ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 105/KH-UBND
|
Cà
Mau, ngày 22 tháng 9
năm 2020
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH CÀ MAU
Phần I
TÌNH HÌNH 10 NĂM
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN
2011-2020
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Quy mô dân số
và mức sinh
Năm 2020, theo số liệu niên giám thống
kê, dân số tỉnh Cà Mau là 1.195.696 người, với 301.901 hộ, phân theo giới tính
nam, nữ... Trong đó, số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 15-49 tuổi là 238.661
người.
Tỷ lệ giảm sinh là một trong những chỉ
tiêu mà nhiều năm qua Cà Mau đã kiên trì thực hiện. Cụ thể từ việc thực hiện mục
tiêu xây dựng quy mô gia đình ít con (có 1 hoặc 2 con),
các chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS- KHHGĐ) được triển khai rộng
khắp trong tỉnh, nhất là vùng sâu, vùng xa đã có sự tác động kiềm chế mức tăng
sinh và giảm sinh con thứ ba trở lên.
Từ năm 2011 Cà Mau đã đạt mức sinh
thay thế, với số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ là 02 con; tỷ suất sinh thô đã giảm từ 15,79‰ năm 2011 xuống 14,52‰ năm
2015 và đến năm 2020 giảm còn 13,20‰; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 1,21%
năm 2011 xuống 1,08% năm 2015 và đến năm 2020 giảm còn 0,81%; tỷ lệ sinh con thứ
3 trở lên giảm từ 5,51% xuống còn 3,45% qua 10 năm thực hiện Chiến lược.
Những kết quả đạt được đã nêu trên,
đó là sự nỗ lực quyết tâm chỉ đạo của các cấp ủy đảng, sự tham gia đóng góp
tích cực của các sở, ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở, sự nhận thức của người dân trong việc thực hiện chính sách
DS-KHHGĐ và chăm sóc sức khỏe sinh sản, sự nỗ lực phấn đấu
không ngừng của những người làm công tác DS-KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở; trong đó
có đội ngũ cán bộ chuyên trách và lực lượng cộng tác viên DS-KHHGĐ. Những kết
quả đó đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội trong thời gian qua, góp phần tích
cực vào việc xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng dân số
trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ cấu dân số
Tỉnh Cà Mau đang trong giai đoạn cơ cấu
dân số vàng, số người trong độ tuổi lao động (15-59 tuổi) khá dồi dào và có xu hướng
tăng nhanh đan xen với già hóa dân số, theo số liệu tổng điều tra Dân số và nhà
ở năm 2019 thì số người trong độ tuổi từ 15 - 59 khoản 771.367 nghìn người chiếm
64,58% dân số toàn tỉnh. Điều này là cơ hội cho phát triển, song cũng tạo ra những
thách thức lớn về giáo dục, đào tạo nghề, tạo việc làm và chăm sóc y tế. Tỷ số
mất cân bằng giới tính khi sinh còn cao (năm 2020 là 113,5 bé trai/100 bé gái).
Nếu tình trạng này kéo dài và không có biện pháp kiềm chế
thích hợp sẽ tác động xấu đến trật tự, an ninh xã hội, gây khó khăn trong việc
xây dựng gia đình của các thế hệ tương lai.
3. Chất lượng dân
số
3.1. Đề án sàng lọc trước sinh,
sàng lọc sơ sinh:
Đề án sàng lọc
trước sinh, sơ sinh đã được triển khai với nội dung sàng lọc trước sinh bằng
siêu âm hình thái học trên phạm vi toàn tỉnh và sàng lọc sơ sinh đã được triển khai tại Bệnh viện Sản Nhi, 9/9 bệnh viện đa khoa huyện, thành phố.
3.2. Mô hình tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân:
Khám sức khỏe tiền hôn nhân là một việc
làm cần thiết nhằm mục đích giảm thiểu tối đa số trẻ em sinh ra mắc các bệnh lý
về di truyền và dị tật bẩm sinh mà có thể tránh được nếu chúng ta khám tư vấn tốt
cho những cặp nam nữ đứng trước ngưỡng của hôn nhân hiểu và thực hiện tốt những
nội dung của mục tiêu này. Mô hình tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân đã được
triển khai tại 33 xã, mỗi xã triển khai vẫn duy trì từ 01
đến 02 câu lạc bộ, các câu lạc bộ sinh hoạt lồng ghép với câu lạc bộ không sinh
con thứ 3 trở lên.
3.3. Đề án giảm thiểu mất cân bằng
giới tính khi sinh:
Trong những năm gần đây tình trạng mất
cân bằng giới tính khi sinh ở tỉnh Cà Mau liên tục gia tăng. Trong năm 2020 tỷ
số giới tính khi sinh là 113,5 bé trai/100 bé gái. Qua kết
quả trên cho thấy mức độ mất cân bằng giới tính khi sinh tại tỉnh ta đang ở mức
báo động, hầu hết các huyện số lượng trẻ sinh ra là nam cao hơn so với nữ. Như
vậy, nếu xu hướng này tiếp tục tăng nhanh và không trở lại mức bình thường ở
107 ca sinh bé trai trên 100 ca sinh bé gái, nó sẽ tác động đáng kể tới cơ cấu
dân số.
Đề án giảm thiểu
mất cân bằng giới tính khi sinh đã triển khai tại 101 xã, phường, thị trấn.
Hàng tháng sinh hoạt lồng ghép với câu lạc bộ tiền hôn nhân, câu lạc bộ không
sinh con thứ 3 trở lên. Theo dõi, tổng hợp Kế hoạch giảm thiểu mất cân bằng giới
tính khi sinh tại các huyện, thành phố.
3.4. Đề án chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi:
Cà Mau cũng là tỉnh đang bắt đầu quá
trình già hóa dân số, số lượng người cao tuổi ngày càng tăng, theo tổng điều
tra dân số và nhà ở ngày 01 tháng 4 năm 2019 số người từ 60 tuổi trở lên là
142.996 người chiếm 12% tổng dân số toàn tỉnh, cùng với bối cảnh mức sinh thấp,
quy mô gia đình nhỏ, chủ yếu là gia đình hạt nhân gồm cha mẹ và con cái, đòi hỏi
phải có các loại hình chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi phù hợp ngày càng bức
thiết.
Triển khai có hiệu quả Đề án chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi theo Quyết định số 1883/QĐ-UBND ngày 14/11/2017 của
UBND tỉnh. Nâng cao nhận thức và thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi của
tỉnh nhà; cải thiện tình trạng sức khỏe cho người cao tuổi, hỗ trợ người cao tuổi
luyện tập, biết cách tự chăm sóc sức khỏe (CSSK) và phục hồi chức năng (PHCN).
3.5. Đề án xã hội hóa phương tiện tránh thai:
Trong giai đoạn 2011 - 2018, mặc dù đề
án chưa được phê duyệt chính thức, nhưng Sở Y tế cũng đã lồng ghép với các đề
án, dự án khác để tuyên truyền, vận động bằng các hình thức xây dựng pa nô, tờ rơi tuyên truyền, tổ chức hội thảo nhằm cung cấp thông tin cho lãnh đạo cấp ủy, chính quyền,
đoàn thể về lợi ích, sự cần thiết của
xã hội hóa phương tiện tránh thai (PTTT). Tập huấn cho cộng
tác viên về công tác tuyên truyền để nâng
cao nhận thức cho cộng đồng về sử dụng các dịch vụ KHHGĐ theo hướng xã hội hóa.
Thực hiện Quyết định số 1871/QĐ-UBND
ngày 29/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau phê duyệt Đề án: “Xã hội hóa
cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh
sản tỉnh Cà Mau giai đoạn 2020 - 2025 và đến năm 2030”, Sở Y tế giao Chi cục
DS-KHHGĐ phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Đề án theo kế
hoạch hoạt động cụ thể đã được phê duyệt.
3.6. Đề án tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên:
Thực hiện Quyết định số 906/QĐ-BYT
ngày 15/3/2017 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp
dịch vụ DS-KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên (VTN/TN) giai đoạn 2016 - 2020.
Trong giai đoạn 2016-2019, Sở Y tế đã
triển khai thực hiện tại 9/9 huyện, tp. Tập trung ở các địa bàn có tỷ lệ VTN/TN
cao, với các hoạt động chủ yếu: tăng cường mô hình truyền
thông, tư vấn DS-KHHGĐ trên các chuyên trang, chuyên mục, bài viết, phóng sự
cho VTN/TN. Phối hợp với các Trường Trung học phổ thông (THPT) trong toàn tỉnh
thực hiện việc giáo dục giới tính, bình đẳng giới thông
qua các buổi sinh hoạt ngoại khóa. Tổ chức sinh hoạt câu lạc
bộ tiền hôn nhân, nói chuyện chuyên đề về kỹ năng sống, tư vấn khám sức khỏe tiền
hôn nhân tại 33/101 xã, phường trong toàn tỉnh. Cung cấp tờ
rơi, áp phích tuyên truyền về sức khỏe tiền hôn nhân cho học sinh các Trường
THPT trong toàn tỉnh. Tổ chức các buổi sinh hoạt cho các bậc làm cha, mẹ, anh
chị trong gia đình của VTN/TN để họ có kỹ năng giáo dục con em lứa tuổi VTN/TN
của mình.
Thực hiện Quyết định số 2264/QĐ-UBND
ngày 23/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau phê duyệt Đề án: “Tăng cường tư
vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn
2019 - 2020 và định hướng đến năm 2025”, Sở Y tế giao Chi cục DS-KHHGĐ phối hợp
với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, triển khai thực
hiện theo Đề án đã được phê duyệt.
3.7. Đề án kiểm soát dân số
vùng biển, đảo và ven biển:
Hàng năm, Sở Y tế đã triển khai các đợt
chiến dịch tăng cường tuyên truyền, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ
SKSS/KHHGĐ đến vùng có mức sinh cao, vùng khó khăn tại 9 huyện, thành phố.
Tổ chức đội lưu động y tế - kế hoạch
hóa gia đình thực hiện khám và cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ
em, KHHGĐ và chăm sóc SKSS tại các xã biển. Các đội dịch vụ này xuống tận cơ sở
thực hiện cung cấp các gói dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ, làm mẹ an toàn, phòng
chống viêm nhiễm đường sinh sản trong các đợt Chiến dịch tăng cường tuyên truyền,
vận động lồng ghép dịch vụ SKSS/KHHGĐ đến vùng đông dân, vùng có mức sinh cao,
vùng khó khăn. Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân vùng sâu, vùng xa có nhiều
cơ hội tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc SKSS thực hiện KHHGĐ. Đặc biệt từ khi
triển khai thực hiện Đề án Kiểm soát dân số vùng biển đảo và ven biển (Đề án
52) tại 47 xã, phường thị trấn thuộc các huyện: Thành phố Cà Mau, U Minh, Trần Văn Thời, Phú Tân, Đầm Dơi, Năm Căn và Ngọc Hiển thì người
dân tại những nơi này được thụ hưởng nhiều hơn những quyền lợi về chăm sóc
SKSS/KHHGĐ từ đó góp phần nâng cao sức khoẻ cho nhân dân,
đặc biệt là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Duy trì hoạt động
tư vấn về chăm sóc SKSS/KHHGĐ và cung cấp bao cao su, thuốc tránh thai cho người
làm việc trên biển.
4. Phân bố dân số
Năm 2020, tỉnh Cà Mau có 1.195.696
người, mật độ dân số 226 người/km2, trong đó thành thị là 272.022
người, nông thôn 923.677 người. Tuy nhiên, mật độ phân bố dân cư không đều, tập
trung nhiều ở khu vực thành thị và các huyện có tỷ lệ biến động dân số cao như:
U Minh, Trần Văn Thời, Ngọc Hiển do người nơi khác đến làm ăn, đánh bắt thủy sản.
5. Công tác truyền
thông, giáo dục dân số
Công tác truyền thông, giáo dục được
đổi mới cả về nội dung, hình thức và cách tiếp cận như: xây dựng chuyên mục
“Dân số và Chất lượng cuộc sống” phát trên Truyền hình mỗi tháng 01 lần; đăng,
phát các tin, bài và phóng sự trên hệ thống thông tin đại chúng, cấp tờ bướm, tờ rơi, sách lật đến tay đối tượng, tư vấn nhóm nhỏ, các cụm dân cư tập trung đông đều có panô, khẩu hiệu để tuyên
truyền về Dân số, SKSS; lồng ghép đưa Chương trình giáo dục Dân số và SKSS vào
Chương trình trong và ngoài nhà trường; bên cạnh đó còn tổ chức các buổi nói
chuyện chuyên đề về Dân số và SKSS cho các bộ lãnh đạo cấp huyện, thành phố. Qua đó, đã nâng tầm nhận thức về tầm quan trọng của việc chăm sóc sức khỏe sinh sản
(CSSKSS) và lợi ích của việc thực hiện KHHGĐ đối với các sở,
ban, ngành, đoàn thể cũng như các tầng lớp nhân dân bao gồm cả người chưa thành
niên và thanh niên. Do công tác truyền thông được thực hiện thường xuyên, liên
tục nên nhận thức, thái độ, hành vi về Dân số và SKSS của các nhóm đối tượng có
chuyển biến tích cực. Quy mô gia đình ít con ngày càng được chấp nhận rộng rãi;
hiểu biết về CSSKSS; sức khỏe bà mẹ, trẻ em (SKBMTE) và thực hành về KHHGĐ
trong nhân dân được nâng lên rõ rệt. Phần lớn các cặp vợ chồng trong độ tuổi
sinh đẻ điều nhận thức được rằng đẻ ít, đẻ thưa là đảm bảo được sức khỏe cho
gia đình, nuôi dạy con tốt, đời sống ổn định, kinh tế phát triển, gia đình hạnh phúc...
6. Dịch vụ dân số
- Kế hoạch hóa gia đình
Hệ thống cung cấp dịch vụ chăm sóc
SKSS bao gồm KHHGĐ được củng cố phát triển từ tỉnh đến cơ sở. Các Trung tâm
DS-KHHGĐ tuyến huyện, thành phố đều có cán bộ chuyên môn và được đầu tư trang
thiết bị đảm bảo đủ điều kiện thực hiện KHHGĐ cũng như khám và điều trị viêm
nhiễm đường sinh sản bước đầu cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, thực hiện tư vấn
dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai. 100% các Trạm Y tế, Phòng khám đa khoa khu vực
trong toàn tỉnh có cán bộ chuyên môn được đào tạo những kỹ năng cơ bản về
CSSKSS và KHHGĐ theo hướng dẫn quốc gia; cán bộ chuyên trách và cộng tác viên
dân số được tập huấn về kiến thức, kỹ năng và thực hiện cung cấp các dịch vụ tư
vấn sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) phi lâm sàng tại cộng
đồng. Cung cấp đầy đủ các loại phương tiện tránh thai (trừ thuốc cấy tránh thai
số lượng còn hạn chế) đảm bảo chất lượng, đáp ứng kịp thời cho những đối tượng có
nhu cầu sử dụng.
Trung tâm chăm sóc SKSS tỉnh và mỗi
Trung tâm DS-KHHGĐ huyện, thành phố đều thành lập 01 Đội dịch
vụ khám lưu động, các Đội dịch vụ này xuống tận cơ sở thực
hiện cung cấp các gói dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ, làm mẹ an toàn, phòng chống
viêm nhiễm đường sinh sản trong các đợt Chiến dịch tăng cường tuyên truyền, vận
động lồng ghép dịch vụ SKSS/KHHGĐ đến vùng đông dân, vùng có mức sinh cao, vùng
khó khăn. Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân vùng sâu, vùng xa có nhiều cơ hội
tiếp cận với các dịch vụ CSSKSS thực hiện KHHGĐ. Đặc biệt từ khi triển khai thực
hiện Đề án 52 tại 47 xã, phường thị trấn thuộc Thành phố Cà Mau và huyện U
Minh, Trần Văn Thời, Phú Tân, Đầm Dơi, Năm Căn và Ngọc Hiển thì người dân tại những đơn vị này được thụ hưởng nhiều hơn những quyền
lợi về CSSKSS/KHHGĐ từ đó góp phần nâng cao sức khoẻ cho nhân dân, đặc biệt là
phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
Qua 10 năm thực hiện, công tác
DS-KHHGĐ được cải thiện rõ rệt: Tỷ lệ các cặp vợ chồng
trong độ tuổi sinh đẻ duy trì biện pháp tránh thai đạt từ 80-
81%, trong đó tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại tăng theo từng năm và
tương ứng từ 72%, lên 75%.
Bên cạnh đó nhận thức của người dân
được nâng lên rõ rệt, các mục tiêu trong Chiến lược Dân số SKSS giai đoạn
2011-2020 đã cơ bản hoàn thành. Tuy nhiên các chỉ tiêu về CSSKSS vị thành niên,
tuổi mãn kinh, nam học, giới tính và tình dục chưa triển khai có hiệu quả, cần
được quan tâm và đầu tư nhiều hơn ở những năm tiếp theo.
7. Công tác tổ chức,
quản lý, điều hành
7.1. Công tác tổ chức:
Tiếp tục củng cố, hoàn thiện cơ cấu tổ
chức đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và sự nghiệp về công tác Dân số và SKSS từ
tỉnh đến cơ sở, đảm bảo có đủ trình độ, năng lực thực hiện được mục tiêu đã đặt
ra. Bố trí đủ cán bộ chuyên trách tại các xã, phường, thị trấn và lực lượng cộng
tác viên Dân số, Y tế khóm, ấp. Đặc biệt chú trọng một số
địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn, đông dân cư, nơi có đồng bào dân tộc thiểu
số đảm bảo việc tuyên truyền vận động, quản lý đối tượng và cung cấp các dịch vụ
thích hợp đến tận hộ gia đình.
Lồng ghép các nguồn lực đầu tư cho
chương trình Dân số và SKSS ngay từ khâu lập kế hoạch và tại địa bàn. Kết hợp tổ chức thực hiện công tác Dân số và SKSS
theo Chương trình mục tiêu quốc gia Y tế - Dân số.
Tăng cường hiệu quả chỉ đạo, điều
hành, giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các chương trình, kế hoạch
về Dân số và SKSS trên cơ sở hệ thống tin quản lý chuyên ngành DS-KHHGĐ. Nâng
cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ; làm tốt việc giám
sát, kiểm tra, thanh tra thực hiện pháp luật, chính sách,
chương trình, kế hoạch về Dân số và SKSS ở tất cả các cấp.
7.2. Công tác quản lý, điều
hành:
Công tác tham mưu ban hành các cơ chế,
chính sách và các văn bản hướng dẫn thực hiện:
a) Sở Y tế tham mưu xây dựng trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành:
- Quyết định số 1422/QĐ-UBND ngày
09/10/2012 của UBND tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện
chiến lược Dân số và SKSS tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến
năm 2020;
- Quyết định số 1028/QĐ-UBND ngày
20/7/2015 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược Dân số
- SKSS tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 1883/QĐ-UBND ngày
14/11/2017 của UBND tỉnh Phê duyệt Đề án “CSSK người cao
tuổi tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017 - 2025”;
- Quyết định số 1918/QĐ-UBND ngày 22/11/2017 của UBND tỉnh Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án
“Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng
đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
- Quyết định số 2264/QĐ-UBND ngày
23/12/2019 của UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt Đề án: “Tăng cường tư vấn và cung cấp
dịch vụ DS - KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn
2019-2020 và định hướng đến năm 2025”;
- Quyết định số 2257/QĐ-UBND ngày
20/12/2019 của UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt Đề án: “Tầm soát các dị dạng, bệnh, tật
bẩm sinh năm 2020, định hướng giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau”;
- Quyết định số 1871/QĐ-UBND ngày
29/10/2019 của UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt Đề án: “Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ/SKSS tỉnh Cà Mau giai đoạn
2020 - 2025 và đến năm 2030”;
- Quyết định số 670/QĐ-UBND ngày
19/4/2019 về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình hành động số 32-CTr/TU ngày 28/12/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
Cà Mau về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII về công tác Dân số trong tình hình mới;
- Thực hiện hướng dẫn của Trung ương,
hàng năm Chi cục DS-KHHGĐ đã tham mưu cho Sở Y tế giao chỉ tiêu kế hoạch, phân
bổ kinh phí Trung ương, địa phương và hướng dẫn Trung tâm DS-KHHGĐ, Trung tâm Y
tế các huyện, tp thực hiện thực hiện công tác DS-KHHGĐ.
b) Công tác kiểm tra, giám sát tiến độ
thực hiện:
Kế hoạch thực hiện công tác Dân số được
UBND tỉnh phê duyệt, triển khai đến các sở, ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ
sở đặc biệt là Trung tâm DS-KHHGĐ các huyện, thành phố để thực hiện.
Thành lập Ban giám sát thực hiện công
tác Dân số và phân công từng thành viên phụ trách địa bàn để hỗ trợ và giám sát
các hoạt động tại các địa phương.
Sở Y tế chỉ đạo Chi cục DS-KHHGĐ và
Trung tâm CSKSS là các cơ quan chuyên môn tăng cường công tác phối hợp kiểm
tra, giám sát hàng tháng tại cơ sở, duy trì và nâng cao chất lượng các cuộc họp
định kỳ để kiểm điểm vai trò, trách nhiệm hiệu quả công việc và có phương hướng
giải quyết cụ thể. Đồng thời thu thập thông tin, báo cáo cụ thể tình hình thực
hiện công tác DS-KHHGĐ.
8. Kết quả thực
hiện các mục tiêu
- Mục tiêu 1: Duy trì được tốc độ
tăng dân số ở mức hợp lý, cung cấp các dịch vụ KHHGĐ có chất lượng cho người
dân:
+ Chỉ tiêu 1: Mức giảm sinh trung
bình hàng năm 0,2%o, tỷ suất sinh thô ước tính đạt 13,20%o vào năm 2020;
+ Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ sinh con thứ
3 trở lên còn khoảng 3,45% vào năm 2020;
+ Chỉ tiêu 3: Quy mô dân số 1,195 triệu
người vào năm 2020;
+ Chỉ tiêu 4: Tổng tỷ suất sinh: 1,9
con vào năm 2020;
+ Chỉ tiêu 5: Duy trì tỷ lệ cặp vợ chồng
sử dụng biện pháp tránh thai khoảng 80,81% vào năm 2020. Trong đó, tỷ lệ sử dụng
biện pháp tránh thai hiện đại đạt 75%;
- Mục tiêu 2: Kiềm chế tốc độ tăng
tỷ số giới tính khi sinh ở mức 113,5 trẻ sơ sinh
trai/100 trẻ sơ sinh
gái vào năm 2020.
- Mục tiêu 3: Nâng cao hơn nữa chất
lượng dân số đảm bảo nguồn nhân lực có chất lượng
trong tương lai:
+ Chỉ tiêu 1: Giảm tỷ suất chết trẻ
em dưới 1 tuổi còn khoảng 15‰ vào cuối năm 2020;
+ Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ số chết mẹ còn
khoảng 10/100.000 trẻ sinh ra sống vào cuối năm 2020;
+ Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng dưới 5 tuổi, thể nhẹ cân còn 10,5% và thể thấp còi còn 20% vào cuối năm
2020;
+ Chỉ tiêu 4: năm 2020 đảm bảo 100%
các huyện, thành phố Cà Mau triển khai sàng lọc trước sinh bằng kỹ thuật siêu
âm hình thái học và 100% số huyện trong tỉnh triển khai sàng lọc sơ sinh, có
30% số trẻ sơ sinh được sàng lọc sơ sinh bằng kỹ thuật lấy máu gót chân;
+ Chỉ tiêu 5: 80% vị thành niên,
thanh niên và nam nữ chuẩn bị kết hôn có nhu cầu được cung
cấp thông tin và các dịch vụ CSSKSS/KHHGĐ phù hợp, thân thiện và thuận tiện vào
năm 2020;
- Mục tiêu 4: Cải thiện sức khỏe sinh sản bao gồm người chưa thành niên và thanh niên:
+ Chỉ tiêu 1: Giảm còn 16% số trường
hợp nhiễm khuẩn đường sinh sản vào cuối năm 2020;
+ Chỉ tiêu 2: Giảm 20% số trường hợp
mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục vào cuối năm 2020;
+ Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ số phá thai xuống
15/100 trẻ đẻ sống vào năm 2020;
+ Chỉ tiêu 4: Giảm 10% số người chưa
thành niên có thai ngoài ý muốn vào 2020;
+ Chỉ tiêu 5: Cải thiện SKSS cho các
nhóm đối tượng nằm trong địa bàn thuộc Đề án 52. Tăng tỷ lệ tiếp cận dịch vụ
chăm sóc SKSS của các nhóm đối tượng này lên 50%;
- Mục tiêu 5: Tăng cường chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi:
+ Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ cơ sở y tế
tuyến huyện trở lên có điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi lên 10% vào năm 2020;
+ Chỉ tiêu 2: Tăng tỷ lệ người cao tuổi
được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe dựa vào cộng đồng lên 10%;
- Mục tiêu 6: Thúc đẩy phân bổ dân
số phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh; củng cố kho dữ liệu thông tin điện tử chuyên ngành DS- KHHGĐ; tăng cường
lồng ghép các yếu tố về dân số vào hoạch định chính sách, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội ở các cấp, các ngành.
II. TÀI CHÍNH
Tổng kinh phí thực hiện Chiến lược
Dân số - Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 - 2020 khoảng: 100.587.000.000 đồng,
cụ thể như sau:
1. Kinh phí DS-KHHGĐ:
90.834.000.000 đồng
- Ngân sách Trung ương:
45.652.000.000 đồng.
- Ngân sách địa phương:
32.879.000.000 đồng.
+ Kinh phí Đề án NCT: 6.100.000 đồng.
+ Kinh phí Đề án KSMCBGTKS: 6.203.000
đồng.
Kinh phí 3 Đề án còn lại:
SLTS&SS, XHHPTTT, VTN năm 2020.
2. Kinh phí Chương trình Chăm sóc SKSS: 9.753.000.000 đồng.
- Ngân sách Trung ương: 7.239.000.000
đồng.
- Ngân sách địa phương: 2.514.000.000
đồng.
III. HẠN CHẾ, BẤT
CẬP
1. Quy mô dân số và mức sinh
Dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ chiến lược,
vừa cấp thiết vừa lâu dài, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Với sự nỗ lực
của cả hệ thống chính trị và ủng hộ của các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, Cà
Mau đã đạt được những thành tựu quan trọng trong việc thực hiện chính sách
DS-KHHGĐ, số con trung bình mỗi cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ giảm nhanh,
đạt mực sinh thay thế vào năm 2011. Theo kết quả điều tra Biến động Dân số vào
ngày 01/4 hàng năm và Tổng điều tra Dân số và nhà ở ngày 01/4/2019 thì Cà Mau đứng
thứ 12 trong 21 tỉnh có mức sinh thấp (tổng tỷ suất sinh
1,8 con). Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay là duy trì mức sinh thay thế
góp phần ổn định quy mô dân số, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tác động tích
cực đến nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực cho phát triển của tỉnh,
tránh được những hiệu ứng không tích cực do quy mô dân số giảm sớm, giảm nhanh
nếu mức sinh giảm xuống mức thay thế thì khó đưa mức sinh tăng trở lại, dù có đầu
tư lớn cho chính sách khuyến sinh.
2. Phân bố dân số
Tình trạng di dân còn diễn ra phức tạp,
sống phân tán... cho nên khó khăn trong quản lý hộ tịch, hộ khẩu và tuyên truyền
vận động thực hiện chính sách DS-KHHGĐ.
3. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành
Một số cấp ủy đảng, chính quyền chưa hiểu hết tầm quan trọng của công tác dân số đối với sự phát
triển bền vững về kinh tế - xã hội của tỉnh nên chưa quan tâm đầy đủ đến công
tác này, còn giao khoán cho cơ quan chuyên môn; chưa tạo được sự phối hợp hoạt
động giữa các Sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức.
Mô hình tổ chức bộ máy làm công tác
dân số không ổn định, luôn thay đổi, việc sáp nhập, tách ghép làm ảnh hưởng
không nhỏ đến tâm lý cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Số lượng cộng tác viên xã, phường, thị
trấn toàn tỉnh bị cắt giảm và kiêm nhiệm thêm nhiều công việc khác làm ảnh hưởng
đến công tác tuyên truyền vận động đối tượng thực hiện các chỉ tiêu DS-KHHGĐ.
Kinh phí thù lao hỗ trợ cho cộng tác
viên dân số còn thấp so với nhiệm vụ được giao đồng thời giao cho Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn quản lý cấp kinh phí, trong khi Trạm Y tế quản lý chuyên môn nghiệp vụ, đây là khó khăn, cản trở lớn cho hoạt động
của công tác dân số tại cơ sở và phần nào làm giảm đi sự nhiệt tình và tham gia
cống hiến của đội ngũ này.
Kinh phí đầu tư cho công tác DS-KHHGĐ
giảm mạnh, dẫn tới không đủ nguồn lực cho các hoạt động thiết yếu.
Một số Trung tâm Dân số, Trung tâm Y
tế huyện, thành phố chưa thường xuyên đôn đốc việc thu thập cập nhật thông tin
tại địa bàn nên tiến độ thu thập thông tin của cộng tác viên còn rất chậm.
IV. NGUYÊN NHÂN,
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Nguyên nhân thành công
1.1. Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng và chính quyền:
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh
đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo hướng dẫn thực hiện chính sách Dân số và
SKSS; đề ra mục tiêu và các giải pháp cụ thể đẩy mạnh thực hiện chính sách, các biện pháp khắc phục những yếu kém, bất cập; phân công trách nhiệm cụ thể cho từng ngành, từng tổ chức... Đi
đôi với việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và đầu tư kinh phí cho công tác Dân số
và SKSS tiếp tục được quan tâm.
Sự chỉ đạo và hướng dẫn kịp thời của
Tổng cục Dân số - KHHGĐ và Sở Y tế tỉnh Cà Mau đã góp phần cho các hoạt động chuyên môn đạt hiệu quả cao. Việc đầu tư kinh phí,
nâng cao năng lực cán bộ qua đào tạo, tập huấn giúp cho công tác Dân số, chăm sóc SKSS và phòng chống suy dinh dưỡng từ tỉnh đến huyện, xã,
phường, thị trấn đủ năng lực và trình độ chuyên môn, hoàn
thành nhiệm vụ Chiến lược đề ra.
1.2. Sự tham gia tích cực của
các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, đội ngũ cán bộ dân số, y tế các cấp:
Công tác phối hợp liên ngành hoạt động
đạt hiệu quả đáng kể, từ hợp đồng trách nhiệm và kế hoạch liên ngành phối hợp
thực hiện kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực Dân số và SKSS
thường xuyên. Đặc biệt công tác vận động thay đổi hành vi về chăm sóc
SKSS/KHHGĐ đã góp phần nâng cao kiến thức của nhân dân và tăng nhanh việc thực
hiện đạt các chỉ tiêu kế hoạch.
Sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ dân số, y tế ở các cấp, đặc biệt là các cộng tác
viên dân số, nhân viên y tế ấp khóm, cán bộ chuyên trách
dân số, cán bộ y tế xã, đã đóng góp to lớn vào sự thành
công của Chiến lược.
2. Nguyên nhân của những hạn chế,
bất cập
- Một số cấp ủy đảng, chính quyền
chưa hiểu hết ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác Dân số và SKSS đối với sự
phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh nên chưa quan tâm đầy đủ đến công
tác này, giao khoán cho cơ quan chuyên môn; chưa tạo được sự phối hợp hoạt động đồng bộ giữa các Sở, ban, ngành,
đoàn thể, tổ chức.
- Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công
tác DS-KHHGĐ không ổn định, quá tải. Việc thay đổi tổ chức
bộ máy đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc tổ chức thực hiện
nhiệm vụ. Cán bộ chuyên tránh thay đổi liên tục và kiêm nhiệm quá nhiều chương trình dẫn đến quá tải trong công việc.
- Đầu tư nguồn lực chưa đáp ứng nhu cầu. Chế độ chính sách cho cán bộ chuyên trách và thù lao cho cộng tác
viên Dân số - KHHGĐ còn thấp so với nhiệm vụ được giao, vì vậy, phần nào giảm
đi sự nhiệt tình vốn có và tham gia cống hiến ở cộng tác
viên và cán bộ chuyên trách.
Kinh phí cho hoạt động truyền thông tại xã không đủ để thực hiện việc tuyên truyền thường xuyên và liên
tục về chính sách Dân số và SKSS.
Phần II
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030 CỦA TỈNH CÀ MAU
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ
sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam
đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày
28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức
sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định
số 7424/BYT-TCDS ngày 18/12/2019 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến
lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày
05/6/2020 của Bộ Y tế về ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình điều
chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;
Căn cứ Chương trình hành động số
32-CT/TU ngày 28/12/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Cà Mau về việc thực hiện
Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định
số 670/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình hành động số 32-CT/TU
ngày 28/12/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Cà Mau về việc
thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 1883/QĐ-UBND
ngày 14/11/2017 của UBND tỉnh Phê duyệt Đề án “Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
tỉnh Cà Mau giai đoạn 2017-2025”;
Căn cứ Quyết định số 1918/QĐ-UBND ngày 22/11/2017 của UBND tỉnh Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án
“Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến
năm 2025” trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
Căn cứ Quyết định số 2264/QĐ-UBND
ngày 23/12/2019 của UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt Đề án:
“Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ
Dân số - KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn
2019-2020 và định hướng đến năm 2025”;
Căn cứ Quyết định số 2257/QĐ-UBND
ngày 20/12/2019 của UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt Đề án: “Tầm soát các dị dạng, bệnh,
tật bẩm sinh năm 2020, định hướng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Cà
Mau”;
Căn cứ Quyết định số 1871/QĐ-UBND
ngày 29/10/2019 của UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt Đề án: “Xã hội hóa cung cấp
phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tỉnh
Cà Mau giai đoạn 2020-2025 và đến năm 2030”
II. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
Quán triệt sâu sắc và triển khai đầy đủ Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị làn thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
Tập trung nỗ lực chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình
sang thực hiện và đạt được các mục tiêu toàn diện cả về quy mô, cơ cấu, phân bố,
đặc biệt là chất lượng dân số và được đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu
tố kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh. Chương trình hành động số
32-CT/TU ngày 28/12/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Cà Mau về việc thực hiện
Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình
hình mới;
2. Mục
tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Duy trì vững chắc mức sinh thay thế;
đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu
dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất
lượng dân số, góp phần phát triển đất nước nhanh, bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025, định hướng đến năm 2030:
a) Đến năm 2025:
- Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các đối tượng:
+ Duy trì vững chắc mức sinh thay thế
(bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số khoảng
1.220.984 triệu người;
+ Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa
nông thôn và thành thị;
+ 90% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều
được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô
sinh và hỗ trợ sinh sản;
+ Giảm 1/3 số vị thành niên và thanh
niên có thai ngoài ý muốn.
- Mục tiêu 2: Bảo vệ và phát triển
dân số các dân tộc thiểu số:
+ Duy trì tỉ lệ tăng dân số của các
dân tộc thiểu số cao hơn mức bình quân chung cả nước;
+ Cơ bản ngăn chặn tình trạng tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số;
+ Bảo đảm tốc độ tăng các chỉ tiêu phản
ánh chất lượng dân số của các dân tộc thiểu số cao hơn mức tăng bình quân chung
cả nước.
- Mục tiêu 3: Đưa tỉ số giới tính
khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì
cơ cấu tuổi ở mức hợp
lý:
+ Phấn đấu đưa tỉ số giới tính khi
sinh ở mức 109 trai/100 bé gái sinh ra sống.
+ Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng
20%, tỉ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 10%, tỉ lệ phụ thuộc
chung đạt khoảng 49%.
- Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng
dân số:
+ Tỉ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 60%;
+ Giảm 50% số cặp tảo hôn, giảm 60% số
cặp hôn nhân cận huyết thống;
+ 70% phụ nữ mang thai được tầm soát 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất;
+ 70% trẻ sơ sinh được tầm soát 5 bệnh
bẩm sinh phổ biến;
+ Tuổi thọ bình quân đạt 74 tuổi,
trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 67 năm;
+ Phấn đấu chiều cao trung bình của
thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 168 cm, nữ đạt 157 cm;
+ Chỉ số Phát triển con người (HDI) của
tỉnh nằm trong tốp 10 trên cả nước;
- Mục tiêu 5: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh:
+ Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỉ lệ dân
số đô thị đạt trên 40%;
+ Tiếp tục tham mưu phối hợp thực hiện
bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó
khăn;
+ Đảm bảo người di cư được tiếp cận đầy
đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Mục tiêu 6: Hoàn thành xây dựng
và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh
lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội:
+ 90% dân số được đăng ký, quản lý
trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất, dùng chung trên quy mô toàn quốc;
+ Phối hợp chia sẻ với các ngành,
lĩnh vực trong việc sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Mục tiêu 7: Phát huy tối đa lợi
thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của tỉnh nhanh,
bền vững:
+ Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt
mục tiêu cao hơn về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm,
xuất khẩu lao động, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài...hiện có;
nghiên cứu xây dựng các kế hoạch, chương trình về những
lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2021-2025 định hướng 2030 với mục tiêu tăng tối
đa số lượng việc làm, nâng cao tỉ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng
việc làm;
+ Tiếp tục thực hiện tốt, hướng tới đạt
mục tiêu cao hơn các kế hoạch, chương trình về chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả
CSSKSS, an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm...) hiện có; nghiên cứu xây
dựng kế hoạch, chương trình về lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2021-2025 định
hướng 2030 với mục tiêu đảm bảo mọi người lao động đều được CSSK và có sức khỏe
tốt.
- Mục tiêu 8: Thích ứng già hóa
dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
+ Ít nhất 60% số xã, phường đạt tiêu
chí môi trường thân thiện với người cao tuổi;
+ Khoản 70% người cao tuổi trực tiếp
sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu
được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao
công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất;
+ Phấn đấu 95% người cao tuổi có thẻ
BHYT, được quản lý sức khỏe, được KCB; được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng,
cơ sở chăm sóc tập trung.
b) Đến năm 2030:
- Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các đối tượng:
+ Duy trì vững chắc mức sinh thay thế
(bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số khoảng
1.241.839 người;
+ Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa
nông thôn và thành thị;
+ 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều
được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô
sinh và hỗ trợ sinh sản;
+ Giảm 2/3 số vị thành niên và thanh
niên có thai ngoài ý muốn.
- Mục tiêu 2: Bảo vệ và phát triển
dân số các dân tộc thiểu số:
+ Duy trì tỉ lệ tăng dân số của các
dân tộc thiểu số cao hơn mức bình quân chung cả nước;
+ Cơ bản ngăn chặn tình trạng tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số;
+ Bảo đảm tốc độ tăng các chỉ tiêu phản
ánh chất lượng dân số của các dân tộc thiểu số cao hơn mức
tăng bình quân chung cả nước.
- Mục tiêu 3: Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức
hợp lý:
+ Duy trì tỉ số giới tính khi sinh ở mức
bình thường dưới 109 trai/100 bé gái sinh ra sống.
+ Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng
22%, tỉ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11%, tỉ lệ phụ thuộc
chung đạt khoảng 50%.
- Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng
dân số:
+ Tỉ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%;
+ Giảm 50% số cặp tảo hôn, giảm 60% số
cặp hôn nhân cận huyết thống;
+ 80% phụ nữ mang thai được tầm soát
4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất;
+ 90% trẻ sơ sinh được tầm soát 5 bệnh
bẩm sinh phổ biến;
+ Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi,
trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm;
+ Phấn đấu chiều cao trung bình của
thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 168,5 cm, nữ đạt 157,5 cm;
+ Chỉ số Phát triển con người (HDI) của
tỉnh nằm trong tốp 10 trên cả nước.
- Mục tiêu 5: Thúc đẩy phân bố dân
số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh:
+ Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỉ lệ dân
số đô thị đạt trên 45%;
+ Tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp
dân cư hợp lý ở vùng biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn;
+ Đảm bảo người di cư được tiếp cận đầy
đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Mục tiêu 6: Hoàn thành xây dựng
và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh
lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội:
+ 100% dân số được đăng ký, quản lý
trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất, dùng chung trên quy mô toàn quốc;
+ Phối hợp chia sẻ với các ngành,
lĩnh vực trong việc sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Mục tiêu 7: Phát huy tối đa lợi
thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của tỉnh nhanh, bền vững:
+ Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt
mục tiêu cao hơn về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động,
thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài... hiện có; nghiên cứu xây dựng
các kế hoạch, chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho
giai đoạn 2021 - 2025 định hướng 2030 với mục tiêu tăng tối đa số lượng việc làm,
nâng cao tỉ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm;
+ Tiếp tục thực hiện tốt, hướng tới đạt
mục tiêu cao hơn các kế hoạch, chương trình về chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả
chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm...) hiện
có; nghiên cứu xây dựng kế hoạch, chương trình về lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn
2021 - 2025 định hướng 2030 với mục tiêu đảm bảo mọi người lao động đều được
chăm sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt.
- Mục tiêu 8: Thích ứng già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
+ Ít nhất 70% số xã, phường đạt tiêu
chí môi trường thân thiện với người cao tuổi;
+ Khoản 80% người cao tuổi trực tiếp
sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu
được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao
công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất;
+ Phấn đấu 100% người cao tuổi có thẻ
bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh; được chăm sóc tại
gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
Thực hiện đồng bộ các giải pháp,
trong đó lãnh đạo, tổ chức và quản lý là giải pháp tiên quyết. Truyền thông
giáo dục chuyển đổi hành vi và cung cấp dịch vụ dân số là giải pháp cơ bản. Các
giải pháp điều kiện bao gồm: xã hội hóa, phối hợp liên
ngành; tài chính; đào tạo và thông tin tư liệu.
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền
Các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành
phố quán triệt và thống nhất nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị và
các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về chuyển trọng
tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển, giải
quyết toàn diện và triệt để các vấn đề về quy mô, cơ cấu, chất lượng, phân bố
dân số và phải đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với sự phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm mọi người dân đều bình đẳng trong tham gia thụ hưởng thành quả
phát triển.
Tăng cường công tác tuyên truyền,
quán triệt nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động và các tầng lớp nhân dân về các quan điểm,
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về công tác dân số, đặc
biệt là tinh thần chỉ đạo của Nghị quyết 21-NQ/TW của của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới,
Chương trình hành động số 32-CTr/TU ngày 28/12/2018 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Các cơ quan, đơn vị cần xác định rõ trách nhiệm
trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác dân số trong tình hình mới.
Học tập, quán triệt Nghị quyết
21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chương trình hành động số
32-CTr/TU ngày 28/12/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh phải thiết thực, hiệu
quả và là trách nhiệm của mọi cán bộ, công chức, viên chức. Hình thức tổ chức học
tập, quán triệt cần đa dạng, sinh động phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ
quan, đơn vị.
Cụ thể hóa việc thực hiện chính sách
dân số trong công tác thi đua khen thưởng và công tác cán bộ, coi việc thực hiện
chính sách dân số là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ, bình xét thi đua khen thưởng đối với tập thể, cá nhân hàng
năm.
Đề xuất lãnh đạo Đảng các cấp đưa nội
dung “thực hiện tốt chủ trương, chính sách về công tác dân số, chú trọng nuôi dạy
con tốt, gia đình hạnh phúc” vào tiêu chí đánh giá cán bộ,
đảng viên; Hàng năm có hình thức tuyên dương, khen thưởng kịp thời đối với tập
thể, cá nhân tiêu biểu, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
Phát huy sự tham gia của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các hội ở các cấp;
Tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao nhận thức về chính sách dân
số, đảm bảo mọi người dân đều có quyền và trách nhiệm đối với công tác dân số;
tuyên truyền thực hiện chủ trương, chính sách dân số, nhất là nên có 2 con,
nuôi dạy con tốt, kính già, yêu trẻ, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm
no, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.
Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám
sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
2. Đổi mới truyền
thông, vận động về dân số
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với sở,
ngành liên quan xây dựng đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo
dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước;
Tuyên truyền vận động tạo sự thống nhất nhận thức của cả hệ thống chính trị và
các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội. Nội dung truyền
thông, vận động phải chuyển mạnh sang chính sách dân số và
phát triển, tập trung các nội dung về
quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số,
duy trì mức sinh thay thế, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, tận dụng
cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, cụ thể:
- Về quy mô dân
số: Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền
và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Xây dựng nội dung, hình
thức tuyên truyền, vận động phù hợp với mức sinh của từng huyện, thành phố; tập
trung đối tượng theo hướng sinh ít con hơn ở huyện, đối tượng có mức sinh cao,
sinh đủ 02 con ở những huyện có mức sinh thấp, duy trì mức sinh thay thế trong
toàn tỉnh.
- Về cơ cấu dân
số: Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về
bình đẳng giới, nêu cao vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội; chú trọng
truyền thông về thực trạng, nguyên
nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, tạo dư
luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai
nhi và khuyến khích người phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
này. Tuyên truyền nâng cao đạo đức nghề nghiệp, ý thức chấp
hành pháp luật của cán bộ y tế, chấm dứt tình trạng lạm dụng khoa học công nghệ
để lựa chọn giới tính thai nhi dưới mội hình thức, tạo chuyển biến rõ nét ở những
huyện có tỷ số giới tính khi sinh cao.
- Về nâng cao chất
lượng dân số: Tập trung tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, hiệu
quả của việc thực hiện các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số. Vận động thanh
niên thực hiện tư vấn và khám sức khỏe trước hôn nhân; Phụ nữ mang thai thực hiện
tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh, trẻ sơ sinh; thực hiện
tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh. Nâng cao nhận thức về tác hại,
hệ lụy, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cấm tảo hôn, kết hôn cận
huyết thống, đặc biệt ở vùng đồng bào dân tộc ít người. Truyền thông, vận động, khơi dậy phong trào mọi người dân thường xuyên luyện
tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý. Tổ chức
các cuộc thi thể dục, thể thao quần chúng, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân
dân ở mọi lứa tuổi tham gia.
Phát huy lợi thế cơ cấu dân số vàng,
lồng ghép chính sách dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội: Tuyên
truyền và cung cấp thông tin, số liệu, nội dung, phương pháp, quy trình lồng
ghép các biến động về dân số trong phát triển tới các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội
để nâng cao nhận thức, hiểu biết về lợi ích của lồng ghép
dân số trong phát triển, về ý nghĩa quan trọng của các yếu tố dân số đối với
phát triển, về hiệu quả của các chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội.
Tiếp tục tuyên truyền về sự thuận tiện
của việc mua và sử dụng các phương tiện tránh thai thông qua tiếp thị xã hội. Đẩy
mạnh tuyên truyền xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình/sức khỏe sinh sản cho đối tượng vị thành niên, thanh niên.
Đổi mới và đa dạng hóa các hình thức
truyền thông. Đẩy mạnh truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng,
chú trọng ứng dụng công nghệ truyền thông hiện đại. Phát huy vai trò của mạng
lưới cộng tác viên, tuyên truyền viên. Tăng cường hình thức truyền thông gắn với
văn hóa, văn nghệ, giải trí.
Vận động và phát huy vai trò của các
chức sắc tôn giáo, trưởng khóm ấp, người có uy tín trong cộng đồng tham gia
tuyên truyền; lồng ghép nội dung dân số và phát triển vào các buổi sinh hoạt cộng
đồng, lễ hội văn hóa, hương ước, quy ước của cộng đồng, tiêu chuẩn thôn, bản, tổ
dân phố văn hóa, gia đình văn hóa.
Đổi mới nội dung, chương trình, tài
liệu, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường
theo hướng khoa học, hiện đại, bảo đảm hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số
sức khỏe sinh sản đúng đắn, có hệ thống ở thế hệ trẻ.
Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng truyền thông, cập nhật thông tin về dân số và phát triển cho người làm
công tác truyền thông, đặc biệt là đối với đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền
viên dân số ở cơ sở.
Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực
hiện và lồng ghép nội dung giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới cho học sinh trong chương trình theo hướng
dẫn của Bộ Giáo dục - Đào tạo; bảo đảm hình thành kiến thức, kỹ năng có hệ thống
và phù hợp lứa tuổi cho thế hệ trẻ. Đa dạng hóa các hình thức giáo dục dân số,
sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới cho học sinh, sinh
viên.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối
hợp với Sở Y tế, các ban, ngành liên quan hướng dẫn việc tuyên truyền, thực hiện
chủ trương, chính sách dân số. Hướng dẫn lồng ghép các nội dung về công tác dân
số trong tình hình mới với công tác gia đình, phòng chống
bạo lực gia đình và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
3. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
Sở Y tế rà soát, tham mưu UBND tỉnh
điều chỉnh, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản của tỉnh về công tác dân số không
còn phù hợp với các văn bản quy định của Trung ương, hoàn thiện các chính sách,
quy định về công tác dân số gắn với xây dựng gia đình hạnh phúc theo pháp luật
hiện hành. Chủ trì, phối hợp với các cơ sở, ngành liên quan thực hiện nghiêm
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật
về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, ngăn ngừa có hiệu quả việc lạm dụng
khoa học để lựa chọn giới tính thai nhi. Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành
chế độ khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số.
4. Phát triển mạng
lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ dân số
Tiếp tục củng cố mạng lưới dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình, bảo đảm cung cấp các dịch vụ dân số, chăm sóc sức khỏe sinh
sản thiết yếu ở các tuyến (tỉnh, huyện, xã); đặc biệt quan tâm đến tuyến y tế
cơ sở.
Phát triển mạng lưới cung cấp các dịch
vụ tầm soát, chẩn đoán bệnh tật trước sinh, sơ sinh, hỗ trợ sinh sản, tư vấn,
kiểm tra sinh sản trước hôn nhân.
Bổ sung trang thiết bị y tế đảm bảo
phục vụ tốt công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình; phát triển, lồng ghép các dịch
vụ tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân, kiểm tra sức khỏe phụ nữ khi chuẩn
bị mang thai.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng
cao chất lượng khám, chữa bệnh nhằm bảo vệ, chăm sóc nâng cao sức khỏe nhân dân
góp phần giảm tử vong, tăng tuổi thọ và số năm trung bình sống khỏe mạnh; đồng thời thực hiện tốt các chương trình, biện pháp để nâng
cao tầm vóc, thể lực người Việt Nam, hướng đến tiếp tục nâng cao chỉ số phát
triển con người (HDI).
Củng cố, phát triển các hoạt động tại
cơ sở chăm sóc người cao tuổi, cơ sở cung cấp các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu
cầu sinh hoạt, văn hóa, giải trí của người cao tuổi; chăm sóc người khuyết tật,
người bị di chứng chiến tranh, dân tộc ít người,...
Sở Y tế phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan và các địa phương tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện
các đề án, mô hình tiếp theo giai đoạn 2010-2020 và những năm tiếp theo cùng
các đề án kế hoạch mới: Đề án sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh, mô hình tư
vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân, Đề án giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi
sinh, Đề án chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, Đề án xã hội hóa phương tiện tránh thai, Đề án tăng
cường tư vấn và cung cấp dịch vụ
DS-KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên, đề án kiểm soát dân số vùng biển đảo và ven biển, củng cố nâng cao chất lượng dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình; Tầm soát, chẩn đoán, điều trị các dị tật bẩm sinh,
trước sinh và sơ sinh; Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; Tăng cường tư
vấn và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN,...
5. Đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số
Kiện toàn cơ sở dữ liệu chuyên ngành
dân số trên cơ sở tổ chức hệ thống thu thập thông tin biến động đầy đủ, kịp thời
và ngày càng tin cậy.
Nâng cao chất lượng thu thập, lưu giữ,
xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin, số liệu dân số
phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành ở từng
cấp.
Từng bước triển khai cho các xã, phường
thị trấn trong toàn tỉnh thực hiện quản lý dân số bằng phần
mềm quản lý chuyên ngành. Đồng thời đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác này.
Tăng cường các hình thức trao đổi,
chia sẻ thông tin, số liệu liên quan đến dân số giữa các cơ quan, tổ chức. Tăng
cường phối hợp liên ngành trong việc sử dụng thông tin, đánh giá hiệu quả, tác
động của dân số.
6. Bảo đảm nguồn
lực cho công tác dân số
Đảm bảo đủ nguồn lực, đáp ứng yêu cầu
triển khai toàn diện công tác dân số. Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho
công tác dân số, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho mọi người
dân trên địa bàn.
Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các
tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư xây dựng, vận hành
các cơ sở dịch vụ nâng cao chất lượng dân số, cơ sở chăm
sóc người cao tuổi, sản xuất, phân phối phương tiện tránh thai.
7. Kiện toàn tổ
chức bộ máy và đào tạo
Tiếp tục củng cố, hoàn thiện cơ cấu tổ
chức đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và sự nghiệp về công
tác dân số từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo có đủ trình độ, năng lực thực hiện được mục
tiêu đã đặt ra.
Theo mô hình Chi cục Dân số - KHHGĐ
trực thuộc Sở Y tế có từ 12-15 biên chế, tại huyện Khoa dân số thuộc Trung tâm
Y tế có từ 5 - 6 biên chế theo đề án được phê duyệt, mỗi Trạm Y tế có một cán bộ
chuyên trách dân số tại các xã, phường, thị trấn và bố trí đủ mỗi ấp, khóm có một
cộng tác viên dân số. Lồng ghép cộng tác viên dân số với y tế khóm, ấp để đảm bảo
sự thống nhất trong chỉ đạo chuyên môn và quản lý tại Trạm Y tế. Đặc biệt chú
trọng một số địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn, đông dân cư, nơi có đồng
bào dân tộc thiểu số đảm bảo việc tuyên truyền vận động, quản lý đối tượng và
cung cấp các dịch vụ thích hợp đến tận
hộ gia đình.
Lồng ghép các nguồn lực đầu tư cho
chương trình dân số ngay từ khâu lập kế hoạch và tại địa bàn. Kết hợp tổ chức
thực hiện công tác dân số theo Chương trình mục tiêu quốc gia Y tế - Dân số.
Tăng cường hiệu quả chỉ đạo, điều
hành, giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các chương trình, kế hoạch
về dân số trên cơ sở hệ thống tin quản lý chuyên
ngành.Tăng cường và nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ; làm tốt việc
giám sát, kiểm tra, thanh tra thực hiện pháp luật, chính
sách, chương trình, kế hoạch về dân số ở tất cả các cấp.
Trên cơ sở quy hoạch hệ thống tổ chức
cán bộ và chức năng, nhiệm vụ của các cấp, phân tuyến kỹ thuật, xây dựng và thực
hiện các chương trình đào tạo, tập huấn thích hợp nhằm đáp
ứng yêu cầu nhân lực thực hiện công tác dân số.
8. Tăng cường hợp
tác quốc tế
Sở Y tế phối hợp với sở, ban, ngành
liên quan tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và tài chính của các nước, các tổ
chức quốc tế để triển khai toàn diện công tác dân số trên địa bàn tỉnh. Tạo môi
trường thuận lợi cho các tổ chức quốc tế trên cơ sở đảm bảo các quy định của
pháp luật.
III. DỰ KIẾN
KINH PHÍ TỔNG ĐẦU TƯ
Kế hoạch kinh phí thực hiện Chiến lược
Dân số và phát triển giai đoạn 2021 - 2025 là: 45.386.000.000 đồng (có
phụ lục kèm theo). Trong đó:
- Ngân sách trung ương:
10.039.000.000 đồng.
- Ngân sách địa phương:
35.347.000.000 đồng.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thời
gian thực hiện
- Năm 2020: Xây dựng kế hoạch, chuẩn
bị nguồn lực.
- Giai đoạn 1 (2021-2025): Triển khai
đồng bộ các giải pháp thực hiện kế hoạch.
- Giai đoạn 2 (2026 - 2030): Trên cơ
sở tổ chức sơ kết đánh giá giai đoạn 1 của Chiến lược vào cuối năm 2025, xây dựng
kế hoạch thực hiện giai đoạn 2.
2. Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết
quả thực hiện
Kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt,
triển khai đến các sở, ban, ngành đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở.
Thành lập Ban Giám sát thực hiện Chiến
lược và phân công từng thành viên phụ trách địa bàn để hỗ trợ và giám sát các
hoạt động tại các địa phương.
Sở Y tế chỉ đạo Chi cục DS-KHHGĐ là
cơ quan chuyên môn, tăng cường công tác phối hợp kiểm tra,
giám sát hàng tháng tại cơ sở, duy trì và nâng cao chất lượng
các cuộc họp định kỳ để kiểm điểm vai trò, trách nhiệm hiệu quả công việc và có phương hướng giải quyết cụ thể. Đồng
thời thu thập thông tin, báo cáo cụ thể từng giai đoạn thực hiện Chiến lược.
3. Trách nhiệm cụ thể của các sở,
ngành
3.1. Sở Y tế:
Chịu trách nhiệm cung cấp thông tin,
số liệu về tình hình dân số cho các cơ quan, ban, ngành đoàn thể, các cơ quan
báo chí để tổ chức tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên, liên tục về công tác
dân số trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh. Phối hợp các sở, ban, ngành triển
khai và nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện kế
hoạch;
Chủ trì phối hợp các sở, ngành, địa
phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ sơ kết, tổng
kết, báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để
bảo đảm thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Kế hoạch này;
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tiếp tục
phối hợp các đơn vị có liên quan triển khai các Chương trình Y tế - Dân số có
hiệu quả, các chương trình liên quan đến chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng
cuộc sống người dân; đồng thời chuẩn bị sơ, tổng kết 5 năm các chương trình dân số - y tế giai
đoạn 2016-2020;
Giao Chi cục DS-KHHGĐ làm đầu mối,
tham mưu triển khai Kế hoạch và phối hợp, hướng dẫn các
đơn vị xây dựng kế hoạch liên quan đến các hoạt động thực hiện Kế hoạch hành động
giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Cà Mau thực hiện Chiến
lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
3.2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan, ban, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng, ban hành
các quy định cụ thể về đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, công
chức, viên chức và trách nhiệm của mỗi gia đình trong việc
thực hiện chủ trương, chính sách dân số; ít nhất là mỗi gia đình nên có 2 con,
nuôi dạy con tốt, kính già, yêu trẻ; xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm
no, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người; là tế bào lành mạnh của xã hội;
Gắn tiêu chí thực hiện chính sách dân
số trong phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng gia
đình văn hóa, gia đình hạnh phúc trong thời kỳ mới, ấp/khóm
văn hóa, cơ quan đơn vị văn hóa, phường, thị trấn đạt chuẩn
văn minh đô thị, xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới và các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể dục thể thao nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân; hướng
dẫn lồng ghép các nội dung công tác dân số trong tình hình
mới với công tác gia đình, hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao, du
lịch và thiết chế văn hóa cơ sở.
3.3. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp Sở Y tế và các sở,
ban, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện Luật người cao
tuổi, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Lao động, Luật Bình đẳng giới và các luật có
liên quan, nhằm thực hiện hiệu quả việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của
người lao động và người cao tuổi; giám sát các hoạt động chăm sóc người cao tuổi
tại gia đình, cộng đồng, các cơ sở nuôi dưỡng người cao tuổi trên địa bàn toàn
tỉnh. Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai, thực hiện có hiệu quả các
nội dung của Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Phát
triển hệ thống trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
3.4. Sở Nội vụ:
Phối hợp, hỗ trợ các sở, ban, ngành địa
phương liên quan xây dựng và thẩm định các Đề án, Phương án, mô hình tổ chức bộ
máy chuyên trách làm công tác dân số các cấp từ tỉnh, huyện, xã, đội ngũ công
tác viên dân số và y tế khóm, ấp lồng ghép nội dung hoạt động y tế khóm, ấp với
công tác viên dân số giao Trạm y tế quản lý và điều hành trình Chủ tịch UBND tỉnh.
3.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Y tế tham mưu UBND tỉnh xem xét bố trí vốn thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch
phù hợp với khả năng ngân sách tỉnh theo quy định của Luật đầu tư công và các
quy định có liên quan.
3.6. Sở Tài chính:
Căn cứ Kế hoạch, cơ quan, đơn vị được
phân công nhiệm vụ, tổ chức hoạt động có trách nhiệm lập kế hoạch và dự toán
kinh phí cụ thể của từng đơn vị, địa phương gửi Sở Y tế xem xét, tổng hợp trong thời gian xây dựng dự toán hàng năm theo quy định gửi Sở Tài
chính. Căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, Sở Tài chính tham mưu
UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn có liên quan.
3.7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện các Đề án, chương trình về giáo dục để
bám sát các nội dung, hoạt động liên quan đến công tác dân số, tầm vóc thể lực
con người trên địa bàn tỉnh theo định hướng chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3.8. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ngành liên quan chỉ đạo các cơ quan truyền thông tăng cường các hoạt động
truyền thông, giáo dục liên quan đến các nội dung của Kế hoạch này tại địa
phương.
3.9. Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh Cà Mau và các cơ quan thông tin đại chúng khác:
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng
bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về công tác dân số trong tình hình
mới trong các Chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
3.10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
Xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch
hành động giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 của
tỉnh Cà Mau thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 tại các địa
phương theo hướng dẫn của Sở Y tế và các ngành chức năng; xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch hành động 5 năm và hàng năm về công tác dân số trong tình
hình mới và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời
kỳ; chủ động tích cực huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch; lồng ghép việc
thực hiện có hiệu quả kế hoạch hành động của Chiến lược
này với các Kế hoạch Chiến lược khác có liên quan trên địa
bàn; bố trí đủ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân số ở địa phương; đẩy
mạnh phối hợp liên ngành; lồng ghép các nội dung về công tác dân số trong tình
hình mới vào công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; thực hiện
chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn theo quy định hiện
hành.
Chỉ đạo Ủy ban Nhân dân xã, phường,
thị trấn kiện toàn đội ngũ công tác viên dân số trên địa bàn theo hướng kết hợp
với y tế khóm, ấp.
Kiến nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Cà Mau, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh,
Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi tỉnh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận,
các tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức
triển khai Kế hoạch hành động giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 của
tỉnh Cà Mau thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về công tác dân số trong
tình hình mới trong tổ chức của mình; tham gia xây dựng
chính sách, pháp luật, quản lý nhà nước, giám sát việc thực hiện pháp luật về
công tác này.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực
hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
của tỉnh Cà Mau./.
Nơi nhận:
- Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Y tế (báo cáo);
- TT: TU, HĐND, UBMTTQ tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh (VIC);
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh (VIC);
- UBND các huyện, thành phố (VIC);
- CVP, các PVP UBND tỉnh (VIC);
- KGVX (Th/16, VIC);
- Lưu: VT, TH05/9.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
PHỤ LỤC 1
CÁC CHỈ BÁO KIỂM ĐỊNH MỤC TIÊU
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số
105/KH-UBND ngày 22 tháng
9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Cà Mau)
TT
|
Chỉ
báo
|
Đơn
vị
|
Mục
tiêu cần đạt năm 2025
|
Mục
tiêu cần đạt năm 2030
|
1
|
Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức
sinh thay thế
|
1.1
|
Quy mô dân số
|
Triệu
người
|
1.220.984
|
1.241.839
|
1.2
|
Tổng tỷ suất sinh
|
Con/phụ
nữ
|
2,1
|
2,1
|
1.3
|
Tỉ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15-49)
đang sử dụng BPTT hiện đại
|
%
|
90
|
95
|
1.4
|
Giảm tỉ lệ vị thành niên, thanh
niên (10- 24 tuổi) mang thai ngoài ý muốn
|
% so
với hiện tại
|
0,3
|
<0,3
|
2
|
Mục tiêu 2: Bảo vệ và phát triển
dân số các dân tộc thiểu số
|
2.1
|
Tỉ lệ tăng dân số của các dân tộc thiểu
số
|
%
|
>2,1
|
>2.1
|
3
|
Mục tiêu 3: Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi của dân số ở mức hợp lý
|
3.1
|
Tỉ số giới tính khi sinh
|
Số
bé trai/100 bé gái
|
109/100
|
<109/100
|
3.2
|
Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi
|
%
|
20
|
22
|
3.3
|
Tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên
|
%
|
10
|
11
|
3.4
|
Tỉ lệ phụ thuộc chung
|
%
|
49
|
50
|
4
|
Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng
dân số
|
4.1
|
Tỉ lệ cặp nam, nữ thanh niên được
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn
|
%
|
60
|
90
|
4.2
|
Tỉ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát
4 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất
|
%
|
70
|
80
|
4.3
|
Tỉ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát 5 bệnh
bẩm sinh phổ biến
|
%
|
70
|
90
|
4.4
|
Tuổi thọ bình
quân
|
Năm
|
74
|
75
|
4.5
|
Tuổi thọ khỏe mạnh
|
Năm
|
67
|
68
|
4.6
|
Chiều cao trung bình nam giới
18 tuổi
|
cm
|
168
|
168,5
|
4.7
|
Chiều cao trung bình nữ giới
18 tuổi
|
cm
|
157
|
157,5
|
5
|
Mục tiêu 5: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh
|
5.1
|
Tỉ lệ dân số đô thị
|
%
|
40
|
45
|
6
|
Mục tiêu 6: Hoàn thành xây dựng
và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy
mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
|
6.1
|
Tỉ lệ dân số được đăng ký, quản lý
trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất theo quy mô toàn quốc
|
%
|
90
|
100
|
6.2
|
Tỉ lệ ngành, lĩnh vực, địa phương sử
dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
|
%
|
90
|
100
|
7
|
Mục tiêu 7: Phát huy tối đa lợi
thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của tỉnh
nhanh, bền vững
|
8
|
Mục tiêu 8: Thích ứng với già
hóa dân số , đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
|
8.1
|
Tỉ lệ xã, phường đạt tiêu chí môi
trường thân thiện với người cao tuổi
|
%
|
60
|
70
|
8.2
|
Tỉ lệ người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập,
giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ
phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát
triển sản xuất
|
%
|
70
|
80
|
8.3
|
Tỉ lệ người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe,
được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập
trung
|
%
|
95
|
100
|
8.4
|
Tỉ lệ người cao tuổi có khả năng tự
chăm sóc, được cung cấp kiến thức, kỹ năng tự chăm sóc sức
khỏe
|
%
|
90
|
100
|
PHỤ LỤC 2
TÓM TẮT DỰ BÁO DÂN SỐ THEO CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số
105/KH-UBND ngày 22 tháng
9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Cà Mau)
Biểu 1. Các chỉ tiêu nhân khẩu học
|
Đơn vị tính
|
2025
|
2030
|
Dân
số trung bình
|
Người
|
1.220.984
|
1.241.839
|
Tỷ lệ
tăng dân số
|
%
|
0,79
|
0,77
|
Tổng
tỷ suất sinh
|
Con/phụ
nữ
|
2,1
|
2,1
|
Tỷ
suất sinh thô
|
‰
|
12,80
|
12,30
|
Tỷ
suất chết thô
|
‰
|
4,9
|
4,6
|
Phụ
nữ 15-49 tuổi
|
Người
|
243.408
|
247.871
|
PHỤ LỤC 3
TÓM TẮT DỰ BÁO KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH VÀ
NHU CẦU PHƯƠNG TIỆN TRÁNH THAI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số
105/KH-UBND ngày 22 tháng
9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Cà Mau)
Biểu 2. Tỷ lệ sử dụng biện
pháp tránh thai theo năm (%)
Năm
|
Dụng
cụ tử cung
|
Triệt sản
|
Bao
cao su
|
Thuốc
tiêm
|
Thuốc
cấy
|
Thuốc
viên
|
Khác
|
Tổng
số
|
2021
|
36,61
|
2,7
|
17,66
|
0,7
|
0,7
|
20,44
|
2,0
|
80,81
|
2022
|
36,46
|
2,7
|
17,86
|
0,6
|
0,7
|
20,59
|
1,9
|
80,81
|
2023
|
36,31
|
2,7
|
18,11
|
0,5
|
0,7
|
20,69
|
1,8
|
80,81
|
2024
|
36,16
|
2,7
|
18,36
|
0,4
|
0,7
|
20,79
|
1,7
|
80,81
|
2025
|
36,01
|
2,7
|
18,61
|
0,3
|
0,7
|
20,89
|
1,6
|
80,81
|
Biểu
3. Số người sử dụng biện
pháp tránh thai theo năm (người)
Năm
|
Dụng
cụ tử cung
|
Triệt
sản
|
Bao
cao su
|
Thuốc
tiêm
|
Thuốc
cấy
|
Thuốc
viên
|
Tổng
số
|
2021
|
23.480
|
100
|
24.080
|
1.474
|
540
|
34.460
|
84.134
|
2022
|
23.980
|
100
|
24.580
|
1.488
|
540
|
34.960
|
85.648
|
2023
|
24.480
|
100
|
25.080
|
1.502
|
540
|
35.460
|
87.162
|
2024
|
24.980
|
100
|
25.580
|
1.516
|
540
|
35.960
|
88.676
|
2025
|
25.480
|
100
|
26.080
|
1.530
|
540
|
36.460
|
90.190
|
Biểu
4. Nhu cầu phương tiện
tránh thai cần cung cấp
theo năm
Năm
|
Dụng
cụ tử cung (chiếc)
|
Bao
cao su (chiếc)
|
Thuốc
tiêm (liều)
|
Thuốc
cấy (liều)
|
Thuốc
viên (vỉ)
|
2021
|
23.480
|
288.960
|
5.896
|
1.237
|
827.040
|
2022
|
23.980
|
294.960
|
5.952
|
1.249
|
839.040
|
2023
|
24.480
|
300.960
|
6.008
|
1.261
|
851.040
|
2024
|
24.980
|
306.960
|
6.064
|
1.267
|
863.040
|
2025
|
25.480
|
312.960
|
6.120
|
1.273
|
875.040
|
PHỤ LỤC 4
CHỈ TIÊU SỐ LƯỢNG CỘNG TÁC VIÊN TOÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số
105/KH-UBND ngày 22 tháng
9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Cà Mau)
TT
|
Tên
|
Tổng
số CTV
|
CTV
các xã thuộc Đề án 52
|
CTV
các xã không thuộc Đề án 52
|
1
|
Thành phố Cà Mau
|
125
|
18
|
107
|
2
|
Huyện U Minh
|
98
|
21
|
104
|
3
|
Huyện Trần Văn Thời
|
157
|
85
|
77
|
4
|
Huyện Phú Tân
|
75
|
48
|
93
|
5
|
Huyện Đầm Dơi
|
139
|
139
|
27
|
6
|
Huyện Năm Căn
|
70
|
70
|
00
|
7
|
Huyện Ngọc Hiển
|
88
|
88
|
00
|
8
|
Huyện Cái Nước
|
93
|
00
|
72
|
9
|
Huyện Thới Bình
|
104
|
00
|
00
|
Toàn
tỉnh
|
949
|
469
|
480
|
PHỤ LỤC 5
CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
GIAI ĐOẠN 2021-2025 TỈNH CÀ MAU THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2030
Đơn vị
tính: Triệu đồng
TT
|
Nội
dung hoạt động
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Tổng
kinh phí giai đoạn 2021- 2025
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
TW
|
ĐP
|
I
|
Quy mô dân số và mức sinh
|
223
|
2.557
|
223
|
2.557
|
223
|
2.557
|
223
|
2.557
|
223
|
2.557
|
1.115
|
12.785
|
1
|
Đảm
bảo hậu cần & cung cấp dịch vụ KHHGĐ
|
223
|
2.557
|
223
|
2.557
|
223
|
2.557
|
223
|
2.557
|
223
|
2.557
|
1.115
|
12.785
|
1.1
|
Triệt sản:
|
28
|
30
|
28
|
30
|
28
|
30
|
28
|
30
|
28
|
30
|
140
|
150
|
1.2
|
Dụng cụ tử cung
|
|
596
|
|
596
|
|
596
|
|
596
|
|
596
|
0
|
2.980
|
1.3
|
Cấy que cấy tránh thai
|
7
|
|
7
|
|
7
|
|
7
|
|
7
|
|
35
|
0
|
1.4
|
Tiêm thuốc tránh thai
|
9
|
|
9
|
|
9
|
|
9
|
|
9
|
|
45
|
0
|
1.5
|
Tiếp nhận, vận chuyển PTTT tỉnh, huyện, xã
|
134
|
|
134
|
|
134
|
|
134
|
|
134
|
|
670
|
0
|
1.6
|
Xử lý tai biến cho người triệt sản
và người thực hiện các biện pháp KHHGĐ khác
|
45
|
|
45
|
|
45
|
|
45
|
|
45
|
|
225
|
0
|
1.7
|
Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng
ghép cung cấp dịch vụ KHHGĐ, các đề án cho 60 xã
|
0
|
564
|
0
|
564
|
0
|
564
|
0
|
564
|
0
|
564
|
0
|
2.820
|
1.7.1
|
Gói khám & điều trị phụ khoa (Thuốc và công khám)
|
|
204
|
|
204
|
|
204
|
|
204
|
|
204
|
0
|
1.020
|
1.7.2
|
Chi phí tổ chức thực hiện CD:
|
|
360
|
|
360
|
|
360
|
|
360
|
|
360
|
0
|
1.800
|
1.8
|
Hỗ trợ CTV tuyên truyền vận động,
thu thập thông tin tại hộ gia đình
|
|
1.367
|
|
1.367
|
|
1.367
|
|
1.367
|
|
1.367
|
|
6.835
|
II
|
Cơ cấu dân số và nâng cao chất lượng dân số
|
1.806
|
6.521
|
1.770
|
5.733
|
1.790
|
5.805
|
1.770
|
5.775
|
1.790
|
6.503
|
8.926
|
30.337
|
1
|
Đề án "Tăng cường tư vấn & cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho vị thành niên, thanh
niên"
|
252
|
324
|
236
|
160
|
236
|
160
|
236
|
160
|
236
|
337
|
1.196
|
1.141
|
1.1
|
Hội nghị triển khai Đề án Tỉnh, huyện,
xã
|
16
|
164
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16
|
164
|
1.2
|
Hội nghị tổng kết Đề án: tỉnh, huyện,
xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
177
|
0
|
177
|
1.3
|
Tập huấn kiến thức, kỹ năng tuyên
truyền, vận động cho công tác viên
|
25
|
30
|
25
|
30
|
25
|
30
|
25
|
30
|
25
|
30
|
125
|
150
|
1.4
|
Bổ sung tài liệu tuyên truyền, tư vấn
các phòng tư vấn, các doanh nghiệp, KCN
|
93
|
|
93
|
|
93
|
|
93
|
|
93
|
|
465
|
0
|
1.5
|
Nói chuyện chuyên đề cho công nhân, người lao động tại các khu CN
|
54
|
|
54
|
|
54
|
|
54
|
|
54
|
|
270
|
0
|
1.6
|
Sinh hoạt ngoại khóa về giới và
bình đẳng giới cho học sinh các trường THPT
|
64
|
80
|
64
|
80
|
64
|
80
|
64
|
80
|
64
|
80
|
320
|
400
|
1.7
|
Công tác Kiểm tra, giám sát đề án
|
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
50
|
|
50
|
0
|
250
|
2
|
Đề án "Tầm soát các dị dạng
bệnh, tật bẩm sinh"
|
85
|
713
|
84
|
563
|
84
|
584
|
84
|
605
|
84
|
796
|
421
|
3.261
|
2.1
|
Hội nghị triển khai Đề án Tỉnh, huyện,
xã
|
|
164
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
164
|
2.2
|
Hội nghị tổng kết Đề án: tỉnh, huyện, xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
177
|
0
|
177
|
2.3
|
Cấp tờ rơi, pa
nô tuyên truyền cho đề án
|
|
94
|
|
94
|
|
94
|
|
94
|
|
94
|
0
|
470
|
2.4
|
Tập huấn kỹ năng tư vấn, vận động cho
CTV vận động đề án
|
|
132
|
|
132
|
|
132
|
|
132
|
|
132
|
0
|
660
|
2.5
|
Hỗ trợ nhân viên y tế tư vấn cho phụ
nữ mang thai về SLTS
|
15
|
|
15
|
|
15
|
|
15
|
|
15
|
|
75
|
0
|
2.6
|
Công lấy máu ngón tay thai phụ
|
|
7
|
|
7
|
|
7
|
|
7
|
|
7
|
0
|
35
|
2.7
|
Hỗ trợ nhân viên y tế tư vấn về
sàng lọc sơ sinh
|
15
|
|
15
|
|
15
|
|
15
|
|
15
|
|
75
|
0
|
2.8
|
Công lấy mẫu máu gót chân trẻ sơ
sinh
|
|
35
|
|
49
|
|
70
|
|
91
|
|
105
|
0
|
350
|
2.9
|
Chi phí đi lại cho số ca sàng lọc
phải chuyển tuyến
|
24
|
|
24
|
|
24
|
|
24
|
|
24
|
|
120
|
0
|
2.10
|
Xét nghiệm sàng lọc trước sinh, sơ
sinh
|
|
90
|
|
90
|
|
90
|
|
90
|
|
90
|
0
|
450
|
2.11
|
Tư vấn cộng đồng cho nhóm phụ nữ
mang thai hiểu tầm quan trọng của SLTS, SLSS:
|
|
121
|
|
121
|
|
121
|
|
121
|
|
121
|
0
|
605
|
2.12
|
Công tác kiểm tra giám sát hoạt động
đề án
|
|
70
|
|
70
|
|
70
|
|
70
|
|
70
|
|
350
|
2.13
|
In ấn sổ sách
ghi chép theo dõi, quản lý đối tượng SLTS-SLSS huyện, xã
|
30
|
|
30
|
|
30
|
|
30
|
|
30
|
|
150
|
0
|
3
|
Đề án: "Kiểm soát mất cân bằng
giới tính khi sinh"
|
160
|
1.777
|
160
|
1.777
|
160
|
1.777
|
160
|
1.777
|
160
|
1.927
|
800
|
9.035
|
3.1
|
Nói chuyện chuyên đề tại 101 xã,
phường, thị trấn
|
|
505
|
|
505
|
|
505
|
|
505
|
|
505
|
0
|
2.525
|
3.2
|
Tuyên truyền trên loa truyền thanh
xã, phường, thị trấn
|
|
164
|
|
164
|
|
164
|
|
164
|
|
164
|
0
|
820
|
3.3
|
Báo, Đài phát thanh huyện,
tp, Đài PT-TH tỉnh
|
|
176
|
|
176
|
|
176
|
|
176
|
|
176
|
0
|
880
|
3.4
|
Nhân bản tờ rơi, áp phích, pa nô tuyên truyền
|
|
95
|
|
95
|
|
95
|
|
95
|
|
95
|
0
|
475
|
3.5
|
Đưa nội dung về giới, bình đẳng giới vào chương trình giảng dạy các
Trường: CĐYT, THPT, Trường Chính trị tỉnh
|
|
188
|
|
188
|
|
188
|
|
188
|
|
188
|
0
|
940
|
3.6
|
Duy trì các góc và các câu lạc bộ
sinh hoạt về giới và bình đẳng giới tại 101 xã, phường, thị trấn
|
|
202
|
|
202
|
|
202
|
|
202
|
|
202
|
0
|
1.010
|
3.7
|
Hội nghị Triển khai hoạt động đề án
|
|
120
|
|
120
|
|
120
|
|
120
|
|
120
|
0
|
600
|
3.8
|
Hội nghị tổng kết giai đoạn đề án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
150
|
|
150
|
3.9
|
Đưa nội dung về giới, bình đẳng giới
vào chương trình giảng dạy các Trường: CĐYT, THPT, Trường Chính trị
|
160
|
|
160
|
|
160
|
|
160
|
|
160
|
|
800
|
0
|
3.10
|
Tập huấn cho CTV những kỹ năng, nhiệm
vụ mới của đề án giai đoạn (2021-2025)
|
|
194
|
|
194
|
|
194
|
|
194
|
|
194
|
0
|
970
|
3.11
|
Tập huấn cho lãnh đạo và CB truyền
thông huyện, xã về công tác tuyên truyền giai đoạn mới:
|
|
13
|
|
13
|
|
13
|
|
13
|
|
13
|
0
|
65
|
3.12
|
Kiểm tra, giám sát tỉnh, huyện, tp
|
|
120
|
|
120
|
|
120
|
|
120
|
|
120
|
0
|
600
|
4
|
Hoạt động chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi
|
0
|
2.782
|
0
|
2.517
|
0
|
2.517
|
0
|
2.517
|
0
|
2.617
|
0
|
12.950
|
4.1
|
Hội nghị triển khai, phát động phong
trào xã, phường, phù hợp với NCT (Mỗi năm chọn 9 xã tại
9 huyện, Tp)
|
|
63
|
|
63
|
|
63
|
|
63
|
|
63
|
0
|
315
|
4.2
|
Hội nghị tổng kết giai đoạn đề án
(2021-2025)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
100
|
|
100
|
4.3
|
Tổ chức điểm tư vấn tập trung giáo dục
thay đổi hành vi của người dân hiểu quyền và nhu cầu được chăm sóc sức khỏe tại
101 xã, phường, thị trấn
|
|
101
|
|
101
|
|
101
|
|
101
|
|
101
|
0
|
505
|
4.4
|
Tập huấn cho người nhà có NCT, chủ
nhiệm CLB kiến thức, kỹ năng CSNCT tại nhà
|
|
182
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
182
|
4.5
|
Tập huấn kiến thức, kỹ năng tuyên
truyền, vận động về CSSK NCT cho công tác viên (Tại huyện, Tp)
|
|
83
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
83
|
4.6
|
Tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng: Loa truyền thanh xã, Đài PT huyện,
Tp, Đài TH tỉnh
|
|
241
|
|
241
|
|
241
|
|
241
|
|
241
|
0
|
1.205
|
4.7
|
Tuyên truyền trên các báo: Báo Cà
Mau, Thông tấn xã
|
|
24
|
|
24
|
|
24
|
|
24
|
|
24
|
0
|
120
|
4.8
|
Nhân bản các sản phẩm truyền thông
(tờ rơi, áp phích, pa nô) tuyên truyền các hoạt động đề án
|
|
160
|
|
160
|
|
160
|
|
160
|
|
160
|
0
|
800
|
4.9
|
Lập hồ sơ để quản
lý và khám sức khỏe NCT (khoản 1/5 trên tổng số 150.000
ca mỗi năm)
|
|
930
|
|
930
|
|
930
|
|
930
|
|
930
|
0
|
4.650
|
4.10
|
Duy trì hoạt động của tình nguyện viên: họp tổ, đi lại hộ gia đình, sổ sách ghi chép
…
|
|
600
|
|
600
|
|
600
|
|
600
|
|
600
|
0
|
3.000
|
4.11
|
Duy trì hoạt động các loại hình câu
lạc bộ của NCT
|
|
100
|
|
100
|
|
100
|
|
100
|
|
100
|
0
|
500
|
4,12
|
Hoạt động kiểm tra, giám sát: tỉnh, huyện, tp
|
|
200
|
|
200
|
|
200
|
|
200
|
|
200
|
0
|
1.000
|
4.13
|
Mua dụng cụ Y khoa phục vụ
cho đề án
|
|
98
|
|
98
|
|
98
|
|
98
|
|
98
|
0
|
490
|
5
|
Đề án" Xã hội hóa cung cấp
phương tiện tránh thai và dịch vụ KHHGĐ
|
0
|
725
|
0
|
516
|
0
|
567
|
0
|
516
|
0
|
626
|
0
|
2.950
|
5.1
|
In sách, sổ tay, sách mỏng cấp cho
CTV đi tuyên truyền, tư vấn XHHPTTT
|
|
80
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
80
|
5.2
|
Tuyên truyền trên loa truyền thanh xã,
Đài PT huyện
|
|
73
|
|
73
|
|
73
|
|
73
|
|
73
|
0
|
365
|
5.3
|
Nhân bản các sản phẩm truyền thông
(tờ rơi, áp phích) tuyên truyền cho hoạt động đề án
|
|
78
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
78
|
5.4
|
Xây dựng pa nô tuyên truyền đề án
|
|
90
|
|
90
|
|
90
|
|
90
|
|
90
|
0
|
450
|
5.5
|
Hội thảo chuyên đề cho các cấp ủy,
chính quyền, đoàn thể về sự cần thiết xã hội hóa dịch vụ PTTT. Tổ chức tại tỉnh
|
|
51
|
|
|
|
51
|
|
|
|
|
0
|
102
|
5.6
|
Tập huấn cho CTV kỹ năng tư vấn đối tượng sử dụng dịch vụ KHHGĐ từ nguồn xã hội hóa
|
|
72
|
|
72
|
|
72
|
|
72
|
|
72
|
0
|
360
|
5.7
|
Hỗ trợ CTv đi tuyên truyền, tư vấn
cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mới của đề án
|
|
171
|
|
171
|
|
171
|
|
171
|
|
171
|
0
|
855
|
5.8
|
Công tác kiểm tra, giám sát đề án
|
|
110
|
|
110
|
|
110
|
|
110
|
|
110
|
0
|
550
|
5.9
|
Hội nghị tổng kết Đề án giai đoạn (2020
- 2025) Tỉnh, huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
110
|
0
|
110
|
6
|
Kiểm soát dân số vùng biển, đảo,
ven biển
|
341
|
0
|
341
|
0
|
341
|
0
|
341
|
0
|
341
|
0
|
1.705
|
0
|
6.1
|
Nâng cao chất
lượng dân số khi sinh: Kiểm tra sức khỏe cho bà mẹ mang
thai tại 47 xã biển, ven biển (công khám, vật tư tiêu hao)
|
181
|
|
181
|
|
181
|
|
181
|
|
181
|
|
905
|
0
|
6.2
|
Tư vấn, kiểm tra sức khỏe cho những
cặp nam, nữ chuẩn bị kết hôn. Hỗ trợ phòng chống lây truyền qua đường tình dục
|
160
|
|
160
|
|
160
|
|
160
|
|
160
|
|
800
|
0
|
7
|
Truyền thông về dân số và phát
triển
|
312
|
0
|
312
|
0
|
312
|
0
|
312
|
0
|
312
|
0
|
1.560
|
0
|
7.1
|
Băng rol tuyên truyền nhân các sự
kiện: tỉnh, huyện, xã
|
257
|
|
257
|
|
257
|
|
257
|
|
257
|
|
1.285
|
0
|
7.2
|
Hội nghị ngày Dân số VN 26/12
|
55
|
|
55
|
|
55
|
|
55
|
|
55
|
|
275
|
0
|
8
|
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cộng tác viên dân số xã, phường, thị trấn
|
157
|
0
|
137
|
0
|
157
|
0
|
137
|
0
|
157
|
0
|
745
|
0
|
8.1
|
Tập huấn cho CTV còn yếu và CTV mới
về công tác dân số phát triển trong giai đoạn mới (khoảng
30% trên tổng số CTV toàn tỉnh
|
137
|
|
137
|
|
137
|
|
137
|
|
137
|
|
685
|
0
|
8.2
|
Tập huấn 100% CBDS xã, phường, thị
trấn kỹ năng, nghiệp vụ công tác dân số phát triển trong giai đoạn mới
|
20
|
|
|
|
20
|
|
|
|
20
|
|
60
|
|
9
|
Hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ
liệu dân số
|
57
|
0
|
57
|
0
|
57
|
0
|
57
|
0
|
57
|
0
|
285
|
0
|
9.1
|
Hỗ trợ CTV cập nhật thông tin mới về
dân số vào sổ ghi chép ban đầu:
|
57
|
|
57
|
|
57
|
|
57
|
|
57
|
|
285
|
0
|
10
|
Chính sách khuyến khích tập thể,
cá nhân
|
155
|
200
|
155
|
200
|
155
|
200
|
155
|
200
|
155
|
200
|
775
|
1.000
|
10.1
|
Hỗ trợ người dân tộc thiểu số sinh con đúng chính sách dân số
theo Nghị định 35/NĐ-CP
|
|
200
|
|
200
|
|
200
|
|
200
|
|
200
|
0
|
1.000
|
10.2
|
Khen thưởng
thường xuyên, thưởng chiến dịch cho tập thể xã và cộng
tác viên thực hiện tốt công tác DS-KHHGĐ trong năm
|
155
|
|
155
|
|
155
|
|
155
|
|
155
|
|
775
|
0
|
11
|
Công tác tuyến trên và kiểm tra,
giám sát tuyến cơ sở
|
288
|
0
|
288
|
0
|
288
|
0
|
288
|
0
|
288
|
0
|
1.440
|
0
|
11.1
|
Công tác phí tuyến trên:, tuyến cơ sở
|
288
|
|
288
|
|
288
|
|
288
|
|
288
|
|
1.440
|
0
|
TỔNG
CỘNG
|
2.029
|
9.078
|
1.993
|
8.290
|
2.013
|
8.362
|
1.993
|
8.332
|
2.013
|
9.060
|
10.041
|
43.122
|