ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/CT-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 15 tháng 9 năm 2021
|
CHỈ THỊ
VỀ
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ DỄ PHÁT SINH
TỆ NẠN XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trong những năm qua, các cấp, các
ngành cùng với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể đã nỗ lực triển khai có hiệu
quả Chỉ thị số 13/2012/CT-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân
Thành phố về tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh
dịch vụ phát sinh tệ nạn xã hội trên địa bàn Thành phố, góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước lĩnh vực văn hóa - xã hội, lành mạnh hóa đời
sống của người dân Thành phố, xây dựng Thành phố văn minh, hiện đại, nghĩa tình.
Tuy nhiên, những kết quả đạt được
chưa như mong muốn, tình trạng hoạt động kinh doanh biến tướng, trá hình, vi
phạm pháp luật, ảnh hưởng đến an ninh trật tự, gây ồn ào, tiềm ẩn tệ nạn xã hội
về ma túy, cờ bạc, mại dâm, kích dục, khiêu dâm ngày càng
diễn biến hết sức phức tạp, có chiều hướng gia tăng đã ảnh hưởng đến thuần
phong mỹ tục, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, gây bức xúc trong nhân
dân. Nguyên nhân chủ yếu là do một bộ phận doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh cố
tình vi phạm pháp luật vì lợi nhuận; chỉ đạo, điều hành của cấp ủy đảng, chính
quyền địa phương chưa đúng mức, chưa đồng bộ và chặt chẽ; vai trò của Mặt trận
tổ quốc và các đoàn thể chưa phát huy trong việc giám sát, tuyên truyền, giáo
dục, vận động; quy định của pháp luật còn thiếu, chồng chéo, khó áp dụng trong
thực tiễn; sự phân công, phối hợp chưa tốt trong công tác kiểm tra, xử lý, thực
thi các quyết định xử lý đã có hiệu lực pháp luật và trách nhiệm quản lý địa
bàn của chính quyền địa phương còn nhiều yếu kém, một số nơi còn buông lỏng.
Để tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với các cơ sở kinh doanh dễ phát sinh tệ nạn xã hội trên địa bàn Thành
phố, kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật, từng bước đẩy lùi
tệ nạn xã hội trên địa bàn, Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu:
1. Sở Văn
hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân
Thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
a. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông
tin trong rà soát, thống kê, báo cáo để quản lý thống nhất đối với cơ sở kinh
doanh có dấu hiệu vi phạm (việc kiểm tra, xử lý, thực hiện các quyết định xử
phạt).
b. Định kỳ hàng năm rà soát, kiện
toàn Đoàn Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội Thành phố (Đoàn 1); thành lập Bộ
phận giám sát và kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc hoạt động của Đoàn Kiểm
tra liên ngành Văn hóa - Xã hội Thành phố (Đoàn 1); phối hợp với Công an Thành
phố và các Sở, ngành liên quan tăng cường công tác kiểm tra liên ngành văn hóa
- xã hội cấp Thành phố đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa dễ phát
sinh tệ nạn xã hội.
c. Định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất tổ
chức họp đánh giá, rút kinh nghiệm, đề ra giải pháp đối với hoạt động của Lực
lượng kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội (Đoàn 1, Đội 1); hỗ trợ chuyên môn,
tập huấn nghiệp vụ kiểm tra, xử lý cho Lực lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa -
Xã hội cấp quận, huyện, phường, xã, thị trấn.
2. Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành Thành phố, Ủy
ban nhân dân Thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
a. Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
phòng, chống mại dâm trong xã hội, tập trung vào đối tượng có nguy cơ cao như: Học sinh, sinh viên, người lao động chưa có việc
làm, người lao động nhập cư, nhóm lao động di cư và nhân viên tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt
động mại dâm bằng nhiều hình thức, nội dung phong phú, phù hợp với từng nhóm
đối tượng để nâng cao nhận thức về tác hại của tệ nạn mại dâm, giảm sự kỳ thị,
phân biệt đối xử của cộng đồng và việc lây nhiễm HIV/AIDS.
b. Rà soát, thống kê các cơ sở kinh
doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn Thành phố; xây dựng cơ
sở dữ liệu, thiết lập hệ thống thông tin quản lý về tình hình tệ nạn mại dâm
trên địa bàn quản lý.
c. Đình kỳ hàng năm rà soát, kiện
toàn Đoàn Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội Thành phố (Đoàn 2); thành lập Bộ
phận giám sát và kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc hoạt động của Đoàn Kiểm
tra liên ngành Văn hóa - Xã hội Thành phố (Đoàn 2); phối hợp với Công an Thành
phố và các Sở, ngành liên quan tăng cường công tác kiểm tra liên ngành văn hóa
- xã hội cấp Thành phố đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa dễ phát
sinh tệ nạn xã hội về mại dâm.
d. Định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất tổ
chức họp đánh giá, rút kinh nghiệm, đề ra giải pháp đối với hoạt động của Lực
lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội (Đoàn 2, Đội 2); hỗ trợ chuyên môn,
tập huấn nghiệp vụ kiểm tra, xử lý cho Lực lượng kiểm tra liên ngành văn hóa -
xã hội cấp quận, huyện, phường, xã, thị trấn.
3. Công
an Thành phố
a. Công an Thành phố tăng cường công
tác nắm tình hình, sử dụng biện pháp nghiệp vụ nhằm kịp thời phát hiện, đấu
tranh, xử lý các loại tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong các cơ sở
kinh doanh dễ phát sinh tệ nạn xã hội về may túy, cờ bạc, mại dâm, kích dục,
nhảy múa thoát y, khiêu dâm...trên địa bàn; chỉ đạo tăng
cường công tác quản lý về điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với các
cơ sở kinh doanh dịch vụ, hoạt động biến tướng tập trung động người như quán
bar, vũ trường, beer club, cà phê DJ, karaoke, xoa bóp (massage)...nhất là các
cơ sở kinh doanh tại các tầng cao, sân thượng của các tòa nhà cao tầng có nguy
cơ cháy, nổ cao. Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động đối với các cơ sở kinh
doanh không đảm bảo về điều kiện kinh doanh, vi phạm an toàn về phòng cháy,
chữa cháy theo quy định pháp luật.
b. Chỉ đạo các đơn vị phối hợp, hỗ
trợ hoạt động của lực lượng kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội các cấp trong
trong tác kiểm tra, xử lý đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ hoạt động phức
tạp về an ninh trật tự và tệ nạn xã hội trên địa bàn.
4. Sở
Công thương
Sở Công thương phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư căn cứ quy định pháp luật hiện hành, xây dựng hoặc tham mưu đề
xuất Bộ, ngành trung ương hướng dẫn các quy chuẩn về hoạt động quán bar club,
beer club, vũ trường, cà phê DJ trên địa bàn Thành phố.
5. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
a. Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân Thành phố Thủ Đức và các quận, huyện thực hiện nghiêm
Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh đang quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh
sau đăng ký thành lập.
b. Phối hợp, hỗ trợ công tác kiểm
tra, xử lý của lực lượng kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội; thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của các cơ sở kinh doanh vi
phạm trên địa bàn theo quy định pháp luật; tham mưu đề xuất với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư có quy định chấn chỉnh tình trạng một địa chỉ có nhiều giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh được cấp đang có hiệu lực hoạt động, kinh doanh vi phạm pháp
luật nhiều lần nhưng xin giấy chứng nhận kinh doanh mới để tiếp tục kinh doanh
tại địa chỉ cũ, với ngành nghề cũ để trốn tránh thi hành các quyết định xử phạt.
6. Sở Y
tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân Thành phố Thủ
Đức và các quận, huyện
a. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố
các giải pháp quản lý, kiểm tra, xử lý đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ có
điều kiện hành nghề massage, xông hơi, xoa bóp, y học cổ truyền, day ấn huyệt
nhằm phòng ngừa, ngăn chặn và kéo giảm tình trạng biến tướng, trá hình mại dâm,
kích dục tại các loại hình kinh doanh này.
b. Kiến nghị, đề xuất, báo cáo với Bộ
Y tế xem xét ban hành quy định pháp luật quản lý việc sử dụng, kinh doanh thuốc
Shisha, bóng cười.
c. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố
các giải pháp quản lý, kiểm tra, xử lý đối với hoạt động phòng, chống dịch,
phòng chống tác hại của thuốc lá và phòng chống tác hại của rượu bia.
7. Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân Thành phố Thủ Đức và các quận, huyện thường xuyên chỉ đạo các cơ quan
báo chí trên địa bàn Thành phố thông tin, tuyên truyền
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các cơ sở kinh doanh dễ phát sinh tệ
nạn xã hội, nêu gương những việc tiêu biểu, làm tốt; phản bác các quan điểm sai
trái làm băng hoại đạo đức truyền thống dân tộc. Đồng thời tiếp tục thông báo
đường dây nóng của Thành phố và địa chỉ thư điện tử để tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị của tổ chức, cá nhân về các cơ sở kinh doanh dễ phát sinh tệ nạn xã hội về
ma túy, cờ bạc, mại dâm, kích dục, khiêu dâm, nhảy múa
thoát y, gây ồn ào trên địa bàn Thành phố nhằm phát huy hiệu quả trong việc
tiếp nhận, kiểm tra, xử lý, đấu tranh phòng, chống tệ nạn xã hội.
8. Sở Tài
chính
Hàng năm, cùng thời điểm xây dựng dự
toán ngân sách nhà nước, căn cứ kế hoạch và yêu cầu nhiệm vụ được cơ quan có
thẩm quyền giao, các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị địa phương lập dự toán
kinh phí ngân sách nhà nước cấp để thực hiện các chế độ, chính sách cho lực
lượng kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội theo quy định gửi cơ quan tài chính
cùng cấp để thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố các giải pháp quản lý,
giám sát, kiểm tra đối với các cơ sở kinh doanh casino trên địa bàn Thành phố.
9. Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân
dân Thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
a. Tăng cường tuyên truyền các quy
định pháp luật về tiếng ồn cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn
xã hội; tập huấn nghiệp vụ kiểm tra, xử lý về tiếng ồn cho các lực lượng thực
thi kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội Thành phố.
b. Xử lý các hành vi vi phạm tiếng ồn
theo Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ và các
Nghị định khác có liên quan.
c. Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc
trong thực tiễn quản lý nhà nước trên địa bàn Thành phố, kiến nghị Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành các tiêu chuẩn, định mức, văn bản pháp luật để
quản lý chặt chẽ, hiệu quả hơn tình trạng gây ồn làm bức xúc trong nhân dân.
10. Sở Du
lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân Thành phố
Thủ Đức và các quận, huyện rà soát, lập danh sách các cơ sở kinh doanh lưu trú
du lịch không đảm bảo điều kiện kinh doanh, hoạt động có dấu hiệu tệ nạn xã hội
ma túy, mại dâm. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm nhằm
kéo giảm tệ nạn xã hội.
11. Sở
Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội hàng năm kiện toàn Đoàn Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội Thành
phố (Đoàn 1, Đoàn 2); hướng dẫn thống nhất Ủy ban nhân dân Thành phố Thủ Đức và
các quận, huyện kiện toàn Đội Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội (Đội 1, Đội
2) và Tổ Kiểm tra Liên ngành phường, xã, thị trấn.
12. Cục
thuế Thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các Chi cục thuế Thành phố Thủ Đức, quận,
huyện cung cấp thông tin tài khoản ngân hàng của các tổ chức, cá nhân vi phạm
để thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính khi có văn bản đề nghị của các cơ quan thường trực về hoạt động
Lực lượng Kiểm tra Liên ngành Văn hóa - Xã hội theo Quy chế phối hợp tổ chức
thực hiện cưỡng chế và áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
văn hóa - xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND ngày 21 tháng
02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
13. Cục
quản lý thị trường Thành phố có trách nhiệm phối hợp lực lượng kiểm tra liên
ngành văn hóa - xã hội Thành phố trong việc kiểm tra, tạm giữ tang vật, phương
tiện, xử lý vi phạm và hàng hóa không hóa đơn, chứng từ, nhập lậu, khi lực
lượng kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội kiểm tra, phát hiện, đề nghị phối
hợp.
14. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
a. Thường xuyên tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ
nạn xã hội và nhân dân trên địa bàn nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
của chủ cơ sở, người quản lý, người lao động trong công tác phòng chống tệ nạn
mại dâm, ma túy; thực hiện cam kết không vi phạm tệ nạn xã hội, vận động người
cho thuê nhà không tiếp tục cho thuê nhà đối với các cơ sở kinh doanh vi phạm
liên quan đến tệ nạn xã hội, gây ô nhiễm tiếng ồn, mất an ninh trật tự. Đẩy
mạnh vận động nhân dân tham gia phát hiện, tố giác vi phạm pháp luật. Tập trung
chỉ đạo triển khai chuyển hóa địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy, cờ bạc, mại dâm. 06 tháng hoặc 1 năm chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị, bộ phận có liên quan tổ chức tập huấn nghiệp vụ kiểm tra, xử lý cho lực
lượng kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội cấp thành phố, quận, huyện, phường,
xã, thị trấn.
b. Chủ động rà soát, lập danh sách
quản lý đối với tất cả các cơ sở kinh doanh dễ phát sinh tệ nạn xã hội trên địa
bàn quản lý; phối hợp với Sở, ngành liên quan thực hiện áp dụng công nghệ thông
tin để quản lý thống nhất, đồng bộ trong công tác kiểm tra, xử lý, thi hành các
quyết định xử phạt các cơ sở kinh doanh có dấu hiệu vi phạm; có ý kiến trong
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các cơ sở kinh doanh đã bị xử
lý, nhưng xin giấy phép khác tại địa chỉ và với ngành nghề
đã bị xử lý vi phạm; thực hiện nghiêm Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức
năng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp, hộ kinh doanh sau khi đăng ký thành lập.
c. Định kỳ hàng năm, kiện toàn lực
lượng kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội; chỉ đạo lực lượng Công an, lực
lượng kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị
trấn tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của các cơ sở kinh
doanh dễ phát sinh tệ nạn xã hội, kinh doanh gây ồn ào, hoạt động sau 24 giờ
gây mất an ninh trật tự trên địa bàn quản lý. Đồng thời giao Chủ tịch, Trưởng
Công an phường, xã, thị trấn chịu trách nhiệm khi để xảy ra vi phạm pháp luật
về ma túy, cờ bạc, mại dâm, kích dục, khiêu dâm, nhảy múa
thoát ý, kinh doanh quá giờ, gây ồn ào tại các cơ sở kinh doanh trên địa bàn
quản lý.
d. Thành lập Bộ phận chỉ đạo, giám
sát, đồng thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong hoạt động của lực lượng
kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội; sự phối hợp giữa liên ngành với Công an
và các lực lượng chức năng.
e. Khen thưởng theo thẩm quyền, xem
xét trách nhiệm các cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức tham gia lực lượng
kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội có thành tích hoặc vi phạm.
15. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam Thành phố và các Đoàn thể tuyên truyền,
vận động thành viên thực hiện tốt các quy định về phòng, chống tệ nạn xã hội;
không cho thuê mặt bằng cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ dễ phát
sinh tệ nạn, tích cực thực hiện “Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa khu dân cư”, xây dựng “phường lành mạnh, không có tệ nạn ma túy, mại
dâm”, xây dựng “gia đình hạnh phúc”, cam kết không gây ồn, mất trật tự trên địa
bàn dân cư nhằm xây dựng Thành phố văn minh, hiện đại, nghĩa tình.
16. Thủ
trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện có trách nhiệm
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
thực hiện nghiêm Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đang quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp,
hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập.
Tiến hành rà soát, hệ thống hóa các
văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, phòng, chống tệ
nạn xã hội, xác định, tổng hợp các nội dung quy định có sự mâu thuẫn, chồng
chéo hoặc chưa phù hợp với thực tiễn; đề xuất, kiến nghị các nội dung cần điều
chỉnh, hoặc bổ sung, sửa đổi các quy định quản lý nhằm nâng cao hiệu lực và
hiệu quả quản lý nhà nước; bổ sung, điều chỉnh Quy chế phối hợp kiểm tra liên
ngành văn hóa, thông tin, phòng, chống tệ nạn xã hội.
Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký,
thay thế Chỉ thị số 13/2012/CT-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các cơ sở kinh
doanh dịch vụ phát sinh tệ nạn xã hội trên địa bàn Thành phố.