CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 120/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 11 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI HÀNH TẠM GIỮ, TẠM GIAM
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thi
hành tạm giữ, tạm giam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 41/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội
về việc thi hành Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14
và về hiệu lực thi hành của Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13, Luật tổ chức cơ quan điều tra
hình sự số 99/2015/QH13, Luật thi hành tạm giữ,
tạm giam số 94/2015/QH13;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một
số điều của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết về chế độ ăn, mặc,
chăm sóc y tế (gọi chung là chế độ) đối với người bị tạm giữ, người bị tạm
giam; kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm
giam; kinh phí bảo đảm chăm sóc, nuôi dưỡng đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở
cùng mẹ trong cơ sở giam giữ; việc thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với người bị
tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các cơ sở giam giữ
thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước
ngoài tại Việt Nam, người bị tạm giữ, người bị tạm giam, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam.
Điều 3. Kinh phí bảo đảm cho hoạt
động quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam và thực hiện chế độ đối với người bị tạm
giữ, người bị tạm giam
Kinh phí cho hoạt động quản lý, thi hành tạm giữ, tạm
giam; thực hiện chế độ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam và chế độ
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ
quy định tại Nghị định này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước hiện hành.
Việc quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà
nước thực hiện theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương II
CHẾ ĐỘ ĂN, MẶC, CHĂM SÓC
Y TẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ, NGƯỜI BỊ TẠM GIAM; CHẾ ĐỘ CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
TRẺ EM DƯỚI 36 THÁNG TUỔI Ở CÙNG MẸ TRONG CƠ SỞ GIAM GIỮ
Điều 4. Định mức ăn của người bị
tạm giữ, người bị tạm giam
1. Định mức ăn trong một tháng
của người bị tạm giam gồm: 17 kg gạo tẻ loại trung bình, 0,5 kg đường loại
trung bình, 15 kg rau, 0,7 kg thịt, 0,8 kg cá, 01 kg muối, 0,75 lít nước chấm,
0,1 kg bột ngọt và chất đốt tương đương 17 kg củi hoặc 15 kg than, 45 kw/h điện,
3 m3 nước để đảm bảo phục vụ ăn, uống và sinh hoạt của người bị tạm
giữ, người bị tạm giam.
Định mức ăn của người bị tạm giữ được tính theo
ngày trên cơ sở định mức ăn của người bị tạm giam.
Định mức trên do Nhà nước cấp và quy ra tiền theo
thời giá thị trường ở địa phương nơi có cơ sở giam giữ.
2. Định mức ăn của người bị tạm giữ, người bị tạm
giam ốm đau, bệnh tật, thương tích do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định theo
chỉ định của cơ sở y tế điều trị, nhưng không quá 02 lần so với tiêu chuẩn ăn
ngày thường.
3. Người bị tạm giữ, người bị tạm
giam là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi được hưởng định mức
ăn như người bị tạm giữ, người bị tạm giam khác và được ăn tăng thêm 30% định
lượng về thịt, cá. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sinh con được thanh toán
viện phí và bồi dưỡng bằng hiện vật trị giá tương đương 30 kg gạo tẻ loại trung
bình.
4. Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định tại khoản 1 Điều
này, người bị tạm giữ, người bị tạm giam được sử dụng quà, tiền gửi lưu ký để
ăn thêm nhưng không quá 03 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.
5. Định mức ăn đối với người bị tạm giữ, người bị tạm
giam là người nước ngoài thực hiện như quy định đối với người bị tạm giữ, người
bị tạm giam là người Việt Nam; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên có quy định khác thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó; trường hợp vì
lý do đối ngoại khác sẽ do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định.
Điều 5. Tổ chức bếp ăn phục vụ
người bị tạm giữ, người bị tạm giam
1. Mỗi cơ sở giam giữ được tổ chức bếp ăn có đủ các
dụng cụ cần thiết để bảo quản lương thực, thực phẩm, phục vụ việc nấu ăn, cung
cấp suất ăn, nước uống cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam phù hợp với địa
điểm, quy mô và nhu cầu thực tế của cơ sở giam giữ. Việc tổ chức bếp ăn ở cơ sở
giam giữ phải bảo đảm đúng định mức ăn và vệ sinh, an toàn thực phẩm.
2. Trường hợp các cơ sở giam giữ do quy mô và số lượng
người bị tạm giữ, người bị tạm giam không tổ chức được bếp ăn riêng thì tổ chức
nấu ăn cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam tại bếp ăn tập thể của đơn vị quản
lý cơ sở giam giữ.
Điều 6. Chế độ mặc và tư trang
của người bị tạm giữ, người bị tạm giam
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm
giam được sử dụng quần, áo, chăn, chiếu, màn và các đồ dùng cần thiết cho sinh
hoạt của cá nhân, nếu thiếu thì cơ sở giam giữ cho mượn theo tiêu chuẩn mỗi người
gồm: 01 chiếu, 01 màn cá nhân, 01 đôi dép, 02 bộ quần áo dài, 01 áo ấm mùa đông
và 01 chăn (các cơ sở giam giữ từ thành phố Đà Nẵng trở vào dùng chăn sợi, từ tỉnh
Thừa Thiên Huế trở ra dùng chăn bông loại không quá 02 kg).
Người bị tạm giữ được cấp 01 bàn chải đánh răng,
kem đánh răng loại thường không quá 20g, 01 khăn rửa mặt.
Người bị tạm giam được cấp 01 bàn chải đánh răng,
kem đánh răng loại thường không quá 100g dùng trong 02 tháng, 01 khăn rửa mặt
dùng trong 04 tháng, mỗi tháng được cấp 0,3 kg xà phòng giặt.
Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ được
cấp thêm đồ dùng cần thiết cho vệ sinh của phụ nữ giá trị tương đương 02 kg gạo
tẻ loại trung bình/01 tháng.
2. Cơ sở giam giữ cho người bị tạm giữ, người bị tạm
giam mượn quần áo theo mẫu thống nhất, áo kiểu bludong dài tay, quần dài có
chun, không đóng số, màu xanh lam.
Điều 7. Kinh phí khám bệnh, chữa
bệnh, chăm sóc y tế và phòng chống dịch bệnh cho người bị tạm giữ, người bị tạm
giam
1. Tiền thuốc chữa bệnh thông
thường cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam được cấp tương đương 02 kg gạo tẻ
loại trung bình/01 người/01 tháng.
2. Kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho người bị tạm
giữ, người bị tạm giam căn cứ theo mức độ nặng, nhẹ của bệnh tật và được thanh
toán theo định mức chế độ bảo hiểm y tế. Trường hợp người bị tạm giữ, người bị
tạm giam mắc bệnh nặng, kinh phí điều trị vượt quá định mức chi trả theo quy định
của bảo hiểm y tế sẽ do ngân sách nhà nước bảo đảm, trừ trường hợp thân nhân hoặc
người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, người bị tạm giam tự nguyện chi
trả kinh phí điều trị bệnh.
3. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm thanh toán chi phí
thực tế trong việc khám bệnh, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam
tại bệnh xá, bệnh viện trong cơ sở giam giữ và các cơ sở y tế của Nhà nước.
4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước có trách
nhiệm phối hợp với các cơ sở giam giữ trên địa bàn, tổ chức khám bệnh, chữa bệnh
cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam; xây dựng hoặc bố trí khu, buồng riêng để
khám bệnh, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam, phòng trực của
cán bộ quản lý phù hợp với điều kiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 8. Chế độ chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ
1. Trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở
giam giữ được bảo đảm định lượng ăn theo quy định tại khoản 3 Điều
4 Nghị định này và được hoán đổi phù hợp với nhu cầu của trẻ; được cấp thẻ
bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế
năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014); được bảo đảm các quyền cơ bản của trẻ
em theo quy định của Luật trẻ em năm 2016,
Ngày Quốc tế thiếu nhi, ngày tết Trung thu được hưởng chế độ ăn gấp 02 lần ngày
thường, Mỗi tháng được cấp sữa và đồ dùng sinh hoạt cần thiết trị giá tương
đương 20 kg gạo tẻ loại trung bình/01 trẻ em.
2. Trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở
giam giữ được chăm sóc y tế, tiêm phòng theo quy định của Bộ Y tế, trường hợp bị
bệnh nặng vượt quá khả năng điều trị của bệnh xá, cơ sở giam giữ làm thủ tục
chuyển đến cơ sở y tế của Nhà nước để điều trị; thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết
định việc trích xuất và áp giải người bị tạm giữ, người bị tạm giam là mẹ của
trẻ đi cùng để chăm sóc.
Cơ sở giam giữ có trách nhiệm thanh toán chi phí thực
tế trong việc khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ
trong cơ sở giam giữ tại bệnh xá, bệnh viện trong cơ sở giam giữ và các cơ sở y
tế của Nhà nước.
3. Trường hợp trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ
trong cơ sở giam giữ chết, kinh phí an táng được thực hiện như đối với người bị
tạm giữ, người bị tạm giam chết.
Chương III
KINH PHÍ BẢO ĐẢM VIỆC ÁP
GIẢI VÀ CHẾ ĐỘ ĂN ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC TRÍCH XUẤT; KINH PHÍ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO
ĐẢM TỔ CHỨC AN TÁNG NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ, NGƯỜI BỊ TẠM GIAM CHẾT
Điều 9. Kinh phí bảo đảm việc
áp giải và chế độ ăn đối với người được trích xuất
1. Trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam bị
áp giải theo lệnh trích xuất đi khám bệnh, chữa bệnh, giám định pháp y, giám định
pháp y tâm thần; thực hiện các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành
án; thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền chuyển người bị tạm giữ, người
bị tạm giam đến cơ sở giam giữ khác thì được hưởng chế độ ăn gấp 02 lần chế độ
ăn ngày thường.
2. Trường hợp thực hiện lệnh trích xuất và áp giải
người bị tạm giữ, người bị tạm giam bằng các phương tiện giao thông thì đơn vị
thực hiện áp giải được thanh toán chi phí tàu, xe theo yêu cầu của kế hoạch áp
giải.
Điều 10. Kinh phí và các điều
kiện bảo đảm an táng người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết
1. Khi người bị tạm giữ, người
bị tạm giam chết, kinh phí bảo đảm việc khâm liệm gồm: Tiền mua 01 quan tài bằng
gỗ thường, 01 bộ quần áo dài và 01 bộ quần áo lót mới, 04 m2 vải liệm,
hương, nến, cồn làm vệ sinh và khoản tiền chi phí khác tương đương 100 kg gạo tẻ
loại trung bình.
2. Cơ sở giam giữ tổ chức an táng cho người bị tạm
giữ, người bị tạm giam chết, bằng hình thức địa táng hoặc hỏa táng.
3. Trường hợp người bị tạm giữ,
người bị tạm giam chết mà thân nhân nhận thi hài về an táng thì được hỗ trợ
kinh phí vận chuyển thi hài và chi phí an táng trị giá tương đương 200 kg gạo tẻ
loại trung bình.
4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bố trí quỹ
đất phù hợp và phối hợp với cơ sở giam giữ tổ chức an táng, làm thủ tục khai tử
cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THĂM GẶP, TIẾP
XÚC LÃNH SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ, NGƯỜI BỊ TẠM GIAM LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Điều 11. Xác định quốc tịch của
người bị tạm giữ, người bị tạm giam
1. Trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam
khai báo là người nước ngoài, cơ quan đang thụ lý vụ án phải gửi văn bản đến Bộ
Ngoại giao (Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh đối với các tỉnh,
thành phố từ tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng trở vào phía Nam) đề nghị xác
nhận quốc tịch của họ và thông báo cho cơ quan đang thụ lý vụ án và cơ sở giam
giữ biết để phối hợp quản lý.
2. Sau khi nhận được văn bản của cơ quan đang thụ
lý vụ án, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người bị tạm giữ, người bị tạm giam mang quốc
tịch để xác nhận quốc tịch của họ và thông báo kết quả cho cơ quan đang thụ lý
vụ án và cơ sở giam giữ biết.
Điều 12. Việc thăm gặp người bị
tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài
1. Việc thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm
giam là người nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2,
3, 4 Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.
2. Trường hợp có yếu tố phức tạp ảnh hưởng đến an
ninh, trật tự thì cơ sở giam giữ phối hợp với cơ quan đang thụ lý vụ án để xem
xét, quyết định việc thăm gặp.
Điều 13. Việc tổ chức cho người
bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài tiếp xúc lãnh sự
1. Tiếp xúc lãnh sự là hoạt động của viên chức ngoại
giao, lãnh sự thuộc cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước có người bị tạm giữ,
người bị tạm giam mang quốc tịch đến thực hiện việc tiếp xúc lãnh sự.
2. Bộ Ngoại giao là đầu mối tiếp nhận các yêu cầu về
tiếp xúc lãnh sự. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài có
yêu cầu tiếp xúc lãnh sự đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là công
dân nước mình phải gửi văn bản đề nghị đến Bộ Ngoại giao. Nội dung văn bản đề
nghị gồm:
a) Tên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
gửi văn bản;
b) Họ và tên, quốc tịch người bị tạm giữ, người bị tạm
giam cần tiếp xúc lãnh sự;
c) Cơ sở đang giam giữ người bị tạm giữ, người bị tạm
giam;
d) Họ và tên, chức vụ, số hộ chiếu hoặc số thẻ ngoại
giao của những người đến tiếp xúc lãnh sự;
đ) Họ và tên người phiên dịch (nếu có);
e) Nội dung tiếp xúc lãnh sự và các đề nghị khác (nếu
có).
3. Khi có đề nghị tiếp xúc lãnh sự, Bộ Ngoại giao
có trách nhiệm thông báo nội dung tiếp xúc lãnh sự cho cơ quan đang thụ lý vụ
án biết.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
thông báo của Bộ Ngoại giao đề nghị tiếp xúc lãnh sự đối với người bị tạm giữ,
người bị tạm giam, cơ quan đang thụ lý vụ án có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
cơ sở giam giữ trả lời bằng văn bản về việc đồng ý cho tiếp xúc lãnh sự gửi Bộ
Ngoại giao để thông báo cho cơ quan ngoại giao, lãnh sự nước ngoài có yêu cầu
liên hệ với cơ quan thụ lý vụ án, cơ sở giam giữ tổ chức tiếp xúc lãnh sự.
Trường hợp không đồng ý cho tiếp xúc lãnh sự thì cơ
quan đang thụ lý vụ án trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do để Bộ Ngoại giao thông
báo cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài có yêu cầu tiếp
xúc lãnh sự.
4. Trường hợp cơ quan đang thụ lý vụ án có yêu cầu
thì phối hợp với cơ sở giam giữ để giám sát, theo dõi việc tiếp xúc lãnh sự.
Điều 14. Các trường hợp không
giải quyết tiếp xúc lãnh sự
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam từ chối việc
tiếp xúc lãnh sự.
2. Vì lý do khẩn cấp để đảm bảo an ninh, trật tự,
an toàn cơ sở giam giữ.
3. Khi có dịch bệnh xảy ra tại cơ sở giam giữ.
4. Khi cấp cứu người bị tạm giữ, người bị tạm giam
hoặc người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A.
5. Người đến tiếp xúc lãnh sự vi phạm Nội quy cơ sở
giam giữ.
6. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm Nội
quy cơ sở giam giữ, đang bị kỷ luật.
Điều 15. Trách nhiệm của các
cơ quan trong tổ chức tiếp xúc lãnh sự
1. Thủ trưởng cơ sở giam giữ có trách nhiệm tổ chức
cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự tiếp xúc lãnh sự đối với người
bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài, đảm bảo yêu cầu đối ngoại,
quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, người bị tạm giam.
2. Các cơ quan chức năng thuộc Bộ Ngoại giao có
trách nhiệm phối hợp với cơ sở giam giữ tổ chức việc tiếp xúc lãnh sự theo đúng
quy định, trong trường hợp cần thiết thủ trưởng cơ sở giam giữ mời đại diện Bộ
Ngoại giao hoặc đại diện Hội chữ thập đỏ Việt Nam cùng tham dự.
Điều 16. Trách nhiệm của cán bộ
theo dõi tiếp xúc lãnh sự
1. Tiếp nhận giấy giới thiệu, kiểm tra hộ chiếu, thẻ
ngoại giao của người đến tiếp xúc lãnh sự.
2. Thông báo quy định về tiếp xúc lãnh sự và tình
hình sức khỏe của người bị tạm giữ, người bị tạm giam được tiếp xúc lãnh sự.
3. Có hình thức thích hợp để giám sát quá trình tiếp
xúc lãnh sự, lập biên bản ghi nhận việc tiếp xúc lãnh sự.
4. Trong quá trình tiếp xúc lãnh sự, nếu người đến
tiếp xúc lãnh sự hoặc người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm Nội quy cơ sở
giam giữ thì cán bộ theo dõi nhắc nhở hoặc báo cáo thủ trưởng cơ sở giam giữ
quyết định chấm dứt việc tiếp xúc lãnh sự.
5. Báo cáo đề xuất giải quyết các kiến nghị của cơ
quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự (nếu có).
Điều 17. Trách nhiệm của người
đến tiếp xúc lãnh sự
1. Xuất trình giấy giới thiệu tiếp xúc lãnh sự, hộ
chiếu hoặc thẻ ngoại giao; người phiên dịch phải có giấy tờ tùy thân và do cơ
quan ngoại giao giới thiệu.
2. Chấp hành đúng Nội quy cơ sở giam giữ, chỉ được
thực hiện các nội dung tiếp xúc đã nêu trong đề nghị, chịu sự theo dõi, giám
sát của cơ sở giam giữ hoặc cơ quan đang thụ lý vụ án.
Việc gửi thư, quà, tiền, sách báo, các đồ dùng sinh
hoạt trong khi tiếp xúc lãnh sự thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 27 và Điều 29 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.
3. Không được chuyển cho người bị tạm giữ, người bị
tạm giam những đồ vật thuộc danh mục cấm đưa vào cơ sở giam giữ hoặc tiếp xúc, liên
hệ với người khác trong khu vực tiếp xúc lãnh sự.
4. Chấp hành đúng quy định của pháp luật Việt Nam,
không có lời nói, cử chỉ thể hiện sự ủng hộ đối với hành vi vi phạm pháp luật của
người bị tạm giữ, người bị tạm giam.
5. Trong quá trình tiếp xúc lãnh sự không được sử dụng
phương tiện ghi hình, ghi âm, chụp ảnh hoặc sử dụng các thiết bị kỹ thuật khác
nếu không được sự đồng ý của cơ sở giam giữ.
6. Không được tiến hành các hoạt động khác ngoài nội
dung tiếp xúc lãnh sự.
Điều 18. Thời gian tiếp xúc
lãnh sự
1. Người bị tạm giữ được tiếp xúc lãnh sự 01 lần
trong thời gian tạm giữ, 01 lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ, mỗi lần không
quá 01 giờ.
2. Người bị tạm giam được tiếp xúc lãnh sự 01 lần
trong 01 tháng, thời gian tiếp xúc lãnh sự tổ chức trong giờ làm việc, ngày làm
việc, mỗi lần không quá 01 giờ.
3. Trường hợp tăng thêm số lần tiếp xúc lãnh sự hoặc
tăng thêm số người tiếp xúc lãnh sự phải được cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
Bãi bỏ Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07 tháng 11
năm 1998 của Chính phủ ban hành quy chế về tạm giữ, tạm giam; Nghị định số
98/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế về tạm giữ, tạm giam; Nghị định số 09/2011/NĐ-CP ngày 25 tháng
01 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung chế độ ăn và khám, chữa bệnh đối với
người bị tạm giữ, tạm giam quy định tại Điều 26 và Điều 28 của
Quy chế về tạm giữ, tạm giam ban hành kèm theo Nghị định số 89/1998/NĐ-CP
ngày 07 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ.
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2b). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|