VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - BỘ CÔNG AN - BỘ TƯ PHÁP - BỘ
LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày
21 tháng 12 năm 2018
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
VỀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG
HÌNH SỰ VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI
Căn cứ Bộ luật
Tố tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội liên tịch quy định về phối hợp thực
hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự
về thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư liên tịch này quy định việc phối hợp
giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc thực hiện
một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự
về thủ tục tố tụng đối với người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi.
2. Việc xét xử vụ án có bị cáo, người bị hại là
người dưới 18 tuổi thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người chưa thành
niên được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2018/TT-TANDTC
ngày 21/9/2018 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết việc xét
xử vụ án hình sự có người dưới 18 tuổi thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và người
chưa thành niên.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
2. Người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội, người bị hại, người làm chứng dưới 18
tuổi.
3. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan tham gia hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều
3. Các cụm từ được sử dụng trong Thông tư liên tịch
Trong Thông tư liên tịch
này, các cụm từ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người đại
diện của người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi là người từ đủ
18 tuổi trở lên, có đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và có đủ điều
kiện làm người đại diện theo quy định tại các điều 134, 135 và
136 Bộ luật Dân sự.
Người đại diện của người
tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi được xác định theo thứ tự sau đây:
a) Cha mẹ đẻ, cha mẹ
nuôi;
b) Người giám hộ;
c) Người do Tòa án chỉ
định.
2. Người giám
hộ của người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi là người giám hộ
đương nhiên hoặc người được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người dưới 18 tuổi cư
trú cử hoặc Tòa án chỉ định theo quy định tại các điều 46, 47,
48, 52 và 54 Mục 4 Chương III Bộ luật Dân sự.
3. Lý
do bất khả kháng là những việc, tình huống, sự kiện xảy ra một cách
khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp
dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
4. Trở ngại
khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho
người có quyền, nghĩa vụ không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của
mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ của mình.
Điều
4. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
1. Trong quá trình khởi
tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự có người bị buộc tội, người bị
hại, người làm chứng dưới 18 tuổi, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, bảo đảm thực hiện đúng quy định tại Chương
XXVIII và các quy định khác của Bộ luật Tố tụng
hình sự về thủ tục tố tụng thân thiện đối với người tham gia tố tụng là người
dưới 18 tuổi, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
2. Cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm tạo điều
kiện, cung cấp những thông tin cần thiết về quá trình tố tụng, về việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ cho người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi và người đại
diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ, đại diện
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia tố tụng, bảo vệ lợi ích tốt nhất cho người
dưới 18 tuổi.
3. Người đại diện, người
bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng là
người dưới 18 tuổi; đại diện của nhà trường, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan phải có mặt và tham gia đầy
đủ các hoạt động tố tụng theo quyết định hoặc yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều
5. Phân công người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
1. Điều tra viên, Cán
bộ điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán khi được phân công tiến hành tố tụng đối
với vụ án có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi phải có ít nhất một
trong các điều kiện sau đây:
a) Có kinh nghiệm khởi
tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến người dưới 18 tuổi;
b) Đã được đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng về kỹ năng giải quyết các vụ án hình sự có người tham gia tố tụng
là người dưới 18 tuổi;
c) Đã được đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng về tâm lý học, khoa học giáo dục đối với người dưới 18 tuổi.
2. Hội thẩm tham gia Hội
đồng xét xử sơ thẩm vụ án có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi phải
có người là giáo viên, cán bộ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc người
có kinh nghiệm, hiểu biết tâm lý người dưới 18 tuổi.
Người có kinh nghiệm,
hiểu biết tâm lý người dưới 18 tuổi là người có thâm niên công tác trong
lĩnh vực tư pháp, quản lý, đào tạo, bảo vệ, chăm sóc và giáo dục người dưới 18
tuổi; người được đào tạo về giáo dục thanh, thiếu niên, nhi đồng hoặc những người
khác có kinh nghiệm, hiểu biết tâm lý người dưới 18 tuổi.
Điều
6. Phối hợp trong việc xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại dưới
18 tuổi
1. Việc xác định tuổi
của người bị buộc tội, người bị hại dưới 18 tuổi căn cứ vào một trong các giấy
tờ, tài liệu sau:
a) Giấy chứng sinh;
b) Giấy khai sinh;
c) Chứng minh nhân
dân;
d) Thẻ căn cước công
dân;
đ) Sổ hộ khẩu;
e) Hộ chiếu.
2. Trường hợp các giấy
tờ, tài liệu nêu tại khoản 1 Điều này có mâu thuẫn, không rõ ràng hoặc không có
giấy tờ, tài liệu này thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng phải phối hợp với gia đình, người đại diện, người thân
thích, nhà trường, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc tổ chức, cá nhân
khác có liên quan nơi người dưới 18 tuổi học tập, lao động, sinh hoạt trong việc
hỏi, lấy lời khai, xác minh làm rõ mâu thuẫn hoặc tìm các giấy tờ, tài liệu
khác có giá trị chứng minh về tuổi của người đó.
Trường hợp đã áp dụng
các biện pháp hợp pháp nhưng chỉ xác định được khoảng thời gian tháng, quý, nửa
đầu hoặc nửa cuối của năm hoặc năm sinh thì tùy từng trường hợp cụ thể cần căn
cứ khoản 2 Điều 417 Bộ luật Tố tụng hình sự để xác định tuổi
của họ.
3. Trường hợp kết quả
giám định tuổi chỉ xác định được khoảng độ tuổi của người bị buộc tội, người bị
hại thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng lấy tuổi thấp nhất trong khoảng độ tuổi đã xác định được để xác định tuổi
của họ.
Ví dụ: Kết luận giám định
A có độ tuổi trong khoảng từ 13 tuổi 6 tháng đến 14 tuổi 2 tháng thì xác định
tuổi của A là 13 tuổi 6 tháng.
Điều
7. Thông báo về hoạt động tố tụng
1. Trước khi lấy lời
khai, hỏi cung người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi, cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo
trước trong thời gian hợp lý cho người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của họ biết về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi
cung để những người này tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
Việc thông báo cho gia
đình của người dưới 18 tuổi bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được thực hiện
theo quy định tại Điều 116 Bộ luật Tố tụng hình sự; việc
thông báo cho người đại diện của người dưới 18 tuổi trong trường hợp họ bị bắt,
tạm giữ, tạm giam được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều
419 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Việc thông báo các hoạt
động tố tụng khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
2. Việc thông báo phải
bằng văn bản, trong đó phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, điện thoại liên lạc của người
ra thông báo và người được thông báo. Trường hợp cần bảo đảm sự có mặt kịp thời
của người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể thông báo trực tiếp, qua điện
thoại hoặc phương tiện điện tử khác nhưng ngay sau đó phải gửi thông báo bằng
văn bản.
3. Người đại diện, người
bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng là
người dưới 18 tuổi khi nhận được thông báo phải thông tin kịp thời về việc có mặt
và tham gia tố tụng của họ cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng biết.
Điều
8. Phối hợp trong việc cử người để tham gia tố tụng
1. Khi tiến hành các
hoạt động tố tụng đối với người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi, cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu
hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức sau đây cử người giám hộ, người đại diện, người
thực hiện trợ giúp pháp lý, người bào chữa, Bào chữa viên nhân dân để tham gia
tố tụng:
a) Yêu cầu Ủy ban nhân
dân cấp xã, nơi người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi cư trú cử người
giám hộ nếu họ không có người giám hộ đương nhiên;
b) Yêu cầu Cơ quan Lao
động - Thương binh và Xã hội, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Hội Bảo vệ quyền trẻ em, cơ quan, tổ chức có liên quan nơi bắt giữ, nơi
xảy ra tội phạm hoặc nơi có thẩm quyền điều tra cử người đại diện cho người
tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi trong trường hợp họ không có nơi cư trú
rõ ràng, không xác định được lý lịch hoặc có người đại diện nhưng họ cố ý vắng
mặt hoặc từ chối tham gia tố tụng;
c) Yêu cầu Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước cử người thực hiện trợ giúp pháp lý cho người bị buộc
tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi nếu họ là người được trợ giúp pháp lý
theo quy định tại Điều 7 Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và
Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC
ngày 29/6/2018 quy định về phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố
tụng;
d) Yêu cầu hoặc đề nghị
Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa; Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức là thành viên của Mặt trận cử Bào chữa
viên nhân dân cho người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi theo quy định tại Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự.
2. Việc yêu cầu hoặc đề
nghị phải bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư
liên tịch này.
3. Cơ quan, tổ chức nhận
được yêu cầu hoặc đề nghị phải cử người và thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã yêu cầu hoặc
đề nghị biết về họ tên, thông tin, địa chỉ người được cử để tham gia tố tụng
theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư liên tịch này.
Điều
9. Bảo đảm việc tham gia tố tụng của người đại diện, nhà trường, Đoàn thanh
niên, cơ quan, tổ chức khác
1. Sau khi nhận được
thông báo của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đang thụ lý giải quyết vụ
án, vụ việc có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi về việc có mặt và
tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho người dưới 18 tuổi thì
người đại diện, thầy giáo, cô giáo, đại diện của nhà trường, Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, cơ quan, tổ chức khác nơi người dưới 18 tuổi học tập, lao động
và sinh hoạt của họ phải có văn bản trả lời cho cơ quan có thẩm quyền tố tụng,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về họ tên, thông tin, địa chỉ liên lạc của
người được cử để tham gia tố tụng; trường hợp cần thiết có thể báo tin trực tiếp,
qua điện thoại hoặc phương tiện điện tử khác nhưng ngay sau đó phải gửi bằng
văn bản.
2. Người đại diện, thầy
giáo, cô giáo, đại diện của nhà trường, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
cơ quan, tổ chức khác phải có mặt đúng thời gian, địa điểm nêu trong thông báo.
Trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng hoặc do trở ngại khách quan thì cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể
hoãn việc thực hiện hoạt động tố tụng hoặc yêu cầu đại diện của nhà trường,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, cơ quan, tổ chức khác cử ngay người khác
tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người dưới 18 tuổi.
Điều
10. Bảo đảm việc tham gia tố tụng của người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp
1. Cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo cho người
bị buộc tội, người bị hại dưới 18 tuổi, người đại diện hoặc người thân thích của
họ về việc mời người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho họ khi tham gia tố tụng; trường hợp những người
này không mời thì tùy từng trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng giải quyết như sau:
a) Chỉ định người bào
chữa nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 76 Bộ luật Tố tụng
hình sự;
b) Yêu cầu Trung tâm
Trợ giúp pháp lý Nhà nước cử người thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 8 của Thông tư này; yêu cầu cơ quan, tổ
chức có người bị hại là thành viên cử người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho họ.
2. Người bào chữa cho
người bị buộc tội dưới 18 tuổi phải tham gia trong các giai đoạn tố tụng của vụ
án, trừ các trường hợp sau:
a) Người bị buộc tội,
người đại diện hoặc người thân thích của họ từ chối hoặc đề nghị thay đổi người
bào chữa;
b) Cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào chữa theo quy định tại khoản
7 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự;
c) Người bào chữa có
lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không thể bào chữa.
3. Trường hợp đã thay đổi
người bào chữa được chỉ định mà người bị buộc tội, người đại diện hoặc người
thân thích của họ vẫn từ chối người bào chữa quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng lập biên bản về việc từ chối, đưa vào hồ sơ vụ án và chấm dứt việc chỉ
định người bào chữa.
Trường hợp hủy bỏ việc
đăng ký bào chữa quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, thì cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu hoặc đề nghị
Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa hoặc Trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử người thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cử Bào chữa viên
nhân dân khác cho người bị buộc tội.
Trường hợp người bào
chữa không thể tham gia các hoạt động tố tụng quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này, thì tùy từng trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện theo quy định tại các điều
251, 291, 421, các điều luật khác có liên quan của Bộ luật Tố tụng hình sự hoặc yêu cầu, đề nghị
các tổ chức có liên quan cử người bào chữa, người thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc
Bào chữa viên nhân dân khác cho người bị buộc tội.
4. Ngoài sự tham gia của
người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, Cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể đề nghị Cơ quan
Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội Bảo vệ quyền trẻ em, Trung tâm trợ giúp pháp lý, cơ quan, tổ
chức khác nơi tiến hành tố tụng cử người tham gia tố tụng để hỗ trợ, bảo vệ cho
người bị buộc tội, người bị hại dưới 18 tuổi không có gia đình, không có nơi cư
trú ổn định, người bị hại dưới 18 tuổi bị xâm hại tình dục, bị bạo hành hoặc bị
mua bán khi có đề nghị của người bị buộc tội, người bị hại, người đại diện, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ hoặc khi Cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng xét thấy cần thiết.
Điều
11. Phối hợp thực hiện việc giám sát đối với người bị buộc tội dưới 18 tuổi
1. Cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng có thể ra quyết định giao người bị buộc tội dưới 18 tuổi
không bị áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam cho người đại diện của họ
giám sát theo quy định tại Điều 418 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Quyết định giao người
bị buộc tội dưới 18 tuổi để giám sát phải được gửi ngay cho người đại diện được
giao nhiệm vụ giám sát.
2. Người đại diện được
giao nhiệm vụ giám sát có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng, cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong việc giám sát người
bị buộc tội dưới 18 tuổi; nếu phát hiện người bị buộc tội dưới 18 tuổi có dấu
hiệu bỏ trốn hoặc có các hành vi khác quy định tại khoản 2 Điều
418 Bộ luật Tố tụng hình sự thì phải kịp thời ngăn chặn và thông báo ngay bằng
điện thoại hoặc hình thức khác nhanh nhất cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng để phối hợp xử lý.
Trường hợp người đại
diện được giao nhiệm vụ giám sát vi phạm nghĩa vụ giám sát mà để người bị buộc
tội dưới 18 tuổi bỏ trốn hoặc thực hiện các hành vi khác quy định tại khoản 2 Điều 418 Bộ luật Tố tụng hình sự thì tùy tính chất, mức
độ vi phạm có thể bị thay đổi hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
12. Áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp áp giải
1. Trước khi quyết định
áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam
người dưới 18 tuổi, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng phải xem xét, cân nhắc áp dụng biện pháp giám sát, cấm đi khỏi
nơi cư trú hoặc tạm hoãn xuất cảnh quy định tại Điều 123, Điều
124 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Trường hợp sau khi quyết
định tạm giam bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi mà có đủ căn cứ áp dụng biện
pháp bảo lĩnh hoặc đặt tiền để bảo đảm thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
cần thay thế ngay biện pháp tạm giam bằng biện pháp bảo lĩnh hoặc đặt tiền để bảo
đảm.
2. Chỉ áp dụng biện
pháp tạm giữ, tạm giam theo quy định tại khoản 1 Điều 419 Bộ luật
Tố tụng hình sự trong trường hợp người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi đã
được áp dụng biện pháp giám sát, biện pháp ngăn chặn khác quy định tại khoản 1
Điều này nhưng bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã, có dấu hiệu bỏ trốn,
tiếp tục phạm tội, có dấu hiệu tiếp tục phạm tội hoặc có các hành vi khác quy định
tại khoản 2 Điều 418 Bộ luật Tố tụng hình sự.
3. Cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thường xuyên theo
dõi, rà soát, kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi bị tạm
giữ, tạm giam; nếu phát hiện không còn căn cứ hoặc không cần thiết tạm giữ, tạm
giam thì phải kịp thời ra quyết định hủy bỏ, thay thế bằng biện pháp ngăn chặn
khác.
4. Cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện
pháp áp giải đối với người dưới 18 tuổi trong các trường hợp sau đây:
a) Bị can, bị cáo đã
có giấy triệu tập đến lần thứ hai nhưng cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả
kháng hoặc do trở ngại khách quan;
b) Người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp, bị can, bị cáo đang bị tạm giam từ nơi bị giam, giữ đến địa
điểm tiến hành điều tra, truy tố, xét xử vụ án.
Điều
13. Phối hợp giải quyết nhanh chóng, kịp thời vụ án, vụ việc có người bị hại dưới
18 tuổi bị xâm hại tình dục, bị bạo hành hoặc bị mua bán
Đối với vụ án, vụ việc
có người bị hại dưới 18 tuổi bị xâm hại tình dục, bị bạo hành hoặc bị mua bán
thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
phải phối hợp chặt chẽ với nhau và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan ngay từ khi phát hiện nguồn tin về tội phạm; khẩn trương kiểm tra,
xác minh, thu thập chứng cứ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, bảo đảm giải
quyết vụ án, vụ việc nhanh chóng, kịp thời, trong thời gian ngắn nhất.
Điều
14. Lấy lời khai, hỏi cung người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi
1. Việc lấy lời khai
người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị
hại, người làm chứng dưới 18 tuổi có thể thực hiện tại nơi học tập, lao động và
sinh hoạt của người đó hoặc nơi tiến hành điều tra. Việc hỏi cung bị can dưới
18 tuổi có thể thực hiện tại nơi cư trú của người đó hoặc nơi tiến hành điều
tra. Trường hợp lấy lời khai, hỏi cung tại nơi tiến hành điều tra, truy tố, xét
xử thì phải sắp xếp, bố trí phòng lấy lời khai, hỏi cung bảo đảm thân thiện,
phù hợp với tâm lý người dưới 18 tuổi.
Trường hợp lấy lời
khai người bị hại dưới 18 tuổi bị xâm hại tình dục, bị bạo hành hoặc bị mua
bán thì phải ưu tiên địa điểm lấy lời khai tại nơi cư trú của người đó; nếu
không có nơi cư trú thì phải tiến hành tại cơ sở chăm sóc trẻ em theo quy định
của pháp luật.
2. Việc lấy lời khai,
hỏi cung phải theo đúng trình tự, thủ tục, thời gian, bảo đảm sự tham gia của
người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
dưới 18 tuổi theo quy định tại Điều 183, Điều 421, các điều
luật khác có liên quan của Bộ luật Tố tụng hình
sự và Thông tư liên tịch số 03/2018/TTLT-
BCA-VKSNDTC-TANDTC-BQP ngày 01/01/2018 hướng dẫn về trình tự, thủ tục thực
hiện ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh; sử dụng, bảo quản, lưu trữ kết
quả ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử.
Trường hợp vụ án có
người bị hại dưới 18 tuổi bị xâm hại tình dục, bị bạo hành hoặc bị mua bán thì
việc lấy lời khai của họ phải được tiến hành ngay sau khi tiếp nhận nguồn tin về
tội phạm.
3. Khi tiến hành lấy lời
khai, hỏi cung, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải có thái độ thân thiện,
nhẹ nhàng, sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu, phù hợp với độ tuổi, giới tính, khả năng
nhận thức của họ; xem xét áp dụng các biện pháp phù hợp nhằm giảm đến mức thấp
nhất thời gian, số lượng lần lấy lời khai, hỏi cung và phải tạm dừng ngay việc
lấy lời khai, hỏi cung khi người dưới 18 tuổi có biểu hiện mệt mỏi, ảnh hưởng đến
khả năng khai báo chính xác, đầy đủ.
4. Người đại diện, người
bào chữa của người dưới 18 tuổi được tham gia hỏi người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can là người dưới 18 tuổi. Điều
tra viên, Kiểm sát viên yêu cầu không được hỏi và phải dừng ngay việc hỏi trong
trường hợp câu hỏi của người đại diện, người bào chữa có tính chất gợi ý, định
hướng hoặc có tính chất khẳng định, phủ định liên quan đến vụ án. Trường hợp
phát hiện người đại diện, người bào chữa có dấu hiệu thông cung, mớm cung phải
lập tức yêu cầu họ dừng ngay việc hỏi và lập biên bản, báo cáo người có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
15. Phối hợp trong việc áp dụng biện pháp giám sát, giáo dục đối với người dưới
18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự
1. Khi xét thấy người
dưới 18 tuổi có đủ điều kiện để miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng biện pháp
khiển trách, hòa giải tại cộng đồng, giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy
định của Bộ luật Hình sự thì cơ quan tiến
hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải thông báo cho người dưới 18 tuổi phạm
tội hoặc người đại diện của họ, người bị hại và người đại diện của người bị hại
về khả năng miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng biện pháp giám sát, giáo dục.
2. Cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng chỉ quyết định miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng
biện pháp khiển trách, giáo dục tại xã, phường, thị trấn nếu người dưới 18 tuổi
phạm tội hoặc người đại diện của họ có văn bản đề nghị áp dụng.
Cơ quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng chỉ quyết định miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng biện
pháp hòa giải tại cộng đồng nếu người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc người đại diện
của họ có văn bản đề nghị áp dụng; người bị hại và người đại diện của họ tự
nguyện hòa giải và có văn bản đề nghị miễn trách nhiệm hình sự. Kết quả hòa giải
thành là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng quyết định miễn trách nhiệm hình sự.
3. Việc giao các quyết
định giám sát, giáo dục được thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 427, khoản 3 Điều 428 và khoản 3 Điều 429 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Các quyết định giám sát, giáo dục của Cơ quan điều tra phải được gửi cho Viện
kiểm sát cùng cấp.
4. Ủy ban nhân dân cấp
xã, nơi người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng biện
pháp hòa giải tại cộng đồng, giáo dục tại xã, phường, thị trấn cư trú có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng,
gia đình, nhà trường và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan tổ chức
thi hành quyết định về áp dụng các biện pháp giám sát, giáo dục đối với người
dưới 18 tuổi phạm tội.
Việc tổ chức thi hành
các biện pháp giám sát, giáo dục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 37/2018/NĐ- CP ngày 10/3/2018 quy định chi tiết
thi hành các biện pháp giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn
trách nhiệm hình sự.
Điều
16. Phối hợp trong việc áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng
1. Ngay sau khi nhận
được văn bản đề nghị miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng biện pháp hòa giải tại
cộng đồng của người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc người đại diện của họ, văn bản đề
nghị hòa giải và miễn trách nhiệm hình sự của người bị hại hoặc người đại diện
của họ thì cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng ra quyết định áp
dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng.
2. Chậm nhất 03 ngày
trước khi tiến hành hòa giải, cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý, giải quyết
vụ án phải thông báo bằng văn bản về việc áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng
đối với người dưới 18 tuổi phạm tội và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
dưới 18 tuổi phạm tội cư trú chủ trì, phối hợp bố trí thời gian, địa điểm hòa
giải, mời người tham gia hòa giải và chuẩn bị các vấn đề khác liên quan đến việc
tổ chức hòa giải tại địa phương.
3. Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các nội dung quy định tại khoản
2 Điều này và thông báo cho cơ quan tiến hành tố tụng biết chậm nhất 01 ngày
trước khi tiến hành hòa giải; trường hợp có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời
thông báo với cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng để thống nhất
thực hiện.
4. Điều tra viên, Kiểm
sát viên, Thẩm phán được phân công tiến hành hòa giải phải lập, giao biên bản
hòa giải theo quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 428 Bộ luật
Tố tụng hình sự.
Kết thúc hòa giải, nếu
kết quả hòa giải thành, người dưới 18 tuổi phạm tội, cha, mẹ hoặc người đại diện
của họ xin lỗi người bị hại và bồi thường thiệt hại (nếu có), người bị hại, người
đại diện của họ đã tự nguyện hòa giải, đề nghị miễn trách nhiệm hình sự (nếu
có) thì cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng quyết định miễn
trách nhiệm hình sự và áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng. Người dưới 18
tuổi phạm tội chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định
tại khoản 4 Điều 15 Thông tư liên tịch này. Trường hợp kết
quả hòa giải không thành thì cơ quan tiến hành tố tụng tiếp tục tiến hành điều
tra, truy tố, xét xử vụ án theo thủ tục chung.
Điều
17. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người
tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi
Khi nhận được khiếu nại,
tố cáo về hành vi, quyết định tố tụng trái pháp luật của cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng xâm phạm đến quyền và
lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi thuộc thẩm
quyền giải quyết, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền
phải phân loại, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải quyết
kịp thời và gửi văn bản giải quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo theo đúng
trình tự, thủ tục quy định tại Chương XXXIII Bộ
luật Tố tụng hình sự và Thông tư liên tịch số 02/2018/TTLT--VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT
ngày 05/9/2018 quy định việc phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo.
Trường hợp khiếu nại,
tố cáo đối với lệnh, quyết định bắt, giữ người trong trường hợp khẩn cấp, tạm
giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử thì Viện kiểm sát, Tòa
án phải giải quyết ngay trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được khiếu nại, tố
cáo. Nếu cần phải có thời gian để xác minh làm rõ thì thời hạn giải quyết có thể
kéo dài hơn nhưng không được quá 03 ngày kể từ khi nhận được khiếu nại, tố cáo.
Điều
18. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2019, thay thế Thông tư
liên tịch số 01/2011/TTLT-VKSTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH
ngày 12/7/2011 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ
Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một
số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự đối
với người tham gia tố tụng là người chưa thành niên.
Điều
19. Tổ chức thực hiện
1. Trong phạm vi thẩm
quyền của mình, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ
Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động-Thương binh xã hội có trách nhiệm triển khai,
đôn đốc thực hiện Thông tư liên tịch này; chủ trì, phối hợp xây dựng chương
trình, kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nâng cao năng lực các chức danh
tư pháp về kỹ năng điều tra, truy tố, xét xử vụ án liên quan đến người dưới 18
tuổi; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp xây
dựng chương trình, kế hoạch về nâng cao năng lực công tác xã hội cho tổ chức,
cá nhân liên quan đến bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dưới 18 tuổi.
2. Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng,
biên soạn các tài liệu nghiên cứu, giảng dạy, hướng dẫn phổ biến, tuyên truyền
pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của người tham gia tố tụng là người dưới
18 tuổi.
3. Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của từng ngành, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quy trình đặc biệt trong điều
tra, truy tố, xét xử, bảo vệ và hỗ trợ người bị hại dưới 18 tuổi bị xâm hại
tình dục, bị bạo hành hoặc bị mua bán.
4. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh,
các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm phản ánh với Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội để xem xét, hướng dẫn thực hiện hoặc sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN
Nguyễn Trí Tuệ
|
KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Trần Công Phàn
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Quý Vương
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Trần Tiến Dũng
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Lê Tấn Dũng
|
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc
hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Ban chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ (02 bản);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Bộ Công an;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
- Lưu: VT (VKSNDTC, TANDTC, BCA, BTP, BLĐTBXH), V2.
|
|
|
|
|