BỘ
CÔNG AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
63/2010/TT-BCA-V24
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG CÔNG
AN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo
năm 1998; các Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm
2004, năm 2005;
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và h ướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và
các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ Công an hướng dẫn việc quản lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Công an
nhân dân như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
hướng dẫn việc giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh, tố
giác tội phạm (sau đây gọi chung là đơn) và quản lý công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong Công an nhân dân (CAND).
Điều 2. Đối tư ợng áp dụng
Thông tư này
áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong CAND và áp dụng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của CAND.
Chương II
TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI VÀ
XỬ LÝ ĐƠN
Điều 3. Tiếp nhận đơn
1. Đơn được
tiếp nhận từ các nguồn sau:
a) Đơn do cơ
quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp gửi đến cơ quan Công an;
b) Đơn do
Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của mặt trận, cơ quan báo chí và
các cơ quan khác chuyển đến;
c) Đơn gửi
qua dịch vụ bưu chính và các nguồn khác.
2. Cơ quan
Công an sau khi tiếp nhận đơn từ các nguồn trên phải vào sổ hoặc nhập vào hệ thống
cơ sở dữ liệu trên máy tính để quản lý, theo dõi; phải đóng dấu và ghi rõ ngày
nhận đơn. Cán bộ xử lý hoặc người có thẩm quyền giải quyết có trách nhiệm bảo
quản, không để rách nát, thất lạc, không viết hoặc làm thay đổi hình thức và nội
dung đơn.
Điều 4. Phân loại đơn
Đơn được phân
thành bốn loại cụ thể như sau:
1. Đơn khiếu
nại
Đơn khiếu nại
gồm bốn loại:
a) Khiếu nại
quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, cán bộ, chiến sỹ Công
an: là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức, theo thủ tục do pháp luật khiếu nại, tố
cáo quy định đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong CAND xem xét
lại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định
hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
b) Khiếu nại
quyết định kỷ luật cán bộ, chiến sỹ Công an: là việc cán bộ, chiến sỹ Công an
theo thủ tục do pháp luật khiếu nại, tố cáo quy định đề nghị Thủ trưởng cơ quan
có thẩm quyền trong CAND xem xét lại quyết định kỷ luật khi có căn cứ cho rằng
quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
c) Khiếu nại
quyết định về chế độ chính sách, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, tuyển sinh,
tuyển dụng, thi đua, khen thưởng… (gọi chung là đơn khiếu nại về chế độ chính
sách) của cán bộ chiến sỹ Công an: là việc cán bộ chiến sỹ Công an theo thủ tục
do pháp luật khiếu nại, tố cáo quy định đề nghị Thủ trưởng cơ quan Công an có
thẩm quyền xem xét lại quyết định về chế độ chính sách khi có căn cứ cho rằng
quyết định đó là trái pháp luật, trái quy định của Ngành xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của mình;
d) Khiếu nại
quyết định, hành vi tố tụng hình sự của cơ quan, cán bộ Công an có thẩm quyền
tiến hành tố tụng: là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức theo thủ tục quy định tại
Chương XXXV của Bộ luật Tố tụng hình sự, đề nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền
xem xét lại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, cán bộ Công an có thẩm quyền
tiến hành tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Quyết định,
hành vi tố tụng trong mục này được hiểu như sau:
- Quyết định
tố tụng hình sự là văn bản do Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều
tra viên, cán bộ Công an có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra theo
quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
- Hành vi tố
tụng là hành vi của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên,
cán bộ Công an có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra được thực hiện
theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Đơn tố cáo
Đơn tố cáo gồm
hai loại:
a) Tố cáo
không thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự: là việc công dân theo thủ tục do pháp luật
khiếu nại, tố cáo quy định, báo cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền biết về hành
vi vi phạm pháp luật, phẩm chất đạo đức, quy tắc ứng xử, tiêu chuẩn chính trị của
bất cứ cán bộ, chiến sỹ Công an nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến
lợi ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức;
b) Tố cáo thuộc
lĩnh vực tố tụng hình sự: là việc công dân báo cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền
biết về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự (Quy định tại
Chương XXXV Bộ luật Tố tụng hình sự) của cán bộ Công an có thẩm quyền tiến hành
tố tụng hình sự, có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra mà họ cho rằng
hành vi đó gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của
công dân, cơ quan, tổ chức.
3. Đơn kiến
nghị, phản ánh gồm ba loại:
a) Kiến nghị,
phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo không thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự:
là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức kiến nghị, phản ánh về những nội dung liên
quan đến vụ việc khiếu nại, tố cáo do cơ quan Công an đã hoặc đang giải quyết;
b) Kiến nghị,
phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự: là việc cá
nhân, cơ quan, tổ chức kiến nghị, phản ánh về những nội dung liên quan đến khiếu
nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng hình sự do cơ quan điều tra trong CAND đã
hoặc đang giải quyết;
c) Kiến nghị,
phản ánh không liên quan đến khiếu nại, tố cáo: là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức
đề nghị cơ quan Công an giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý
Nhà nước của Bộ công an.
4. Đơn tố
giác tội phạm
Là việc công
dân báo cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật có
dấu hiệu tội phạm, hành vi phạm tội và thông tin khác về tội phạm của bất cứ cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào.
Điều 5. Xử lý đơn thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan
Công an
1. Xử lý đơn
khiếu nại
1.1. Xử lý
đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:
a) Đơn khiếu
nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan Công an nếu đủ điều kiện
thụ lý theo quy định tại Điều 2, Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo và các Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo (viết
tắt là Nghị định số 136/2006/NĐ-CP) thì cán bộ xử lý đề xuất Thủ trưởng cơ quan
thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp
đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Công an cấp mình nhưng thuộc
trách nhiệm giải quyết của lực lượng Công an thì cán bộ xử lý căn cứ thẩm quyền
quy định tại Điều 7 Thông tư này để đề xuất chuyển đơn đến Thủ trưởng cơ quan
Công an có thẩm quyền xem xét giải quyết. Khi chuyển đơn, cơ quan chuyển đơn phải
thông báo bằng văn bản cho người có đơn; đồng thời thông báo việc chuyển đơn
cho cơ quan hoặc tổ chức Thanh tra Công an cùng cấp với cơ quan có thẩm quyền
giải quyết biết để giúp Thủ trưởng cùng cấp theo dõi, quản lý kết quả giải quyết
(kể cả đơn khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự);
c) Đơn khiếu
nại thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan Công an nhưng không đủ điều kiện
thụ lý theo quy định tại Điều 2, Nghị định số 136/2006/NĐ-CP thì người xử lý đề
xuất Thủ trưởng có văn bản trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý do không được
thụ lý;
d) Đơn khiếu
nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Công an cấp dưới nhưng quá thời hạn theo
quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo mà chưa được giải quyết thì cán bộ xử lý đề
xuất Thủ trưởng Công an cấp trên ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết vụ việc
khiếu nại đó.
1.2. Xử lý
đơn khiếu nại quyết định kỷ luật
Đơn khiếu nại
quyết định kỷ luật của cán bộ, chiến sỹ Công an, khi xử lý cần căn cứ vào thẩm
quyền quy định tại Điều 15 của Thông tư này để chuyển đến Thủ trưởng cơ quan
Công an có thẩm quyền xem xét giải quyết.
1.3. Xử lý
đơn khiếu nại về chế độ chính sách
Đơn khiếu nại
chế độ chính sách của cán bộ, chiến sỹ Công an thuộc thẩm quyền giải quyết của
Thủ trưởng Công an cấp nào thì chuyển đến Cơ quan xây dựng lực lượng cấp đó để
đề xuất xử lý, giải quyết theo thẩm quyền.
1.4. Xử lý
đơn khiếu nại quyết định tố tụng, hành vi tố tụng hình sự của cơ quan, cán bộ
Công an:
a) Khiếu nại
quyết định, hành vi tố tụng không liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm
giữ, tạm giam của cơ quan, cán bộ Công an khi tiến hành tố tụng hình sự thuộc
các trường hợp sau đây thì chuyển đến Thủ trưởng Cơ quan điều tra có thẩm quyền
giải quyết trong CAND:
- Khiếu nại
quyết định tố tụng, hành vi tố tụng của Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều
tra viên Cơ quan điều tra cùng cấp mà không có sự phê chuẩn của Viện Kiểm sát;
- Khiếu nại bản
kết luận điều tra của Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra cùng cấp còn trong thời hạn
điều tra (kể cả điều tra bổ sung, điều tra lại).
b) Khiếu nại
quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan Công an, cán bộ Công an khi tiến hành tố
tụng hình sự thuộc các trường hợp cụ thể sau đây thì chuyển đến Viện Kiểm sát
cùng cấp với cơ quan Công an bị khiếu nại hoặc cùng cấp với cơ quan có cán bộ bị
khiếu nại:
- Khiếu nại
liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam (theo quy định tại
Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003);
- Khiếu nại đối
với quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng Cơ quan điều tra trong CAND
(theo quy định tại Điều 329 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003);
- Khiếu nại
quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra trong CAND mà Viện Kiểm sát đã phê chuẩn
(theo quy định tại Điều 329 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003);
- Khiếu nại bản
kết luận điều tra của Thủ trưởng Cơ quan điều tra;
- Khiếu nại
việc Thủ trưởng Cơ quan điều tra trong CAND đã giải quyết lần đầu đối với quyết
định, hành vi tố tụng (theo quy định tại Điều 329 Bộ luật Tố tụng hình sự năm
2003) và bản kết luận điều tra của Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra cùng cấp đã
giải quyết;
- Khiếu nại
quyết định, hành vi tố tụng của cán bộ Công an có thẩm quyền tiến hành một số
hoạt động điều tra thì chuyển đến Viện Kiểm sát có thẩm quyền truy tố đối với
người phạm tội mà người bị khiếu nại đã tiến hành một số hoạt động điều tra
(theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003).
2. Xử lý đơn
tố cáo
2.1. Xử lý
đơn tố cáo không thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự:
a) Đơn tố cáo
ghi rõ họ, tên, địa chỉ và có chữ ký trực tiếp của người viết đơn (sau đây gọi
là đơn có danh) thì chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết quy định tại Điều
18 của Thông tư này;
b) Trong trường
hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng pháp luật hoặc quá thời
hạn mà tố cáo không được giải quyết thì chuyển đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp
của người giải quyết tố cáo để giải quyết theo quy định tại Điều 69 Luật Khiếu
nại, tố cáo;
c) Trường hợp
người tố cáo có bằng chứng mới chứng minh việc giải quyết không đúng pháp luật
thì chuyển đến Thủ trưởng cơ quan Thanh tra cùng cấp của Thủ trưởng cấp trên trực
tiếp của người giải quyết tố cáo để giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều
62 Luật Khiếu nại, tố cáo;
d) Đơn tố cáo
không có họ, tên, địa chỉ hoặc họ, tên, địa chỉ không rõ ràng; không có chữ ký
trực tiếp mà sao chụp chữ ký (sau đây gọi là đơn nặc danh) hoặc những tố cáo đã
được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới
thì không giải quyết, cơ quan nhận được loại đơn này thì lưu đơn.
2.2. Xử lý
đơn tố cáo thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự:
a) Đơn tố cáo
không liên quan đến biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam thuộc những trường hợp cụ
thể sau đây thì chuyển đến Thủ trưởng cơ quan điều tra cùng cấp của người bị tố
cáo (theo quy định tại Điều 337 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003):
- Tố cáo Phó
thủ trưởng cơ quan điều tra;
- Tố cáo Điều
tra viên cơ quan điều tra.
b) Tố cáo Thủ
trưởng cơ quan điều tra; Phó thủ trưởng và Điều tra viên cơ quan điều tra đã được
Thủ trưởng cơ quan điều tra giải quyết nhưng người tố cáo không đồng ý mà có bằng
chứng mới thì chuyển đến Thủ trưởng cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp;
c) Tố cáo thuộc
những trường hợp cụ thể sau đây thì chuyển ngay đến Viện Kiểm sát cùng cấp với
cơ quan bị tố cáo theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 337 và Điều 339 Bộ luật
Tố tụng hình sự năm 2003:
- Tố cáo liên
quan đến hành vi bắt, tạm giữ, tạm giam của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng và Điều
tra viên cơ quan điều tra;
- Tố cáo hành
vi tố tụng của cán bộ Công an có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra
thì chuyển đến Viện Kiểm sát có thẩm quyền truy tố đối với người phạm tội mà
người bị tố cáo đã tiến hành một số hoạt động điều tra;
d) Đơn tố cáo
nặc danh hoặc tố cáo đã được cơ quan, cá nhân có thẩm quyền của cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát nhân dân giải quyết mà người tố cáo không đưa ra được bằng
chứng mới thì không giải quyết, cơ quan nhận được đơn lưu đơn;
Đơn khiếu nại,
tố cáo cán bộ, cơ quan Công an trong hoạt động tố tụng hình sự thuộc thẩm quyền
giải quyết của Viện Kiểm sát, sau khi chuyển đơn phải được Thủ trưởng cơ quan
điều tra Công an các cấp đề nghị Viện Kiểm sát thông báo kết quả giải quyết.
3. Xử lý đơn
kiến nghị, phản ánh
a) Đơn kiến
nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo không thuộc lĩnh vực tố tụng
hình sự do cơ quan Công an nào đã giải quyết hoặc đang giải quyết thì cơ quan
đó có trách nhiệm xem xét giải quyết (nếu nội dung kiến nghị, phản ánh liên
quan đến khiếu nại thì giải quyết theo trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại;
liên quan đến tố cáo thì giải quyết theo trình tự, thủ tục tố cáo);
b) Đơn kiến
nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự do cơ quan
điều tra nào đã giải quyết hoặc đang giải quyết thì chuyển đến cơ quan điều tra
đó xem xét giải quyết;
c) Đơn kiến
nghị, phản ánh không liên quan đến khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan Công an nào thì chuyển đến cơ quan đó xem xét giải quyết; nếu đã đồng
gửi đến cơ quan có thẩm quyền thì lưu đơn.
4. Xử lý đơn
tố giác tội phạm
Đơn tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm, tố cáo hành vi phạm tội, tố
giác tội phạm thì chuyển ngay đến cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết
theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự (không phân biệt đơn có danh hay nặc
danh).
Điều 6. Xử lý đơn không thuộc thẩm quyền và trách nhiệm giải
quyết của cơ quan Công an
1. Đơn khiếu
nại; đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết của
cơ quan Công an thì cơ quan nhận đơn có văn bản hướng dẫn người có đơn gửi đến
cơ quan, cá nhân có thẩm quyền để được giải quyết; nếu người khiếu nại gửi kèm
các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đến vụ việc khiếu nại thì cơ quan nhận
đơn trả lại các giấy tờ tài liệu đó cho người khiếu nại cùng văn bản hướng dẫn
(chỉ hướng dẫn một lần).
2. Đơn khiếu
nại không thuộc thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết của cơ quan Công an nhưng do
Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc các cơ quan báo chí, cơ quan khác
chuyển đến thì gửi trả lại cơ quan chuyển đơn và thông báo bằng văn bản nêu rõ
lý do trả lại đơn cho cơ quan đó biết.
Trường hợp nhận
được đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết của Công an
mà đơn đó đã đồng gửi đến cơ quan, cá nhân có thẩm quyền; đơn trùng nội dung đã
chuyển đến cơ quan, cá nhân có thẩm quyền hoặc đã được hướng dẫn thì lưu đơn.
3. Đơn có
danh tố cáo hành vi vi phạm pháp luật nhưng không có dấu hiệu tội phạm của cán
bộ, công chức ngoài CAND; đơn tố cáo thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự đối với cán
bộ, công chức thuộc các cơ quan tiến hành tố tụng ngoài CAND thì chuyển đến Thủ
trưởng trực tiếp của cán bộ, công chức đó và thông báo cho người tố cáo biết (nếu
họ có yêu cầu).
Chương III
KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI
Mục 1. KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH,
HÀNH VI HÀNH CHÍNH
Điều 7. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
1. Trưởng đồn
Công an, Trưởng Công an phường, Trưởng Công an thị trấn trong biên chế CAND (gọi
tắt là Trưởng Công an cấp phường) giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến sỹ thuộc quyền quản
lý trực tiếp.
2. Trưởng
Công an cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là Trưởng Công
an cấp huyện) giải quyết:
a) Khiếu nại
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến
sỹ thuộc quyền quản lý trực tiếp, trừ khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết quy
định tại khoản 1, Điều này;
b) Khiếu nại
mà Trưởng Công an cấp phường đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
3. Trưởng
phòng và Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương thuộc Công an cấp tỉnh; Giám thị trại
giam; Hiệu trưởng trường giáo dưỡng; Giám đốc cơ sở giáo dục giải quyết khiếu nại
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ, chiến
sỹ thuộc quyền quản lý trực tiếp.
4. Vụ trưởng,
Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục hoặc trực thuộc Bộ trưởng, Tổng cục
trưởng, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Giám
đốc Công an cấp tỉnh) và tương đương giải quyết:
a) Khiếu nại
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;
b) Khiếu nại
mà Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp đã giải quyết lần đầu
nhưng còn khiếu nại.
5. Bộ trưởng
giải quyết:
a) Khiếu nại
đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của cán bộ không
giữ chức vụ (nếu có) thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình;
b) Khiếu nại
mà Tổng cục trưởng, Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ trưởng;
Giám đốc Công an cấp tỉnh và tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu
nại;
c) Khiếu nại
đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh mà nội dung khiếu nại thuộc quyền quản lý Nhà nước của Bộ Công an.
Điều 8. Thủ tục khiếu nại
Việc khiếu nại
phải thực hiện bằng đơn, nếu người khiếu nại trực tiếp trình bày thì cơ quan tiếp
nhận phải yêu cầu viết thành đơn. Đối với khiếu nại quyết định hành chính hoặc
khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại thì kèm theo đơn phải có các bản sao
quyết định bị khiếu nại. Trường hợp khiếu nại thông qua người đại diện hoặc Luật
sư thì phải nêu rõ lý do trong đơn và thực hiện đúng quy định của pháp luật khiếu
nại, tố cáo.
Điều 9. Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu
nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thực hiện theo quy định tại Điều
31 Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 10. Thời hiệu khiếu nại và quyền khiếu nại tiếp theo,
quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án
1. Người khiếu
nại có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai nếu
không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc đã hết thời hạn
giải quyết mà khiếu nại không được giải quyết.
2. Người khiếu
nại có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án khi không đồng ý với quyết định
giải quyết khiếu nại (lần đầu, lần hai) hoặc đã hết thời hạn giải quyết mà khiếu
nại không được giải quyết (trừ những khiếu nại có nội dung thuộc các vấn đề về
tiêu chuẩn chính trị, danh mục bí mật Nhà nước hoặc quy định khác của Bộ Công
an).
3. Thời hiệu
khiếu nại tiếp theo, thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án là 30 ngày
kể từ khi nhận được quyết định giải quyết khiếu nại hoặc kể từ khi hết thời hạn
giải quyết khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết; đối với vùng sâu, vùng
xa đi lại khó khăn thì thời hiệu nói trên có thể kéo dài hơn, nhưng không quá
45 ngày.
Điều 11. Thực hiện việc khiếu nại thông qua người đại diện
Thực hiện việc
khiếu nại thông qua người đại diện theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 17
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005; tại điểm
b, c, khoản 1 và các khoản 2, 3, Điều 1 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP .
Điều 12. Thời hạn giải quyết khiếu nại
1. Thời hạn
giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ
việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Đối với vùng
sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
không quá 45 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá
60 ngày.
2. Thời hạn
giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ
việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 60 ngày. Đối với vùng sâu, vùng
xa, điều kiện đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không
quá 60 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 70
ngày.
Điều 13. Thụ lý đơn khiếu nại
1. Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của
mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 32 của Luật Khiếu
nại, tố cáo năm 2005 thì Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền phải ra văn bản
thụ lý vụ việc khiếu nại và phải thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại,
người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển đơn biết; nếu không đủ
điều kiện thụ lý thì xử lý theo quy định tại tiết c điểm 1.1 khoản 1 Điều 5 của
Thông tư này.
2. Việc xác
minh, kết luận nội dung khiếu nại thực hiện theo quy định về thủ tục giải quyết
khiếu nại của Luật Khiếu nại, tố cáo và Quy trình giải quyết khiếu nại ban hành
kèm theo Quyết định số 1371/2007/QĐ-BCA(V24) ngày 07/11/2007 của Bộ Công an.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại theo quy định tại
Điều 9 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ; Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phải ra
quyết định giải quyết khiếu nại và công khai quyết định giải quyết khiếu nại
theo quy định tại Điều 17, Điều 18 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ; không được dùng
công văn, thông báo hay bất cứ hình thức khác để trả lời thay cho quyết định giải
quyết khiếu nại.
3. Việc giải
quyết khiếu nại về chế độ chính sách thực hiện theo trình tự, thủ tục giải quyết
khiếu nại quyết định hành chính.
Mục 2. KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT CỦA
CÁN BỘ CHIẾN SỸ CÔNG AN
Điều 14 . Quyền khiếu nại
1. Sỹ quan, hạ
sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn; học viên các Học viện, Trường CAND (gọi
tắt là học viên) có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật theo quy định tại các
khoản 1, 2, 3, Điều 15 của Thông tư này.
2. Công nhân
viên Công an trong biên chế hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và người lao động
hợp đồng trong CAND có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật theo quy định về khiếu
nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức được quy định tại
Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005 và Nghị định số 136/2006/NĐ-CP .
3. Sỹ quan, hạ
sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn và học viên nêu tại khoản 1 Điều này có
quyền khiếu nại nhưng không được khởi kiện ra Tòa án hành chính trong bất cứ thời
điểm nào.
Điều 15. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
1. Đối với
quyết định kỷ luật sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong CAND
a) Vụ trưởng,
Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ trưởng hoặc trực thuộc Tổng cục,
Giám đốc Công an cấp tỉnh và tương đương giải quyết khiếu nại đối với quyết định
của mình về việc kỷ luật sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn thuộc
quyền quản lý trực tiếp;
b) Tổng cục
trưởng giải quyết:
- Khiếu nại đối
với quyết định của mình về việc kỷ luật sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ
có thời hạn thuộc quyền quản lý trực tiếp;
- Khiếu nại
mà Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng cục đã giải quyết lần
đầu nhưng còn khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại trong trường hợp này
là quyết định có hiệu lực thi hành.
c) Bộ trưởng
giải quyết:
- Khiếu nại đối
với quyết định của mình về việc kỷ luật sỹ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp;
- Khiếu nại
quyết định giải quyết khiếu nại mà Tổng cục trưởng, Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ
trưởng đơn vị trực thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an cấp tỉnh và tương đương đã
giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
2. Đối với
quyết định kỷ luật học viên
a) Giám đốc Học
viện, Hiệu trưởng trường Đại học CAND giải quyết khiếu nại đối với quyết định của
mình về việc kỷ luật học viên;
b) Bộ trưởng
giải quyết khiếu nại mà Giám đốc Học viện, Hiệu trưởng trường Đại học CAND đã
giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại trong
trường hợp này là quyết định có hiệu lực thi hành;
c) Hiệu trưởng
các Trường Trung cấp CAND, Trường Văn hóa, Trường Bồi dưỡng nghiệp vụ giải quyết
khiếu nại đối với quyết định của mình về việc kỷ luật học viên;
d) Tổng cục
trưởng Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND giải quyết khiếu nại mà Hiệu trưởng các
Trường Trung cấp CAND, Trường Văn hóa, Trường Bồi dưỡng nghiệp vụ đã giải quyết
lần đầu nhưng còn khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại trong trường hợp
này là quyết định có hiệu lực thi hành.
Tổng cục Xây
dựng lực lượng CAND xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng (trừ khiếu nại quyết định giải
quyết khiếu nại kỷ luật lần đầu của Bộ trưởng, nếu bị khiếu nại thì Thanh tra Bộ
sẽ giúp Bộ trưởng xem xét lại theo quy định tại Điều 3 Luật Khiếu nại, tố cáo).
Quyết định giải quyết khiếu nại trong trường hợp này là quyết định có hiệu lực
thi hành.
3. Đối với
quyết định kỷ luật công nhân viên Công an
a) Thủ trưởng
cơ quan Công an giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật công
nhân viên Công an do mình đã ra quyết định;
b) Trong trường
hợp còn khiếu nại tiếp, thì Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của Thủ trưởng đã giải
quyết khiếu nại lần đầu giải quyết. Quyết định giải quyết khiếu nại trong trường
hợp này là quyết định có hiệu lực thi hành.
Điều 16. Thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1. Việc khiếu
nại phải thực hiện bằng đơn do người khiếu nại trực tiếp ký, kèm theo đơn phải
có bản sao quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại bị khiếu nại.
Trường hợp khiếu nại thông qua người đại diện hoặc Luật sư thì phải nêu rõ lý
do trong đơn và thực hiện đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, nếu thuộc thẩm quyền và đủ điều kiện
thụ lý thì Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra văn bản
thụ lý vụ việc để tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại.
Việc thụ lý
đơn khiếu nại và giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông
tư này.
Thời hạn giải
quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần thứ hai không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày kể từ ngày
thụ lý.
Điều 17. Thời hiệu khiếu nại, thời hiệu khiếu nại tiếp theo
và khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án
1. Thời hiệu
khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật.
Trường hợp
người khiếu nại có trở ngại khách quan do ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công
tác, học tập ở xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian trở ngại
đó không tính vào thời hiệu khiếu nại nhưng phải có xác nhận của Ủy ban nhân
dân xã, phường, cơ sở y tế hay Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi người khiếu nại
cư trú hoặc công tác.
2. Thời hiệu
khiếu nại tiếp theo khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định.
3. Công nhân
viên Công an khiếu nại quyết định kỷ luật buộc thôi việc, sau khi khiếu nại mà
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu vẫn giữ nguyên hình thức kỷ luật
đó thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết tiếp theo hoặc khởi
kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định tại Điều 30 Nghị định số
136/2006/NĐ-CP.
Chương IV
TỐ CÁO, GIẢI QUYẾT TỐ
CÁO KHÔNG THUỘC LĨNH VỰC TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Điều 18. Thẩm quyền giải quyết tố cáo
1. Trưởng
Công an cấp huyện giải quyết tố cáo đối với Trưởng, Phó trưởng Công an cấp phường
và cán bộ, chiến sỹ thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình kể cả cán bộ, chiến
sỹ thuộc Công an cấp phường.
2. Trưởng
phòng và Thủ trưởng đơn vị cấp tương đương thuộc Công an cấp tỉnh giải quyết tố
cáo đối với cán bộ, chiến sỹ thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.
3. Giám đốc
Công an cấp tỉnh và tương đương giải quyết tố cáo đối với Thủ trưởng, Phó thủ
trưởng đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh (kể cả Trưởng, Phó trưởng Công an cấp huyện).
4. Vụ trưởng,
Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng cục giải quyết tố cáo đối với cán
bộ, chiến sỹ không giữ chức vụ thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình.
5. Vụ trưởng,
Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ trưởng giải quyết tố cáo đối với
cán bộ, chiến sỹ từ Trưởng phòng trở xuống thuộc quyền quản lý trực tiếp của
mình.
6. Tổng cục
trưởng giải quyết tố cáo đối với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và cán bộ giữ
chức vụ tương đương cấp phòng tại Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc Tổng cục.
7. Bộ trưởng
giải quyết tố cáo đối với Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cấp Tổng cục, Vụ, Cục trực
thuộc Bộ trưởng hoặc trực thuộc Tổng cục; Giám đốc, Phó giám đốc Công an cấp tỉnh
và tương đương hoặc chuyên viên cao cấp do Bộ trưởng trực tiếp quản lý (nếu
có).
Điều 19. Thủ tục tố cáo và giải quyết tố cáo
1. Người tố
cáo phải viết đơn ghi rõ họ tên địa chỉ hoặc đến cơ quan có thẩm quyền để trực
tiếp tố cáo, trường hợp này người tiếp nhận nội dung tố cáo phải ghi thành văn
bản để người tố cáo ký hoặc điểm chỉ.
Đối với đơn tố
cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết, nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng
mới thì không xem xét, giải quyết theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 38
Nghị định số 136/2006/NĐ-CP (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).
2. Thời hạn
giải quyết tố cáo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết không quá 90 ngày.
3. Người giải
quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết đến người tố cáo nếu họ
có yêu cầu; áp dụng kịp thời các biện pháp bảo vệ người tố cáo và ngăn chặn thiệt
hại có thể xảy ra và xử lý người vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Người tố
cáo nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng pháp luật hoặc quá
thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết thì có quyền tố cáo với cơ
quan cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo theo quy định tại Điều 69
Luật Khiếu nại, tố cáo. Cơ quan tiếp nhận loại tố cáo này cần chú ý, tránh coi
đây là việc khiếu nại, không giải quyết theo thủ tục khiếu nại mà Thủ trưởng cấp
trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo phải giao cho cơ quan Thanh tra cùng
cấp xác minh, kết luận việc chấp hành pháp luật về giải quyết vụ việc tố cáo
đó.
5. Người bị tố
cáo có quyền khiếu nại (theo Điều 53 Luật Thanh tra) đối với quyết định hoặc
hành vi của Trưởng đoàn, thành viên Đoàn xác minh khi thực hiện nhiệm vụ xác
minh nội dung tố cáo nếu có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái
pháp luật; khiếu nại đối với Thủ trưởng cơ quan Thanh tra hoặc Thủ trưởng cơ
quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo về kết luận hoặc quyết định xử lý tố cáo
khi có căn cứ cho rằng kết luận, quyết định đó là trái pháp luật.
Việc khiếu nại,
giải quyết khiếu nại trong trường hợp này thực hiện theo thẩm quyền, trình tự,
thủ tục khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành
chính. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải thực hiện
các quyết định mà mình khiếu nại.
6. Việc xác
minh, kết luận kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thực hiện theo quy định của
pháp luật về Khiếu nại, tố cáo. Quyết định xử lý tố cáo chỉ ban hành khi người
bị tố cáo có sai phạm, cần phải áp dụng hình thức kỷ luật hoặc các biện pháp xử
lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp khác không ra quyết định xử lý tố
cáo mà chỉ trả lời bằng công văn cho người tố cáo (khi họ yêu cầu), người bị tố
cáo và cơ quan, cá nhân có trách nhiệm.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN TRONG VIỆC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 20. Trách nhiệm của Thủ trưởng Công an các cấp
Thủ trưởng
Công an các cấp có trách nhiệm chỉ đạo công tác tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải
quyết và quản lý đơn khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 21. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra và cơ quan chức
năng khác trong việc tiếp nhận, phân loại, xử lý, giải quyết và quản lý đơn khiếu
nại, tố cáo
1. Thanh tra
Công an các cấp có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận,
phân loại, xử lý, xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết đơn khiếu nại và kiến
nghị biện pháp xử lý nội dung tố cáo thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Công an
cùng cấp theo đúng quy định của pháp luật về Khiếu nại, tố cáo và quy định của
Thông tư này;
b) Thống nhất
quản lý đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Công
an cùng cấp;
c) Đôn đốc,
kiểm tra, hướng dẫn việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết và quản lý đơn khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng Công an cấp dưới;
d) Phát hiện
và xác minh, kết luận về dấu hiệu vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cấp dưới trực
tiếp của Thủ trưởng cùng cấp trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo không
thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự (trừ khiếu nại, tố cáo các vấn đề về tiêu chuẩn
chính trị, về chế độ chính sách do Cơ quan xây dựng lực lượng xác minh, kết luận).
2. Cơ quan
xây dựng lực lượng trong CAND có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận,
phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết
khiếu nại quyết định kỷ luật, khiếu nại quyết định về chế độ chính sách (gọi
chung là khiếu nại thuộc lĩnh vực công tác xây dựng lực lượng) thuộc thẩm quyền
giải quyết của Thủ trưởng Công an cùng cấp;
b) Phối hợp với
Cơ quan Thanh tra, Ủy ban Kiểm tra cấp ủy Đảng cùng cấp xác minh, kết luận và
thống nhất kiến nghị giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo vừa có nội dung thuộc
lĩnh vực công tác chuyên môn, vừa có nội dung liên quan đến công tác xây dựng lực
lượng trong CAND;
c) Đôn đốc việc
xác minh, kết luận giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực xây dựng lực
lượng của Thủ trưởng Công an cấp dưới.
3. Văn phòng
Bộ Công an, Văn phòng Công an cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận,
phân loại và chuyển cho Cơ quan Thanh tra cùng cấp xử lý đơn khiếu nại, tố cáo
từ các nguồn chuyển đến;
b) Tiếp nhận,
phân loại, xử lý, quản lý và kiến nghị Thủ trưởng Công an có thẩm quyền giải
quyết các khiếu nại, tố cáo phản ảnh trên công luận và thông tin đại chúng;
thông báo việc xử lý khiếu nại, tố cáo và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo
trên cho Cơ quan Thanh tra, Cơ quan xây dựng lực lượng cùng cấp để thống nhất
quản lý về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phục vụ công tác quản lý
cán bộ;
4. Cơ quan Điều
tra các cấp trong CAND có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết và quản lý khiếu nại,
tố cáo thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự và tố giác tội phạm, tin báo tội phạm, kiến
nghị khởi tố do cơ quan nhà nước chuyển đến và trả lời người khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; đồng thời thông báo kết quả giải
quyết cho Cơ quan Thanh tra cùng cấp để giúp Thủ trưởng cùng cấp theo dõi kết
quả giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự và thông báo
cho cơ quan đã chuyển đơn biết theo quy định tại Điều 71 Luật Khiếu nại, tố
cáo;
5. Thủ trưởng
cơ quan Công an có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo cần căn cứ vào nội
dung, tính chất, phạm vi liên quan của vụ việc khiếu nại, tố cáo để ra quyết định
thành lập Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh tiến hành xác minh, kết luận nội dung
khiếu nại, nội dung tố cáo;
Chánh Thanh
tra, Thủ trưởng cơ quan chức năng khác thuộc Công an các cấp khi được Thủ trưởng
có thẩm quyền giải quyết tố cáo giao xác minh nội dung tố cáo phải ra quyết định
thành lập Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh để tiến hành xác minh, kết luận và kiến
nghị biện pháp xử lý tố cáo.
Chương VI
XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT ĐƠN
LIÊN QUAN ĐẾN THẨM QUYỀN CỦA NHIỀU CƠ QUAN VÀ ĐƠN CÓ NHIỀU NỘI DUNG KHÁC NHAU
Điều 22. Đơn tố cáo có liên quan đến thẩm quyền của nhiều cơ
quan, đơn vị Công an
Tố cáo không
thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự nhưng có liên quan đến thẩm quyền giải quyết của
nhiều cơ quan, đơn vị Công an, nếu thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng
thì Bộ trưởng quyết định cơ quan có thẩm quyền giải quyết; nếu thuộc quyền quản
lý của Giám đốc Công an cấp tỉnh thì Giám đốc quyết định cơ quan có thẩm quyền
giải quyết.
Điều 23. Đơn khiếu nại, tố cáo không thuộc lĩnh vực tố tụng
hình sự nhưng có nhiều nội dung khác nhau thì Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền
giải quyết căn cứ từng trường hợp cụ thể xử lý như sau:
1. Nếu nội
dung khiếu nại là chủ yếu thì giải quyết theo trình tự, thủ tục giải quyết khiếu
nại nhưng vẫn phải kết luận về nội dung tố cáo;
2. Nếu nội
dung tố cáo là chủ yếu thì giải quyết theo trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo
nhưng vẫn phải kết luận về nội dung khiếu nại;
3. Trong trường
hợp không xác định được nội dung nào là chủ yếu hoặc nội dung khiếu nại, tố cáo
không liên quan đến nhau thì tách riêng nội dung khiếu nại, nội dung tố cáo để
giải quyết; giải quyết nội dung khiếu nại theo trình tự, thủ tục giải quyết khiếu
nại; giải quyết nội dung tố cáo theo trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo;
4. Khiếu nại
liên quan đến một số hoạt động thuộc lĩnh vực chuyên ngành (báo chí, phát
thanh, truyền hình, xuất bản, bản quyền...) mà đã có văn bản pháp luật quy định
việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại thì giải quyết theo quy định tại các văn bản
pháp luật đó.
Điều 24. Đơn có nhiều nội dung và thẩm quyền giải quyết khác
nhau
Đơn vừa có nội
dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, vừa thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự, vừa
không thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự thì tách riêng nội dung khiếu nại, nội
dung tố cáo thuộc hai lĩnh vực đó để giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định
của pháp luật.
Chương VII
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 25. Quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Bộ trưởng
Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong phạm vi quản lý của mình. Nội dung quản lý nhà nước về công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định tại Điều 80, 82 của Luật Khiếu nại, tố
cáo.
2. Thủ trưởng
Công an các cấp chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cấp trên trực tiếp về việc quản
lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân trong phạm vi quản lý của
mình.
3. Thanh tra
Bộ giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo không thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự trong toàn lực lượng Công an nhân
dân; giúp Bộ trưởng theo dõi kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực
tố tụng hình sự ở Bộ Công an.
4. Thanh tra
Công an cấp tỉnh, Thanh tra Công an cấp huyện, Thanh tra các Tổng cục, Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc Bộ trưởng giúp Thủ trưởng cùng cấp thống nhất quản lý nhà nước
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo không thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự ở
đơn vị, địa phương thuộc quyền quản lý của Thủ trưởng; giúp thủ trưởng cùng cấp
theo dõi kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự ở
đơn vị, địa phương mình. Hàng tháng, sáu tháng, một năm có trách nhiệm giúp Thủ
trưởng cùng cấp báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo lên Thủ trưởng cấp
trên trực tiếp (qua tổ chức Thanh tra).
5. Các Cơ
quan điều tra, các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra trong Công an nhân dân chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự ở đơn vị, địa phương
mình. Hàng tháng, sáu tháng, một năm phải báo cáo kết quả giải quyết đơn khiếu
nại, tố cáo cho Thủ trưởng cùng cấp (qua tổ chức Thanh tra).
6. Đơn khiếu
nại, tố cáo không thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự ở các đơn vị, địa phương phải
được tập trung vào một đầu mối là tổ chức Thanh tra Công an cùng cấp để thống
nhất việc quản lý theo quy định tại Thông tư này.
Điều 26. Định kỳ báo cáo
1. Báo cáo định
kỳ hàng tháng về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo của các đơn
vị trực thuộc Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An ninh
điều tra Bộ Công an, Công an cấp tỉnh và tương đương báo cáo cho Thủ trưởng cấp
trên trực tiếp (gửi qua Cơ quan Thanh tra cùng cấp) vào ngày 15 hàng tháng;
2. Báo cáo định
kỳ hàng tháng về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tổng cục,
Bộ Tư lệnh, Văn phòng Bộ, Công an cấp tỉnh và tương đương,
Cơ quan Cảnh
sát điều tra và Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an, các đơn vị trực thuộc Bộ
báo cáo Bộ trưởng (gửi qua Thanh tra Bộ) vào ngày 20 hàng tháng, báo cáo sáu
tháng vào ngày 25 của tháng cuối.
3. Báo cáo đột
xuất phải gửi kịp thời theo yêu cầu, không kể thời gian.
Chương VIII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 27. Khen thưởng
1. Thủ trưởng
cơ quan, cá nhân có thẩm quyền và những cán bộ được giao nhiệm vụ xác minh, thẩm
tra, kết luận nội dung khiếu nại, nội dung tố cáo có thành tích trong việc giải
quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo thì được khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại,
tố cáo của CAND nếu có thành tích giúp đỡ lực lượng CAND giải quyết tốt các khiếu
nại tố cáo và phòng chống tham nhũng thì được khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
Điều 28. Xử lý vi phạm pháp luật khiếu nại, tố cáo
1. Cán bộ,
chiến sỹ Công an có hành vi vi phạm quy định tại các Điều 96, 98, 99, 100 của
Luật Khiếu nại, tố cáo hoặc quy định khác của pháp luật về khiếu nại, tố cáo
thì tùy tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả tác hại sẽ bị xử lý bằng một trong
các hình thức kỷ luật hiện hành trong CAND. Nếu có dấu hiệu tội phạm thì xử lý
theo quy định của pháp luật về hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2. Công dân
có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo nhưng nếu lợi
dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vi phạm pháp luật hoặc vì động cơ cá nhân mà cố
tình tố cáo sai sự thật thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
Thông tư này
có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số
08/2007/TT-BCA(V24) ngày 24 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong CAND.
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng
cơ quan Công an các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này. Thanh
tra Công an các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện trong
phạm vi đơn vị, địa phương mình.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ
(qua Thanh tra Bộ) để hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
|
BỘ
TRƯỞNG
Đại tướng Lê Hồng Anh
|