ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
129/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện Quyết định số 1909/QĐ-TTg
ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
văn hóa đến năm 2030; Chương trình số 06/CTr-TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà
Nội về “Phát triển văn hóa, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng người
Hà Nội thanh lịch, văn minh” giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
22/02/2022 của Thành ủy Hà Nội về phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn
Thủ đô giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Chương trình hành động số 277/CTr-UBND ngày 05/12/2021 của Ủy ban nhân dân
Thành phố thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển văn
hóa đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Thực hiện có hiệu quả Chiến lược
phát triển văn hóa đến năm 2030 theo Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021
của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
b) Thực hiện quán triệt, tuyên truyền
nội dung Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030, đảm bảo xác định rõ nhận
thức, trách nhiệm, hành động cụ thể của cả hệ thống chính trị, các cấp, các
ngành và Nhân dân Thủ đô đối với việc xây dựng và phát triển văn hóa của Thủ đô
Hà Nội.
c) Tập trung phát triển văn hóa, con
người Hà Nội, để phát huy tối đa nguồn lực văn hóa, con người tạo nên sức mạnh
nội sinh, động lực quan trọng quyết định, góp phần hiện thực hóa mục tiêu phát
triển nhanh và bền vững Thủ đô.
2. Yêu cầu
a) Bám sát quan điểm, chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tiềm năng lợi thế của Thủ đô để
chủ động thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, tiết kiệm, phù hợp với
tình hình thực tiễn của Thành phố. Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ được giao, các
cơ quan, đơn vị xác định rõ nội dung mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp trọng tâm, để
tổ chức thực hiện hiệu quả.
b) Phân công rõ trách nhiệm các Sở,
ban ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên
quan, nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu trong tổ chức thực hiện. Tăng cường
kiểm tra, giám sát, thông tin báo cáo, để chủ động phối hợp chặt chẽ, thường
xuyên, thống nhất thực hiện hiệu quả kế hoạch.
II. MỤC TIÊU ĐẾN
NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu chung
a) Xây dựng và phát triển văn hóa,
người Hà Nội toàn diện, phù hợp với xu thế thời đại, yêu cầu của Cách mạng Công
nghiệp lần thứ tư, tác động của phát triển kinh tế xã hội, thiên tai, dịch bệnh
và những tác động khác.
b) Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nâng cao chất lượng các mô hình văn
hóa. Không ngừng nâng cao đời sống tinh thần cho Nhân dân, từng bước thu hẹp
khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị, nông thôn, các đối tượng xã hội
và đồng bào dân tộc.
c) Phát triển văn hóa trên cơ sở bảo
đảm hài hòa giữa bảo tồn và phát triển, phát huy tối đa những tiềm năng, thế mạnh,
giá trị văn hóa truyền thống mang bản sắc của Thủ đô ngàn năm văn hiến. Đẩy mạnh
hội nhập quốc tế, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, góp phần bồi đắp và phát
triển hệ giá trị văn hóa Thăng Long - Hà Nội, xây dựng người Hà Nội thanh lịch,
văn minh, Hà Nội - Thành phố sáng tạo của UNESCO, quảng bá và nâng cao vị thế, hình
ảnh Thủ đô, Việt Nam ra khu vực và thế giới.
d) Tăng đầu tư cho phát triển văn hóa
nói chung, trong đó tập trung phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Thủ đô để
trở thành ngành kinh tế quan trọng, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội nhanh và bền vững. Hà Nội là một trong các thành phố có ngành công nghiệp
văn hóa phát triển hàng đầu, có thương hiệu và là Thành phố sáng tạo có sức ảnh
hưởng ở khu vực Đông Nam Á.
e) Có cơ chế chính sách đột phá để
thu hút, trọng dụng nhân tài, huy động nguồn lực để phát triển văn hóa, con người
Hà Nội.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Nhóm chỉ tiêu xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở
(1) Giai đoạn đến năm 2025:
- Tỷ lệ công nhận danh hiệu Gia đình
văn hóa: 86-88%; Tỷ lệ thôn, làng được công nhận danh hiệu Làng văn hóa: 65%; Tỷ
lệ tổ dân phố được công nhận danh hiệu Tổ dân phố văn hóa: 75%; Tỷ lệ thôn,
làng có nhà văn hóa: 100%.
- 100% các quận, huyện, thị xã có
Trung tâm Văn hóa Thể thao cấp huyện; 100% thôn, làng, tổ dân phố có nhà văn
hóa hoặc điểm sinh hoạt cộng đồng.
- 70-73% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
được công nhận đạt chuẩn văn hóa.
(2) Giai đoạn đến năm 2030:
- Tỷ lệ công nhận danh hiệu Gia đình
văn hóa: 89-90%; Tỷ lệ thôn, làng được công nhận danh hiệu Làng văn hóa: 70%; Tỷ
lệ tổ dân phố được công nhận danh hiệu Tổ dân phố văn hóa: 80%.
- 100% các quận, huyện, thị xã có
Trung tâm Văn hóa Thể thao cấp huyện; 100% thôn, làng, tổ dân phố có nhà văn
hóa đáp ứng tiêu chí theo quy định.
- 75% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
được công nhận đạt chuẩn văn hóa.
- Phấn đấu 100% khu công nghiệp có
nhà văn hóa hoặc điểm sinh hoạt văn hóa phục vụ công nhân, người lao động.
b) Nhóm chỉ tiêu bảo tồn, phát huy
giá trị di sản văn hóa
(1) Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu:
- Trên 95% di tích xếp hạng quốc gia
đặc biệt, khoảng 70% di tích xếp hạng quốc gia được tu bổ, tôn tạo.
- Hoàn thành chỉ tiêu được phê duyệt
tại Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của HĐND Thành phố về Quy hoạch
phát triển văn hóa Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn
thành phố Hà Nội: Hàng năm, có khoảng 20% di tích cấp Thành phố xuống cấp được
tu bổ, tôn tạo bằng nguồn ngân sách và xã hội hóa.
- Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
20/9/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Hà Nội về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 của Thành phố.
Trong đó nêu rõ: Tập trung đầu tư các công trình thiết chế văn hóa, di tích lịch
sử (nhất là Hoàng Thành Thăng Long, Điện Kính Thiên, Cổ Loa, Đền thờ Ngô Quyền)
giai đoạn 2021 - 2025.
(2) Số di sản được lập hồ sơ khoa học
đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia: 15.
(3) Số di tích xếp hạng và nâng cấp xếp
hạng: Di tích Quốc gia đặc biệt: 03. Di tích cấp Quốc gia: 12. Di tích cấp
Thành phố: 100.
c) Nhóm chỉ tiêu về văn hóa nghệ
thuật
- Số vở diễn được dàn dựng mới và biểu
diễn hàng năm: trên 18 vở.
- Số buổi biểu diễn chuyên nghiệp
hàng năm: trên 3.000 buổi.
- Số phim tài liệu, tư liệu... được sản
xuất hàng năm: trên 10 phim.
d) Nhóm chỉ tiêu về công nghiệp
văn hóa
- Giai đoạn đến năm 2025: Ngành công
nghiệp văn hóa Thủ đô trở thành ngành kinh tế quan trọng, tạo động lực mới thúc
đẩy phát triển kinh tế văn hóa xã hội; cải thiện hạ tầng tương đối đồng bộ, hiện
đại; hoàn thiện thể chế và sẵn sàng cho phát triển công nghiệp văn hóa có tính
chuyên nghiệp; sản phẩm công nghiệp văn hóa có chất lượng cao, đa dạng, có
thương hiệu, đậm bản sắc văn hóa Hà Nội, cạnh tranh được với các nước trong khu
vực; giữ vững và phát triển thương hiệu thành phố sáng tạo. Phấn đấu đóng góp
khoảng 5% GRDP của Thành phố.
- Giai đoạn đến năm 2030: Ngành công
nghiệp văn hóa Thủ đô cơ bản trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy mạnh
mẽ sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác. Hà Nội trong tốp các thành phố
có ngành công nghiệp văn hóa phát triển hàng đầu và là thành phố sáng tạo có sức
ảnh hưởng ở khu vực Đông Nam Á. Phấn đấu đóng góp khoảng 8% GRDP của Thành phố.
e) Chỉ tiêu về đầu tư: Phấn đấu tăng
mức đầu tư cho văn hóa tối thiểu 2% tổng chi ngân sách hàng năm.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận
thức, đẩy mạnh tuyên truyền về phát triển văn hóa
a) Quán triệt tới các cấp ủy, chính
quyền, hệ thống chính trị, các địa phương và toàn xã hội xác định rõ nhận thức
về văn hóa có vị trí, vai trò, đóng góp trong phát triển bền vững kinh tế xã hội
và hội nhập quốc tế; Văn hóa thực sự “đứng ngang hàng với kinh tế, chính trị” để
có trách nhiệm và hành động thiết thực cụ thể. Văn hóa có tính liên ngành, liên
vùng, xã hội hoá cao và lấy văn hóa, con người làm nền tảng, nguồn lực, động lực
quan trọng phát triển bền vững Thủ đô.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến, chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và
phát triển văn hóa, con người Hà Nội. Trong đó, tập trung tuyên truyền về quan
điểm, nội dung của Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 để phấn đấu hoàn
thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ giải pháp đề ra. Đa dạng, đổi mới và
nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động, nội dung, hình thức tuyên truyền,
giáo dục giá trị văn hóa, đạo đức, lối sống cho mọi người dân, nhất là thế hệ
trẻ.
c) Đầu tư phát triển các kênh thông
tin đại chúng và truyền thông mới; nâng cao chất lượng các sản phẩm truyền
thông, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về tiếp cận thông tin và hưởng thụ văn
hóa, nghệ thuật của người dân.
d) Mở rộng khả năng tiếp cận, nâng
cao nhận thức của người dân và cộng đồng về văn hóa, nghệ thuật, trên cơ sở chủ
động phát huy thành quả của khoa học, kỹ thuật và chuyển đổi số.
đ) Chú trọng công tác quản lý thông
tin trên mạng Internet, mạng xã hội để định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho Nhân
dân, nhất là cho thanh niên, thiếu niên. Áp dụng hệ thống giải pháp ngăn ngừa
các ảnh hưởng, tác động tiêu cực của truyền thông đại chúng và truyền thông mới
đến người dân.
e) Nâng cao ý thức, trách nhiệm và sự
tham gia của cán bộ, đảng viên, người dân, doanh nghiệp, các cơ quan truyền
thông và cộng đồng về vị trí, vai trò phát triển văn hóa; Bảo tồn, phát huy các
giá trị văn hóa truyền thống, các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của Thủ
đô trong thời kỳ phát triển mới, góp phần quảng bá văn hóa, con người Hà Nội,
Việt Nam ra thế giới; hướng tới sự phát triển bền vững để Hà Nội thực sự trở
thành “Thành phố sáng tạo” kết nối toàn cầu.
2. Xây dựng con
người Hà Nội phát triển toàn diện
a) Tiếp tục bồi dưỡng tư tưởng, đạo đức,
lối sống và đời sống văn hóa lành mạnh trong xã hội, lấy nhân cách con người
làm trọng tâm cốt lõi của phát triển văn hóa, tùng bước hình thành các giá trị
chuẩn mực góp phần phát triển toàn diện con người Hà Nội đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, yêu cầu của Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư và hội
nhập quốc tế, thích ứng linh hoạt với tác động thiên tai, dịch bệnh..., nâng
cao sức mạnh nội sinh nhằm khắc phục những hạn chế; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy
thoái đạo đức xã hội.
b) Tăng cường giáo dục nghệ thuật,
nâng cao năng lực cảm thụ nghệ thuật cho Nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ thông
qua các chương trình giáo dục trong nhà trường, các hoạt động xã hội và trên
các phương tiện truyền thông.
c) Bảo đảm quyền tiếp cận, hưởng thụ,
tham gia và sáng tạo văn hóa của mỗi người dân và cộng đồng thông qua các thiết
chế văn hóa từ Thành phố đến cơ sở như: nhà văn hóa, bảo tàng, thư viện... Duy
trì và nhân rộng các nhóm sở thích, câu lạc bộ,... và các hoạt động văn hóa,
văn nghệ tại cộng đồng.
d) Áp dụng bộ quy tắc ứng xử trong từng
lĩnh vực, ngành nghề của đời sống xã hội; đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, biểu
dương những tấm gương tốt, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích, có cống
hiến; kịp thời phê phán những hành vi sai trái, tiêu cực ảnh hưởng xấu đến truyền
thống văn hóa tốt đẹp và việc xây dựng con người Hà Nội phát triển toàn diện và
xử phạt nghiêm minh các tổ chức, cá nhân có hành vi sai trái trong từng lĩnh vực,
ngành nghề.
đ) Xây dựng con người làm công tác
văn hóa: đào tạo, bồi dưỡng, thu hút tài năng trẻ, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trong các hoạt động văn hóa.
3. Xây dựng môi
trường văn hóa lành mạnh tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc
tế
a) Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh
ở gia đình, nhà trường, cộng đồng dân cư, trong các cơ quan, đơn vị, đoàn thể,
doanh nghiệp thông qua hình thức, phương pháp phong phú đa dạng. Chú trọng phát
triển văn hóa đặc trưng trong từng lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội: giáo dục
và đào tạo, khoa học và công nghệ, báo chí và truyền thông, tôn giáo và tín ngưỡng...
b) Xây dựng quy chế, nội quy, áp dụng
Bộ tiêu chí về môi trường văn hóa trong: gia đình, nhà trường, cộng đồng dân
cư, các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp, tổ
chức xã hội... nhằm hình thành các chuẩn mực về văn hóa đạo đức, hành vi ứng xử.
Thực hiện có hiệu quả các quy tắc ứng xử văn hóa ở cơ sở. Xây dựng môi trường
văn hóa trên không gian mạng thông qua các hoạt động văn hóa, nghệ thuật đa dạng,
đặc sắc phù hợp với thuần phong mỹ tục, thu hút được đông đảo người dân, nhằm định
hướng, giáo dục tư tưởng, lối sống cho thanh thiếu nhi và Nhân dân. Tăng cường
công tác kiểm soát các nội dung văn hóa, nghệ thuật trên không gian mạng. Xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm trên môi trường mạng.
c) Khai thác, phát huy hiệu quả các
thiết chế văn hóa hiện có. Đầu tư xây dựng một số công trình văn hóa, thể thao
có quy mô, giá trị gắn với việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đáp ứng
nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo văn hóa và yêu cầu hội nhập quốc tế.
d) Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ
sở. Nêu cao vai trò, tinh thần nêu gương của cán bộ, đảng viên, người đứng đầu
các cơ quan, tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng trong việc thực hiện quy
chế, chuẩn mực đạo đức, để mỗi cán bộ, đảng viên thực sự là tấm gương sáng, là
hạt nhân trong việc xây dựng môi trường văn hóa.
đ) Phát huy vai trò làm chủ của Nhân
dân trong việc xây dựng đời sống văn hóa, từng bước xoá bỏ các tập quán lạc hậu.
Xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị và nông thôn, nhất là trong việc cưới,
việc tang, lễ hội; chấn chỉnh kịp thời việc lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, tôn
giáo để truyền bá tư tưởng duy tâm thần bí, thực hành mê tín dị đoan, gây mất
an ninh xã hội. Hoàn thiện, phát huy hiệu quả quy ước, hương ước, quy tắc ứng xử
trong xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc vận
động, phong trào thi đua về văn hóa. Tổ chức tôn vinh, biểu dương các mô hình
văn hóa tiêu biểu.
e) Phấn đấu thực hiện tốt chỉ tiêu về
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; xây dựng điểm sinh hoạt văn
hóa công nhân tại khu công nghiệp và khu chế xuất, nơi có đông công nhân lao động
sinh sống. Tích cực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các hoạt động văn
hóa, thể thao phục vụ công nhân lao động, tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích cho
người lao động. Tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật và khuyến khích các
doanh nghiệp tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật cho đội ngũ công nhân lao
động tạo nếp sống văn hóa lành mạnh, tác phong làm việc công nghiệp, nâng cao
năng suất, chất lượng trong sản xuất, kinh doanh.
g) Đa dạng hóa các loại hình, câu lạc
bộ về văn hóa, thể thao cơ sở. Duy trì, phát triển và đổi mới nội dung các liên
hoan, hội thi, hội diễn văn hóa, văn nghệ, dân ca, dân vũ, phong trào thể dục,
thể thao quần chúng, đáp ứng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh; xây dựng, chăm lo cho các loại hình câu lạc bộ, các nhóm, các đội văn hóa
nghệ thuật, thể thao nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần, sức khỏe của người
dân và góp phần xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh.
4. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa
a) Khuyến khích, tạo điều kiện để mọi
người dân chủ động tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa cộng đồng, phát huy
năng lực sáng tạo. Đổi mới các hoạt động văn hóa phù hợp sự phát triển của công
nghệ thông tin và biến đổi xã hội, con người do tác động của ngoại cảnh.
b) Nâng cao chất lượng phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Thực hiện cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trong giai đoạn mới. Nâng
cao chất lượng các mô hình văn hóa. Đẩy mạnh triển khai xây dựng văn hóa doanh
nghiệp nhằm phát huy tinh thần sáng tạo, lao động của đội ngũ doanh nhân, đội
ngũ công nhân lao động giỏi nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế của Thủ đô.
c) Phát triển văn học, nghệ thuật,
xây dựng nhiều tác phẩm có giá trị tư tưởng và nghệ thuật, thấm nhuần tinh thần
nhân văn, dân tộc, phản ánh chân thực, sinh động, sâu sắc đời sống, lịch sử dân
tộc và công cuộc đổi mới của Thủ đô và đất nước. Khuyến khích, tạo điều kiện để
mọi người dân Thủ đô được tiếp cận các tác phẩm văn hóa, nghệ thuật tiêu biểu,
từ đó phát huy năng lực sáng tạo trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.
d) Nâng cao hoạt động văn hóa chuyên
nghiệp. Đổi mới các tác phẩm nghệ thuật, phương thức hoạt động, nâng cao tính
chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu hội nhập, giao lưu quốc tế; xây dựng các chương
trình, vở diễn chuyên nghiệp đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của Nhân dân Thủ đô. Xây
dựng, tổ chức hoạt động có hiệu quả các cuộc thi văn hóa văn nghệ, liên hoan
trên địa bàn Thành phố. Phát triển nghệ thuật biểu diễn theo hướng ưu tiên giữ
gìn và phát huy các loại hình nghệ thuật biểu diễn truyền thống. Tiếp tục đầu
tư xây dựng và biểu diễn nhiều vở diễn, chương trình nghệ thuật, ca múa nhạc, kịch
chất lượng cao phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ Nhân dân trong nước và khách
quốc tế đến với Thủ đô.
đ) Đẩy mạnh hoạt động văn hóa quần
chúng. Phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng tiếp tục kế thừa, duy trì và
phát triển rộng khắp, đa dạng các loại hình hoạt động như định kỳ tổ chức các
ngày hội, giao lưu, liên hoan văn hóa góp phần nâng cao đời sống tinh thần, tạo
ra các hoạt động vui chơi văn hóa lành mạnh trong Nhân dân. Tăng cường bảo vệ,
phát huy đa dạng các biểu đạt văn hóa trong cộng đồng, chú trọng phát triển tài
năng trẻ, ưu tiên người dân tộc thiểu số và phụ nữ bảo đảm quyền bình đẳng giới
trong lĩnh vực văn hóa.
e) Nâng cao hiểu biết pháp luật về
xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước; thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang, đảm bảo trật tự văn minh đô thị. Thực hiện hương ước, quy ước
gắn với Quy chế dân chủ ở cơ sở và các phong trào thi đua. Thực hiện có hiệu quả
Quy tắc ứng xử nơi công cộng, góp phần xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn
minh.
g) Nâng cao hiệu quả công tác trang
trí, tuyên truyền, cổ động trực quan phục vụ nhiệm vụ chính trị trên địa bàn
Thành phố. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động quảng
cáo, biển hiệu trên địa bàn Thành phố.
h) Xây dựng kế hoạch phát triển gia
đình Việt Nam đến năm 2030, kế hoạch thực hiện chương trình quốc gia phòng, chống
bạo lực gia đình trong tình hình mới, kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục
đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam đến năm 2030; ban hành bộ tiêu chí ứng
xử trong gia đình.
i) Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, đặc biệt đối với các nhà văn hóa thôn,
tổ dân phố, khu chung cư, khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu chế xuất.
k) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, kịp thời chấn chỉnh, xử lý các trường hợp vi phạm, biến tướng đối với các
hoạt động văn hóa, nghệ thuật và bảo tồn di sản, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về văn hóa.
5. Bảo tồn và
phát huy các giá trị di sản văn hóa
a) Bảo tồn và phát huy giá trị di sản
văn hóa phi vật thể
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể thành phố Hà
Nội; Tăng cường công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể; Bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể đã được ghi danh, di sản văn hóa
phi vật thể có nguy cơ mai một, cần ưu tiên bảo vệ...
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm của
người dân, đẩy mạnh xã hội hóa gìn giữ, bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn
hóa phi vật thể. Đẩy mạnh việc kế thừa, trao truyền di sản văn hóa phi vật thể
giữa các thế hệ thông qua nhiều hình thức phong phú, đa dạng như truyền miệng,
ghi âm, ghi hình, in thành sách, tài liệu lưu trữ và những hình thức khác.
- Xây dựng Kế hoạch bảo tồn và phát
huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể thành phố Hà Nội. Xây dựng chính sách hỗ
trợ nghệ nhân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể. Thực hiện số hoá các
di sản thế giới, lễ hội và các di sản văn hóa phi vật thể có giá trị.
b) Bảo tồn và phát huy giá trị di
tích văn hóa
- Hoàn thành nhóm chỉ tiêu bảo tồn,
phát huy giá trị di tích văn hóa. Xây dựng và thực hiện các nghị quyết, kế hoạch
giai đoạn 2021-2025: Nghị quyết về chế độ hỗ trợ hoạt động cho các di tích và
trợ cấp thường xuyên cho cán bộ viên chức bảo tàng, thư viện và người trực tiếp
trông coi, bảo vệ di tích; Kế hoạch thực hiện các sáng kiến gia nhập mạng lưới
“Thành phố sáng tạo” của UNESCO; Kế hoạch xây dựng cơ sở dữ liệu di sản văn hóa
Thăng Long - Hà Nội trên nền tảng kỹ thuật công nghệ 4.0; Kế hoạch nâng cao
công tác quản lý, tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa,
danh thắng trên địa bàn Thành phố.
- Tăng cường quản lý nhà nước, phát
huy giá trị các di tích trên địa bàn Thành phố. Xây dựng kế hoạch, phương án tu
bổ, tôn tạo đối với các di tích xuống cấp và phát huy giá trị di tích. Phát huy
giá trị di tích, đặc biệt chú trọng di tích xếp hạng Quốc gia đặc biệt, di tích
cách mạng kháng chiến. Xây dựng hồ sơ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Tiếp tục
rà soát, bổ sung danh mục kiểm kê di tích, danh thắng trên toàn địa bàn Thành
phố. Tiếp tục triển khai công tác rà soát, điều chỉnh khoanh vùng cắm mốc giới
các khu vực bảo vệ di tích theo quy định của Luật Di sản Văn hóa. Rà soát các
di tích chưa xếp hạng nhưng có đủ điều kiện theo quy định để xem xét xếp hạng cấp
Thành phố. Đề xuất Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nâng cấp xếp hạng
(xếp hạng cấp Quốc gia, Quốc gia đặc biệt) đối với các di tích đủ điều kiện
theo quy định.
- Triển khai Kế hoạch thực hiện các
sáng kiến gia nhập mạng lưới các “Thành phố sáng tạo” của UNESCO theo tiêu chí,
lộ trình đã cam kết; bảo tồn tôn tạo phát huy giá trị di tích xếp hạng Quốc gia
đặc biệt gắn với phát triển du lịch văn hóa; Hoàn thành dự án trưng bày Bảo
tàng Hà Nội và đưa vào sử dụng phục vụ Nhân dân.
- Thực hiện số hoá và lập bản đồ số
di tích xếp hạng Quốc gia đặc biệt, di tích xếp hạng Quốc gia, bảo vật Quốc
gia. Nâng cấp và khai thác có hiệu quả ngân hàng dữ liệu về di sản văn hóa phù
hợp với yêu cầu của Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư.
6. Phát triển
công nghiệp văn hóa
a) Phát triển công nghiệp văn hóa
trên nguyên tắc bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân
tộc và Thủ đô, tranh thủ sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế đưa công nghiệp văn hóa
thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn tạo động lực thúc đẩy sự phát triển
của các ngành, lĩnh vực khác; góp phần xây dựng hệ giá trị văn hóa Thăng Long -
Hà Nội, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh hướng đến mục tiêu trở thành
công dân toàn cầu, Hà Nội trở thành Thành phố sáng tạo quảng bá hình ảnh Thủ đô
và đất nước ra khu vực và thế giới.
b) Phát triển công nghiệp văn hóa là
trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, của toàn xã hội trên
tinh thần “đầu tư cho văn hóa là đầu tư cho phát triển bền vững”; định hướng, tạo
hành lang pháp lý, cơ chế chính sách nhằm phát huy mạnh mẽ vai trò động lực, là
chủ thể sáng tạo của doanh nghiệp, cộng đồng và Nhân dân.
c) Tạo lập nền tảng cân đối cho phát
triển các ngành công nghiệp văn hóa. Quá trình phát triển có trọng tâm, trọng
điểm, lộ trình theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại; được đặt là trung tâm trong
tổng thể phát triển kinh tế văn hóa xã hội để phát huy cao nhất lợi thế của Thủ
đô, đảm bảo tính đồng nhất, đồng bộ giữa các ngành, các khâu sáng tạo, sản xuất,
phổ biến và tiêu dùng, đem lại nhiều việc làm và thu nhập, gia tăng giá trị và
sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp văn hóa, nâng cao khả năng tiếp cận, thụ
hưởng văn hóa và tính thẩm mỹ của Nhân dân.
d) Tận dụng hiệu quả cơ hội từ hội nhập
quốc tế, thành tựu của Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư để phát triển công nghiệp
văn hóa. Vận dụng thành quả của khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo nhằm bảo tồn,
phát huy giá trị các di sản văn hóa truyền thống của dân tộc, đồng thời kiến tạo
các công trình, lĩnh vực văn hóa mới, hấp dẫn, có giá trị tốt đẹp, đáp ứng các
nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, vừa thu hút du khách, nguồn lực từ quốc
tế, vừa góp phần lưu truyền lại cho các thế hệ mai sau.
đ) Hoàn thiện thị trường văn hóa, cơ
chế, chính sách, quy hoạch để huy động đầu tư, khai thác tối đa và sử dụng hiệu
quả mọi nguồn lực cho phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa có tiềm năng,
lợi thế, như: điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm,
du lịch văn hóa...; Thúc đẩy phát triển các loại hình nghệ thuật đương đại, từng
bước nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành công nghiệp văn hóa.
7. Hoàn thiện thể
chế, chính sách phát triển văn hóa
a) Rà soát, đề xuất điều chỉnh hệ thống
văn bản quy định về nghệ thuật biểu diễn, mỹ thuật, điện ảnh, triển lãm, quảng
cáo, di sản văn hóa, sở hữu trí tuệ, gia đình.... nhằm kịp thời tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc và phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực, tạo động lực cho phát
triển văn hóa và phát triển các lĩnh vực công nghiệp văn hóa theo hướng đáp ứng
yêu cầu thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập quốc tế.
b) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ
chế, chính sách phát triển văn hóa:
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với
các nghệ nhân được phong tặng danh hiệu; các nghệ sỹ được phong tặng danh hiệu
nghệ sỹ nhân dân, nghệ sỹ ưu tú và các nghệ sỹ đạt giải trong nước và quốc tế;
cơ chế thưởng trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật; cơ chế thưởng cho thể thao quần
chúng,...
- Cơ chế khuyến khích đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản
phẩm văn hóa. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp văn hóa, văn nghệ, thể thao,
du lịch thu hút các nguồn lực xã hội để phát triển. Đổi mới, hoàn thiện thể chế,
tạo môi trường pháp lý thuận lợi để xây dựng, phát triển thị trường văn hóa và
công nghiệp văn hóa. Nâng cao ý thức thực thi các quy định pháp luật về quyền
tác giả và các quyền liên quan trong toàn xã hội.
- Cơ chế đầu tư cho các di tích xếp hạng
Quốc gia đặc biệt, di tích cách mạng kháng chiến theo phân cấp quản lý đầu tư;
hỗ trợ đầu tư cho các di tích xếp hạng Quốc gia, di tích xếp hạng Thành phố
giai đoạn 2021-2025 và đến năm 2030. Xây dựng cơ chế, giải pháp quản lý, bảo tồn
và phát huy giá trị di sản sau khi thực hiện đầu tư.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách xã hội
hóa thu hút các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động văn hóa, nhằm tạo ra
các sản phẩm văn hóa đa dạng, nâng cao mức thụ hưởng văn hóa của người dân.
- Rà soát, đề xuất xây dựng và hoàn
thiện hệ thống các thiết chế văn hóa cơ sở, chú trọng đến khu vực nông thôn,
khu công nghiệp chế xuất. Rà soát các mức chi cho nhà văn hóa nhằm tạo hành
lang pháp lý triển khai thực hiện.
- Từng bước nâng cao mức tự chủ bộ
máy, tài chính của các đơn vị văn hóa, tạo sự chủ động trong việc quản lý, phát
triển, sáng tạo trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật.
c) Đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo
môi trường thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia phát triển
văn hóa, đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực văn hóa như điện ảnh, nghệ thuật biểu
diễn, quảng cáo, triển lãm,...
8. Tạo đột phá
phát triển nguồn nhân lực văn hóa nghệ thuật
a) Có chính sách đầu tư, nâng cấp cơ
sở vật chất kỹ thuật và công nghệ cho Trường Văn hóa nghệ thuật, Thể thao, khuyến
khích xã hội hóa và đa dạng hóa các loại hình đào tạo văn hóa nghệ thuật, thể
thao.
b) Đổi mới phương thức đào tạo, hoàn
chỉnh hệ thống chương trình, giáo trình, tài liệu tham khảo cho ngành văn hóa,
nghệ thuật. Nâng cao năng lực của đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục của
cơ sở đào tạo văn hóa, nghệ thuật đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, chuyển đổi
số, phù hợp bối cảnh Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư.
c) Khuyến khích nghệ sĩ, nghệ nhân
tham gia giảng dạy; tăng phụ cấp giảng dạy, phụ cấp biểu diễn cho giảng viên,
nghệ sĩ, nghệ nhân, nhất là các bộ môn nghệ thuật truyền thống, ngành hiếm,
ngành khó tuyển sinh.
d) Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp chuyên ngành văn hóa; đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực
văn hóa, nghệ thuật đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, chuyển đổi số. Đẩy mạnh
thu hút nhân lực chất lượng cao làm việc trong các thiết chế văn hóa như: Nhà
hát, thư viện, bảo tàng, thiết chế văn hóa - thể thao các cấp, đặc biệt là các
thiết chế văn hóa ở vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
đ) Tăng cường giao lưu, trao đổi, đào
tạo cán bộ, học sinh, sinh viên tại các cơ sở đào tạo uy tín về chuyên môn tại
nước ngoài. Xã hội hóa hoạt động đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho ngành
văn hóa nghệ thuật.
9. Chủ động hội
nhập, tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế về văn hóa
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch số 19/KH-UBND ngày 14/1/2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố triển khai thực
hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 10/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh
triển khai Chiến lược văn hóa đối ngoại của Việt Nam trên địa bàn Thành phố nhằm
giới thiệu, quảng bá hình ảnh và người dân Thủ đô với địa phương trong nước và
quốc tế, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm phong phú và sâu sắc
thêm những giá trị văn hóa truyền thống của Thủ đô.
b) Xây dựng Kế hoạch tổ chức sự kiện
văn hóa, thể thao tầm cỡ quốc gia, quốc tế trên địa bàn thành phố Hà Nội giai
đoạn 2021-2025. Lập danh mục các hoạt động trọng điểm văn hóa, thể thao đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.
c) Xây dựng các sản phẩm văn hóa, nghệ
thuật có bản sắc riêng, gắn kết truyền thống với hiện đại tổ chức quảng bá, giới
thiệu hình ảnh đất nước, con người Thủ đô ra nước ngoài.
d) Tích cực tham gia các sự kiện văn
hóa, nghệ thuật quốc tế lớn để đưa hình ảnh con người Việt Nam nói chung, Hà Nội
nói riêng với quốc tế. Tổ chức tuần lễ văn hóa Hà Nội ở các tỉnh, thành trong
nước và quốc tế.
đ) Xây dựng hệ thống các giải thi đấu
thể thao uy tín quốc gia, khu vực, quốc tế; chủ động đăng cai tổ chức một số giải
thể thao tầm cỡ như: Giải bóng chuyền nữ quốc tế Châu Á. Giải khiêu vũ thể thao
Hà Nội mở rộng, Giải bơi chải thuyền rộng Hà Nội mở rộng, Giải Maraton quốc tế
“Con đường di sản”... Chủ động mở rộng quan hệ quốc tế đối với các Liên đoàn,
Hiệp hội thể thao Khu vực Đông Nam Á, Châu lục và Thế giới tiến tới đăng cai tổ
chức các giải thi đấu quốc tế cấp khu vực, Châu lục và Thế giới ở một số môn thể
thao trọng điểm là thế mạnh của Hà Nội như: Bắn cung, Cầu mây, Điền kinh, Đấu
kiếm, Nhảy cầu, Vật, Wushu...
10. Ứng dụng
khoa học, công nghệ và chuyển đổi số trong lĩnh vực văn hóa
a) Phát triển hạ tầng công nghệ đồng
bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu của Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư.
b) Xây dựng lộ trình và triển khai ứng
dụng các trang thiết bị kĩ thuật công nghệ cao trong một số lĩnh vực hoạt động
văn hóa nhằm nâng cao hiệu quả trong sáng tác, lưu giữ, số hóa di tích, phổ biến
các tác phẩm văn hóa nghệ thuật và đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong bảo
tồn và phát huy giá trị di tích, số hóa hiện vật, di tích.
c) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
văn hóa nghệ thuật, gia đình để phục vụ công tác dự báo; thông tin tuyên truyền,
xúc tiến đầu tư.
d) Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến
khích tiếp nhận chuyển giao và ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào
công tác sưu tầm, trưng bày hiện vật, số hóa, lưu trữ tài liệu.
đ) Khuyến khích nghiên cứu khoa học về
văn hóa nghệ thuật. Tiếp tục thực hiện chính sách tôn vinh, đãi ngộ đội ngũ cán
bộ khoa học, chuyên gia về văn hóa nghệ thuật; huy động trí tuệ, tâm huyết của
các nhà khoa học có kinh nghiệm tiếp tục nghiên cứu khoa học, tham gia đào tạo,
hướng dẫn cán bộ trẻ.
11. Phát huy hiệu
quả các nguồn lực đầu tư phát triển trong lĩnh vực văn hóa
a) Tăng cường đầu tư cho văn hóa từ
nguồn ngân sách để phát triển văn hóa, trọng tâm là bảo tồn các giá trị văn hóa
truyền thống, bảo tồn phát huy các giá trị di sản văn hóa. Tập trung vào các di
tích Quốc gia đặc biệt, di tích cách mạng kháng chiến, di tích xuống cấp nghiêm
trọng trên địa bàn Thành phố; hỗ trợ đầu tư các di tích xếp hạng Quốc gia và
Thành phố đối với các huyện khó khăn không cân đối được nguồn kinh phí để thực
hiện và các di sản văn hóa phi vật thể thuộc nhiệm vụ chi nhằm phát huy giá trị,
làm động lực phát triển văn hóa truyền thống và tạo sức lan tỏa; có tác động
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục quan tâm hoàn thiện các thiết chế
văn hóa cơ sở, củng cố, phát triển hệ thống các thiết chế văn hóa thể thao nông
thôn.
b) Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư, bên
cạnh nguồn ngân sách tạo điều kiện thu hút nguồn vốn xã hội hóa của các tổ chức,
cá nhân: Tiếp tục xã hội hóa trong công tác tổ chức các sự kiện văn hóa, văn
nghệ từng bước tạo sự chuyển biến tích cực cho việc phát triển văn hóa Thủ đô;
Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật
thể; Khuyến khích, động viên, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước tự nguyện đóng góp kinh phí, vật chất để xây dựng, tu bổ, tôn tạo,
phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh thắng trên địa bàn Thủ đô.
c) Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước
và các nguồn lực xã hội hóa đầu tư cho văn hóa. Khai thác, sử dụng có hiệu quả
thiết chế văn hóa. Có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
tham gia đầu tư, kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn Thành phố.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Văn hóa và Thể thao
- Là cơ quan thường trực, đầu mối phối
hợp với các đơn vị liên quan thực hiện Kế hoạch triển khai chiến lược văn hóa
trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030.
- Chủ trì triển khai các nội dung thuộc
chức năng, nhiệm vụ của Sở Văn hóa và Thể thao: xây dựng các sản phẩm văn hóa,
nghệ thuật có bản sắc riêng, gắn kết truyền thống và hiện đại; tăng cường công
tác quản lý nhà nước bảo tồn và phát huy các giá trị di tích lịch sử, văn hóa vật
thể và phi vật thể, đặc biệt ưu tiên đối với các di tích quốc gia đặc biệt, các
di tích thế giới, di tích lịch sử cách mạng kháng chiến có giá trị tiêu biểu;
là cơ quan thường trực, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai
sáng kiến gia nhập mạng lưới các “Thành phố sáng tạo“ của UNESCO theo tiêu chí
và lộ trình đã cam kết,...
- Trên cơ sở Kế hoạch hành động thực
hiện Chiến lược phát triển văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn
hóa và Thể thao tham mưu điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch này cho phù hợp (nếu có).
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám
sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm, tổng hợp
báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch; thực hiện sơ kết, tổng kết thực
hiện Kế hoạch.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn
vị thuộc Thành phố hướng dẫn các cơ quan báo chí thành phố Hà Nội và các cơ
quan báo chí Trung ương ký chương trình phối hợp đẩy mạnh công tác thông tin
phát triển văn hóa của Thành phố, gắn kết trong tổng thể chính sách phát triển
văn hóa, chính sách đối ngoại, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và bảo
vệ Tổ quốc.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền về sự nghiệp phát triển văn hóa Thủ đô, trong đó tập trung nhấn mạnh nội
dung tuyên truyền xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh đáp ứng yêu cầu của
Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư; thành phố Hà Nội lịch sử nghìn năm văn hiến,
vì hòa bình và sáng tạo.
- Phối hợp các cơ quan liên quan đẩy
mạnh triển khai tổ chức hoạt động quảng bá văn hóa đối ngoại tại các sự kiện quốc
tế chuyên ngành tổ chức tại nước ngoài: triển lãm, hội chợ sách quốc tế, các diễn
đàn văn hóa đọc, triển lãm công nghệ xuất bản...
3. Sở Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu điểm đến du lịch
Hà Nội trên các kênh truyền thông, truyền hình trong nước và trên kênh CNN quốc
tế theo Chương trình hợp tác tuyên truyền quảng bá thành phố Hà Nội giữa Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội và Mạng tin tức truyền hình cáp CNN.
- Tập trung phát triển du lịch văn
hóa, coi du lịch văn hóa, du lịch di sản cả vật thể và phi vật thể là yếu tố trọng
tâm, cốt lõi, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy phát triển văn hóa của
Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã tăng cường đẩy mạnh công tác
tuyên truyền quảng bá sản phẩm du lịch gắn với hình ảnh văn hóa Thủ đô ra nước
ngoài; nghiên cứu xây dựng và triển khai việc đăng cai tổ chức và tham dự các
hoạt động, sự kiện du lịch tổ chức trong nước và quốc tế gắn với hoạt động giao
lưu văn hóa đối ngoại chung của Thành phố.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì xây dựng chương trình giáo
dục và thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng ứng xử cho học sinh nhằm
hoàn thiện nhân cách con người trong thời đại mới.
- Xây dựng và thực hiện bộ quy tắc ứng
xử văn hóa trong các nhà trường, đảm bảo các giá trị cốt lõi: Tôn trọng, nhân
ái, trung thực, hợp tác, trách nhiệm trong mối quan hệ giữa các chủ thể trong
nhà trường.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Bố trí nguồn kinh phí đầu tư để triển
khai Kế hoạch thực hiện đảm bảo hiệu quả, thống nhất, phù hợp với nhu cầu, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
- Rà soát, bổ sung nguồn kinh phí đầu
tư công giai đoạn 2021-2025 và 2025-2030 cho các di tích trên địa bàn Thành phố
và thiết chế văn hóa các cấp.
6. Sở Tài chính
- Tăng cường nguồn ngân sách sự nghiệp,
cân đối tỷ lệ nguồn ngân sách phù hợp để triển khai Kế hoạch thực hiện đảm bảo
hiệu quả, thống nhất, phù hợp với nhu cầu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của Thành phố.
- Hướng dẫn Sở Văn hóa và Thể thao; Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, thị xã xây dựng cơ chế, chính sách về văn hóa cho
phù hợp với điều kiện thực tiễn và các quy định hiện hành; Hướng dẫn xây dựng đề
án quản lý, khai thác tổ chức hoạt động nhà văn hóa, khu thể thao từ cấp Thành
phố đến cơ sở theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao
tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách phát triển sự nghiệp
văn hóa Thủ đô (nếu có), vừa đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội, vừa góp phần
đáp ứng nhu cầu tinh thần của Nhân dân.
- Hằng năm, căn cứ đề xuất kinh phí của
các cơ quan chủ trì để thực hiện nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này, tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí theo quy định.
7. Các cơ quan báo, đài của Hà Nội
Phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa
phương tăng cường tuyên truyền về nội dung Kế hoạch; xây dựng chuyên trang,
chuyên mục đưa tin, bài, phóng sự và thông tin báo chí về các chương trình, hoạt
động văn hóa của Thành phố.
8. Các Sở, ban ngành, đơn vị liên
quan; Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
- Tổ chức quán triệt nội dung Kế hoạch
triển khai Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà
Nội đến các cán bộ chủ chốt, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan,
địa phương, đơn vị nhằm thống nhất nhận thức và triển khai thực hiện thắng lợi
các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- Xây dựng Kế hoạch tổ chức triển
khai thực hiện và gửi Kế hoạch về Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Sở Văn hóa và
Thể thao tổng hợp).
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo
tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch. Kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng
mắc và đề xuất, kiến nghị giải quyết, gửi về Sở Văn hóa và Thể thao tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, chỉ đạo.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030. Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội yêu cầu các Sở, ban ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị
xã triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời có văn bản gửi về Ủy
ban nhân dân Thành phố (qua Sở Văn hóa và Thể thao tổng hợp) để xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Đồng chí Bí thư Thành ủy;
- Thường trực Thành ủy;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Văn phòng Thành ủy;
- Các Sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, PCVP P.T.T Huyền, các phòng: KGVX, TKBT, TH;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Chu Ngọc Anh
|