ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 108/KH-UBND
|
Hưng Yên, ngày 13 tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH TỈNH HƯNG YÊN
GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Quyết định số 1472/QĐ-BYT
ngày 20/4/2016 của Bộ Y tế ban hành Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi
sinh giai đoạn 2016-2025; theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 727/TTr-SYT
ngày 29/4/2021; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số Việt
Nam tỉnh Hưng Yên đến năm 2030 như sau:
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG
1. Căn cứ các quy định của Đảng,
Nhà nước
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong
tình hình mới (Nghị quyết số 21-NQ/TW);
- Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới
tính khi sinh giai đoạn 2016-2025;
- Quyết định 1679/QĐ-TTg ngày
22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm
2030;
- Quyết định số 1472/QĐ-BYT ngày
20/4/2016 của Bộ Y tế ban hành Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
giai đoạn 2016-2025;
- Công văn số 4275/BYT-TCDS ngày
26/5/2021 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch
thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025;
- Chỉ thị số 04/CT-BYT
ngày 15/03/2016 của Bộ Y tế về việc tăng cường giải quyết tình trạng mất cân bằng
giới tính khi sinh;
- Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 04/10/2016
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hưng Yên về Chương trình bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025;
- Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 08/12/2016
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác
dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Kế hoạch số 90-KH/TU ngày
05/02/2018 của Tỉnh ủy Hưng Yên về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW.
2. Căn cứ thực tiễn
Theo Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở
ngày 01/4/2019, Hưng Yên là tỉnh có tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh
cao 123,6 bé trai sinh ra sống/100 bé gái sinh ra sống
(trung bình toàn quốc là 111,5 bé trai/ 100 bé gái). Tỷ số này đã giảm so với Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009 (130,7 bé trai/100 bé gái). Từ năm 2010 đến nay, tỉnh đã tích cực tổ chức triển khai nhiều chương trình, dự án, hoạt động
nhằm can thiệp trong phạm vi toàn tỉnh, tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh Hưng
Yên đã giảm đáng kể nhưng vẫn còn ở mức rất cao so với
trung bình cả nước và so với tỷ số giới tính khi sinh tự nhiên (tỷ số cân bằng
tự nhiên là này là 103-107/100). Cụ thể năm 2011 là 120/100; năm 2012, 2013 và
2014: 119/100; năm 2015: 120/100, năm 2016: 119,7/100, năm 2017: 118,6/100; năm
2018: 117,4/100; năm 2019: 120/100; năm 2020: 118,1/100 (đứng thứ 2 toàn quốc
sau tỉnh Sơn La, tại văn bản số 4275/BYT-TCDS ngày 26/5/2021 của Bộ Y tế).
Nguyên nhân của tình trạng mất cân bằng
giới tính khi sinh ở Hưng Yên là do: quan niệm mong muốn có con trai vẫn còn tồn
tại ở một bộ phận dân cư; thực hiện chế tài quản lý, xử phạt các cơ sở khám chữa bệnh, siêu âm, nạo phá thai liên quan đến giới tính thai nhi
còn gặp nhiều khó khăn; chưa có các chính sách hỗ trợ gia đình thực hiện tốt
chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình, gia đình sinh
con một bề là gái; các hoạt động truyền thông tác động vào bất bình đẳng giới hiệu quả còn hạn chế; đảm bảo an sinh xã hội cho người cao tuổi
chưa đáp ứng được nhu cầu.
Do vậy, để kiểm soát tình trạng mất
cân bằng giới tính khi sinh, đưa tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh về mức cân bằng
tự nhiên cần có những giải pháp đồng bộ, toàn diện, thực hiện quyết liệt, kiên
trì với một lộ trình thích hợp. Đặc biệt cần có sự vào cuộc mạnh mẽ của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm trong
công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; hiệu quả chỉ đạo
điều hành của ngành Y tế từ tỉnh đến cơ sở đối với việc thực hiện các giải pháp
nhằm kiểm soát tình trạng mất cân bằng
giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh.
- Từng bước nâng cao nhận thức, ý thức
trách nhiệm của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng, nhất là đối với đảng viên,
cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về
nghiêm cấm việc cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
- Tạo sự đồng thuận của toàn xã hội
trong việc thực thi các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính
thai nhi góp phần tích cực vào việc kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính
khi sinh, xóa dần phân biệt đối xử nam nữ, thực hiện bình đẳng
giới.
- Khống chế có
hiệu quả tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, tiến tới đưa tỷ số giới tính
khi sinh trở lại mức cân bằng tự nhiên, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã
hội bền vững của tỉnh và cả nước.
2. Mục tiêu
- Toàn tỉnh: Đến năm 2025, tỷ số giới
tính khi sinh của tỉnh giảm xuống mức dưới 115 bé trai/100
bé gái.
- Các huyện, thị xã, thành phố: Mức
giảm tỷ số giới tính khi sinh hằng năm và đến năm 2025 theo Phụ lục kèm theo Kế
hoạch này.
3. Yêu cầu
- Các hoạt động thực hiện nội dung, nhiệm
vụ của Kế hoạch phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về Dân số và Phát triển.
- Tăng cường các hoạt động truyền
thông, cung cấp thông tin, phổ biến
pháp luật, vận động, tư vấn, can thiệp, hỗ trợ nhằm nâng
cao nhận thức chuyển đổi hành vi đồng
thời thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật và các quy định của Đảng, Nhà nước.
- Các hoạt động truyền thông, cung cấp
thông tin, phổ biến pháp luật phải lồng ghép trong các hoạt động của các cơ
quan, đoàn thể tổ chức chính trị - xã hội có liên quan để đảm bảo tính hiệu quả, tránh chồng
chéo, lãng phí.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI
GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi, địa bàn thực hiện
- Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn
toàn tỉnh, tại 10/10 huyện, thị xã, thành phố với 161 xã, phường, thị trấn.
2. Đối tượng
Các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể,
các tổ chức xã hội, những người có liên quan đến cung cấp dịch vụ hướng dẫn
sinh con theo ý muốn và liên quan đến chẩn đoán, lựa chọn
giới tính thai nhi; gia đình, các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ; vị thành niên và thanh thiếu niên; cộng đồng dân cư.
3. Thời gian thực hiện
Từ năm 2021 đến hết năm 2025.
IV. NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Các hoạt động
truyền thông, vận động
1.1. Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi đối với công tác kiểm soát mất cân bằng
giới tính khi sinh
- Cung cấp đầy đủ, thường xuyên các
thông tin về nguyên nhân, hệ lụy, giải pháp khắc phục của
tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh ở Việt Nam và
ở tỉnh đối với lãnh đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền, nhà quản lý, người hoạch định cơ chế chính sách, các chức sắc tôn giáo, những người có uy tín
trong cộng đồng, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và toàn
thể nhân dân.
- Cung cấp thông tin về tình trạng mất
cân bằng giới tính khi sinh của tỉnh cho các cơ quan thông tấn, báo chí phương
tiện thông tin ở trung ương và của tỉnh.
- Tổ chức các cuộc nói chuyện chuyên
đề về mất cân bằng giới tính khi sinh, phổ biến, tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về nghiêm cấm tuyên truyền, phổ
biến, chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi tại xã, phường,
thị trấn, khu công nghiệp...
- Triển khai mạnh và đồng bộ các hoạt
động truyền thông đại chúng và truyền
thông trực tiếp về tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh với cách tiếp cận
và thông điệp phù hợp với từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi
hành vi về lựa chọn giới tính thai nhi. Tổ chức nói chuyện chuyên đề, tuyên
truyền vận động trực tiếp, phổ biến pháp luật về nghiêm cấm
chẩn đoán lựa chọn giới tính cho các
cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, đối tượng vị thành niên, thanh niên, người
đứng đầu dòng họ, học sinh các trường PTTH, cao đẳng, dạy nghề.
- Thực hiện giáo dục về giới, bình đẳng
giới với nội dung, hình thức thích hợp cho từng cấp học nhằm cung cấp kiến thức,
kỹ năng thực hành bình đẳng giới cho thế hệ trẻ.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tuyên
truyền vận động trực tiếp về mất cân bằng giới tính khi sinh đến các đối tượng
tại cộng đồng, địa bàn cư trú thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số, nhân
viên y tế thôn và tuyên truyền viên của các ngành, đoàn thể ở cơ sở.
- Tăng cường cung cấp thông tin về
chính sách dân số, các nội dung về mất cân bằng giới tính khi sinh đến người
dân thông qua hệ thống truyền thanh tại khu dân cư.
- Tổ chức tuyên truyền, tư vấn trực
tiếp cho nam/nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn, người cung cấp dịch vụ liên quan đến
lựa chọn giới tính thai nhi.
- Lồng ghép các nội dung truyền thông
về mất cân bằng giới tính khi sinh vào các hoạt động văn hóa xã hội khác.
- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện
truyền thông tập trung phong phú, đa dạng về bình đẳng giới trong đời sống gia
đình và xã hội, không phân biệt con gái con trai, không lựa chọn giới tính thai
nhi.
- Lồng ghép, đưa nội dung về mất cân
bằng giới tính khi sinh, về giới, bình đẳng giới vào các lớp đào tạo tại Trường
Chính trị Nguyễn Văn Linh, Trung tâm Chính trị các huyện, thị xã, thành phố,
các trường Trung học phổ thông và các loại hình giáo dục,
đào tạo khác.
1.2. Biên soạn, cung cấp thông tin,
tài liệu, sản phẩm truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh
- Sản xuất và cung cấp bản tin, tài
liệu truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Xây dựng các cụm pa-nô, áp phích
tuyên truyền trên các trục đường chính, nơi tập trung dân cư, cơ sở cung cấp dịch
vụ có liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
- Biên tập, nhân bản các sản phẩm
truyền thông dễ hiểu và phù hợp để cấp cho các đối tượng
phù hợp.
- Sản xuất và phát sóng, đăng tải các bản tin phóng sự trên các phương tiện
thông tin đại chúng trong đó có lồng ghép chuyên đề về mất cân bằng giới tính
khi sinh.
1.3. Xây dựng mô hình thử nghiệm
Xây dựng và duy trì các điểm tuyên
truyền, các góc sinh hoạt, câu lạc bộ về giới và bình đẳng giới, câu lạc bộ phụ
nữ không có người sinh con thứ 3 trở lên tại cộng đồng.
1.4. Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo về
mất cân bằng giới tính khi sinh
- Tổ chức các Hội thảo, Hội nghị triển
khai, sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch hằng năm và giai
đoạn.
- Tổ chức các buổi tọa đàm về thực trạng,
nguyên nhân, hậu quả, giải pháp của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh
1.5. Chính sách khuyến khích, hỗ trợ
- Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ
trợ nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái
trong gia đình, cộng đồng và xã hội.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng
quy mô tiếp cận các cơ sở bảo trợ xã hội; thu hút nguồn nhân lực, phấn đấu xây
dựng một số nhà dưỡng lão cho người cao tuổi không nơi
nương tựa.
- Mỗi năm một lần
tổ chức gặp mặt, biểu dương, tặng quà các gia đình sinh con
một bề là gái chăm ngoan, học giỏi, gia đình thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình.
- Ban hành quy định về việc xử lý các
trường hợp vi phạm chính sách dân số, trong đó có các quy định liên quan đến xử
phạt các trường hợp lựa chọn giới tính thai nhi.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ chuyên
trách dân số cấp xã và hỗ trợ thêm phụ cấp cho cộng tác viên dân số, đảm bảo
nguồn nhân lực cán bộ cấp huyện làm công tác dân số.
2. Nâng cao hiệu
lực thực thi pháp luật về cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi
- Yêu cầu tất cả các cơ sở dịch vụ kỹ
thuật có liên quan đến xác định giới tính thai nhi phải treo bảng ghi rõ các
quy định cấm lựa chọn giới tính thai nhi, cam kết không xác định, hướng dẫn xác
định giới tính thai nhi dưới mọi hình thức, ký hiệu.
- Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm
tra, giám sát liên ngành việc thực thi các quy định của pháp luật về cấm lựa chọn
giới tính thai nhi tại các đơn vị, cá nhân cung cấp dịch vụ có liên quan và xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm
những người là công chức, viên chức ngành Y tế của tỉnh trực
tiếp thực hiện dịch vụ, người quản lý, chủ cơ sở cung cấp
dịch vụ lựa chọn giới tính thai nhi trong và ngoài cơ sở y tế công lập.
- Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức xã
hội nghề nghiệp đưa nội dung nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi trong các
quy định, quy chế, điều lệ của tổ chức áp dụng cho các thành viên.
- Tổ chức hướng
dẫn phổ biến, giáo dục pháp luật về quy chế, quy định, điều
lệ của các tổ chức xã hội về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi đối với
nhân viên y tế, thành viên các tổ chức xã hội nghề nghiệp
có liên quan.
3. Các hoạt động
đào tạo, tập huấn về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
- Đào tạo tập huấn về nội dung,
phương pháp, kỹ năng truyền thông về kiểm soát mất cân bằng
giới tính khi sinh, lựa chọn giới tính thai nhi, bình đẳng giới cho đội ngũ cán
bộ truyền thông các cấp, đặc biệt là đội ngũ cộng tác viên dân số và nhân viên
y tế thôn.
- Tập huấn bắt buộc về các quy định
nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, quy trình, quy phạm chuyên môn kỹ
thuật cho nhân viên y tế cung cấp dịch vụ và người chủ quản lý,
chủ các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
- Tổ chức các đoàn trao đổi, học tập
kinh nghiệm của các địa phương đã có kinh nghiệm thành công trong việc kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
4. Các hoạt động
quản lý, giám sát
- Định kỳ giám sát, kiểm tra tiến độ,
kết quả thực hiện Đề án theo quý, năm và đột xuất theo yêu cầu.
- Khảo sát thu thập thông tin hằng
năm về tỷ số giới tính khi sinh.
- Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
giai đoạn 2021-2025.
V. NGUỒN KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước bố trí theo quy
định pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1.
Sở Y tế
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh ban
hành, triển khai Kế hoạch đến các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND huyện, thị
xã, thành phố.
- Yêu cầu các cơ sở y tế công lập và
ngoài công lập, các cơ sở cung cấp dịch vụ siêu âm, nạo hút thai... ký cam kết
và treo Bảng cam kết không lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức; treo
Bảng các quy định của pháp luật cấm lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình
thức tại vị trí dễ nhìn thấy nhất của
cơ sở.
- Chủ trì triển khai các hoạt động
truyền thông, giáo dục về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của tình trạng mất
cân bằng giới tính khi sinh, đồng thời chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến
các quy định liên quan như: Luật Bình đẳng giới, Luật Phòng chống bạo lực gia
đình, Luật Hôn nhân và gia đình...
- Tập huấn bắt buộc các quy định của
pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi cho đội ngũ cán bộ y tế
cung cấp các dịch vụ có liên quan đến khả năng lựa chọn giới tính thai nhi.
- Thanh tra chuyên ngành Y tế chủ
trì, phối hợp với thanh tra các cấp và lực lượng công an tổ chức thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi. Khi phát hiện vi phạm, tùy theo tính chất,
mức độ, lập hồ sơ đề xuất các hình thức xử lý, kỷ luật (chậm nâng lương, điều động,
luân chuyển, hoặc buộc thôi việc), trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định
xử lý, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh.
- Hằng năm tổ chức sơ kết, tổng kết,
báo cáo việc thực hiện Kế hoạch gửi UBND tỉnh và Bộ Y tế.
2. Sở Nội vụ
- Đưa tiêu chí chấp hành quy định,
chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; kết quả thực hiện
các chỉ tiêu được giao về giảm tỷ số giới tính khi sinh của các cơ quan, đơn vị
chuyên trách, UBND các huyện, thành phố để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ,
xét duyệt cơ quan chính quyền trong sạch vững mạnh.
- Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh việc
bố trí cán bộ dân số xã và chế độ đãi ngộ đối với cộng tác
viên dân số trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp cùng với Sở Y tế chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin trong tỉnh, hệ thống truyền
thanh cơ sở xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về dân số và phát
triển, trong đó đặc biệt quan tâm đến nội dung mất cân bằng giới tính khi sinh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ vào các chỉ tiêu ban hành kèm theo
kế hoạch này, tham mưu UBND tỉnh đưa chỉ tiêu về mất cân bằng giới tính khi
sinh vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và các giai đoạn của tỉnh.
5. Sở Tài chính
Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch,
dự toán chi tiết của đơn vị và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Sở Tài
chính tiến hành thẩm định, trình cấp có thẩm bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch
trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở,
ban, ngành đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục chỉ đạo có hiệu
quả công tác giáo dục, nâng cao nhận thức về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản,
giới và giới tính trong các trường học trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính
sách an sinh xã hội đặc thù của tỉnh, trong đó ưu tiên đối tượng gia đình sinh
con một bề chấp hành chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Lồng ghép tuyên truyền vấn đề mất
cân bằng giới tính khi sinh trong hoạt động truyền thông về giới, bình đẳng giới
và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới.
8. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh
và các tổ chức đoàn thể
Phối hợp với ngành Y tế tích cực
tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt
quy định, chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; đặc biệt chú trọng công
tác tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân số, kế hoạch gia đình,
không lựa chọn giới tính khi sinh góp phần kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới
tính khi sinh.
9. Sở văn hóa - Thể thao và Du lịch
Tổ chức lồng ghép tuyên truyền vấn đề
mất cân bằng giới tính khi sinh trong công tác gia đình và phòng, chống bạo lực
gia đình.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Báo Hưng Yên
Thường xuyên phối hợp với Sở Y tế,
Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền về
công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Chú trọng xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục với thời lượng thích hợp nội dung dễ hiểu, có tính thuyết phục cao để
tuyên truyền có hiệu quả về thực trạng mất cân bằng giới tính khi sinh đến các
tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
11. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh tỉnh
Chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thành
Đoàn và tổ chức Đoàn trực thuộc chủ động, sáng tạo trong
tuyên truyền thực hiện Luật Bình đẳng giới, Luật Hôn nhân và gia đình; tuyên truyền về sinh đẻ theo quy luật tự
nhiên, không lựa chọn giới tính thai nhi.
12. UBND huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ các nhiệm vụ, giải pháp và
chỉ tiêu giảm tỷ số giới tính khi sinh được giao tại Kế hoạch
này, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết, bố trí nguồn
lực, giao chỉ tiêu và tập trung chỉ đạo thực hiện. Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm về việc thực hiện các chỉ tiêu được giao
trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
- Căn cứ tiêu chí chấp hành quy định,
chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; kết quả thực hiện các chỉ tiêu được
giao về giảm tỷ số giới tính khi sinh của các cơ quan, đơn
vị, UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, trình cơ quan có thẩm quyền xét duyệt cơ quan chính
quyền trong sạch vững mạnh
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
nghiêm túc triển khai Kế hoạch; báo cáo khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Chi cục Dân số - KHHGĐ;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
|
PHỤ LỤC:
CHỈ TIÊU GIAO GIẢM TỶ SỐ GIỚI TÍNH KHI SINH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 108/KH-UBND
ngày 13/7/2021 của UBND
tỉnh)
TT
|
Tên
Đơn Vị
|
Tỷ
số giới tính khi sinh (Nam/nữ)
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
Thực
hiện
|
Thực
hiện
|
Mức
giảm (điểm %)
|
Thực
hiện
|
Mức
giảm (điểm %)
|
Thực
hiện
|
Mức
giảm (điểm %)
|
Thực
hiện
|
Mức
giảm (điểm %)
|
1
|
Huyện Ân Thi
|
107.0
|
106.8
|
0.2
|
106.7
|
0.1
|
106.6
|
0.1
|
106.5
|
0.1
|
2
|
Huyện Kim Động
|
113.0
|
112.8
|
0.2
|
112.6
|
0.2
|
112.4
|
0.2
|
112.2
|
0.2
|
3
|
Huyện Khoái Châu
|
120.0
|
119.5
|
0.5
|
118.7
|
0.8
|
118.0
|
0.7
|
117.3
|
0.7
|
4
|
Huyện Mỹ Hào
|
118.3
|
117.9
|
0.4
|
117.5
|
0.4
|
117.1
|
0.4
|
116.8
|
0.3
|
5
|
Huyện Phù Cừ
|
118.5
|
118.0
|
0.5
|
117.0
|
1.0
|
116.0
|
1.0
|
115.0
|
1.0
|
6
|
Huyện Tiên Lữ
|
114.0
|
113.8
|
0.2
|
113.6
|
0.2
|
113.4
|
0.2
|
113.2
|
0.2
|
7
|
Huyện Văn Giang
|
117.3
|
116.9
|
0.4
|
116.5
|
0.4
|
116.1
|
0.4
|
115.8
|
0.3
|
8
|
Huyện Văn Lâm
|
123.0
|
122.0
|
1.0
|
121.0
|
1.0
|
119.5
|
1.5
|
118.0
|
1.5
|
9
|
Huyện Yên Mỹ
|
121.0
|
120.5
|
0.5
|
119.8
|
0.7
|
119.0
|
0.8
|
118.3
|
0.7
|
10
|
Thành phố Hưng Yên
|
120.0
|
119.5
|
0.5
|
119.0
|
0.5
|
118.5
|
0.5
|
118.0
|
0.5
|
TỔNG
|
117.5
|
117.0
|
0.5
|
116.4
|
0.6
|
115.8
|
0.6
|
115.0
|
0.8
|