BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO -
BỘ Y TẾ
BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2236/QCPH-LĐTBXH-GDĐT-YT-CA
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 6 năm 2023
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
VỀ
PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC, XÂM HẠI TÌNH DỤC TRẺ EM
Căn cứ Luật Trẻ em số 102/2016/QH13 ngày 05
tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19 tháng
6 năm 2020 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện
chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em;
Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng
5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em;
Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng
9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 86/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng
10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng
11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng
8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Căn cứ Quyết định số 1863/QĐ-TTg ngày 23 tháng
12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc
gia phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020 - 2025;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Công an thống nhất ban hành Quy chế phối hợp về phòng,
chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục đích, nguyên tắc, hình thức,
nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội,
Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Công an (sau đây gọi chung là các Bộ) trong công tác
phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em.
Điều 2. Mục đích phối hợp
1. Tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp trong chỉ
đạo, lãnh đạo, điều hành của các Bộ đối với công tác phòng, chống bạo lực, xâm
hại tình dục trẻ em, nhất là việc can thiệp trong trường hợp trẻ em cần được bảo
vệ khẩn cấp.
2. Bảo đảm chỉ đạo thống nhất của các Bộ trong công
tác phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em nhằm nâng cao hiệu quả, chất
lượng phối hợp giữa các Bộ và kịp thời tháo gỡ những vướng mắc, bất cập trong
thực tiễn thực hiện công tác này.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm thống nhất, kịp thời, đúng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật.
2. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, hiệu
quả; không ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ, hoạt động chuyên môn của các cơ
quan có liên quan.
3. Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và tổ chức, cá nhân trong việc đề xuất, triển
khai các hoạt động phối hợp.
4. Bảo đảm bí mật nhà nước, bí mật công tác, thông
tin bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em theo quy định của pháp
luật.
5. Tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan có liên quan.
Điều 4. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi trực tiếp, trao đổi bằng văn bản hoặc
các hình thức phù hợp (điện thoại, tin nhắn, thư điện tử...), tổ chức các cuộc
họp liên ngành theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức các đoàn liên ngành để thực hiện việc bảo
vệ, hỗ trợ, can thiệp trong trường hợp trẻ em cần được bảo vệ khẩn cấp, giải
quyết các vấn đề phát sinh đột xuất và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em.
3. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả phối
hợp thực hiện công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em.
4. Các hình thức phối hợp khác do các Bộ thống nhất
thực hiện.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP
Điều 5. Xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, đề án, dự án, chương trình, kế hoạch liên quan đến công tác phòng,
chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em
1. Các Bộ chủ động rà soát, kiến nghị, sửa đổi bổ
sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực,
xâm hại tình dục trẻ em thuộc phạm vi quản lý nhà nước của từng Bộ.
2. Tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật, chương trình, kế hoạch, báo cáo rà soát, theo dõi thi hành pháp luật,
tổng kết thi hành pháp luật, lập đề nghị xây dựng chính sách về lĩnh vực có
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và nội dung phối hợp theo đề nghị góp ý của
các Bộ khác trong Quy chế phối hợp.
Điều 6. Truyền thông nâng cao
nhận thức
1. Các Bộ chỉ đạo, thực hiện công tác truyền thông
nâng cao nhận thức, đổi mới, đa dạng hình thức, phương pháp, chuyển đổi số công
tác truyền thông; định hướng dư luận và cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp
thời chính sách pháp luật về bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại tình
dục trẻ em; xây dựng tờ rơi, phóng sự, video clip, chuyên trang, chuyên mục,
tài liệu, cẩm nang, sách hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và đăng tải, cập nhật
trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của các Bộ, mạng
xã hội; chia sẻ các sản phẩm, tài liệu truyền thông (trong đó có sản phẩm, tài
liệu truyền thông về Tổng đài điện thoại quốc gia - số 111) với các Bộ trong
Quy chế này để phục vụ cho việc tuyên truyền trên các phương tiện, ấn phẩm truyền
thông của các bên hoặc tại các Hội nghị, hội thảo, tập huấn, triển lãm.
2. Phối hợp tổ chức hoặc cử đại biểu tham dự các hội
nghị, hội thảo, tọa đàm, trao đổi thông tin về công tác phòng, chống bạo lực,
xâm hại tình dục trẻ em.
3. Phối hợp tổ chức các hoạt động truyền thông trực
tiếp, trực tuyến, truyền thông tại cộng đồng, đặc biệt hướng đến cha mẹ, người
chăm sóc trẻ em, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của các cơ sở giáo dục ở
khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em tự kỷ,
trẻ em sống trong gia đình có cha mẹ ly hôn, ly thân, cha mẹ đi làm ăn xa hoặc
có người liên quan đến tệ nạn xã hội.
Điều 7. Nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp, các ngành và mạng lưới xã hội bảo
vệ trẻ em
1. Các Bộ xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn cho
cán bộ thực hiện công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em thuộc ngành
mình về những kiến thức chuyên ngành, biện pháp nghiệp vụ và các kỹ năng, tình
huống có thể xảy ra trong quá trình bảo vệ, hỗ trợ, can thiệp các trường hợp trẻ
em bị bạo lực, xâm hại tình dục.
2. Các Bộ trong quy chế này phối hợp liên ngành
trong các hoạt động nâng cao năng lực cho cán bộ các cấp, các ngành và mạng lưới
xã hội bảo vệ trẻ em về kỹ năng làm việc thân thiện, phát hiện, thông báo, hỗ
trợ, can thiệp, xử lý kịp thời các vụ việc bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em.
Điều 8. Tiếp nhận và xử lý thông
tin
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng
dẫn Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111), Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã
tiếp nhận và phối hợp xử lý thông tin về hành vi bạo lực, xâm hại tình dục trẻ
em theo quy định của Luật Trẻ em, Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5
năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các cấp quản lý
giáo dục hướng dẫn cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên, học sinh và gia đình học
sinh trong cơ sở giáo dục thực hiện trách nhiệm thông báo khi phát hiện hoặc có
thông tin về hành vi bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em cho một trong các cơ quan
sau: Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111), cơ quan lao động -
thương binh và xã hội các cấp, cơ quan công an các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi xảy ra vụ việc. Đồng thời, phối hợp khi được yêu cầu việc kiểm tra tính xác
thực về hành vi bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em, tình trạng mất an toàn, mức độ
gây tổn hại đối với trẻ em.
3. Bộ Y tế chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh nếu phát hiện hoặc có thông tin về hành vi bạo lực, xâm hại tình dục
trẻ em có trách nhiệm thông báo ngay cho Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ
em (số 111) hoặc cơ quan lao động - thương binh và xã hội các cấp hoặc cơ quan
công an các cấp hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc; cung cấp thông
tin và phối hợp với cơ quan lao động - thương binh và xã hội các cấp, cơ quan
công an các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc hoặc nơi trẻ em cư
trú để thực hiện việc kiểm tra tính xác thực về hành vi bạo lực, xâm hại tình dục
trẻ em, tình trạng mất an toàn, mức độ gây tổn hại đối với trẻ em khi được yêu
cầu.
4. Bộ Công an chỉ đạo, hướng dẫn Công an các đơn vị,
địa phương thực hiện tiếp nhận, xác minh tin báo, tố giác tội phạm, kiến nghị
khởi tố các vụ xâm hại trẻ em theo trình tự, quy định pháp luật hiện hành. Trường
hợp cần trao đổi thông tin kịp thời, Công an đơn vị, địa phương thông báo cho
cơ quan lao động - thương binh và xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cùng cấp để phối
hợp các hoạt động hỗ trợ, can thiệp theo quy định.
Điều 9. Hỗ trợ, can thiệp trường
hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng
dẫn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội,
Ủy ban nhân dân cấp xã, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã chủ trì, trực
tiếp thực hiện một số hoạt động hỗ trợ, can thiệp theo quy định.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn các cấp
quản lý giáo dục tạo điều kiện thuận lợi để trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục
trở lại trường học, đồng thời thực hiện công tác bảo vệ bí mật đời sống riêng
tư, bí mật cá nhân, tư vấn tâm lý, công tác xã hội, kịp thời phối hợp hỗ trợ,
can thiệp khi cần thiết.
3. Bộ Y tế chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tiếp nhận, khám và điều trị kịp thời cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại
tình dục; cung cấp hoặc hỗ trợ, kết nối các dịch vụ tư vấn, tham vấn, điều trị
tâm lý, giúp đỡ trẻ em ổn định, phục hồi về tinh thần; lưu giữ hồ sơ bệnh án của
trẻ em phục vụ công tác giám định theo quy định.
4. Bộ Công an chỉ đạo, hướng dẫn Công an các đơn vị,
địa phương thực hiện biện pháp bảo vệ trẻ em bị xâm hại, người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan theo quy định pháp luật trong quá trình được can thiệp, hỗ trợ.
Điều 10. Can thiệp trong trường
hợp trẻ em cần được bảo vệ khẩn cấp
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng
dẫn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội,
Ủy ban nhân dân cấp xã, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã:
a) Tiếp nhận thông tin, kết nối với cơ quan công an
để ngăn chặn các hành vi đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức
khỏe, nhân phẩm của trẻ em xảy ra trên địa bàn; có biện pháp tiếp nhận, bảo đảm
an toàn cho trẻ em trong trường hợp cần sự bảo vệ khẩn cấp tại các cơ sở trợ
giúp xã hội; phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc sơ cứu, cấp
cứu ban đầu cho trẻ em cần được bảo vệ khẩn cấp và lưu giữ đồ vật, tài liệu
liên quan đến tổn hại của trẻ em do bị bạo lực, xâm hại tình dục để hỗ trợ việc
điều tra, xử lý, bảo vệ trẻ em;
b) Đánh giá mức độ tổn hại và mức độ an toàn môi
trường sống của trẻ em, xây dựng kế hoạch hỗ trợ, can thiệp trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã phê duyệt và triển khai thực hiện;
c) Phối hợp với Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ
trẻ em (số 111) để được hướng dẫn, hỗ trợ việc can thiệp khẩn cấp và xây dựng,
thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp (nếu thấy cần thiết).
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn các cấp
quản lý giáo dục:
a) Thực hiện công tác sơ cứu, cấp cứu tại cơ sở
giáo dục đối với học sinh bị bạo lực, xâm hại tình dục theo quy định;
b) Phối hợp với gia đình học sinh và các bên liên
quan để thực hiện việc bảo vệ trẻ em khẩn cấp, bảo đảm sự an toàn về tính mạng,
sức khỏe, nhân phẩm và vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
3. Bộ Y tế chỉ đạo, hướng dẫn Sở Y tế, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh:
a) Khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em bị bạo lực, xâm
hại tình dục theo quy định;
b) Hướng dẫn việc thu thập bằng chứng, lưu giữ chứng
cứ tổn hại của trẻ em do bị bạo lực, xâm hại tình dục phục vụ việc giám định
theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
c) Lưu trữ hồ sơ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định
của pháp luật.
4. Bộ Công an chỉ đạo, hướng dẫn công an các cấp:
a) Tiếp nhận thông tin, triển khai việc ngăn chặn
các hành vi đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, nhân
phẩm của trẻ em;
b) Phối hợp với người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp
xã nơi xảy ra vụ việc để thực hiện việc bảo vệ trẻ em khẩn cấp, bảo đảm sự an
toàn về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và vì lợi ích tốt nhất của trẻ em;
c) Phối hợp với Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ
trẻ em (số 111) để hỗ trợ việc can thiệp khẩn cấp (nếu thấy cần thiết).
Điều 11. Kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện các biện pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em
1. Hằng năm, Bộ Lao động - Thương binh xã Xã hội
xây dựng Kế hoạch kiểm tra liên ngành việc thực hiện công tác phòng, chống bạo
lực, xâm hại tình dục trẻ em tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Các
Bộ còn lại trong Quy chế có trách nhiệm cử thành viên tham gia các đoàn kiểm
tra khi có văn bản đề nghị của Bộ chủ trì.
2. Kiểm tra thực hiện Quy chế này và sơ kết định kỳ
hằng năm, gửi báo cáo về đơn vị chủ trì. Trường hợp cần thiết, các Bộ thống nhất
kế hoạch kiểm tra đột xuất, kiểm tra chuyên đề, thanh tra các nội dung trong
Quy chế.
3. Căn cứ kết quả kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em, các Bộ cùng trao đổi,
phối hợp giải quyết các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị từ địa phương, các cơ
quan, tổ chức và những phát sinh trong thực tiễn triển khai.
Điều 12. Trao đổi, cung cấp
thông tin, số liệu trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, hướng
dẫn việc thu thập, thống kê, tổng hợp, báo cáo về công tác tiếp nhận, các biện
pháp hỗ trợ, can thiệp trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục.
2. Các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Công an có
trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục cho
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp định kỳ hàng năm hoặc đột xuất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các
đơn vị thuộc phạm vi quản lý triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại
Quy chế này.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giao Cục Trẻ
em; Bộ Giáo dục và Đào tạo giao Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh,
sinh viên; Bộ Y tế giao Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; Bộ Công an giao Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội (Cục Cảnh sát hình sự) làm đơn vị đầu mối
thực hiện Quy chế phối hợp trong công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục
trẻ em. Các đơn vị được giao cử cán bộ đầu mối, cung cấp số điện thoại, thư điện
tử liên hệ trong thực hiện các hoạt động phối hợp tại Quy chế này.
3. Các Bộ trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của
mình giao đơn vị đầu mối đánh giá kết quả thực hiện Quy chế phối hợp, báo cáo
lãnh đạo Bộ để báo cáo Ủy ban Quốc gia về trẻ em, báo cáo Chính phủ.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng
dẫn các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ Quy chế phối hợp này chủ
trì, nghiên cứu, xây dựng Kế hoạch hoặc Chương trình phối hợp giữa các Sở,
ngành có liên quan trong công tác phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em
hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành văn bản
chỉ đạo thực hiện phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Điều 14. Kinh phí thực hiện
Các Bộ bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước; từ các nguồn tài trợ, viện trợ và các nguồn
huy động hợp pháp khác để thực hiện các nhiệm vụ tại Quy chế này.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Quy chế này đã được các Bộ: Lao động - Thương binh
và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Công an thống nhất thông qua và có hiệu lực
kể từ ngày ký.
Trong quá trình triển khai, thực hiện Quy chế, nếu
có phát sinh, vướng mắc, đề nghị phản ánh, kiến nghị về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ
Công an cùng xem xét, thống nhất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Trung tướng Nguyễn Duy Ngọc
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
LĐTBXH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hà
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
GDĐT
THỨ TRƯỞNG
Ngô Thị Minh
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Chủ tịch UBQGVTE (để b/c);
- Bộ trưởng Bộ LĐTBXH (để b/c);
- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (để b/c);
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để b/c);
- Bộ trưởng Bộ Công an (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục TE, Vụ GDCT&CTHSSV, Cục CSHS, Cục QLKCB (để t/h);
- Sở LĐTBXH, Sở GDĐT, Sở Y tế, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để
t/h);
- Lưu VT, Cục TE, Vụ GDCT&CTHSSV, Cục CSHS, Cục QLKCB.
|