ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 138/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 13
tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Nghị quyết số
10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ ban hành Chiến lược công tác dân tộc
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Chiến lược công tác dân tộc);
Công văn số 655/UBDT-KHTC ngày 29/4/2022 của Ủy ban Dân tộc về việc xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2045, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược công
tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt, tổ chức thực hiện
tốt Chiến lược công tác dân tộc và các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước
về lĩnh vực công tác dân tộc.
Xác định rõ nội dung, trách
nhiệm của các các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đến công tác dân tộc. Tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị,
sự đồng thuận của toàn xã hội về công tác dân tộc. Phối hợp triển khai thực
hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc
thiểu số (DTTS) và miền núi.
Huy động sức mạnh của cả hệ
thống chính trị nhằm tổ chức thực hiện tốt công tác dân tộc trong thời gian
tới. Phát huy vai trò của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức đoàn thể trong việc chăm lo, giúp đỡ, hỗ trợ phát triển sản xuất, giảm
nghèo bền vững cho vùng đồng bào DTTS và miền núi.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai thực hiện Chiến lược
công tác dân tộc đảm bảo hiệu quả, đạt được mục tiêu đề ra.
Nâng cao vai trò tham mưu, đề
xuất của các cấp, các ngành về cơ chế, giải pháp thực hiện các chính sách dân
tộc, đồng thời tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát trong quá
trình thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc.
Xác định rõ trách nhiệm của các
cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc
tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách trong vùng đồng bào DTTS và miền
núi.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Ưu tiên phát triển toàn diện,
nhanh, bền vững vùng đồng bào DTTS và miền núi; khai thác tiềm năng, phát huy
thế mạnh của các địa phương, bảo vệ môi trường và không gian sinh sống của đồng
bào DTTS.
Rút ngắn khoảng cách về mức thu
nhập giữa vùng đồng bào DTTS và miền núi so với các vùng phát triển trong tỉnh.
Giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn, cải thiện rõ rệt đời sống và nâng cao
sinh kế của đồng bào, chú trọng thu hút các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, kết nối với các vùng phát triển.
Đẩy mạnh phát triển đồng bộ các
lĩnh vực: giáo dục, y tế, văn hóa; bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo nhanh và
bền vững; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động là người DTTS. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước và chất lượng nguồn nhân lực vùng đồng bào DTTS và miền núi.
Xóa bỏ dần các phong tục, tập
quán lạc hậu; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các
dân tộc.
Tập trung xây dựng hệ thống
chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, góp phần giữ vững chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia. Củng cố
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2025
Phấn đấu mức thu nhập bình quân
của người DTTS tăng trên 1,5 lần so với năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào
DTTS mỗi năm giảm từ 3% trở lên.
100% xã có đường ô tô đến trung
tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 80% thôn có đường ô tô đến trung tâm thôn
được cứng hóa; 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố;
99,6% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp;
99% đồng bào DTTS được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% đồng bào DTTS
được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.
Hoàn thành cơ bản công tác định
canh, định cư; sắp xếp, bố trí ổn định 90% số hộ di cư không theo quy hoạch. Quy
hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí 60% số hộ DTTS đang cư trú phân tán, rải rác trong
rừng đặc dụng, các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt
lở. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng bào.
Tỷ lệ trẻ em mẫu giáo 5 tuổi
đến trường trên 99,9%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học trên 99,9%, học
trung học cơ sở trên 99,9%, trên 90% học tiếp sau tốt nghiệp trung học cơ sở,
trong đó trên 70% học trung học phổ thông; người từ 15 tuổi trở lên biết đọc
thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 98%.
Tăng cường công tác y tế để
đồng bào DTTS được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ hiện đại; tiếp tục
khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng bào DTTS và miền núi; 98%
đồng bào DTTS tham gia bảo hiểm y tế. Trên 80% phụ nữ có thai được khám thai
định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ
trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 15%.
65% lao động trong độ tuổi được
đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người DTTS.
Bảo tồn và phát triển các giá
trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 80% thôn có nhà sinh
hoạt cộng đồng (trong đó, thôn có nhà văn hóa đạt chuẩn đạt 60%); 50% thôn có
đội văn hóa, văn nghệ (hoặc câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có
chất lượng.
Chú trọng đào tạo, quy hoạch,
xây dựng đội ngũ cán bộ người DTTS, nhất là các DTTS tại chỗ. Bảo đảm tỷ lệ cán
bộ, công chức, viên chức người DTTS phù hợp với tỷ lệ dân số là người DTTS ở
từng địa phương.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
Tăng trưởng kinh tế bình quân
của tỉnh đạt tối thiểu từ 6,0 đến 6,5%/năm.
Thu nhập bình quân người DTTS
của tỉnh bằng 1/2 bình quân chung của cả nước; giảm tỷ lệ hộ nghèo trong đồng
bào DTTS xuống dưới 10%. Cơ bản không còn các xã, thôn đặc biệt khó khăn; 80%
số xã vùng đồng bào DTTS và miền núi đạt chuẩn nông thôn mới.
Năng suất lao động xã hội vùng
đồng bào DTTS và miền núi của tỉnh tăng bình quân 6,5%/năm.
Chỉ số phát triển con người là
người DTTS thuộc vùng đồng bào DTTS và miền núi (HDI) đạt trên 0,69.
Tuổi thọ trung bình người DTTS
đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm.
Tỷ lệ người DTTS trong độ tuổi
lao động được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện và có thu nhập ổn
định đạt 35 - 40%, trong đó có ít nhất 50% là lao động nữ. Củng cố, nâng cao
kết quả giáo dục - đào tạo của giai đoạn 2021 - 2025; tập trung thực hiện phổ
cập giáo dục cho trẻ mẫu giáo 3 và 4 tuổi.
Chuyển dịch cơ cấu lao động
nông thôn vùng đồng bào DTTS và miền núi, hằng năm thu hút 3% lao động sang làm
việc các ngành, nghề: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ. Đến
năm 2030 có 40% lao động người DTTS biết làm các ngành nghề: Công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ, trong đó có ít nhất 50% là lao động nữ.
Trên 95% cán bộ, công chức cấp
xã vùng đồng bào DTTS và miền núi có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong
đó 90% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ đại học trở lên; 100% cán bộ cấp xã
có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên; trên 90% được bồi dưỡng
kiến thức dân tộc theo 4 nhóm đối tượng.
Phấn đấu 80% số hộ nông dân
người DTTS làm kinh tế nông - lâm nghiệp hàng hóa.
Xóa tình trạng nhà ở đơn sơ,
nhà thiếu kiên cố; ngăn chặn tình trạng suy thoái môi trường sinh thái.
Trên 85% số xã, thôn vùng đồng
bào DTTS và miền núi có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội và đời sống của người dân.
Giải quyết căn bản tình trạng
di cư không theo kế hoạch trong đồng bào DTTS. Quy hoạch sắp xếp, di dời, bố
trí 100% hộ DTTS đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực
xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở.
Duy trì và nâng cao tỷ lệ che
phủ rừng của tỉnh đạt 67%.
Cơ bản hoàn thành chỉ tiêu đề
ra trong mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Thu nhập bình quân của người
DTTS của tỉnh đạt trên 1/2 bình quân chung của cả nước.
Cơ bản không còn hộ nghèo;
người dân được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản.
Các xã, thôn vùng đồng bào DTTS
và miền núi có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và
đời sống của người dân.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ đột phá
1.1. Về cơ chế chính sách
Cụ thể hóa chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, chính
sách dân tộc; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Rà soát, đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp nhằm phát huy lợi thế,
tiềm năng, đặc thù của vùng đồng bào DTTS và miền núi, hướng tới phát triển
kinh tế - xã hội, giảm nghèo nhanh, bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
1.2. Về phát triển nguồn
nhân lực
Ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao cho vùng đồng bào DTTS và miền núi để làm đầu mối dẫn dắt, tập
hợp đồng bào DTTS trong tổ chức sản xuất, quản lý xã hội; phát triển nguồn nhân
lực có khả năng ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới, kết hợp với phát
huy các tri thức bản địa và kinh nghiệm sống, sản xuất của đồng bào trong phát triển
kinh tế, giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn xã hội.
Tập trung đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang
công tác tại vùng đồng bào DTTS và miền núi, đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0; trong đó chú trọng đào tạo, quy hoạch, xây dựng và phát triển
tại chỗ đội ngũ cán bộ là người DTTS. Bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên
chức người DTTS phù hợp với tỷ lệ dân số là người DTTS ở từng địa phương, cơ
quan, đơn vị; đặc biệt là tại các cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc,
thực hiện chính sách dân tộc.
Quan tâm tạo nguồn cán bộ, công
chức, viên chức nữ là người DTTS; hỗ trợ nâng cao năng lực để đủ điều kiện giới
thiệu tham gia các vị trí lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức của hệ
thống chính trị.
Nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo, dạy nghề đối với con em vùng đồng bào DTTS và miền núi. Tập trung đào
tạo, bồi dưỡng các chuyên ngành có nhu cầu cấp thiết như: bác sĩ, dược sĩ, kinh
tế cửa khẩu, du lịch, dịch vụ và chuyển đổi số, công nghệ thông tin, quản lý
kinh tế, tài chính - ngân hàng, quản trị nhân lực, công nghệ thực phẩm...
1.3. Về phát triển cơ sở hạ
tầng
Phát triển đồng bộ hạ tầng
thiết yếu, phục vụ sinh hoạt, sản xuất, giao thương, tăng cường kết nối thị
trường, lưu thông hàng hóa bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các
địa phương vùng đồng bào DTTS và miền núi trong tỉnh. Trong đó ưu tiên phát
triển hệ thống giao thông liên huyện, liên xã kết nối với hệ thống đường tỉnh
lộ, quốc lộ để tạo động lực phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào DTTS và
miền núi.
Phát triển hạ tầng kinh tế số,
đẩy mạnh chuyển đổi số vùng đồng bào DTTS và miền núi; xây dựng và phát triển
đồng bộ hạ tầng dữ liệu về dân tộc phục vụ công tác quản lý, điều hành, chỉ đạo
của các cơ quan chức năng.
1.4. Nghiên cứu và ứng dụng
các tiến bộ khoa học, công nghệ
Tăng cường nghiên cứu và ứng
dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; khuyến khích khởi nghiệp, khởi sự kinh
doanh, đổi mới, sáng tạo, phát minh, sáng chế phù hợp điều kiện đặc thù của các
địa phương trên địa bàn tỉnh.
1.5. Công tác thông tin,
tuyên truyền
Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, phổ biến giáo dục pháp luật cho người dân vùng đồng bào DTTS và miền núi;
tăng cường đồng thuận xã hội; củng cố lòng tin của đồng bào DTTS đối với Đảng
và Nhà nước.
2. Nhiệm vụ chủ yếu
2.1. Đổi mới phương thức
quản lý nhà nước về công tác dân tộc
Xác định và phân công rõ vai
trò, trách nhiệm của các cơ quan từ tỉnh đến huyện, xã trong thực hiện nhiệm vụ
công tác dân tộc và các chính sách dân tộc; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về công tác dân tộc.
2.2. Về phát triển kinh tế
Tiếp tục tập trung mọi nguồn
lực đầu tư phát triển mạnh kinh tế hàng hóa ở vùng đồng bào DTTS và miền núi;
chú trọng phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân, gắn sản xuất
với chế biến, kết nối thị trường, tạo chuỗi giá trị, gia tăng giá trị nhằm phát
huy tiềm năng, lợi thế, phù hợp với đặc thù của các địa phương vùng đồng bào
DTTS và miền núi.
Đối với nông nghiệp: phát triển
nông nghiệp theo hướng bền vững, nâng cao chất lượng, gia tăng giá trị và khả
năng cạnh tranh; tiếp tục duy trì, phát triển các vùng sản xuất chuyên canh tập
trung với quy mô hợp lý, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu và sử dụng lao
động tại chỗ; chú trọng cơ cấu sản phẩm nông nghiệp theo 3 nhóm chủ lực (cấp
tỉnh, cấp huyện và đặc sản địa phương) gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP). Xây dựng ngành lâm nghiệp trở thành ngành kinh tế trọng điểm, gắn với
phát triển bền vững với các Chương trình mục tiêu quốc gia để nâng cao hiệu quả
kinh tế của ngành lâm nghiệp; tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống
cho người dân nông thôn, miền núi, vùng đồng bào DTTS thoát nghèo, gắn phát
triển kinh tế lâm nghiệp vào phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Hoàn thành giao đất gắn với giao rừng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
theo quy hoạch được phê duyệt, giải quyết đất sản xuất và có chính sách hỗ trợ
phù hợp cho hộ đồng bào DTTS và hộ nghèo người dân tộc Kinh sinh sống ở vùng
đặc biệt khó khăn; kiên quyết chấm dứt tình trạng phá rừng làm nương rẫy và hủy
hoại đất rừng.
Đối với công nghiệp - xây dựng:
rà soát, quy hoạch hợp lý các ngành công nghiệp, lựa chọn một số ngành, lĩnh
vực chủ yếu, có tiềm năng, thế mạnh để ưu tiên phát triển gắn với tăng cường
công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn
và địa bàn sinh sống của đồng bào DTTS. Bố trí nguồn lực nhà nước và huy động
các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, trong đó ưu tiên kiên cố hóa đường giao thông, công trình thủy lợi, chợ,
trường học, trạm y tế, nhà văn hóa; kết nối điện lưới quốc gia tới các hộ gia
đình; hoàn thiện kết cấu hạ tầng viễn thông, thông tin, truyền thông phục vụ
nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của đồng bào. Phát triển các mô hình tổ tự quản
trong việc thu gom, phân loại chất thải rắn sinh hoạt ở vùng đồng bào DTTS góp
phần thực hiện có hiệu quả tiêu chí về môi trường trong xây dựng nông thôn mới,
phải có vai trò tham gia của người dân làm chủ thể. Đẩy nhanh tiến độ hoàn
thành các dự án định canh, định cư, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư.
Đối với thương mại, dịch vụ, du
lịch: thúc đẩy lưu thông và tiêu thụ hàng hóa nội vùng, liên vùng thông qua hệ thống
chợ đầu mối, các chợ trung tâm cụm xã. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ trong phát triển các kênh phân phối và thương mại điện tử; phát triển các
mô hình sản xuất kinh doanh mới, kinh tế chia sẻ phù hợp đặc thù vùng đồng bào
DTTS và miền núi. Đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái; du lịch lịch sử - văn
hóa, phát triển sản phẩm du lịch “xanh”, du lịch “trải nghiệm”, du lịch “nông
nghiệp”, tôn trọng yếu tố tự nhiên và văn hóa truyền thống vùng đồng bào DTTS.
2.3. Về phát triển giáo dục
- đào tạo
Tiếp tục nâng cao hiệu quả công
tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở, trong đó
đặc biệt ưu tiên xóa mù chữ cho phụ nữ, trẻ em gái ở vùng đồng bào DTTS, đảm
bảo tỉ lệ biết chữ cân bằng giữa nam và nữ; thực hiện hiệu quả chính sách cử
tuyển đối với học sinh, sinh viên là người DTTS, gắn đào tạo với nhu cầu và khả
năng bố trí việc làm tại địa phương.
Chú trọng củng cố và phát triển
hợp lý số lượng, chất lượng, quy mô các trường phổ thông dân tộc nội trú,
trường phổ thông dân tộc bán trú để đáp ứng nhu cầu học tập của con em người
DTTS, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho vùng đồng bào DTTS. Rà soát, sắp
xếp mạng lưới các cơ sở giáo dục vùng đồng bào DTTS và miền núi theo lộ trình
hợp lý, bảo đảm bình đẳng trong tiếp cận giáo dục, quyền lợi học tập của học
sinh và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đẩy mạnh công tác giáo dục thể
chất nhằm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phát triển tầm vóc đối với trẻ em, học
sinh vùng đồng bào DTTS và miền núi. Dạy song hành tiếng Việt và tiếng DTTS phù
hợp với nhu cầu, năng lực, năng khiếu của từng nhóm đối tượng tại các địa
phương.
Tăng cường công tác giáo dục
hướng nghiệp và phân luồng học sinh gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh và
nhu cầu lao động tại địa phương; thực hiện cơ chế thu hút sự tham gia của cơ sở
dạy nghề, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết
quả giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông và các trung tâm giáo dục nghề
nghiệp, giáo dục thường xuyên.
Ưu tiên bố trí đủ số lượng, cơ
cấu và bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo
dục để đáp ứng yêu cầu về đổi mới giáo dục, đào tạo; tiếp tục đề xuất, sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện và thực hiện hiệu quả các chính sách giáo dục đối với vùng đồng
bào DTTS và miền núi.
2.4. Về y tế và dân số
Ưu tiên giải quyết các vấn đề
sức khỏe của đồng bào DTTS; tăng cường khả năng tiếp cận cũng như cung cấp dịch
vụ y tế, dân số có chất lượng, giảm gánh nặng chi phí chăm sóc sức khỏe cho
đồng bào DTTS. Trong đó quan tâm thực hiện một số chính sách cụ thể về: Bảo
hiểm y tế; nâng cấp hệ thống y tế và phát triển đội ngũ cán bộ y tế cơ sở;
tuyên truyền phổ biến chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình; chính sách tiêm
chủng, dinh dưỡng và an toàn vệ sinh, an toàn thực phẩm...
Tăng cường hướng dẫn, truyền
thông về bình đẳng giới, tác hại của tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết
thống, có cơ chế để phụ nữ người DTTS tiếp cận tốt hơn dịch vụ công, dịch vụ xã
hội thiết yếu và các dịch vụ tư vấn về hôn nhân, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ
phụ nữ, trẻ em.
2.5. Về bảo tồn và phát
triển văn hóa các dân tộc
Đẩy mạnh sưu tầm, bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của đồng bào DTTS; tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa của các DTTS; giữ gìn, tôn vinh và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống
tốt đẹp của các dân tộc thông qua ngôn ngữ, các ngày lễ, hội, buổi biểu diễn
nghệ thuật truyền thống và tết cổ truyền của đồng bào DTTS.
Phát triển đồng bộ hệ thống
thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa
tinh thần của người dân vùng đồng bào DTTS và miền núi.
2.6. Quốc phòng, an ninh
Tập trung tuyên truyền, vận
động, nâng cao nhận thức của đồng bào DTTS để kịp thời nhận diện, chủ động đấu
tranh, ngăn chặn, vô hiệu hóa âm mưu, thủ đoạn, hoạt động của các thế lực thù
địch, phản động, nhằm kích động biểu tình, lôi kéo, phá rối trật tự an toàn xã
hội, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Tổ chức tốt công tác nắm tình
hình ở cơ sở, tâm tư, nguyện vọng của đồng bào DTTS, từ đó kịp thời tham mưu
cho cấp có thẩm quyền giải quyết các tình huống phát sinh, không để hình thành
các “điểm nóng” về an ninh, trật tự. Tiếp tục phát huy vai trò của đồng bào
DTTS, người có uy tín trong đồng bào DTTS trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Làm tốt công tác tuyển, chọn
thanh niên làm nghĩa vụ quân sự ở vùng đồng bào DTTS. Xây dựng lực lượng dân
quân tự vệ, dự bị động viên vùng đồng bào DTTS và miền núi bảo đảm về số lượng,
nâng cao về chất lượng, nhất là các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn; tăng cường phối hợp giữa dân quân tự vệ với lực lượng công
an xã, phường, thị trấn và các lực lượng khác trong giữ gìn an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở, qua đó góp phần xây dựng thế trận quốc phòng
toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng thế trận lòng dân vững
chắc.
2.7. Về đối ngoại
Tăng cường công tác đối ngoại,
hợp tác quốc tế để thu hút nguồn lực đầu tư, viện trợ của cộng đồng quốc tế cho
vùng đồng bào DTTS và miền núi.
Tuyên truyền, phổ biến kiến
thức, kỹ năng giao lưu nhân dân khu vực biên giới; gắn kết đối ngoại quân sự,
đối ngoại biên phòng, đối ngoại công an với Khu tự trị dân tộc Choang, Quảng
Tây, Trung Quốc; giữ vững an ninh, trật tự tuyến biên giới, phòng chống tội
phạm về ma túy, “buôn người”, buôn lậu, gian lận thương mại, phối hợp phòng
chống khủng bố.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả
thông tin, tuyên truyền đối ngoại góp phần giúp cộng đồng quốc tế hiểu đúng và
ủng hộ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta, kịp thời đấu tranh ngăn
ngừa những thông tin sai lệch, luận điệu xuyên tạc về công tác dân tộc của Đảng
và Nhà nước.
2.8. Củng cố hệ thống chính
trị cơ sở
Tiếp tục xây dựng, củng cố hệ
thống chính trị cơ sở vững mạnh, đặc biệt là ở các địa bàn chiến lược, trọng
điểm trên tuyến biên giới của tỉnh.
3. Giải pháp thực hiện
3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân tộc
Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước
về công tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc; nhất là tổ chức quán triệt
sâu rộng trong các cấp, các ngành, vùng đồng bào DTTS và miền núi về nội dung
của Chiến lược công tác dân tộc nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của
cấp ủy, chính quyền và Nhân dân trong thực hiện công tác dân tộc, chính sách
dân tộc.
3.2. Đảm bảo nguồn lực thực
hiện Chiến lược công tác dân tộc
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế
chính sách và xây dựng giải pháp ưu tiên huy động các nguồn lực để thực hiện
các mục tiêu Chiến lược công tác dân tộc đề ra. Trong đó kinh phí thực hiện
Chiến lược công tác dân tộc được bảo đảm từ ngân sách nhà nước và huy động từ
các nguồn hợp pháp khác.
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế,
chính sách ưu đãi để huy động sự tham gia của các ngân hàng, tổ chức tài chính
trong việc triển khai các gói tín dụng, bảo hiểm vốn đầu tư, hỗ trợ phát triển
sản xuất, góp phần phát huy ý chí tự lực, tự cường, nỗ lực vươn lên thoát nghèo
nhanh và bền vững của đồng bào DTTS.
Đề xuất các chính sách đặc thù
để khuyến khích, thu hút và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi.
3.3. Đổi mới việc xây dựng
và thực hiện chính sách dân tộc
Nghiên cứu, rà soát để đề xuất
điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan để đáp ứng yêu cầu
phát triển vùng đồng bào DTTS và miền núi và nhiệm vụ công tác dân tộc trong
giai đoạn mới. Cụ thể hóa Chiến lược công tác dân tộc bằng các chương trình
hành động, dự án, kế hoạch triển khai phù hợp với nguồn lực và tình hình thực
tế của tỉnh.
Thực hiện công khai, minh bạch
các chương trình, dự án, kế hoạch để người dân và các tổ chức chính trị - xã
hội biết, tham gia quản lý, giám sát, góp ý, phản biện xã hội; tăng cường công
tác kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu của chính sách đã ban
hành, tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm để kịp thời sửa đổi, bổ sung
chính sách, khắc phục các tồn tại, hạn chế. Phân công nhiệm vụ cụ thể giữa cơ
quan chủ trì và cơ quan phối hợp trong việc thực hiện chính sách dân tộc.
3.4. Kiện toàn bộ máy, đổi
mới hoạt động, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc
Tiếp tục kiện toàn, xây dựng hệ
thống tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ tỉnh đến huyện, xã
đảm bảo hiệu lực, hiệu quả.
Đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý và điều hành của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước
về công tác dân tộc các cấp. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và chế độ thông tin,
báo cáo về công tác dân tộc, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về dân tộc.
Xây dựng quy chế phối hợp giữa
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tổ chức thực hiện Chiến lược công
tác dân tộc, đảm bảo phân công, phân nhiệm rõ ràng, phối hợp hiệu quả giữa các
cơ quan, tổ chức liên quan.
3.5. Xây dựng, triển khai
thực hiện các đề án, chương trình, chính sách thực hiện Chiến lược công tác dân
tộc
Tập trung triển khai thực hiện
hiệu quả Đề án tổng thể và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, phấn đấu hoàn
thành các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra.
Nghiên cứu, đề xuất chính sách
đặc thù của tỉnh để đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng đồng bào DTTS và miền núi,
bảo đảm phù hợp định hướng, chủ trương của Đảng, các chính sách lớn của Nhà
nước và tình hình thực tiễn của địa phương; tăng cường phân cấp, phân quyền để
các địa phương chủ động thực hiện các nội dung của Chiến lược công tác dân tộc
theo hướng thực chất, nâng cao chất lượng, đi vào chiều sâu và bền vững.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc
Là cơ quan thường trực, chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố đôn
đốc, kiểm tra tình hình thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh; tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả, hiệu
quả việc thực hiện Kế hoạch.
2. Các sở, ban, ngành
Theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền được giao, chủ động tham mưu cho UBND tỉnh, phối hợp các cấp, các ngành
tổ chức triển khai, thực hiện Chiến lược công tác dân tộc, cụ thể hóa bằng các
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án… đảm bảo hiệu quả, thiết thực, đạt được
các mục tiêu, nhiệm vụ theo Kế hoạch đã đề ra.
(Phân
công nhiệm vụ chi tiết tại Phụ lục kèm theo).
3. UBND các huyện, thành phố
Xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn
lực tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn; tăng
cường tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức về công tác dân tộc và nội dung,
nhiệm vụ của Chiến lượng công tác dân tộc.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động đồng bào DTTS thực hiện tốt các phong trào thi đua yêu nước
góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng, an ninh; nêu cao ý thức tự lực tự cường, củng cố khối đoàn kết dân tộc;
thực hiện tốt công tác giám sát, phản biện xã hội trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
5. Chế độ báo cáo, sơ kết,
tổng kết
Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược công tác dân tộc
6 tháng (trước ngày 25/5 hằng năm) và báo cáo cả năm (trước ngày 30/11 hằng năm)
gửi về Ban Dân tộc để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh; chủ động tổ chức sơ kết,
tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ được giao./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc (b/c);
- Thường trực Tỉnh uỷ (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức CT-XH;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh, các phòng CM, Trung tâm THCB;
- Lưu: VT, KT(NTA).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Trọng Quỳnh
|