ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1368/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
14 tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ HUYỆN PHƯỚC SƠN VÀ HUYỆN BẮC TRÀ MY TỈNH QUẢNG NAM
THOÁT KHỎI TÌNH TRẠNG NGHÈO, ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN GIAI ĐOẠN 2022-2025
Thực hiện Nghị quyết số
24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Quyết định số
36/2021/QĐ-TTg ngày 13/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu
chí xác định huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải
đảo giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025; Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ
quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ
lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày
15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025; Quyết định số
880/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt một số nội dung hỗ
trợ 22 huyện nghèo thuộc 17 tỉnh thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn
giai đoạn 2022 - 2025;
Căn cứ Công văn số
4110/LĐTBXH-VPQGGN ngày 14/10/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về
việc xây dựng Kế hoạch triển khai Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của
Thủ tướng Chính phủ; ý kiến góp ý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại
Công văn số 111/LĐTBXH- VPQGGN ngày 11/01/2023, Uỷ ban nhân dân (sau đây viết tắt
là UBND) tỉnh Quảng Nam xây dựng Kế hoạch hỗ trợ huyện Phước Sơn và huyện Bắc
Trà My tỉnh Quảng Nam thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn
2022-2025 với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo
đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; góp phần thực
hiện hiệu quả mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời
sống, tăng thu nhập của người dân ở các huyện nghèo; tạo điều kiện cho người
nghèo, hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (việc làm, y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin). Phấn đấu đến cuối năm
2025, huyện nghèo Phước Sơn và huyện nghèo Bắc Trà My thoát khỏi tình trạng
nghèo, đặc biệt khó khăn theo tiêu chí quy định tại Quyết định số
36/2021/QĐ-TTg ngày 13/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn
2021-2025; tỷ lệ nghèo đa chiều (gồm tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều)
giảm từ 6-7%/năm, quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều cuối kỳ giảm ít nhất
60% so với đầu kỳ.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
a) Huyện Phước Sơn
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm
từ 6-7%/năm, phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ nghèo đa chiều giảm từ 55,15%
(trong đó: tỷ lệ hộ nghèo là 42,46%; tỷ lệ hộ cận nghèo là 12,69%) xuống còn
22,06% (trong đó: tỷ lệ hộ nghèo là 16,98%, tỷ lệ hộ cận nghèo là 5,08%); thu
nhập bình quân đầu người đạt 35 triệu đồng/người/năm (tăng 1,8 lần so với năm
2020).
- Phấn đấu có thêm 04 xã đạt
chuẩn nông thôn mới (gồm các xã: Phước Năng, Phước Chánh, Phước Công và Phước
Hiệp); số đơn vị cấp xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn còn 6/12 xã, chiếm tỷ lệ
50%.
- Đến cuối năm 2025, tổng điểm
đánh giá theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 36/2021/QĐ-TTg ngày
13/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định huyện nghèo, xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021- 2025 huyện Phước
Sơn là 29 điểm, khả năng thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn theo
quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 8 Quyết định số 36/2021/QĐ-TTg .
b) Huyện Bắc Trà My
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm
từ 6-7%/năm, phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ nghèo đa chiều giảm từ 57,03%
(trong đó: tỷ lệ hộ nghèo là 50,44%; tỷ lệ hộ cận nghèo là 6,59%) xuống còn
20,84% (trong đó: Tỷ lệ hộ nghèo là 19,45%; tỷ lệ hộ cận nghèo là 1,39%); thu
nhập bình quân đầu người đạt 40 triệu đồng/năm.
- Phấn đấu có thêm 02 xã đạt
chuẩn nông thôn mới (Trà Sơn và Trà Giang); số đơn vị cấp xã thuộc vùng đặc biệt
khó khăn còn 6/13 xã, chiếm tỷ lệ 46,15%.
- Đến cuối năm 2025, tổng điểm
đánh giá theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 36/2021/QĐ-TTg ngày
13/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định huyện nghèo, xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021- 2025 huyện Bắc Trà
My là 29 điểm, khả năng thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn theo quy
định tại điểm c, khoản 2, Điều 8 Quyết định số 36/2021/QĐ-TTg .
II. PHẠM VI
VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện: Tại
02 huyện nghèo: Phước Sơn và Bắc Trà My.
2. Thời gian thực hiện:
Từ năm 2023 đến năm 2025.
III. NỘI
DUNG HỖ TRỢ
1. Nội dung
hỗ trợ trực tiếp
Hỗ trợ đầu tư trọng tâm, trọng
điểm và duy tu bảo dưỡng một số công trình giao thông liên xã phục vụ phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, lưu thông hàng hóa nhằm tạo sự đột phá, tạo động
lực phát triển, tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân.
(Chi tiết danh mục công
trình tại Phụ lục đính kèm)
2. Ưu tiên
lồng ghép triển khai các dự án giảm nghèo nhằm tạo sinh kế, việc làm, nâng cao
thu nhập cho người dân
Lồng ghép và thực hiện hiệu quả
các chính sách, dự án trong Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, Chương trình
MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi,
Chương trình MTQG Nông thôn mới và các chương trình, đề án có liên quan trên địa
bàn với công tác giảm nghèo bền vững. Cụ thể:
a) Tập trung hỗ trợ đầu tư
cơ sở hạ tầng thiết yếu: Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện đầu tư các
công trình cơ sở hạ tầng thuộc nguồn vốn 03 chương trình mục tiêu quốc gia đã
được phê duyệt. Huy động các nguồn nội lực và thu hút đầu tư để đầu tư cơ sở hạ
tầng ở những địa bàn khó khăn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng - an ninh trên địa bàn từng huyện.
b) Thực hiện hỗ trợ phát triển
sản xuất, phát triển kinh tế, tạo việc làm, sinh kế, nâng cao thu nhập cho người
dân: Tập trung thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu nông nghiệp, nông thôn,
phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững theo hướng chú trọng các sản phẩm
đặc hữu gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân. Hỗ trợ phát triển
sản xuất theo chuỗi giá trị Cây ăn quả, cây dược liệu, bò, dê, heo đen...; thúc
đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi nhất là một số cây trồng có giá trị cao trong xuất khẩu phù hợp
với thổ nhưỡng,... ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển sản xuất; tạo ra
bước đột phá trong sản xuất nông nghiệp, lấy khâu đột phá về phát triển nông
nghiệp sạch, đặc trưng trở thành hàng hóa gắn với thực hiện chương trình mỗi
xã, làng một sản phẩm. Duy trì và phát triển các loại vật nuôi đặc sản, thế mạnh
khác của từng địa phương. Phát triển các mô hình sản xuất kinh tế gắn với quốc
phòng - an ninh trên địa bàn từng huyện.
c) Tăng cường công tác giáo
dục nghề nghiệp: Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục nghề nghiệp bằng nhiều hình thức
phù hợp nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân về
chính sách đào tạo nghề, vai trò của đào tạo nghề gắn với việc làm, tăng thu nhập,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tiếp tục thực hiện tốt công tác khảo sát
đánh giá, xác định nhu cầu đào tạo…, hàng năm xây dựng kế hoạch, đảm bảo các
ngành nghề đào tạo sát với thực tiễn và quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội
trên địa bàn huyện. Đặc biệt quan tâm, chú trọng đến chất lượng giáo dục nghề
nghiệp để người học có kỹ năng nghề phù hợp với nhu cầu thị trường lao động; ưu
tiên hỗ trợ, tiếp cận giáo dục và đào tạo cho nhóm người dễ bị tổn thương, người
nghèo, phụ nữ, đoàn viên, thanh niên trong độ tuổi lao động.Tăng cường công tác
tuyên truyền, thực hiện tốt chính sách tư vấn, hướng nghiệp, phân luồng cho học
sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông.
d) Đẩy mạnh thực hiện công
tác lao động, việc làm: Đổi mới và tăng cường công tác tư vấn, giới thiệu
việc làm theo hướng tiếp cận đến người dân và người lao động; kết nối và trợ
giúp lao động nghèo tìm kiếm việc làm ổn định thông qua xuất khẩu lao động và
đưa lao động đi làm việc tại các khu, cụm công nghiệp; tiếp tục mời gọi các
doanh nghiệp đến địa bàn từng huyện tuyển dụng lao động và đầu tư để tạo việc
làm. Phát triển thị trường lao động và đẩy mạnh hoạt động dịch vụ việc làm; thực
hiện đồng bộ các chính sách và giải pháp để giải quyết việc làm theo hướng bền
vững, gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực nông nghiệp sang khu vực phi
nông nghiệp; quan tâm giải quyết việc làm cho thanh niên, lao động yếu thế và
lao động nữ. Triển khai và thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách về hỗ trợ
giải quyết việc làm của Trung ương, của tỉnh, huyện đã ban hành giúp người lao
động có thêm cơ hội để giải quyết việc làm, góp phần giảm nghèo bền vững.
e) Tổ chức thực hiện tốt các
chính sách giảm nghèo
- Tiếp tục duy trì các chính
sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên theo quy định; củng cố và phát triển các
trường Phổ thông dân tộc bán trú; tăng cường công tác phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội để tích cực vận động học sinh tới trường nhằm đảm bảo duy
trì sĩ số và nâng cao tỷ lệ huy động học sinh các ngành học, cấp học.
- Tập trung các giải pháp duy
trì tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm y tế; ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị và nâng cao năng lực đội ngũ y bác sĩ ở các trạm y tế xã, thị trấn để
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người nghèo, người dân tộc thiểu số, người
sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Thực hiện tốt
chính sách trợ giúp xã hội, hỗ trợ dinh dưỡng cho trẻ em thuộc hộ nghèo, cận
nghèo để cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng nhằm nâng cao tầm vóc và sức khỏe
trẻ em dân tộc thiểu số…
- Tiếp tục triển khai Chương
trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo các chính sách hỗ trợ của nhà nước từ
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững; Chương trình MTQG phát phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025. Vận động
và hỗ trợ hộ nghèo xây bể nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh từ Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới và các chính sách hỗ trợ của Trung ương, tỉnh áp dụng
cho giai đoạn 2021-2025.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ
thông tin và truyền thông; cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm
cung cấp dịch vụ bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở
các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tăng cường cơ sở vật chất
cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài
truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) để cung cấp nội
dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh
việc trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu
cho xã hội.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo;
chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch
vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông
tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ
giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người
nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn; tổ chức học tập, trao đổi kinh
nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về
công tác giảm nghèo.
- Triển khai thực hiện kịp thời,
đầy đủ các chính sách an sinh xã hội, trợ giúp đối với đối tượng có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, người già cô đơn, trẻ mồ côi, người khuyết tật nặng, người và
gia đình bị thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Dự kiến tổng kinh phí từ nguồn
ngân sách hỗ trợ thực hiện kế hoạch hỗ trợ huyện nghèo Phước Sơn và huyện nghèo
Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai
đoạn 2022-2025 là 1.291.615 triệu đồng (Ngân sách trung ương: 187.480
triệu đồng, ngân sách địa phương: 102.121 triệu đồng, vốn lồng ghép: 1.002.015
triệu đồng), cụ thể như sau:
1. Ngân sách trung ương phân
bổ thực hiện Tiểu Dự án 2 - Dự án 1 thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025 để hỗ trợ 02 huyện: Phước Sơn và Bắc Trà My là 187.480
triệu đồng (Vốn đầu tư phát triển: 170.436 triệu đồng, Vốn sự nghiệp duy
tu bảo dưỡng: 17.044 triệu đồng), trong đó:
a) Huyện Phước Sơn: 92.583 triệu
đồng (Vốn đầu tư phát triển: 84.166 triệu đồng; Vốn sự nghiệp duy tu bảo dưỡng:
8.417 triệu đồng);
b) Huyện Bắc Trà My: 94.897 triệu
đồng (Vốn đầu tư phát triển: 86.270 triệu đồng; Vốn sự nghiệp duy tu bảo dưỡng:
8.627 triệu đồng).
2. Ngân sách địa phương
(tỉnh, huyện, xã) đối ứng thực hiện Tiểu Dự án 2 - Dự án 1 thuộc Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025 là 102.121 triệu đồng,
trong đó: Vốn đầu tư phát triển: 99.564 triệu đồng (theo quy định tại Nghị
quyết số 22/2022/NQ-HĐND thì vốn đối ứng: ngân sách tỉnh 12%: 20.452 triệu đồng;
ngân sách cấp huyện, xã 3%: 5.113 triệu đồng; kinh phí còn lại: 73.999 triệu đồng
ngân sách cấp huyện, xã cam kết tự cân đối); Vốn sự nghiệp duy tu bảo dưỡng:
2.557 triệu đồng (đối ứng ngân sách tỉnh 10,5%: 1.790 triệu đồng; ngân sách
huyện 4,5%: 767 triệu đồng), trong đó:
a) Huyện Phước Sơn: 72.097 triệu
đồng, trong đó: Vốn đầu tư phát triển: 70.834 triệu đồng (đối ứng ngân sách
tỉnh 12%: 10.100 triệu đồng; ngân sách cấp huyện, xã 3%: 2.525 triệu đồng; kinh
phí còn lại: 58.209 triệu đồng, ngân sách cấp huyện, xã cam kết tự cân đối theo
Kế hoạch số 190/KH-UBND ngày 20/10/2022 của UBND huyện Phước Sơn); vốn sự
nghiệp duy tu bão dưỡng: 1.263 triệu đồng (ngân sách tỉnh: 884 triệu đồng,
ngân sách huyện, xã: 379 triệu đồng)
b) Huyện Bắc Trà My: 30.024 triệu
đồng, trong đó: Vốn đầu tư phát triển: 28.730 triệu đồng (đối ứng ngân sách
tỉnh 12%: 10.352 triệu đồng; ngân sách huyện 3%: 2.588 triệu đồng; kinh phí còn
lại: 15.790 triệu đồng, ngân sách cấp huyện, xã cam kết tự cân đối theo Kế hoạch
số 56/KH-UBND ngày 27/02/2023 của UBND huyện Bắc Trà My); Vốn sự nghiệp duy
tu bảo dưỡng: 1.294 triệu đồng (ngân sách tỉnh: 906 triệu đồng, ngân sách
huyện, xã: 388 triệu đồng)
3. Lồng ghép các nguồn vốn
khác: Dự kiến: 1.002.015 triệu đồng, bao gồm:
- Vốn ngân sách nhà nước thực
hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025: 419.267 triệu đồng;
- Vốn lồng ghép từ Chương trình
MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi:
465.108 triệu đồng;
- Vốn lồng ghép từ Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới: 100.640 triệu đồng;
- Vốn lồng ghép từ các Chương
trình, dự án khác: 17.000 triệu đồng;
- Huy động nguồn lực từ các
doanh nghiệp, người dân và cộng đồng tham gia đóng góp bằng tiền, tài sản, hiện
vật hoặc ngày công lao động theo nguyên tắc tự nguyện;
- Khuyến khích áp dụng hình thức
việc làm công để tạo điều kiện cho người dân có thêm thu nhập khi tham gia thi
công công trình trên địa bàn huyện nghèo;
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
V. DỰ KIẾN KẾT
QUẢ THỰC HIỆN
Đến cuối năm 2025, huyện Phước
Sơn và huyện Bắc Trà My thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn theo
tiêu chí quy định tại Quyết định số 36/2021/QĐ-TTg ngày 13/12/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về tiêu chí xác định huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025; đạt mục tiêu giảm tỷ lệ nghèo
đa chiều (giảm từ 6-7%/năm, quy mô nghèo đa chiều (hộ nghèo và hộ cận nghèo đa
chiều) cuối kỳ giảm ít nhất 60% so với đầu kỳ.
VI. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh
thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động
- Đẩy mạnh công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về ưu tiên tập trung, lồng
ghép các nguồn lực hỗ trợ huyện nghèo phấn đấu hoàn thành mục tiêu thoát khỏi
tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn thực hiện hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn huyện nghèo.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công
tác giảm nghèo bền vững. Phát huy ý chí tự lực, tự cường và vươn lên của các hộ
nghèo nhằm thoát nghèo bền vững; phát động các phong trào thi đua sôi nổi trong
lao động, sản xuất. Tăng cường phát huy vai trò của người có uy tín, già làng,
trưởng bản, nghệ nhân dân gian trong công tác tuyên truyền vận động người đồng
bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo bền vững.
- Tích cực tuyên truyền về công
tác giảm nghèo, tìm hiểu nguyên nhân nghèo, để có các biện pháp hỗ trợ giúp đỡ
hiệu quả thiết thực, từ đó đề cao vai trò của người dân, đặc biệt là bản thân
người nghèo là nhân tố quyết định đến sự bền vững của chương trình giảm nghèo;
khơi dậy ý chí tự lực vươn lên của chính bản thân người nghèo, kết hợp với hỗ
trợ của nhà nước và cộng đồng xã hội để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Kịp thời giới thiệu, biểu dương các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay
trong giảm nghèo bền vững để nhân rộng.
- Vận động, hướng dẫn người
nghèo, hộ nghèo có kiến thức, kinh nghiệm trong lao động, sản xuất, chủ động
vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của nhà nước và xã
hội. Đổi mới, đẩy mạnh, nâng cao chất lượng phong trào thi đua “Vì người nghèo
- Không để ai bị bỏ lại phía sau” trên địa bàn từng huyện.
2. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy
mạnh thực hiện công tác giảm nghèo bền vững; nâng cao trách nhiệm của cấp ủy,
chính quyền các cấp, các ngành, đơn vị có liên quan, nhất là trách nhiệm người
đứng đầu trong việc triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, chương trình,
dự án, hoạt động về giảm nghèo trên địa bàn từng huyện, trong lĩnh vực được
phân công phụ trách.
- Xác định rõ mục tiêu, chỉ
tiêu và giải pháp về giảm nghèo bền vững trong chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hằng năm, 5 năm (giai đoạn 2021 - 2025) của các cấp, các
ngành, địa phương trong huyện.
- Nâng cao năng lực và tăng cường
trách nhiệm cho lãnh đạo và cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp, nhất là ở
cấp xã, đây là yếu tố quan trọng để thực hiện hiệu quả mục tiêu của kế hoạch giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
3. Thực hiện
đồng bộ, hiệu quả các chương trình, chính sách, dự án, hoạt động về giảm nghèo
bền vững
- Triển khai thực hiện tốt các
chính sách hỗ trợ có điều kiện, giảm hỗ trợ cho không, tăng khả năng tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân như chính sách hỗ trợ học phí, hỗ trợ mức
đóng bảo hiểm y tế, các chính sách tín dụng xã hội, chính sách hỗ trợ tiền điện,
hỗ trợ về nhà ở, nước sạch hợp vệ sinh…
- Chỉ đạo thực hiện lồng ghép,
đồng bộ các chương trình, chính sách của các Chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021-2025 một cách có hiệu quả, không chồng chéo, tập trung vào các
công trình trọng tâm, trọng điểm, các mô hình hiệu quả.
4. Huy động
và sử dụng tối đa, hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ thực hiện công tác giảm nghèo
bền vững
a) Bố trí ưu tiên đủ nguồn lực
thực hiện các chính sách đối với người nghèo, hộ nghèo; nguồn lực thực hiện
Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch này;
trong đó, tiếp tục đề xuất HĐND tỉnh xem xét, bố trí từ ngân sách tỉnh hỗ trợ tối
thiểu bằng 50% mức vốn ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư thực hiện Tiểu dự án
2 - Dự án 1 thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 cho
huyện Phước Sơn và huyện Bắc Trà My, dự kiến 50 tỷ đồng/huyện (vốn đầu tư phát
triển: 40 tỷ đồng/huyện; vốn sự nghiệp 10 tỷ đồng/huyện).
b) Thực hiện tốt công tác lồng
ghép Kế hoạch thực hiện Chương trình, kế hoạch giảm nghèo bền vững với Kế hoạch
thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2025, Kế hoạch thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
c) Thúc đẩy việc huy động, sử dụng
hiệu quả các nguồn lực khác cho công tác giảm nghèo bền vững, nhất là nguồn huy
động từ Mặt trận Tổ quốc và các Hội đoàn thể, hỗ trợ của doanh nghiệp, các đơn
vị kết nghĩa…
d) Tiếp tục phát động, hưởng ứng
tích cực phong trào thi đua “Quảng Nam chung tay
vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021 - 2025 theo
nội dung Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 3043/QĐ-UBND ngày 09/11/2022
của UBND tỉnh Quảng Nam.
5. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về công tác giảm nghèo
a)
Thường xuyện kiện toàn Ban Chỉ đạo, bộ phận giúp việc thực hiện Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 các cấp (tỉnh, huyện, xã) để nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, điều phối các hoạt động về giảm nghèo bền vững
trên địa bàn; tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành và các địa
phương trong thực hiện công tác giảm nghèo bền vững.
b)
Xây dựng cơ sở dữ liệu hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; quản lý thống
nhất về công tác giảm nghèo, tăng cường cung cấp các thông tin liên quan về
kinh tế - xã hội, giúp người nghèo kết nối với thị trường lao động, thị trường
hàng hoá để đầu tư sản xuất, kinh doanh, sinh kế hiệu quả.
c)
Thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác giảm
nghèo bền vững trên địa bàn; sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm đồng thời đề ra
biện pháp tổ chức thực hiện hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững theo kế hoạch
chung và nội dung kế hoạch này.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ
quan thường trực, chủ trì tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch
này. Cụ thể:
a) Chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn 02 huyện nghèo: Phước Sơn, Bắc Trà My tổ chức triển khai thực hiện hiệu
quả Kế hoạch này.
b) Đề
xuất UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho
02 huyện nghèo để thực hiện Kế hoạch này trong năm 2023; đề xuất chính sách thưởng
cho huyện thoát nghèo, báo cáo UBND tỉnh cho ý kiến trước khi đề xuất trình
HĐND tỉnh trong Chương trình hỗ trợ thoát nghèo bền vững giai đoạn 2023-2026
theo Chương trình công tác của UBND tỉnh và HĐND tỉnh.
c) Đề
xuất kế hoạch, phương án phân bổ vốn ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh thực
hiện Kế hoạch hằng năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tham mưu
UBND tỉnh phân bổ kinh phí cho 02 huyện Phước Sơn và Bắc Trà My thực hiện đảm bảo
kịp thời, đúng quy định tại Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh và các
văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh.
d) Thực
hiện kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; sơ kết, tổng kết,
báo cáo kết quả thực hiện.
2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ
trì tổng hợp, thẩm định, tham mưu UBND tỉnh phương án phân bổ vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ và phương án cân đối vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách tỉnh đối ứng để thực hiện Kế hoạch này theo đúng nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn quy định tại Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND
ngày 20/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh để thực hiện Chương trình.
b) Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện, quản lý dự
án đầu tư sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển của Tiểu dự án 2 - Dự án 1 theo
Luật đầu tư công và các văn bản quy định hiện hành của nhà nước; tổng hợp, báo
cáo kết quả giải ngân nguồn vốn đầu tư phát triển với cấp thẩm quyền theo quy định.
3.
Sở Tài chính: Chủ trì tham mưu UBND tỉnh
phân bổ kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ và nguồn ngân sách
tỉnh đối ứng để thực hiện Kế hoạch này theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn quy định tại Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh để thực hiện Chương trình trên cơ sở đề xuất của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
4.
Các Sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh: Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, hướng dẫn tập trung lồng ghép nguồn lực từ các chương
trình, dự án thực hiện trên địa bàn 02 huyện Phước Sơn và Bắc Trà My để tổ chức
triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này.
5.
UBND các huyện: Phước Sơn và Bắc Trà My
a) Tổ
chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này, lồng ghép vào Kế hoạch tổ chức
thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội giai đoạn 2021-2025 và hằng năm của huyện.
b) Bố
trí ngân sách huyện để thực hiện kế hoạch này; lồng ghép kinh phí các chương
trình, các đề án có liên quan trên địa bàn và huy động các nguồn lực thực hiện
Kế hoạch tại địa phương, trong đó chú trọng ưu tiên cho các xã có tỷ lệ hộ
nghèo cao, quy mô hộ nghèo đa chiều nhiều.
c) Thực
hiện giao kế hoạch giảm nghèo cụ thể cho từng xã, thị trấn; phân công rõ trách
nhiệm cho các phòng, ban, Hội, đoàn thể trong thực hiện mục tiêu của kế hoạch;
chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn bố trí đủ và ổn định cán bộ phụ trách
công tác giảm nghèo để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch
này.
d) Chỉ
đạo, hướng dẫn, tổ chức rà soát, đánh giá, công nhận hộ nghèo, cận nghèo, hộ
thoát nghèo hàng năm chính xác, kịp thời, khách quan, công bằng và công khai.
đ) Phối
hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp kết nghĩa với địa phương để huy động tổng lực tổ chức triển khai
thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nội dung của kế hoạch, đạt mục tiêu đề ra.
e) Chỉ
đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, thanh tra thực hiện Kế hoạch tại địa
phương; tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này với UBND tỉnh,
Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và
các Sở, ngành liên quan của tỉnh theo đúng quy định tại Thông tư số
10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
6.
Kính đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các Hội, đoàn thể các cấp tích cực phối hợp tham gia cùng chính quyền
trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị về giảm nghèo; tăng cường giám sát,
phản biện xã hội hoặc kiến nghị, đề xuất những giải pháp, chính sách phù hợp
góp phần thực hiện mục tiêu đến cuối năm 2025 huyện Phước Sơn và huyện Bắc Trà
My thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn.
Trên
đây là Kế hoạch hỗ trợ huyện Phước Sơn và huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam thoát
khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022-2025, đề nghị các Sở,
Ban, ngành liên quan và UBND huyện Phước Sơn, huyện Bắc Trà My căn cứ triển
khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn
phòng Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh điện thoại 0235.3.820345) để được phối
hợp, hướng dẫn thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động-TBXH;
- Văn phòng Quốc gia giảm nghèo;
- Tỉnh uỷ, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ các CTMTQG tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể;
- CPVP UBND tỉnh;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH Quảng Nam, Cổng TTĐT tỉnh;
- UBND các huyện: Phước Sơn, Bắc Trà My;
- Lưu: VT, TH, KTN, KTTH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|