) về công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer; xác định những vấn đề cơ bản cấp
bách cần giải quyết trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng
bào, huy động mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả thiết thực, tạo chuyển biến
rõ nét ở vùng đồng bào dân tộc Khmer trong tỉnh.
- Quan tâm nâng cao đời sống của đồng
bào, phải kết hợp thực hiện đồng bộ với các chương trình, chính sách phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; chỉ đạo thường xuyên các tổ chức
trong hệ thống chính trị ở cơ sở làm tốt công tác vận động quần chúng, xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung tuyên truyền nâng cao
nhận thức của các cấp, các ngành, địa phương và cơ sở về chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân tộc và công tác dân tộc:
Các cấp, các ngành, địa phương và cơ
sở tiếp tục tuyên truyền, quán triệt và thực hiện tốt chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với đồng bào dân tộc Khmer. Trong
đó, cần tập trung thực hiện một số nội dung như sau:
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt
Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường và đổi
mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp
trong tình hình mới; Kế hoạch số 28-KH/TU ngày 28/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về thực hiện Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 20/10/2015 của Ban Bí thư về tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng
ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Triển khai thực hiện Nghị định số
05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc; Kế hoạch số
44/KH-UBND ngày 07/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch hành động thực
hiện Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Quyết định 2356/QĐ-TTg ngày
04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện
chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020.
2. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng,
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào dân tộc Khmer, từng bước giảm
nghèo bền vững vùng đồng bào dân tộc Khmer:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 227/QĐ-TTg ngày 21/11/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về ban hành kế
hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 28-KL/TW ngày 14/8/2012 của Bộ Chính trị
về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an
ninh, quốc phòng vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020.
- Huy động mọi nguồn lực đầu tư phát
triển, thực hiện đề án phát triển toàn diện kinh tế - xã hội các xã biên giới,
nhất là vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer sinh sống.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
phù hợp, thích ứng với biến đổi khí hậu; quan tâm giải quyết cơ bản vấn đề đất ở,
đất sản xuất, nước sinh hoạt, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của đồng
bào, bảo đảm định canh, định cư và giảm nghèo bền vững.
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững trên địa bàn
tỉnh, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo là người dân tộc Khmer từ 1,5 - 2%/năm, đến
năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo là người dân tộc Khmer giảm còn dưới 8% và phấn đấu giảm
dần xã, ấp đặc biệt khó khăn.
3. Đầu tư phát triển văn hóa - xã
hội ở vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer, thực hiện tốt các chính sách đối với
đồng bào dân tộc thiểu số về văn hóa - xã hội:
- Phấn đấu đến năm 2020 cơ bản xóa mù
chữ cho đồng bào dân tộc Khmer. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác huy động trẻ
đúng độ tuổi đến trường ở các cấp học, trong đó có con em là đồng bào dân tộc
Khmer; từng bước giảm thiểu tỷ lệ trẻ em bỏ học ở các cấp; thường xuyên củng cố
và nâng cao chất lượng dạy và học ở các trường phổ thông dân tộc nội trú trong
tỉnh; tiếp tục thực hiện chính sách đặc thù của tỉnh về hỗ trợ việc dạy và học
chữ Khmer nhằm bảo tồn và phát huy tiếng nói và chữ viết của đồng bào dân tộc
Khmer.
- Đầu tư nâng cao chất lượng các cơ sở
y tế, nhất là các trạm y tế xã, đội ngũ y, bác sĩ là người dân tộc Khmer. Đẩy mạnh
công tác phòng chống dịch bệnh, bảo đảm vệ sinh môi trường; thực hiện tốt chế độ bảo hiểm y tế và các chương trình
y tế quốc gia vùng đồng bào dân tộc Khmer.
- Đầu tư xây dựng các thiết chế văn
hóa ở cơ sở; quan tâm công tác bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân
tộc Khmer; trong đó chú trọng bảo tồn các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể,
nâng cao chất lượng và tăng thời lượng phát sóng các chương trình phát thanh -
truyền hình Tiếng Khmer.
4. Thực hiện tốt công tác vận động
quần chúng, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong vùng đồng bào dân tộc
Khmer:
- Tăng cường công tác vận động, tuyên
truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
tôn giáo. Vận động tiếp tục phát huy truyền thống đại đoàn kết các dân tộc. Quan tâm bảo vệ di sản văn hóa
chùa chiền dân tộc Khmer, kết hợp với việc xây dựng nhà văn hóa trong vùng đồng
bào dân tộc Khmer; thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về cơ chế, chính sách hỗ trợ sửa chữa, trùng tu chùa chiền
cho vùng đồng bào dân tộc Khmer, nhất là các chùa đã được xếp hạng di tích, chùa có công trong kháng chiến,
và chùa ở vùng khó khăn.
- Phát huy vai trò của Hội Đoàn kết
sư sãi yêu nước, ban quản trị chùa, đội ngũ chức sắc Phật giáo Nam tông Khmer,
người có uy tín, lực lượng cốt cán trong đồng bào dân tộc Khmer đối với công
tác vận động đồng bào. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ xây dựng nhà hành lễ,
nhà hỏa táng cho đồng bào Khmer, trong đó có xây dựng một số nhà hỏa táng hiện
đại ở những địa bàn có đông đồng bào dân tộc Khmer và có đủ điều kiện về quản
lý, vận hành. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ sư sãi tại các chùa Phật giáo
Nam tông Khmer.
- Thực hiện tốt Kế hoạch số 32-KH/TU ngày 25/10/2011 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về xây dựng cốt cán trong tôn giáo và Kế hoạch số 113-KH/TU ngày
17/4/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng cốt cán phong trào và chính
sách đối với cốt cán phong trào trong tôn giáo.
5. Xây dựng hệ thống chính trị
vùng đồng bào dân tộc Khmer vững mạnh; quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất
là đội ngũ cán bộ chủ chốt là người dân tộc Khmer:
- Tăng cường xây dựng, củng cố hệ thống
chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh; nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý
nhà nước. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở vùng đồng bào dân tộc Khmer.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt
chính sách cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số; quan tâm phát
triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ
mới, nhất là đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc Khmer.
6. Đảm bảo an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội vùng đồng bào dân tộc Khmer, an ninh biên giới:
- Thường xuyên tuyên truyền, nâng cao
nhận thức của đồng bào dân tộc thiểu
số về chủ quyền lãnh thổ quốc gia; ý thức bảo vệ tổ quốc, giữ gìn biên giới hòa bình, hữu nghị ổn định, hợp tác, phát
triển.
- Làm tốt công tác nắm chắc tình hình
nhân dân; tích cực giải quyết các tranh
chấp, khiếu kiện tại cơ sở, nhất là vụ việc có liên quan đến yếu tố chùa chiền, tôn giáo ở địa phương, không để phát
sinh những vấn đề phức tạp về an
ninh chính trị và trật tự xã hội.
- Kịp thời phát hiện, ngăn chặn những
âm mưu, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch và các tổ chức phản động.
Chú trọng công tác quản lý biên giới, quản lý địa bàn, đặc biệt là vấn đề quốc
tịch và quản lý hộ khẩu.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí triển khai thực hiện các hoạt
động tại Kế hoạch này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
IV. PHÂN CÔNG TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Là cơ quan chủ trì, tham mưu UBND tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này, định kỳ sơ tổng kết
và tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các chính sách dân
tộc trên địa bàn tỉnh. Đề xuất các chính sách đặc thù liên quan đến đồng bào
dân tộc Khmer.
- Hàng năm, có kế hoạch thực hiện
chính sách đối với người có uy tín; tổ chức các lễ hội truyền thống của đồng
bào dân tộc Khmer trong tỉnh.
2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan
thẩm định, tổng hợp, cân đối, đề xuất bố trí nguồn kinh phí thực hiện các chính
sách cho đồng bào dân tộc Khmer theo quy định của pháp luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ban, ngành có liên
quan thực hiện xây dựng lồng ghép kế hoạch vốn đầu tư các địa phương vùng đồng
bào dân tộc Khmer vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư
công hàng năm và từng giai đoạn.
4. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ban, ngành có liên
quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật và trợ giúp pháp lý trong vùng đồng bào dân tộc Khmer theo Quyết định số
32/2016/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội: Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các sở,
ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai có hiệu quả Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trong vùng đồng bào dân tộc Khmer
và các chính sách an sinh xã hội, từng bước nâng cao đời sống của đồng bào vươn
lên thoát nghèo bền vững, ưu tiên đầu tư cho các xã, ấp đặc biệt khó khăn.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và
các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn các địa phương, thực hiện
cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững, phù hợp với quy hoạch liên kết
vùng, sản xuất gắn liền với thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; thực hiện có hiệu quả Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và phối hợp thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu về nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn ở vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ngành có liên quan tham
mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Nâng cao chất lượng
giáo dục dân tộc trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2018 - 2025”, nhất là
vùng đồng bào dân tộc Khmer; Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND ngày 19/11/2015 của
UBND tỉnh về việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc Khmer trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang theo Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu
số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên; dạy
Tiếng Khmer ngoài biên chế trong dịp hè. Quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên dạy
Tiếng Khmer; nâng cao chất lượng dạy và học trong các trường phổ thông Dân tộc
nội trú trong tỉnh.
8. Sở Văn hóa và Thể thao: Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ngành có liên quan
tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các chính sách về văn hóa và thể
thao liên quan đến đồng bào dân tộc Khmer; về quản lý, sửa chữa, tôn tạo các
chùa, tháp của Phật giáo Nam tông Khmer đã được xếp hạng di tích. Duy trì và nâng cấp Ngày hội Văn hóa - Thể thao và Du lịch
của đồng bào dân tộc Khmer tỉnh
Kiên Giang.
9. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ngành có liên quan
tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các chính sách chăm sóc sức khỏe
liên quan đến đồng bào dân tộc Khmer theo quy định. Đầu tư, nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh của các trạm y tế cấp
xã, trung tâm y tế, bệnh viện cấp huyện nơi có đông đồng bào dân tộc Khmer. Xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ y, bác sĩ là người dân tộc Khmer công tác ở vùng có đông đồng bào dân tộc.
Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện tốt chính sách hỗ trợ cho người dân
tộc thiểu số trên địa bàn xã khó khăn theo Quyết định số 3044/QĐ-UBND ngày
10/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên
quan tham mưu tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện các chính sách về xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BNV-UBDT ngày 19/9/2014 của Bộ Nội vụ và Ủy
ban Dân tộc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành chính sách cán bộ, công chức,
viên chức người dân tộc thiểu số quy định tại Điều 11 Nghị định số
05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc; Quyết định số
402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về tôn giáo, thực hiện các chính sách về tôn giáo của Đảng và Nhà nước, đặc
biệt đối với các chùa Phật giáo Nam tông Khmer.
11. Các đơn vị lực lượng vũ trang
tỉnh:
Xây dựng, củng cố, quốc phòng, an ninh ở các địa bàn xung yếu,
vùng đồng bào dân tộc Khmer gắn với phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
ninh chính trị và giữ vững trật tự an toàn xã hội ở vùng đồng bào dân tộc
Khmer; vận động đồng bào thực hiện tốt quy chế biên giới, giữ gìn đường biên, cột
mốc, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị.
12. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh: Căn cứ vào các nội dung của Kế hoạch này, tổ chức
triển khai lồng ghép kế hoạch hoạt động hàng năm của cơ quan, đơn vị theo chức
năng, nhiệm vụ được giao và phạm vi quản lý. Đề xuất các chính sách liên quan đến
đồng bào dân tộc Khmer, phối kết hợp với các sở, ban, ngành trong việc
triển khai thực hiện các chính sách cho đồng bào liên quan đến ngành, đơn vị
mình.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố: Căn cứ vào Kế hoạch này và kế hoạch của cấp ủy địa phương, xây dựng kế hoạch tổ chức
triển khai thực hiện ở địa phương mình. Trong đó, cần tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính
sách dân tộc trong vùng có đông đồng
bào dân tộc Khmer; phát huy bản sắc
văn hóa của đồng bào, xây dựng lực
lượng cốt cán, người có uy tín
trong vùng đồng bào. Tăng cường chỉ đạo công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; làm tốt công tác vận động quần
chúng trong vùng đồng bào dân tộc Khmer.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chỉ thị
số 19-CT/TW ngày 10/01/2018 của Ban Bí thư (khóa XII) về tăng cường công tác ở
vùng đồng bào dân tộc Khmer trong tình hình mới, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên tổ chức triển khai
thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và các địa
phương kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Ban Dân tộc tỉnh)
xem xét, điều chỉnh cho phù hợp; hàng năm (trước ngày 15/11), báo cáo kết quả thực hiện cho Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp,
báo cáo cho UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- VP Chính
phủ (A+B);
- Ủy ban Dân tộc;
- TT. TU; TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP và P. VHXH;
- Lưu: VT, tthuy.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thanh Bình
|