QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 41/2019/QH14
|
|
LUẬT
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Thi
hành án hình sự.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định nguyên tắc,
trình tự, thủ tục, tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền
trong thi hành bản án, quyết định về hình phạt tù, tử hình, cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, trục xuất, tước một số quyền công dân, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, án treo, tha tù
trước thời hạn có điều kiện, hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn, đình chỉ
hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định,
cấm huy động vốn, biện pháp tư pháp; quyền, nghĩa vụ của người, pháp nhân
thương mại chấp hành án hình sự, biện pháp tư pháp; trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong thi hành án hình sự, biện pháp tư pháp.
Điều 2. Bản
án, quyết định được thi hành
1. Bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật và đã có quyết định thi hành.
2. Bản án, quyết định của
Tòa án được thi hành ngay theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự hoặc
kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật theo quy định của Bộ luật Hình sự.
3. Quyết định của Tòa án tiếp nhận
người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam chấp hành án và đã có
quyết định thi hành; quyết định của Tòa án chuyển giao người đang chấp hành án
phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài.
4. Bản án, quyết định về áp dụng
biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, giáo dục tại trường giáo dưỡng; buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu, buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục,
ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra đối với pháp nhân thương mại thuộc thẩm quyền
của cơ quan thi hành án hình sự.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Người chấp hành án là
người bị kết án, phải chịu hình phạt theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật và đã có quyết định thi hành.
2. Phạm nhân là người
đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.
3. Cơ sở giam giữ phạm nhân là nơi tổ chức quản lý, giam giữ và giáo dục cải tạo phạm
nhân, bao gồm trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ.
4. Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người bị kết án phạt
tù có thời hạn, tù chung thân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo.
5. Thi hành án tử hình là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này tước bỏ tính mạng của
người bị kết án tử hình.
6. Thi hành án treo là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này giám sát, giáo dục người
bị kết án phạt tù được hưởng án treo trong thời gian thử thách.
7. Thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này quản lý người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách.
8. Thi hành án phạt cải tạo không giam giữ là việc
cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này
giám sát, giáo dục người chấp hành án tại nơi cư trú hoặc nơi làm việc,
học tập; khấu trừ một phần thu nhập sung quỹ nhà nước, giám sát việc thực hiện
một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật.
9. Thi hành án phạt cấm cư trú là việc cơ quan, người
có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp
hành án không được tạm trú, thường trú ở một số địa phương nhất định
theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
10. Thi hành án phạt quản chế là việc cơ quan, người
có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp
hành án phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới
sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và Nhân dân địa phương theo bản án, quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
11. Thi hành án phạt trục xuất là việc cơ quan, người
có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp
hành án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
12. Thi hành án phạt tước một
số quyền công dân là việc cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của Luật này tước một hoặc một số quyền công dân của người chấp hành
án theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
13. Thi hành án phạt cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định là việc
cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định
của Luật này buộc người chấp hành án không được đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc
làm công việc nhất định theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật.
14. Thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh
là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật
này buộc người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội hoặc người đang chấp hành
án mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều
khiển hành vi của mình phải điều trị tại cơ sở chữa bệnh bắt buộc theo quyết định
của Tòa án, Viện kiểm sát.
15. Thi hành biện pháp tư
pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng là việc cơ quan, người có
thẩm quyền theo quy định của Luật này đưa người dưới 18 tuổi vào trường
giáo dưỡng để giáo dục theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
16. Áp giải thi hành án là
việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật
này buộc người chấp hành án phạt tù, tử hình, trục xuất đến nơi chấp
hành án.
17. Trích xuất là việc thực
hiện quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này đưa
phạm nhân, người bị kết án tử hình hoặc người chấp hành biện pháp tư
pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng ra khỏi nơi quản lý và chuyển giao cho cơ
quan, người có thẩm quyền để phục vụ hoạt động điều tra,
truy tố, xét xử, khám bệnh, chữa bệnh, quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo trong
thời hạn nhất định.
18. Danh bản là bản ghi
thông tin tóm tắt về lý lịch, nhân dạng, ảnh chụp ba tư thế, in dấu vân hai
ngón tay trỏ của người chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp do cơ
quan có thẩm quyền lập và lưu giữ.
19. Chỉ bản là bản ghi
thông tin tóm tắt về lý lịch và in dấu vân tất cả các ngón tay của người chấp
hành án do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ.
20. Pháp nhân thương mại chấp
hành án là pháp nhân thương mại bị kết án, phải chịu hình phạt, biện pháp
tư pháp theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
21. Thi hành hình phạt đình
chỉ hoạt động có thời hạn là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định
của Luật này buộc pháp nhân thương mại chấp hành án phải tạm dừng hoạt động đối
với ngành, nghề trong một hoặc một số lĩnh vực bị đình chỉ hoạt động có thời hạn
theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
22. Thi hành hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn
là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc pháp nhân
thương mại chấp hành án phải chấm dứt ngay hoạt động đối với ngành, nghề trong
một hoặc một số lĩnh vực bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn hoặc toàn bộ hoạt động
bị đình chỉ vĩnh viễn theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
23. Thi hành hình phạt cấm
kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là việc cơ quan,
người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc pháp nhân thương mại chấp
hành án không được tiếp tục kinh doanh, hoạt động đối với ngành, nghề trong
lĩnh vực bị cấm trong thời hạn theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật.
24. Thi hành hình phạt cấm huy động vốn là việc cơ
quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc pháp nhân thương mại
chấp hành án không được thực hiện một hoặc một số hình thức huy động vốn trong
thời hạn bị cấm theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
25. Cơ quan quản lý nhà nước
đối với pháp nhân thương mại chấp hành án là cơ quan có thẩm quyền đăng ký
kinh doanh, cấp giấy chứng nhận đăng ký, cấp giấy phép, chấp thuận cho pháp
nhân thương mại hoạt động, giám sát, theo dõi pháp nhân thương mại hoạt động được
cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền yêu cầu thực hiện một hoặc một số nhiệm
vụ để bảo đảm thi hành hình phạt, biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại
chấp hành án.
Điều 4.
Nguyên tắc thi hành án hình sự
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật,
bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
2. Bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
3. Bảo đảm nhân đạo xã hội chủ
nghĩa; tôn trọng danh dự, nhân phẩm, quyền, lợi ích hợp pháp của người
chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp, quyền, lợi ích hợp pháp của
pháp nhân thương mại chấp hành án.
4. Kết hợp trừng trị và giáo dục
cải tạo trong việc thi hành án; áp dụng biện pháp giáo dục cải tạo phải trên cơ
sở tính chất, mức độ phạm tội, độ tuổi, sức khỏe, giới tính, trình độ học vấn
và các đặc điểm nhân thân khác của người chấp hành án.
5. Thi hành án đối với người dưới
18 tuổi chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh
và trở thành người có ích cho xã hội.
6. Khuyến khích người chấp hành
án ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động cải tạo, tự nguyện bồi thường thiệt
hại.
7. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố
cáo hành vi, quyết định trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền trong
thi hành án hình sự.
8. Bảo đảm sự tham gia của cơ
quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong hoạt động thi hành án hình sự, tái hòa
nhập cộng đồng theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự
Cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp và thực
hiện yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự
theo quy định của Luật này.
Điều
6. Giám sát việc thi hành án hình sự
Quốc
hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
Mặt trận giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền và cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong thi hành án hình sự theo quy định
của pháp luật.
Điều 7. Kiểm sát việc thi hành án hình sự
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát
việc tuân theo pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan trong thi hành án hình sự.
Điều 8. Phổ
biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự
1. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự.
2. Ủy ban nhân dân các cấp,
cơ quan, tổ chức khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
tổ chức thực hiện việc phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân chấp
hành pháp luật về thi hành án hình sự.
Điều 9. Hợp
tác quốc tế trong thi hành án hình sự
Hợp tác quốc tế trong thi hành
án hình sự giữa cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với cơ quan có thẩm quyền tương ứng
của nước ngoài được thực hiện trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng,
cùng có lợi, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trường hợp giữa Việt Nam và nước
có liên quan chưa có điều ước quốc tế thì việc hợp tác quốc tế trong thi hành
án hình sự được thực hiện theo nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái với Hiến
pháp của Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế và tập quán quốc tế.
Điều 10.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án hình sự
1. Phá hủy cơ sở quản lý, giam
giữ; hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cơ sở quản lý, giam giữ; tổ chức
trốn hoặc trốn khỏi nơi quản lý, giam giữ; tổ chức trốn hoặc
trốn khi đang bị áp giải, dẫn giải; đánh tháo phạm nhân, người chấp hành biện
pháp tư pháp, người bị áp giải, dẫn giải.
2. Không chấp hành quyết định
thi hành án hình sự; cản trở hoặc chống lại việc thực hiện nội
quy, quy chế về thi hành án hình sự hoặc quyết định, yêu cầu của cơ quan, người
có thẩm quyền trong thi hành án hình sự.
3. Tổ chức, kích động,
xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về
thi hành án hình sự; trả thù, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,
tài sản của người có trách nhiệm thi hành án hình sự.
4. Không ra quyết
định thi hành án hình sự; không thi hành quyết định trả tự do theo quy định của
pháp luật và quyết định khác của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi
hành án hình sự.
5. Đưa hối lộ, nhận
hối lộ, môi giới hối lộ, nhũng nhiễu trong thi hành án hình sự.
6. Tha trái pháp
luật người đang bị giam, người bị áp giải thi hành án; thiếu trách nhiệm trong
việc quản lý, canh gác, áp giải thi hành án để người chấp hành án phạt
tù, án tử hình hoặc án phạt trục xuất trốn.
7. Lợi dụng, lạm dụng
chức vụ, quyền hạn để đề nghị miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ, tha tù trước thời
hạn có điều kiện, rút ngắn thời gian thử thách cho người không đủ điều kiện;
không đề nghị cho người đủ điều kiện được miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ, tha
tù trước thời hạn có điều kiện, rút ngắn thời gian thử thách; đề nghị hoặc
không đề nghị chấm dứt trước thời hạn việc chấp hành biện pháp tư pháp, hoãn,
đình chỉ thi hành biện pháp tư pháp; cản trở người, pháp nhân thương mại chấp
hành án thực hiện các quyền theo quy định của Luật này.
8. Tra tấn và các
hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục người chấp
hành án, biện pháp tư pháp.
9. Kỳ thị, phân biệt
đối xử hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người, pháp nhân thương
mại chấp hành án.
10. Cấp hoặc từ chối
cấp trái quy định của pháp luật quyết định, giấy chứng nhận, xác nhận hoặc giấy
tờ khác về thi hành án hình sự.
11. Làm sai lệch hồ
sơ, sổ sách về thi hành án hình sự.
Chương II
HỆ THỐNG TỔ CHỨC
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN TRONG THI
HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều 11. Hệ thống tổ chức thi hành án hình sự
1. Cơ quan quản lý
thi hành án hình sự bao gồm:
a) Cơ quan quản lý
thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an;
b) Cơ quan quản lý
thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Cơ quan thi
hành án hình sự bao gồm:
a) Trại giam thuộc
Bộ Công an, trại giam thuộc Bộ Quốc phòng, trại giam thuộc quân khu (sau đây gọi
là trại giam);
b) Cơ quan thi
hành án hình sự Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh);
c) Cơ quan thi
hành án hình sự Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện);
d) Cơ quan thi
hành án hình sự quân khu và tương đương (sau đây gọi là cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu).
3. Cơ quan được
giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự bao gồm:
a) Trại tạm giam
thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, trại tạm giam thuộc Công
an cấp tỉnh, trại tạm giam cấp quân khu (sau đây gọi là trại tạm giam);
b) Ủy ban nhân dân
cấp xã;
c) Đơn vị quân đội
cấp trung đoàn và tương đương (sau đây gọi là đơn vị quân đội).
4. Bộ trưởng Bộ
Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết tổ chức bộ máy của cơ quan
quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Công an
1. Giúp Bộ trưởng
Bộ Công an thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thi hành pháp luật về thi hành án hình sự;
b) Chỉ đạo nghiệp vụ,
hướng dẫn việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật về thi hành án
hình sự;
c) Tổng kết công
tác thi hành án hình sự.
2. Kiểm tra công tác thi hành án hình sự.
3. Quyết định đưa người chấp hành án phạt tù đến nơi chấp hành
án, đưa người dưới 18 tuổi vào trường giáo dưỡng.
4. Trực tiếp quản lý trại giam, trường giáo dưỡng thuộc Bộ Công an.
5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo.
6. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo.
7. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và nhiệm vụ, quyền hạn do Bộ trưởng
Bộ Công an giao.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Quốc phòng
1. Giúp Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thi hành pháp luật về thi hành án hình sự;
b) Chỉ đạo nghiệp
vụ, hướng dẫn việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật về thi hành án
hình sự trong quân đội;
c) Tổng kết công
tác thi hành án hình sự trong quân đội.
2. Kiểm tra công tác thi hành án hình sự trong quân đội.
3. Quyết định đưa người chấp hành án phạt tù đến nơi chấp hành án.
4. Trực tiếp quản lý trại giam thuộc Bộ Quốc phòng.
5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo.
6. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo.
7. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và nhiệm vụ, quyền hạn do Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng giao.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh
1. Giúp Giám đốc Công
an cấp tỉnh quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên địa bàn cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo nghiệp vụ và kiểm tra công tác thi hành án hình sự đối với
trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện;
b) Tổng kết công tác thi hành án hình sự và thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công
an.
2. Tiếp nhận bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành
án; hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo, đề
nghị cơ quan, người có thẩm quyền quyết định; lập hồ sơ thi hành án đối với
pháp nhân thương mại.
3. Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước
thời hạn có điều kiện đối với phạm nhân và rút ngắn thời gian thử thách đối với
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, trưng cầu giám định pháp y tâm
thần theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức tiếp nhận người bị kết án phạt tù do nước ngoài chuyển giao
về Việt Nam chấp hành án theo quyết định của Tòa án có thẩm quyền, hoàn chỉnh hồ
sơ thi hành án, báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự ra quyết định đưa đến
nơi chấp hành án.
5. Tổ chức thi
hành án phạt trục xuất; tham gia thi hành án tử hình; quản lý số phạm nhân phục
vụ việc tạm giữ, tạm giam theo quy định của Luật này.
6. Ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt người chấp hành án bỏ
trốn.
7. Quyết định trích xuất hoặc thực hiện lệnh trích xuất theo yêu cầu của
cơ quan, người có thẩm quyền.
8. Tổ chức thi hành hình phạt, biện pháp tư
pháp đối với pháp nhân thương mại theo quy định của Luật này.
9. Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp
hành xong biện pháp tư pháp theo thẩm quyền.
10. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo.
11. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu
1. Giúp Tư lệnh
quân khu quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên địa bàn quân khu và
tương đương:
a) Chỉ đạo nghiệp
vụ và kiểm tra công tác thi hành án hình sự;
b) Quản lý trại giam thuộc quân khu;
c) Tổng kết công tác thi hành án hình sự và thực hiện thống kê, báo cáo
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Tiếp nhận bản án, quyết định của
Tòa án, quyết định thi hành án; hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp
hành án phạt tù để báo cáo, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quyết định;
lập hồ sơ thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
3. Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước
thời hạn có điều kiện đối với phạm nhân và rút ngắn thời gian thử thách đối với
người được hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, giảm
thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, buộc người được hưởng
án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án
treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người được tha
tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm nghĩa vụ và buộc người đó phải chấp hành
phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành, trưng cầu giám định pháp y tâm thần
theo quy định của pháp luật.
4. Áp giải thi hành án đối với người bị kết
án phạt tù đang được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ, người bị Tòa án buộc
chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, người bị Tòa án hủy quyết
định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
5. Tham gia thi hành án tử hình; quản lý số phạm nhân phục vụ việc tạm
giữ, tạm giam theo quy định của Luật này.
6. Ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt
người chấp hành án bỏ trốn.
7. Quyết định trích xuất hoặc thực hiện lệnh
trích xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
8. Tổ chức thi hành hình phạt, biện pháp tư
pháp đối với pháp nhân thương mại theo quy định của Luật này.
9. Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận
chấp hành xong biện pháp tư pháp theo thẩm quyền.
10. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo.
11. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện
1. Giúp Trưởng
Công an cấp huyện quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên địa bàn cấp
huyện:
a) Hướng dẫn nghiệp
vụ công tác thi hành án hình sự theo thẩm quyền đối với Ủy ban nhân dân cấp xã;
chỉ đạo, kiểm tra Công an cấp xã trong việc giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
nhiệm vụ thi hành án hình sự theo quy định của Luật này;
b) Thực hiện thống
kê, báo cáo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Công an.
2. Tiếp nhận bản
án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án, các tài liệu có liên
quan, lập hồ sơ và tổ chức thi hành án đối với người chấp hành án treo, án phạt
cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân, quản chế; tổ chức quản lý
người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện.
3. Lập hồ sơ và
báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án có thẩm quyền
xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành
án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân đang chấp hành án
tại nhà tạm giữ, rút ngắn thời gian thử thách cho người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện.
4. Áp giải thi hành án đối với người bị kết án phạt tù đang được tại
ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ, người bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của
bản án đã cho hưởng án treo, người bị Tòa án hủy quyết định tha tù trước thời hạn
có điều kiện.
5. Trực tiếp quản lý số phạm nhân
phục vụ việc tạm giữ, tạm giam tại nhà tạm giữ.
6. Tống đạt quyết định thi hành án
cho người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ và báo cáo cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh.
7. Lập hồ sơ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để
đề nghị cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa
người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp
hành án, người bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho
hưởng án treo, người bị Tòa án hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
đi chấp hành án.
8. Đề nghị Tòa án có thẩm quyền
xem xét, quyết định hoãn chấp hành án phạt tù cho người bị kết án phạt tù đang
tại ngoại, buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình
phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn
có điều kiện đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm
nghĩa vụ và buộc người đó phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp
hành, rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, giảm thời
hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, miễn chấp hành thời hạn còn lại đối
với người chấp hành án phạt quản chế, cấm cư trú.
9. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền
ra quyết định truy nã người trốn thi hành án; quyết định trích xuất hoặc thực
hiện lệnh trích xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
10. Cấp giấy chứng nhận chấp hành
xong hình phạt theo thẩm quyền.
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về
thi hành án hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo.
12. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của trại giam
1. Trại giam là cơ
quan thi hành án phạt tù có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận, tổ
chức quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân;
b) Thông báo cho
thân nhân của phạm nhân về việc tiếp nhận phạm nhân và tình hình chấp hành án của
người đó;
c) Đề nghị Tòa án
có thẩm quyền xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tạm đình
chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với phạm nhân
theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện lệnh
trích xuất của cơ quan, người có thẩm quyền;
đ) Nhận tài sản,
tiền mà phạm nhân, thân nhân của phạm nhân tự nguyện nộp tại trại giam để thi
hành án, chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ
án có trụ sở hoặc cơ quan thi hành án dân sự được ủy thác thi hành án; nhận tài
sản, tiền do cơ quan thi hành án dân sự chuyển đến để giao cho phạm nhân theo
quy định của Luật Thi hành án dân sự;
e) Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc cung cấp thông
tin về nơi chấp hành án phạt tù và việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của phạm
nhân, thông tin nơi về cư trú của người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc
xá, người được miễn chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện; chuyển giao giấy tờ có liên quan đến phạm nhân phải thi hành hình phạt
tiền, tịch thu tài sản, các nghĩa vụ dân sự;
g) Cấp giấy chứng
nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có
điều kiện;
h) Làm thủ tục giải
quyết trường hợp phạm nhân chết;
i) Áp giải, bàn
giao phạm nhân là người nước ngoài theo quyết định của Tòa án về việc chuyển
giao người đang chấp hành án phạt tù; tiếp nhận, tổ chức quản lý giam giữ, giáo
dục cải tạo phạm nhân là công dân Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt tù ở nước
ngoài được chuyển giao về Việt Nam để chấp hành án; thực hiện các quy định của
Luật này về thi hành án phạt trục xuất;
k) Thực hiện thống
kê, báo cáo về thi hành án phạt tù;
l) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Giám thị trại
giam có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của trại giam theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Ra quyết định
phân loại và tổ chức giam giữ phạm nhân theo loại; quyết định xếp loại chấp
hành án phạt tù, quyết định nâng, hạ loại phạm nhân, quyết định công nhận phạm
nhân vi phạm kỷ luật đã tiến bộ, quyết định một số biện pháp điều tra ban đầu
theo quy định của pháp luật, quyết định đình nã khi bắt được phạm nhân trốn trại
giam; quyết định khen thưởng, kỷ luật phạm nhân;
c) Quyết định kiểm
tra, thu giữ, xử lý đồ vật, tài liệu thuộc danh mục cấm;
d) Quyết định
trích xuất phạm nhân phục vụ yêu cầu khám bệnh, chữa bệnh, quản lý, lao động, học
tập; phạm nhân đến khu điều trị tại bệnh viện để phục vụ phạm nhân bị bệnh nặng
không tự phục vụ bản thân được, phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi theo mẹ vào
trại giam bị bệnh phải đưa đi bệnh viện điều trị;
đ) Ra quyết định
truy nã và phối hợp tổ chức truy bắt kịp thời phạm nhân trốn trại giam.
3. Phó Giám thị trại
giam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Giám thị theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Giám thị và chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc được giao.
4. Trại giam được tổ chức như sau:
a) Trại giam có
phân trại, khu giam giữ, nhà giam; công trình phục vụ việc quản lý giam giữ, học
tập, sinh hoạt, chăm sóc y tế; khu lao động, dạy nghề do trại giam quản lý;
công trình phục vụ làm việc, sinh hoạt của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ
sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công tác tại trại giam;
b) Tổ chức bộ máy
quản lý của trại giam gồm có Giám thị, Phó
Giám thị, Trưởng phân trại, Phó trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó đội trưởng;
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan; chiến sĩ và công nhân.
Giám thị, Phó Giám thị, Trưởng phân trại, Phó trưởng phân trại, Đội trưởng,
Phó đội trưởng phải là người có trình độ đại học cảnh sát, đại học an
ninh hoặc cử nhân luật trở lên và bảo đảm các tiêu chuẩn khác theo quy định.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 Điều này.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của trại tạm giam trong thi hành án hình sự
1. Trực tiếp quản
lý, giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân chấp hành án tại trại tạm giam theo
quy định của Luật này.
2. Lập hồ sơ đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án, tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm
nhân.
3. Cấp giấy chứng
nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều
kiện cho phạm nhân chấp hành án tại trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm
giam thuộc Bộ Quốc phòng.
4. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thi hành
án hình sự
1. Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về giám sát, giáo dục người được hưởng án
treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công
dân; quản lý người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện; kiểm soát, giáo dục người chấp hành án
phạt quản chế.
2. Công an xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã) tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã
tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với huyện
không có đơn vị hành chính cấp xã thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị quân đội trong thi hành án hình
sự
Đơn vị quân đội thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn về giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, người
chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân; quản lý người được
hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành án hình sự
1. Ra quyết định
thi hành án; quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình.
2. Ra quyết định
hoặc hủy quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời
hạn có điều kiện; quyết định đình chỉ thi hành án; quyết định miễn chấp hành
án, giảm thời hạn chấp hành án; quyết định buộc người được hưởng án treo phải
chấp hành án phạt tù; quyết định kéo dài thời hạn trục xuất; quyết định rút
ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện.
3. Xem xét, giải
quyết việc cho nhận tử thi của người bị thi hành án tử hình.
4. Gửi bản án, quyết
định được thi hành và quyết định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tài
liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật này.
5. Ra quyết định
tiếp nhận phạm nhân là công dân Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt tù ở nước
ngoài được chuyển giao về Việt Nam để chấp hành án, chuyển giao phạm nhân là
người nước ngoài.
6. Ra quyết định
trưng cầu giám định pháp y tâm thần đối với phạm nhân có dấu hiệu mắc bệnh tâm
thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của
mình.
7. Thực hiện chế độ
thống kê, báo cáo về thi hành án hình sự theo thẩm quyền.
8. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Chương III
THI HÀNH ÁN PHẠT
TÙ
Mục 1. THỦ TỤC THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ VÀ CHẾ
ĐỘ QUẢN LÝ GIAM GIỮ, GIÁO DỤC PHẠM NHÂN
Điều 22. Quyết định thi hành án phạt tù
1. Quyết định thi
hành án phạt tù phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết
định được thi hành; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành quyết định thi hành án; họ,
tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án; thời hạn chấp hành
án phạt tù, thời hạn chấp hành hình phạt bổ sung. Trường hợp người bị kết án
đang tại ngoại, quyết định thi hành án phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định, người bị kết án phải có mặt tại cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện nơi người đó cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu nơi người đó làm việc.
2. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi
quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người chấp hành
án và người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;
b) Viện kiểm sát
cùng cấp;
c) Cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
d) Trại tạm giam
nơi người chấp hành án đang bị tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện nơi người chấp hành án đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ hoặc
đang tại ngoại;
đ) Sở Tư pháp nơi
Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;
e) Bộ Ngoại giao
trong trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài.
Điều 23. Thi hành quyết định thi hành án phạt tù
1.
Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam thì trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, trại tạm giam thuộc Công
an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người bị kết án
phạt tù đang bị tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết
án và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo
cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an. Trường hợp người bị kết
án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam thuộc Bộ Công an thì trại tạm
giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án, hoàn chỉnh hồ
sơ, lập danh sách để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
Trường hợp người đang chấp hành án bị kết án về hành vi phạm tội khác thì trại
giam tống đạt quyết định thi hành án của bản án mới cho người đó.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh hoặc trại tạm giam thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý
thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người chấp hành án đi chấp
hành án.
2.
Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam cấp quân
khu thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi
hành án, trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án
và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo cơ quan
quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng. Trường hợp người bị kết án phạt
tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng thì trại tạm giam phải
tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án, hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh
sách để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng. Trường
hợp người đang chấp hành án bị kết án về hành vi phạm tội khác thì trại giam tống
đạt quyết định thi hành án của bản án mới cho người đó.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu hoặc trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan quản lý
thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng ra quyết định đưa người chấp hành án đi
chấp hành án.
3.
Trong thời gian chờ chuyển đến nơi chấp hành án phạt tù, người chấp hành
án được hưởng chế độ như đối với phạm nhân.
4. Trường hợp người
bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định thi hành án, người chấp hành án phải có mặt tại trụ sở cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
được chỉ định trong quyết định thi hành án; quá thời hạn này mà người đó không
có mặt, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư
pháp thực hiện áp giải thi hành án.
Trường
hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định
truy nã và tổ chức truy bắt; trường hợp người đó có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần,
bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình
thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu thực hiện trưng cầu giám định; trường hợp kết quả giám định xác
định người đó mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả
năng điều khiển hành vi của mình thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị Tòa án đã ra quyết định
thi hành án
quyết định áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh.
Trường
hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại chết thì cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu báo cáo Tòa án đã
ra quyết định thi hành án để ra quyết định đình chỉ thi hành án.
Điều 24. Thủ tục hoãn chấp hành án phạt
tù
1. Đối với người bị
kết án phạt tù đang được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án
có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của
Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người
chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp
hành án làm việc hoặc cư trú ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù. Đơn đề
nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án
kèm theo các giấy tờ có liên quan.
2. Trong thời hạn
07 ngày kể từ ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt
tù, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải xem xét, quyết định. Trường
hợp không đồng ý hoãn chấp hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án phải có văn bản
trả lời người có đơn đề nghị hoặc cơ quan có văn bản đề nghị và thông báo cho
Viện kiểm sát cùng cấp, trong đó nêu rõ lý do không chấp nhận.
3. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải
gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người được hoãn
chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người được hoãn chấp
hành án là người dưới 18 tuổi;
b) Viện kiểm sát
cùng cấp;
c) Cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
nơi người được hoãn thi hành án cư trú, làm việc;
d) Sở Tư pháp nơi
Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;
đ) Bộ Ngoại giao
trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người nước ngoài.
Điều 25. Thi hành quyết định hoãn chấp hành
án phạt tù
1.
Khi nhận được quyết định hoãn chấp hành án phạt tù của Tòa án, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải ngừng
việc làm thủ tục đưa người chấp hành án phạt tù đi chấp hành án, sao gửi quyết
định hoãn chấp hành án phạt tù cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được hoãn
chấp hành án cư trú hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý người đó và lập hồ
sơ thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.
2. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu phải triệu tập người được hoãn chấp hành án đến Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội đang quản lý người đó để thông báo quyết
định và yêu cầu người đó cam kết bằng văn bản chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật.
Người được hoãn chấp hành án phạt tù phải có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường
hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp người được hoãn
chấp hành án phạt tù không cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản và thông báo cho
Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù để xử lý theo thẩm quyền.
Trường hợp người
được hoãn chấp hành án không có mặt theo yêu cầu triệu tập thì cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để xác minh và yêu cầu họ có mặt tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để làm thủ tục thông báo và cam
kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật.
Trường hợp người
được hoãn chấp hành án vì lý do bệnh nặng đang điều trị tại bệnh viện hoặc tại
nhà mà không thể có mặt theo yêu cầu triệu tập thì cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội và bệnh viện nơi điều trị, gia đình người được
hoãn để làm thủ tục thông báo và cam kết chấp hành pháp luật.
3. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao quyết định hoãn chấp hành án phạt
tù, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn
chấp hành án phải lập hồ sơ quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù.
Hằng tháng, Ủy ban
nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án
phạt tù phải báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu về việc quản lý người được hoãn chấp hành án.
Người được hoãn chấp
hành án không được đi khỏi nơi cư trú trong thời gian được hoãn chấp hành án nếu
không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội và phải có mặt
theo yêu cầu triệu tập của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản
lý người được hoãn chấp hành án.
Việc
thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc của người được hoãn chấp hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 68 của Luật này.
Trường hợp người
được hoãn chấp hành án vì lý do bệnh nặng đang điều trị tại bệnh viện ngoài nơi
cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội có trách nhiệm phối hợp với
gia đình để quản lý người đó.
4. Trong thời gian
được hoãn chấp hành án mà người được hoãn chấp hành án phạt tù lại thực
hiện hành vi phạm tội mới, bỏ trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng
xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị
quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án báo cáo cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
để đề nghị Chánh án Tòa án có thẩm quyền xem xét ra quyết định hủy quyết định
hoãn chấp hành án phạt tù.
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hủy quyết định hoãn chấp
hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan được quy định
tại khoản 3 Điều 24 của Luật này. Ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu tổ chức thi hành án.
Trường
hợp người được hoãn chấp hành án bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định truy nã và
tổ chức truy bắt.
5.
Trong thời gian được hoãn chấp hành án phạt tù mà người được hoãn chấp hành án
chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được
hoãn chấp hành án phải báo cáo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định
hoãn chấp hành án phạt tù ra quyết định đình chỉ thi hành án và giải quyết các
thủ tục có liên quan.
6. Chậm nhất 07 ngày trước khi hết thời hạn hoãn chấp
hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã quyết định hoãn chấp hành án phạt tù phải
thông báo bằng văn bản về việc hết thời hạn hoãn và gửi ngay cho cá
nhân, cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này. Sau thời hạn 07
ngày kể từ ngày hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù mà người được hoãn không
có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu để chấp hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết
định áp giải thi hành án trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan.
7. Đối với người
được hoãn chấp hành án phạt tù vì lý do bị bệnh nặng, nếu xét thấy có dấu
hiệu phục hồi sức khỏe mà vẫn lấy lý do về sức khỏe để trốn tránh việc chấp
hành án hoặc người được hoãn chấp hành án phạt tù có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần,
bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình
thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được hoãn chấp hành
án phạt tù cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đơn vị quân đội
được giao quản lý người đó có trách nhiệm trưng cầu giám định y khoa tại bệnh
viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên hoặc trưng cầu giám định pháp y
tâm thần tại tổ chức giám định pháp y tâm thần có thẩm quyền.
Trường hợp kết quả
giám định xác định người được hoãn chấp hành án đã phục hồi sức khỏe thì cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu thực hiện việc đưa người đó đến nơi chấp hành án và thông báo cho Tòa
án đã ra quyết định hoãn chấp hành án.
Trường hợp kết quả
giám định xác định người đó mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị Chánh án
Tòa án đã ra quyết định thi hành án để ra quyết định hủy quyết định hoãn chấp
hành án và áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh.
Chi phí giám định
do cơ quan trưng cầu giám định chi trả.
Điều 26. Hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù
1. Hồ sơ đưa người
bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù phải có đủ các tài liệu sau đây:
a) Bản án, quyết định
của Tòa án có hiệu lực pháp luật; trường hợp xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm,
tái thẩm thì phải có bản án sơ thẩm kèm theo;
b) Quyết định thi
hành án phạt tù;
c) Quyết định của
cơ quan quản lý thi hành án hình sự đưa người chấp hành án phạt tù đến
trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
d) Danh bản của
người chấp hành án phạt tù;
đ) Bản sao hộ chiếu
hoặc giấy tờ chứng minh quốc tịch đối với người chấp hành án phạt tù là
người nước ngoài;
e) Phiếu khám sức khỏe
và tài liệu khác có liên quan đến sức khỏe của người chấp hành án phạt
tù;
g) Bản nhận xét việc
chấp hành nội quy của trại tạm giam, nhà tạm giữ đối với người bị tạm giam;
h) Tài liệu khác
có liên quan.
2. Trường hợp con
của người bị kết án phạt tù theo mẹ vào trại giam thì phải có giấy khai sinh.
Trường hợp chưa có giấy khai sinh thì phải có giấy chứng sinh do cơ quan y tế
nơi trẻ em được sinh ra cấp hoặc văn bản của người làm chứng nếu trẻ em được
sinh ra ngoài cơ sở y tế; trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có
báo cáo bằng văn bản của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, trại tạm
giam chuyển người bị kết án phạt tù đến trại giam để chấp hành án kèm theo giấy
cam đoan của mẹ về việc sinh con. Trại giam có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc
đăng ký khai sinh cho trẻ em theo mẹ vào trại giam theo quy định của pháp luật
về đăng ký, quản lý hộ tịch.
3. Cơ quan quản lý
thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc
Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách
nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức đưa người bị kết
án phạt tù và hồ sơ kèm theo đến bàn giao cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện đã được chỉ định để thi hành án.
Điều 27. Quyền và nghĩa vụ của phạm nhân
1. Phạm nhân có
các quyền sau đây:
a) Được bảo hộ
tính mạng, sức khỏe, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến quyền
và nghĩa vụ của mình, nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân;
b) Được bảo đảm chế
độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế theo quy định; gửi, nhận
thư, nhận quà, tiền; đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù hợp với điều
kiện của nơi chấp hành án;
c) Được tham gia
hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ;
d) Được lao động,
học tập, học nghề;
đ) Được gặp, liên
lạc với thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân; đối với phạm nhân là
người nước ngoài được thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự;
e) Được tự mình hoặc
thông qua người đại diện để thực hiện giao dịch dân sự theo quy định của pháp
luật;
g) Được bảo đảm
quyền khiếu nại, tố cáo; được đề nghị xét đặc xá, bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật;
h) Được tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện, hưởng chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo quy định
của pháp luật;
i) Được sử dụng
kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật;
k) Được khen thưởng
khi có thành tích trong quá trình chấp hành án.
2. Phạm nhân có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành bản
án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan quản lý
thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự trong quá trình thi hành án
hình sự và các quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chấp hành nội
quy của cơ sở giam giữ phạm nhân, các tiêu chuẩn thi đua chấp hành án;
c) Chấp hành yêu cầu,
mệnh lệnh, hướng dẫn của cán bộ cơ sở giam giữ phạm nhân;
d) Lao động, học tập,
học nghề theo quy định;
đ) Phạm nhân làm
hư hỏng, làm mất hoặc hủy hoại tài sản của người khác thì phải bồi thường.
3. Phạm nhân có
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
Điều 28. Tiếp nhận người chấp hành án phạt tù
1. Trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện được chỉ định thi hành
án phải tiếp nhận người chấp hành án phạt tù khi có đủ hồ sơ quy định tại khoản
1 Điều 26 của Luật này.
2. Khi tiếp nhận người chấp hành án phạt tù, trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra thông tin để xác định đúng người chấp hành án
phạt tù theo quyết định thi hành án của Tòa án;
b) Lập biên bản giao nhận người chấp hành án phạt tù; biên
bản bàn giao hồ sơ, tài liệu;
c) Kiểm tra người chấp hành án phạt tù; kiểm tra và xử lý đồ
vật mang theo trước khi đưa vào buồng giam;
d) Tổ chức khám sức khỏe cho người chấp hành án phạt tù và
trẻ em dưới 36 tháng tuổi theo mẹ vào trại giam (nếu có);
đ)
Giải thích quyền, nghĩa vụ của phạm nhân; phổ biến nội quy cơ sở giam giữ phạm
nhân.
3.
Cơ quan tiếp nhận phổ biến cho phạm nhân thực hiện các quy định sau đây:
a)
Chỉ được đưa vào buồng giam những đồ dùng theo quy định; trường hợp có tư trang
chưa dùng đến, có tiền, giấy tờ có giá, các loại thẻ thanh toán bằng
hình thức điện tử, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý thì phải gửi trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quản lý; trường hợp phạm
nhân có nhu cầu được chuyển số tiền, đồ dùng, tư trang cho thân nhân hoặc người
đại diện và tự chịu chi phí thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thực hiện việc chuyển hoặc giao trực
tiếp cho thân nhân hoặc người đại diện của phạm nhân tại nơi chấp hành án;
b) Không được sử dụng tiền, giấy tờ có
giá tại nơi chấp hành án. Việc phạm nhân mua lương thực, thực phẩm và các hàng
hóa khác để phục vụ đời sống, sinh hoạt tại nơi chấp hành án được thực hiện bằng
hình thức mua qua sổ lưu ký;
c) Không được đưa
vào nơi chấp hành án đồ vật thuộc danh mục cấm do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy định.
4. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận người chấp hành án, trại giam, trại tạm
giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải thông báo cho Tòa án
đã ra quyết định thi hành án, thân nhân của người chấp hành án phạt tù biết và
báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự.
Điều 29. Hồ sơ phạm nhân
1. Hồ sơ, tài liệu
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 của Luật này.
2. Biên bản giao nhận người chấp hành án phạt tù; biên bản
bàn giao hồ sơ, tài liệu; biên bản giao nhận tiền, tài sản khác của người chấp
hành án phạt tù gửi lưu ký hoặc giao cho thân nhân, người đại diện của họ quản
lý; quyết định, biên bản xử lý đồ vật thuộc danh mục cấm (nếu có).
3. Tài liệu phản
ánh kết quả chấp hành các quy định về thi hành án phạt tù; tài liệu về sức khỏe,
khám bệnh, chữa bệnh; tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của
người chấp hành án phạt tù trong thời gian chấp hành án; tài liệu về việc thực
hiện nghĩa vụ dân sự; biên bản, quyết định kỷ luật về việc vi phạm nội quy cơ sở
giam giữ phạm nhân, pháp luật về thi hành án phạt tù, tài liệu liên quan đến việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, yêu cầu, đề nghị của người chấp hành án, tài liệu
về thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự (nếu có).
4. Tài liệu khác
có liên quan trong quá trình chấp hành án.
Điều 30. Giam giữ phạm nhân
1. Trại giam tổ chức
giam giữ phạm nhân như sau:
a) Khu giam giữ đối
với phạm nhân có mức án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân, phạm nhân thuộc trường
hợp tái phạm nguy hiểm;
b) Khu giam giữ đối
với phạm nhân có mức án phạt tù từ 15 năm trở xuống; phạm nhân có mức án phạt
tù trên 15 năm đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù và thời hạn chấp hành
án còn lại dưới 15 năm; phạm nhân thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm, đã chấp
hành một phần hai thời hạn chấp hành án phạt tù và đã được giảm thời hạn chấp
hành án;
c) Buồng kỷ luật đối
với phạm nhân bị kỷ luật.
2. Trong các khu giam
giữ quy định tại khoản 1 Điều này, những phạm nhân dưới đây được bố trí giam giữ
riêng:
a) Phạm nhân nữ;
b) Phạm nhân là
người dưới 18 tuổi;
c) Phạm nhân là
người nước ngoài;
d) Phạm nhân là người
mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền
nhiễm;
đ) Phạm nhân có dấu
hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều
khiển hành vi của mình trong thời gian chờ quyết định của Tòa án;
e) Phạm nhân có
con dưới 36 tháng tuổi theo mẹ vào trại giam;
g) Phạm nhân thường
xuyên vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân.
3. Phạm nhân là
người đồng tính, người chuyển đổi giới tính, người chưa xác định rõ giới tính
có thể được giam giữ riêng.
4. Trong trại tạm
giam, những phạm nhân quy định tại điểm a và điểm g khoản 2 Điều này được
bố trí giam giữ riêng.
5. Phạm nhân được
chia thành các đội, tổ để lao động, học tập và sinh hoạt. Căn cứ vào tính chất
của tội phạm, mức hình phạt, đặc điểm nhân thân của phạm nhân, kết quả chấp
hành án, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam quyết định việc phân loại,
chuyển khu giam giữ.
Điều 31. Chế độ học tập, học nghề của phạm nhân
1. Phạm nhân được
phổ biến pháp luật, giáo dục công dân và được học văn hóa, học nghề. Phạm nhân
chưa biết chữ phải học văn hóa để xóa mù chữ. Phạm nhân là người nước ngoài được
khuyến khích học tiếng Việt. Phạm nhân được bố trí 01 ngày trong tuần để học tập,
học nghề, trừ ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ yêu cầu
quản lý, giáo dục cải tạo phạm nhân và thời hạn chấp hành án, trại giam, trại tạm
giam tổ chức dạy học cho phạm nhân; căn cứ điều kiện thực tế, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện tổ chức dạy học cho phạm nhân.
3. Chương
trình, nội dung học tập, học nghề của phạm nhân do Chính phủ quy định.
Điều 32. Chế độ lao động của phạm nhân
1. Phạm nhân được
tổ chức lao động phù hợp với độ tuổi, sức khỏe và đáp ứng yêu cầu quản lý, giáo
dục, hòa nhập cộng đồng. Phạm nhân lao động phải dưới sự giám sát, quản lý của
trại giam, trại tạm giam. Thời giờ lao động của phạm nhân không quá 08 giờ
trong 01 ngày và 05 ngày trong 01 tuần, được nghỉ vào các ngày chủ nhật, lễ, tết
theo quy định của pháp luật. Trường hợp đột xuất hoặc thời vụ, Giám thị trại
giam có thể yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ nhưng không được vượt quá tổng số giờ
làm thêm trong ngày theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp phạm
nhân lao động thêm giờ hoặc lao động trong ngày nghỉ thì được nghỉ bù hoặc được
bồi dưỡng bằng tiền, hiện vật.
Trại giam phải áp
dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho phạm
nhân.
2. Phạm nhân nữ được
bố trí làm công việc phù hợp với giới tính; không được bố trí làm công việc
không sử dụng lao động nữ theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Phạm nhân bị bệnh
hoặc có nhược điểm về thể chất, tâm thần thì tùy mức độ, tính chất của bệnh và
trên cơ sở chỉ định của y tế trại giam, trại tạm giam được miễn hoặc giảm thời
gian lao động.
4. Phạm nhân được
nghỉ lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Phạm nhân bị bệnh,
không đủ sức khỏe lao động và được y tế trại giam xác nhận;
b) Phạm nhân đang
điều trị tại cơ sở y tế;
c) Phạm nhân có
con dưới 36 tháng tuổi đang ở cùng mẹ trong trại giam mà bị bệnh, được y tế trại
giam xác nhận;
d) Phạm nhân nữ có
thai được nghỉ lao động trước và sau khi sinh con theo quy định của pháp luật về
lao động.
Điều 33. Tổ chức lao động cho phạm nhân
1. Căn cứ vào độ
tuổi, sức khỏe, giới tính, mức án, tính chất, mức độ hành vi phạm tội của phạm
nhân; điều kiện đất đai, tài nguyên, ngành, nghề, trang thiết bị, phương tiện,
vật tư, nguồn vốn mà trại giam đang quản lý và điều kiện cụ thể của trại giam;
khả năng hợp tác với tổ chức, cá nhân để tổ chức lao động cho phạm nhân, Giám
thị trại giam lập kế hoạch tổ chức lao động cho phạm nhân trong năm, gửi cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Quốc phòng để phê duyệt.
2. Kế hoạch tổ chức
lao động cho phạm nhân hằng năm phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Tổng số phạm
nhân, trong đó có số lượng phạm nhân đủ điều kiện lao động theo quy định của
pháp luật;
b) Dự kiến chi phí
cho lao động; trích khấu hao tài sản cố định;
c) Dự kiến kết quả
lao động của phạm nhân; chênh lệch thu, chi trong tổ chức lao động của phạm
nhân;
d) Dự kiến, đề xuất
kế hoạch sử dụng kết quả lao động của phạm nhân.
3. Trại giam tổ chức
lao động cho phạm nhân theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều này phê duyệt.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 34. Sử dụng kết quả lao động của phạm nhân
1. Kết quả lao động
của phạm nhân sau khi trừ các chi phí hợp lý được sử dụng như sau:
a) Bổ sung mức ăn
cho phạm nhân;
b) Lập Quỹ hòa nhập
cộng đồng để chi hỗ trợ cho phạm nhân khi chấp hành xong án phạt tù;
c) Bổ sung vào quỹ
phúc lợi, khen thưởng của trại giam;
d) Chi hỗ trợ đầu
tư trở lại cho trại giam phục vụ việc tổ chức lao động, giáo dục, dạy nghề cho
phạm nhân; nâng cao tay nghề cho phạm nhân chuẩn bị chấp hành xong án phạt tù;
đ) Chi trả một phần
công lao động cho phạm nhân trực tiếp tham gia lao động sản xuất; chi hỗ trợ
cho phạm nhân bị tai nạn lao động.
2. Phạm nhân được
sử dụng theo quy định số tiền thưởng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này và số
tiền được nhận quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này hoặc gửi trại giam quản lý
và được nhận lại khi chấp hành xong án phạt tù.
3. Việc thu, chi từ
hoạt động lao động, học nghề của phạm nhân được thực hiện như sau:
a) Trại giam mở sổ
sách kế toán và việc ghi chép, hạch toán nghiệp vụ thu, chi tài chính phát
sinh, báo cáo tài chính thực hiện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Mọi
khoản thu, chi từ hoạt động lao động, học nghề của phạm nhân được phản ánh qua
hệ thống sổ sách tài vụ - kế toán của trại giam;
b) Trại giam tập hợp
đầy đủ các chi phí quy định tại khoản 1 Điều này vào giá thành sản phẩm;
c) Báo cáo kết quả
thu, chi từ hoạt động lao động của phạm nhân trong các trại giam là báo cáo tổng
hợp về số liệu, tình hình và kết quả thu, chi từ hoạt động tổ chức lao động cho
phạm nhân. Giám thị trại giam chịu trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp và báo cáo
thuyết minh chi tiết về kết quả thu, chi từ hoạt động lao động của phạm nhân gửi
cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;
d) Cơ quan quản lý
thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm thẩm định
và phê duyệt báo cáo kết quả thu, chi từ hoạt động lao động của phạm nhân và
báo cáo cơ quan quản lý tài chính của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để tổng hợp
chung vào báo cáo quyết toán ngân sách hằng năm của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 35. Xếp
loại chấp hành án phạt tù
1. Trong thời gian
chấp hành án phạt tù, phạm nhân được nhận xét, đánh giá kết quả chấp hành án phạt
tù theo tuần, tháng, quý, 06 tháng, 01 năm. Việc nhận xét, đánh giá phải bảo đảm
khách quan, công bằng, công khai, dân chủ và bảo đảm tính liên tục.
2. Căn cứ kết quả
thực hiện các tiêu chuẩn thi đua chấp hành án phạt tù, nội quy cơ sở giam giữ
phạm nhân, học tập, lao động cải tạo, kết quả khắc phục hậu quả do hành vi phạm
tội gây ra để nhận xét, đánh giá và xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân
theo một trong các mức tốt, khá, trung bình, kém.
3. Kết quả xếp loại
chấp hành án phạt tù theo quý, 06 tháng, 01 năm phải bằng văn bản, được lưu hồ
sơ phạm nhân. Phạm nhân lập công thì được nâng mức xếp loại chấp hành án phạt
tù.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 36. Thủ tục đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
1. Thẩm quyền đề
nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định như sau:
a) Trại giam, trại
tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;
b) Cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
c) Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.
2. Cơ quan có thẩm
quyền nơi phạm nhân đang chấp hành án quy định tại khoản 1 Điều này có trách
nhiệm lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và chuyển cho Tòa án
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn
07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi
phạm nhân đang chấp hành án phải xem xét, quyết định. Trường hợp không đồng ý tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án phải có văn bản thông báo cho
Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan đề nghị tạm đình chỉ, trong đó nêu rõ lý do
không chấp nhận.
4. Việc tạm đình
chỉ chấp hành án phạt tù để xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm do người đã kháng nghị quyết định.
Điều 37. Thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
1. Ngay sau khi ra
quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho
cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người được tạm
đình chỉ và người đại diện trong trường hợp người được tạm đình chỉ là người dưới
18 tuổi;
b) Cơ quan đề nghị
tạm đình chỉ, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nơi người được tạm đình chỉ đang chấp hành án;
c) Cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm
đình chỉ về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó;
d) Viện kiểm sát
cùng cấp;
đ) Tòa án đã ra
quyết định thi hành án;
e) Sở Tư pháp nơi
Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ có trụ sở;
g) Bộ Ngoại giao
trong trường hợp người được tạm đình chỉ là người nước ngoài.
2. Trường hợp Viện
trưởng Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ thi hành án phạt tù thì phải
gửi quyết định đó cho Sở Tư pháp nơi Viện kiểm sát đã ra quyết định có trụ sở
và cá nhân, cơ quan quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều
này.
3. Trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đang quản lý người
được tạm đình chỉ tổ chức giao người được tạm đình chỉ cho Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó; thân
nhân của người được tạm đình chỉ có trách nhiệm tiếp nhận người được tạm đình
chỉ.
Trường hợp người
được tạm đình chỉ bị bệnh nặng đang phải điều trị tại bệnh viện thì trại giam,
trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện giao người được tạm
đình chỉ cho thân nhân người đó tại bệnh viện, lập biên bản giao người, thông
báo và gửi biên bản giao người cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nơi người đó về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu được
giao quản lý có trách nhiệm phối hợp với thân nhân của người đó để theo dõi, quản
lý người được tạm đình chỉ trong thời gian người đó điều trị tại bệnh viện. Trường
hợp người được tạm đình chỉ xuất viện thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nơi người đó về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu được
giao quản lý giao người được tạm đình chỉ cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý.
4. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu nơi người được tạm đình chỉ về cư trú có trách nhiệm lập hồ sơ thi
hành quyết định tạm đình chỉ.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận bàn giao người được tạm đình chỉ hoặc biên bản
giao người được tạm đình chỉ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ
về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tạm đình chỉ có trách
nhiệm lập hồ sơ quản lý người được tạm đình chỉ.
Trong thời gian tạm
đình chỉ, người được tạm đình chỉ không được đi khỏi nơi cư trú nếu không được
sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được
giao quản lý; báo cáo về tình hình chấp hành pháp luật theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý; phải
tự giác trình báo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu khi hết thời hạn tạm đình chỉ hoặc khi sức khỏe hồi
phục để tiếp tục chấp hành án.
Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý
người được tạm đình chỉ có trách nhiệm theo dõi, giám sát người được tạm đình
chỉ, xem xét, giải quyết cho người đó được đi khỏi nơi cư trú, nơi làm việc;
triệu tập người được tạm đình chỉ để yêu cầu báo cáo việc chấp hành pháp luật
trong thời gian tạm đình chỉ; hằng tháng phải báo cáo cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu về việc quản lý
người được tạm đình chỉ.
5.
Việc tiếp tục thi hành án đối với người được tạm đình chỉ thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 07
ngày trước khi hết thời hạn tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đã quyết định tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản và gửi ngay thông báo
đó cho cá nhân, cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này. Sau thời hạn 07 ngày kể
từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù mà người được tạm đình
chỉ không có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu để chấp hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
ra quyết định áp giải thi hành án, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan;
b) Đối với người
được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù vì lý do bị bệnh nặng, nếu xét thấy
có dấu hiệu phục hồi sức khỏe mà vẫn lấy lý do về sức khỏe để trốn tránh việc
chấp hành án hoặc người được tạm đình chỉ chấp hành án có dấu hiệu mắc bệnh tâm
thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ cư
trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đơn vị được giao quản lý người
đó có trách nhiệm trưng cầu giám định y khoa tại bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện
cấp quân khu trở lên hoặc trưng cầu giám định pháp y tâm thần tại tổ chức giám
định pháp y tâm thần có thẩm quyền.
Trường hợp kết quả
giám định xác định người được tạm đình chỉ chấp hành án đã phục hồi sức khỏe
thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu thực hiện việc đưa người đó đến nơi chấp hành án và thông báo cho
Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ.
Trường hợp kết quả
giám định xác định người đó mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị Tòa án đã ra quyết định
thi hành án để ra quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ và áp dụng biện pháp
tư pháp bắt buộc chữa bệnh.
Chi phí giám định
do cơ quan trưng cầu giám định chi trả.
6.
Trong thời gian được tạm đình chỉ, người được tạm đình chỉ lại thực hiện hành
vi phạm tội mới, bỏ trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự, an toàn xã hội thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ
cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người tạm đình chỉ báo cáo cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ phải
xem xét ra quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ và gửi quyết định đó cho cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu, Viện kiểm sát cùng cấp.
Trường
hợp người được tạm đình chỉ bỏ trốn, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định truy nã và tổ chức truy
bắt.
7. Trường hợp
người được tạm đình chỉ chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị
quân đội được giao quản lý người đó báo cáo cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho
Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ và Tòa án đã ra quyết định thi hành án.
Trường hợp người được tạm đình chỉ chết khi đang điều trị tại bệnh viện theo
quy định tại khoản 3 Điều này thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho Tòa án đã ra quyết định
tạm đình chỉ và Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành
án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan quy định tại
các điểm b, c, d, e và g khoản 1 Điều này và Tòa án đã ra quyết định tạm đình
chỉ thi hành án.
Điều 38. Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
1. Cơ quan có thẩm
quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 36 của Luật này có quyền đề
nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
2. Cơ quan có thẩm
quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có trách nhiệm lập hồ sơ và
chuyển cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân
đang chấp hành án xem xét, quyết định, đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ đến Viện
kiểm sát cùng cấp với Tòa án. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án;
trường hợp xét giảm án từ lần hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết
định thi hành án;
b) Văn bản của cơ
quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù;
c) Kết quả xếp loại
chấp hành án phạt tù theo quý, 06 tháng, 01 năm; quyết định khen thưởng hoặc giấy
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc phạm nhân lập công;
d) Kết luận của bệnh
viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh
tật đối với trường hợp phạm nhân bị bệnh hiểm nghèo hoặc tài liệu thể hiện phạm
nhân là người quá già yếu;
đ) Bản sao quyết định
giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với trường hợp đã được giảm;
e) Tài liệu chứng
minh kết quả bồi thường nghĩa vụ dân sự của người được đề nghị giảm thời hạn chấp
hành án phạt tù.
3. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt
tù, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân
khu nơi phạm nhân đang chấp hành án thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để
xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thành phần Hội đồng
gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng
cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở
phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
4. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt
tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, cơ quan đề nghị giảm
thời hạn chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp,
Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định giảm
thời hạn chấp hành án phạt tù có trụ sở, Bộ Ngoại giao trong trường hợp người
được giảm thời hạn chấp hành án là người nước ngoài.
5. Việc xét giảm
thời hạn chấp hành án phạt tù được thực hiện mỗi năm 03 đợt. Người chấp hành án
mỗi năm chỉ được xét giảm thời hạn chấp hành án 01 lần. Trường hợp sau khi được
giảm thời hạn chấp hành án mà có lý do đặc biệt đáng được khoan hồng thêm như
đã lập công, đã quá già yếu hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì có thể được xét giảm tiếp
nhưng không quá 02 lần trong 01 năm.
Điều 39. Thủ tục miễn chấp hành án phạt tù
1. Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi người chấp hành án
phạt tù đang cư trú hoặc làm việc lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp
tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu xét miễn chấp hành án phạt tù.
Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Văn bản đề nghị
của Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền;
c) Đơn xin miễn chấp
hành án phạt tù của người bị kết án;
d) Đối với người bị
kết án đã lập công hoặc lập công lớn thì phải có bản tường trình có xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền; đối với người bị kết án bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết
luận của bệnh viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên; đối
với người bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó
khăn thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú.
2. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù,
Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét,
quyết định miễn chấp hành án phạt tù. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm
phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường
hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được
tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
3. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành án phạt tù,
Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát đề nghị, Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Tòa án đã ra
quyết định thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được miễn chấp hành án
cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra
quyết định có trụ sở, Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được miễn chấp hành
án là người nước ngoài.
4. Ngay sau khi nhận
được quyết định miễn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải làm thủ tục trả tự do cho người
được miễn chấp hành án và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý thi hành
án hình sự hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp trên.
Điều 40. Thực hiện trích xuất phạm nhân
1. Cơ quan, người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có yêu cầu trích xuất phạm nhân phải gửi
văn bản yêu cầu cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có yêu cầu trích xuất để yêu cầu người có
thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này ra lệnh trích xuất. Khi nhận được yêu
cầu trích xuất phạm nhân, người có thẩm quyền phải ra lệnh trích xuất.
2. Thẩm quyền
trích xuất phạm nhân để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử được thực hiện như
sau:
a) Thủ trưởng cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra lệnh trích xuất đối với phạm
nhân đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an;
b) Thủ trưởng cơ quan
quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng ra lệnh trích xuất đối với phạm
nhân đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng; Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra lệnh trích xuất đối với phạm
nhân đang chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam cấp quân khu;
c) Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân
đang chấp hành án tại trại tạm giam hoặc phạm nhân do cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện trực tiếp quản lý.
3. Trường hợp
trích xuất phạm nhân để phục vụ yêu cầu quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo,
khám bệnh, chữa bệnh hoặc để chăm sóc con của phạm nhân đang ở cùng mẹ trong cơ
sở giam giữ phạm nhân phải đưa đi khám và điều trị bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện ra lệnh trích xuất.
4. Lệnh trích xuất
phạm nhân phải có các nội dung sau đây:
a) Cơ quan, họ,
tên, chức vụ, cấp bậc người ra lệnh;
b) Họ, tên, ngày,
tháng, năm sinh, nơi cư trú, ngày bị bắt, tội danh, thời hạn và nơi phạm nhân
đang chấp hành án phạt tù;
c) Mục đích và thời
hạn trích xuất;
d) Cơ quan, người
nhận phạm nhân được trích xuất (nếu có);
đ) Ngày, tháng,
năm ra lệnh; chữ ký của người ra lệnh và đóng dấu.
5. Giám thị trại
giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện có trách nhiệm kiểm tra, bàn giao, lập biên bản giao nhận phạm nhân được
trích xuất. Trường hợp thời hạn trích xuất từ 02 tháng trở lên và thời gian
trích xuất bằng thời gian chấp hành án phạt tù còn lại của phạm nhân được trích
xuất thì bàn giao phạm nhân cùng với hồ sơ và giấy tờ, đồ vật, tiền, tài sản
khác (nếu có) của phạm nhân được trích xuất để cơ quan, người có thẩm quyền nhận
phạm nhân trích xuất cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù khi hết thời
hạn và ghi sổ theo dõi trích xuất.
Cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cơ quan, người tiến hành tố tụng có
yêu cầu trích xuất có nhiệm vụ tiếp nhận, áp giải, quản lý phạm nhân và hồ sơ
phạm nhân được trích xuất trong thời gian trích xuất.
6. Trường hợp đưa
phạm nhân được trích xuất ra khỏi nơi chấp hành án thì cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiếp nhận phạm
nhân được trích xuất phải bảo đảm chế độ ăn, ở, sinh hoạt cho người đó theo quy
định của pháp luật trong thời gian trích xuất. Căn cứ lệnh trích xuất, trại tạm
giam hoặc nhà tạm giữ nơi cơ quan điều tra, truy tố, xét xử có yêu cầu phải quản
lý phạm nhân được trích xuất theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp
không đưa phạm nhân được trích xuất ra khỏi nơi chấp hành án thì trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện bảo đảm chế độ ăn, ở,
sinh hoạt và quản lý phạm nhân đó ngoài thời gian cơ quan, người nhận phạm nhân
được trích xuất làm việc với phạm nhân.
8. Hết thời hạn
trích xuất, cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất phải gửi thông báo cho cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu và
bàn giao phạm nhân được trích xuất cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện để tiếp tục thi hành án, trừ trường hợp thời
hạn trích xuất bằng thời gian chấp hành án phạt tù còn lại quy định tại khoản 5
Điều này; nếu có nhu cầu tiếp tục trích xuất thì đề nghị gia hạn trích xuất; thời
hạn trích xuất và gia hạn trích xuất không được kéo dài hơn thời hạn chấp hành
án phạt tù còn lại của phạm nhân.
9. Thời
gian trích xuất được tính vào thời hạn chấp hành án phạt tù, trừ trường hợp phạm
nhân đó bỏ trốn trong thời gian được trích xuất.
Việc trích xuất
không ảnh hưởng đến việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước
thời hạn có điều kiện của phạm nhân.
Điều 41. Khen thưởng
phạm nhân
1. Trong thời gian chấp hành án phạt
tù, phạm nhân chấp hành tốt nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, có thành tích
trong lao động, học tập hoặc lập công thì được khen thưởng theo một hoặc nhiều
hình thức sau đây:
a) Biểu dương;
b) Thưởng tiền hoặc
hiện vật;
c) Tăng số lần được
liên lạc bằng điện thoại, số lần gặp thân nhân, số lần và số lượng quà được nhận.
2. Giám thị trại
giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ
Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu quyết định khen thưởng phạm nhân. Việc
khen thưởng phải bằng văn bản, được lưu vào hồ sơ phạm nhân. Phạm nhân được
khen thưởng có thể được đề nghị xét nâng mức giảm thời hạn chấp
hành án phạt tù theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Giải quyết trường hợp phạm nhân bỏ trốn
1. Khi phạm nhân bỏ
trốn, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu phải tổ chức truy bắt ngay, báo cáo về cơ quan quản lý thi hành án
hình sự và thông báo cho Viện kiểm sát có thẩm quyền. Trong thời hạn 24 giờ kể
từ khi phát hiện phạm nhân bỏ trốn mà việc truy bắt không có kết quả thì Giám
thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Giám thị trại tạm giam
thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh,
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải ra quyết định
truy nã và tổ chức truy bắt.
Mọi trường hợp phạm
nhân bỏ trốn đều phải được lập biên bản, áp dụng các biện pháp ngăn chặn, điều
tra, xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Phạm nhân đã bỏ
trốn ra đầu thú thì cơ quan tiếp nhận phạm nhân đầu thú lập biên bản, xử lý
theo thẩm quyền hoặc giao phạm nhân đó cho cơ quan thi hành án hình sự nơi gần
nhất để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Xử lý phạm nhân vi phạm
1. Phạm nhân vi phạm nội quy cơ sở giam giữ
phạm nhân hoặc có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Giam tại buồng kỷ luật đến 10 ngày.
2. Trong thời gian bị giam tại buồng kỷ luật,
phạm nhân không được gặp thân nhân và có thể bị cùm chân. Không áp dụng cùm
chân đối với phạm nhân nữ, phạm nhân là người dưới 18 tuổi, phạm nhân là người
già yếu.
3. Giám thị trại
giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện quyết định kỷ luật phạm nhân bằng văn bản và lưu hồ sơ phạm nhân.
4. Trường hợp hành
vi vi phạm của phạm nhân có dấu hiệu của tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của
Giám thị trại giam thì Giám thị trại giam ra quyết định khởi tố vụ án, tiến
hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật. Trường hợp không
thuộc thẩm quyền điều tra của mình thì phải kiến nghị cơ quan điều tra
có thẩm quyền khởi tố theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hành vi vi phạm của phạm nhân đang
giam giữ tại trại tạm giam, nhà tạm giữ Công an cấp huyện có dấu hiệu của tội
phạm thì Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện kiến nghị cơ quan điều tra có thẩm quyền khởi tố theo quy định của
pháp luật.
5. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 44. Thông báo
tình hình chấp hành án; phối hợp với gia đình phạm nhân, cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia giáo dục cải tạo phạm nhân
1. Trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm định kỳ
06 tháng 01 lần thông báo tình hình chấp hành án của phạm nhân cho thân nhân của
họ.
2. Trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phối hợp với gia đình
phạm nhân, chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân quan tâm động viên
phạm nhân tích cực học tập, lao động, rèn luyện để được hưởng sự khoan hồng của
Nhà nước; hỗ trợ các hoạt động giáo dục, dạy nghề cho phạm nhân và chuẩn bị các
điều kiện cần thiết để phạm nhân tái hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong
án phạt tù.
Điều 45. Tái hòa nhập cộng đồng
1. Trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm tổ chức
chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng trước khi phạm nhân chấp hành xong án phạt tù,
được đặc xá, tha tù trước thời hạn có điều kiện. Nội dung chuẩn bị tái hòa nhập
cộng đồng bao gồm:
a) Tư vấn tâm lý,
hỗ trợ các thủ tục pháp lý;
b) Định hướng nghề
nghiệp, tìm kiếm việc làm;
c) Hỗ trợ một phần
kinh phí từ Quỹ hòa nhập cộng đồng của trại giam.
2. Kinh phí bảo đảm
cho việc thực hiện tái hòa nhập cộng đồng bao gồm:
a) Kinh phí do
ngân sách nhà nước cấp;
b) Quỹ hòa nhập cộng
đồng của trại giam và các quỹ khác theo quy định của pháp luật;
c) Nguồn đóng góp
tự nguyện của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Nhà nước khuyến
khích cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân tạo điều kiện, giúp đỡ người chấp hành
xong án phạt tù, người được đặc xá, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
tái hòa nhập cộng đồng bằng các biện pháp sau đây:
a) Thông tin, truyền
thông, giáo dục về tái hòa nhập cộng đồng;
b) Dạy nghề, giải
quyết việc làm;
c) Trợ giúp về tâm
lý và hỗ trợ các thủ tục pháp lý;
d) Các biện pháp hỗ
trợ khác.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 46. Trả tự do cho phạm nhân
1. Hai tháng trước
khi phạm nhân hết thời hạn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm
giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức nơi người chấp
hành xong án phạt tù về cư trú, làm việc, Bộ Ngoại giao trong trường hợp
phạm nhân là người nước ngoài. Nội dung thông báo bao gồm kết quả chấp hành án
phạt tù, hình phạt bổ sung mà phạm nhân còn phải chấp hành và thông tin cần thiết
khác có liên quan để xem xét, sắp xếp, tạo lập cuộc sống bình thường cho người
đó.
Trường hợp không
xác định được nơi người chấp hành xong án phạt tù về cư trú thì trại giam, trại
tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị với Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi phạm nhân chấp hành án hoặc cơ quan, tổ chức khác để tiếp nhận người chấp
hành xong án phạt tù về cư trú.
2. Vào ngày cuối
cùng của thời hạn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu hoàn chỉnh thủ tục theo quy định của pháp luật để trả tự do cho phạm nhân;
cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho người đã chấp hành xong án phạt
tù, cấp khoản tiền từ Quỹ hòa nhập cộng đồng, cấp tiền tàu xe, tiền ăn trong thời
gian đi đường trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc; trả lại đầy đủ giấy tờ, đồ vật,
tiền, tài sản khác mà phạm nhân đã gửi tại nơi chấp hành án phạt tù quản
lý.
3. Trường hợp phạm
nhân được trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử mà thời gian trích xuất
từ 02 tháng trở lên và thời gian trích xuất bằng thời gian chấp hành án phạt tù
còn lại thì cơ quan có thẩm quyền nhận phạm nhân được trích xuất có trách nhiệm
thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này, cấp giấy chứng nhận chấp hành
xong án phạt tù, trả tự do cho người được trích xuất và giải quyết các thủ tục,
nghĩa vụ, quyền, lợi ích có liên quan của người được trích xuất theo quy định tại
khoản 2 Điều này nếu người đó không bị tạm giam về tội khác theo quyết định của
cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền.
4. Phạm nhân là
người nước ngoài đã chấp hành xong án phạt tù thì được cấp giấy chứng nhận chấp
hành xong án phạt tù và lưu trú tại cơ sở lưu trú do cơ quan quản lý thi hành
án hình sự chỉ định trong thời gian chờ làm thủ tục xuất cảnh.
5. Cơ quan đã cấp
giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù có trách nhiệm gửi giấy chứng nhận đó
cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ
quan chịu trách nhiệm thi hành các hình phạt bổ sung, cơ quan được thông báo
quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành phần
dân sự trong bản án, quyết định hình sự.
Điều 47. Thi hành quyết định tiếp nhận, chuyển giao đối với người đang
chấp hành án phạt tù
1. Thi hành quyết
định tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù từ nước ngoài về Việt Nam để chấp
hành án được thực hiện như sau:
a) Khi có quyết định
thi hành quyết định tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù được chuyển giao
từ nước ngoài về Việt Nam để chấp hành án, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ
trợ tư pháp tổ chức tiếp nhận và bàn giao người bị kết án cho trại giam theo
quyết định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an;
b) Chế độ quản lý
giam giữ, giáo dục cải tạo, quyền, nghĩa vụ của người chấp hành án phạt tù được
chuyển giao được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Thi hành quyết
định chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài được
thực hiện như sau:
a) Khi nhận được
quyết định thi hành quyết định chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại Việt
Nam cho nước ngoài, trại giam có trách nhiệm bàn giao phạm nhân cho Cảnh sát
thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp. Việc bàn giao phải được lập biên bản,
lưu hồ sơ phạm nhân;
b) Cảnh sát thi
hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp có nhiệm vụ áp giải người được chuyển giao đến
địa điểm và vào thời gian do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước yêu cầu
chuyển giao thỏa thuận trước bằng văn bản.
3. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Mục 2. CHẾ ĐỘ ĂN, MẶC, Ở, SINH HOẠT, CHĂM
SÓC Y TẾ ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN
Điều 48. Chế độ ăn, ở đối với phạm nhân
1. Phạm nhân được
bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau xanh, thịt, cá, đường, muối, nước mắm,
dầu ăn, bột ngọt, chất đốt. Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo
quy định của pháp luật thì định lượng ăn được tăng thêm nhưng không quá 02 lần
tiêu chuẩn ăn ngày thường. Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, phạm nhân
được ăn thêm nhưng mức ăn không quá 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.
Căn cứ yêu cầu bảo
đảm sức khỏe của phạm nhân trong quá trình giam giữ, lao động, học tập tại nơi
chấp hành án, Chính phủ quy định cụ thể định mức ăn phù hợp với điều kiện kinh
tế, ngân sách và biến động giá cả thị trường. Giám thị trại giam, Giám thị trại
tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có thể quyết
định hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với thực tế để phạm nhân có thể ăn hết
tiêu chuẩn.
2. Ngoài tiêu chuẩn
ăn quy định tại khoản 1 Điều này, phạm nhân được sử dụng quà, tiền của mình để
ăn thêm nhưng không được quá 03 lần định lượng trong 01 tháng cho mỗi phạm
nhân.
3. Phạm nhân được
bảo đảm ăn, uống hợp vệ sinh. Việc nấu ăn cho phạm nhân do phạm nhân đảm nhiệm
dưới sự giám sát, kiểm tra của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện.
Bếp ăn cho phạm
nhân được cấp các dụng cụ cần thiết cho việc nấu ăn, đun nước uống và chia đồ
ăn cho phạm nhân theo khẩu phần tiêu chuẩn.
4. Phạm nhân được ở
theo buồng giam tập thể, trừ phạm nhân đang bị giam riêng theo quy định tại các
điểm d, đ, e, g khoản 2 và khoản 3 Điều 30 của Luật này. Chỗ nằm tối thiểu của
mỗi phạm nhân là 02 m2. Đối với phạm nhân có con nhỏ ở cùng thì được
bố trí chỗ nằm tối thiểu là 03 m2.
Điều 49. Chế độ mặc và tư trang của phạm nhân
Phạm nhân được cấp
quần áo theo mẫu thống nhất, khăn mặt, chăn, chiếu, màn, dép, mũ hoặc nón, xà
phòng, kem và bàn chải đánh răng; phạm nhân nữ được cấp thêm đồ dùng cần thiết
cho vệ sinh của phụ nữ. Phạm nhân tham gia lao động được cấp thêm quần áo để
lao động và căn cứ vào điều kiện công việc cụ thể được cấp dụng cụ bảo hộ lao động
cần thiết.
Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 50. Chế độ hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ
và sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo của phạm nhân
1. Phạm nhân được
hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe
đài, xem truyền hình phù hợp với điều kiện của nơi chấp hành án.
Mỗi phân trại của
trại giam có thư viện, khu vui chơi, sân thể thao, được trang bị một hệ thống
truyền thanh nội bộ, mỗi buồng giam tập thể được trang bị 01 ti vi.
2. Thời gian hoạt
động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài,
xem truyền hình của phạm nhân được thực hiện theo nội quy trại giam.
3. Phạm nhân theo
tôn giáo được sử dụng kinh sách xuất bản dưới hình thức sách in, phát hành hợp
pháp và được bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật về
tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 51. Chế độ đối với phạm nhân nữ có thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi
1. Phạm nhân nữ có
thai nếu không được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì được bố trí nơi giam
hợp lý, được khám thai định kỳ hoặc đột xuất, được chăm sóc y tế trong trường hợp
cần thiết, được giảm thời gian lao động, được hưởng chế độ ăn, uống bảo đảm sức
khỏe.
2. Phạm nhân nữ có
thai được nghỉ lao động trước và sau khi sinh con theo quy định của pháp luật về
lao động. Trong thời gian nghỉ sinh con, phạm nhân được bảo đảm tiêu chuẩn, định
lượng ăn theo chỉ dẫn của y sỹ hoặc bác sỹ, được cấp phát thực phẩm, đồ dùng cần
thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh. Phạm nhân nữ nuôi con dưới 36 tháng tuổi
được bố trí thời gian phù hợp để chăm sóc, nuôi dưỡng con.
3. Trẻ em dưới 36
tháng tuổi, trẻ em từ 36 tháng tuổi trở lên trong thời gian chờ đưa vào cơ sở bảo
trợ xã hội là con của phạm nhân ở cùng mẹ trong trại giam được hưởng chế độ ăn,
mặc, ở, cấp phát nhu yếu phẩm và được chăm sóc y tế, khám chữa bệnh để bảo đảm
thực hiện quyền của trẻ em theo quy định của Luật Trẻ em.
4. Trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm làm thủ
tục đề nghị đăng ký khai sinh cho con của phạm nhân. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
phạm nhân chấp hành án có trách nhiệm đăng ký và cấp giấy khai sinh.
5. Phạm nhân nữ có
con từ 36 tháng tuổi trở lên phải gửi con về cho thân nhân nuôi dưỡng. Trường hợp
con của phạm nhân không có thân nhân nhận nuôi dưỡng thì trại giam, trại tạm
giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải đề nghị cơ quan chuyên môn
về lao động, thương binh và xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phạm nhân
chấp hành án chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan chuyên môn về lao động, thương
binh và xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội
có trách nhiệm tiếp nhận, nuôi dưỡng. Người chấp hành xong án phạt tù được nhận
lại con đang được cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng.
6. Trại giam phải
tổ chức nhà trẻ ngoài khu giam giữ để chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của phạm
nhân dưới 36 tháng tuổi và con của phạm nhân từ 36 tháng tuổi trở lên trong thời
gian chờ làm thủ tục đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội.
7. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 52. Chế độ gặp, nhận quà của phạm nhân
1. Phạm nhân được
gặp thân nhân 01 lần trong 01 tháng, mỗi lần gặp không quá 01 giờ. Căn cứ kết
quả xếp loại chấp hành án, yêu cầu giáo dục cải tạo, thành tích lao động, học tập
của phạm nhân, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện quyết định kéo dài thời gian gặp thân
nhân nhưng không quá 03 giờ hoặc được gặp vợ, chồng ở phòng riêng không quá 24
giờ. Phạm nhân được khen thưởng hoặc lập công thì được gặp thân nhân
thêm 01 lần trong 01 tháng.
Phạm nhân vi phạm
nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân thì 02 tháng được gặp thân nhân 01 lần, mỗi lần
không quá 01 giờ.
2. Trường hợp đại
diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác có đề nghị được gặp phạm nhân thì Giám
thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện xem xét, quyết định.
3. Khi gặp thân
nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác, phạm nhân được nhận thư, tiền,
đồ vật, trừ đồ vật thuộc danh mục cấm. Đối với tiền, phạm nhân phải gửi trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quản lý. Việc
quản lý, sử dụng đồ vật, tiền của phạm nhân được thực hiện theo quy định tại
các điểm a, b và c khoản 3 Điều 28 của Luật này.
4. Phạm nhân được
nhận quà là tiền, đồ vật do thân nhân gửi qua đường bưu chính không quá
02 lần trong 01 tháng. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận tiền, đồ vật mà thân nhân của phạm
nhân gửi cho phạm nhân và bóc, mở, kiểm tra để phát hiện và xử lý đồ vật thuộc
danh mục cấm theo quy định của pháp luật.
5. Thân nhân của
phạm nhân đến gặp phạm nhân phải mang theo sổ thăm gặp hoặc đơn xin gặp có xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi người đó cư trú hoặc của
cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải phổ biến cho thân nhân của phạm
nhân về quy định thăm gặp phạm nhân; thân nhân của phạm nhân phải chấp hành các
quy định này.
Đối với phạm nhân
là người nước ngoài, trường hợp thân nhân là người nước ngoài thì phải có đơn
xin gặp gửi cơ quan quản lý thi hành án hình sự, đơn phải viết bằng tiếng Việt
hoặc được dịch ra tiếng Việt và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc
lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế tại Việt Nam nơi người đó làm việc; trường hợp thân nhân là người Việt
Nam thì đơn xin gặp phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư
trú. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan quản lý thi hành
án hình sự có trách nhiệm trả lời người có đơn; trường hợp đặc biệt có thể kéo
dài nhưng thời hạn trả lời không quá 30 ngày.
6. Trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện bố trí nơi phạm nhân gặp
thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác.
7. Bộ trưởng Bộ
Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết Điều này.
Điều 53. Thủ tục thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự
1. Cơ quan đại diện
ngoại giao, lãnh sự nước ngoài có yêu cầu thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm
nhân mang quốc tịch nước mình đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam phải gửi
văn bản đề nghị đến Bộ Ngoại giao. Nội dung văn bản đề nghị bao gồm:
a) Tên cơ quan đại
diện ngoại giao, lãnh sự gửi văn bản;
b) Họ, tên, quốc tịch
phạm nhân cần thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự;
c) Trại giam nơi
phạm nhân đang chấp hành án;
d) Họ, tên, chức vụ
của những người đến thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự;
đ) Họ, tên người
phiên dịch.
2. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Ngoại giao có trách
nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an hoặc
cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý thi hành án hình sự có
thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan
đại diện ngoại giao, lãnh sự nước ngoài đã đề nghị liên hệ với cơ quan quản lý
thi hành án hình sự có thẩm quyền cấp giấy giới thiệu thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự.
Điều 54. Chế độ liên lạc của phạm nhân
1. Phạm nhân được
gửi mỗi tháng 02 lá thư. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải kiểm tra, kiểm duyệt thư mà
phạm nhân gửi và nhận.
2. Phạm nhân được
liên lạc điện thoại trong nước với thân nhân mỗi tháng 01 lần, mỗi lần không
quá 10 phút, trừ trường hợp cấp bách. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm
giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, quyết định
việc cho phạm nhân liên lạc bằng điện thoại và tổ chức kiểm soát việc liên lạc
này.
3. Chi phí cho việc
liên lạc của phạm nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do phạm nhân
chi trả.
Điều 55. Chế độ chăm sóc y tế đối với phạm nhân
1. Phạm nhân được
hưởng chế độ phòng, chống dịch bệnh. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp huyện
hoặc bệnh viện quân đội nơi trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện đóng tổ chức khám sức khỏe cho phạm nhân.
2. Phạm nhân bị ốm,
bị thương tích thì được khám bệnh, chữa bệnh và điều trị tại cơ sở y tế của trại
giam, trại tạm giam hoặc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước nơi gần nhất.
Trường hợp phạm nhân bị bệnh nặng hoặc thương tích vượt quá khả năng điều trị của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó thì được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tuyến trên để điều trị; trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện phải thông báo cho thân nhân hoặc đại diện của người đó biết
để phối hợp chăm sóc, điều trị. Chế độ ăn, cấp phát thuốc, bồi dưỡng cho phạm
nhân do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định.
Trại giam, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện, tuyến tỉnh, bệnh viện quân
đội xây dựng hoặc bố trí một số buồng riêng trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để
điều trị cho phạm nhân. Việc quản lý, giám sát phạm nhân trong thời gian điều
trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện chịu trách nhiệm.
3. Đối với phạm
nhân có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức
hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân
sự cấp quân khu nơi phạm nhân chấp hành án phạt tù trưng cầu giám định
pháp y tâm thần. Khi có kết luận giám định là người đó mắc bệnh tâm thần, bệnh
khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm
nhân chấp hành án ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và áp dụng biện
pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh đối với người đó.
Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý phạm nhân thuộc đối tượng bắt buộc
chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Phạm nhân nghiện
ma túy được trại giam tổ chức cai nghiện.
5. Kinh phí khám bệnh,
chữa bệnh, tổ chức cai nghiện ma túy và kinh phí xây dựng, bố trí các buồng chữa
bệnh dành cho phạm nhân tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Nhà nước cấp.
6. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 56. Thủ tục giải quyết trường hợp phạm nhân chết
1. Khi phạm nhân
chết tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm
báo ngay cho cơ quan điều tra và Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, cơ quan điều
tra và Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi có phạm nhân chết để xác định
nguyên nhân. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện làm thủ tục đăng ký khai tử tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân chết
và thông báo cho thân nhân hoặc đại diện của phạm nhân trước khi làm thủ tục
mai táng. Trường hợp phạm nhân chết ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đó gửi giấy báo tử cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
Trường hợp phạm
nhân là người nước ngoài, Giám thị trại giam phải báo ngay cho cơ quan điều tra
và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cơ quan điều tra và Viện kiểm sát quân sự cấp
quân khu nơi có phạm nhân chết để xác định nguyên nhân; đồng thời báo cáo cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan quản lý thi hành
án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện
của nước mà người đó mang quốc tịch. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho
phép, trại giam có trách nhiệm tổ chức mai táng.
2.
Khi cơ quan có thẩm quyền cho phép làm các thủ tục mai táng người chết thì trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm
thông báo về việc mai táng cho thân nhân hoặc người đại diện của phạm nhân. Trường
hợp thân nhân của người chết có đơn đề nghị thì bàn giao tử thi đó cho họ, trừ
trường hợp có căn cứ cho rằng việc đó ảnh hưởng đến an ninh trật tự và vệ sinh
môi trường. Sau thời hạn 24 giờ kể từ khi thông báo mà họ không nhận thì trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tổ chức mai
táng theo quy định của pháp luật và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi
hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án
đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ việc chấp hành án phạt
tù và gửi cho thân nhân của người chết, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình
sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân chết, Viện kiểm sát có
thẩm quyền, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định đình chỉ có trụ sở. Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi phạm nhân chết có trách nhiệm phối hợp với trại giam, trại tạm
giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong việc mai táng và quản
lý mộ của phạm nhân. Kinh phí cho việc mai táng được Nhà nước cấp.
Trường hợp phạm
nhân chết là người nước ngoài, trong thời hạn 48 giờ kể từ khi thông báo về phạm
nhân chết, nếu cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch không đề
nghị nhận tử thi thì trại giam tổ chức mai táng.
3. Trường hợp thân
nhân hoặc đại diện của phạm nhân có đơn đề nghị được nhận tử thi hoặc hài cốt của
phạm nhân và tự chịu chi phí, thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện có thể xem xét, giải quyết, trừ trường hợp có căn cứ
cho rằng việc đó ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và vệ sinh môi trường. Việc nhận
hài cốt chỉ được giải quyết sau thời hạn 03 năm kể từ ngày mai táng. Trường hợp
phạm nhân là người nước ngoài thì việc nhận tử thi hoặc hài cốt phải được cơ
quan quản lý thi hành án hình sự xem xét, quyết định.
Mục 3. THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 57. Thời điểm xét tha tù trước thời hạn có điều kiện
Việc xét tha tù
trước thời hạn có điều kiện được thực hiện mỗi năm 03 đợt vào thời điểm kết
thúc quý I, kết thúc quý II và kết thúc năm xếp loại.
Điều 58. Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Trại giam, trại
tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị
tha tù trước thời hạn có điều kiện và chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh,
Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp
quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù.
2. Hồ sơ đề nghị
tha tù trước thời hạn có điều kiện bao gồm:
a) Đơn xin tha tù
trước thời hạn có điều kiện của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp
luật, các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn;
b) Bản sao bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án;
c) Tài liệu thể hiện
phạm nhân có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt là các quyết định hoặc bản
sao quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù;
d) Bản sao quyết định
giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm
trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Văn bản, tài liệu
thể hiện việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại, án phí;
e) Tài liệu để xác
định thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù;
g) Trường hợp phạm
nhân là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng,
người từ đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng,
phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đang chấp hành án phạt tù dưới
18 tuổi thì phải có tài liệu chứng minh;
h) Văn bản đề nghị
tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu.
3. Người đã được tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc người được áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc
chữa bệnh được bảo lưu kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù và được tính liên
tục liền kề với thời gian sau khi trở lại tiếp tục chấp hành án. Trường hợp
này, nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý hoặc cơ sở y tế điều trị
người đó xác nhận chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật thì có thể
được xem xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện.
4. Trường hợp phạm
nhân được trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử nhưng không thuộc đối
tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác thì trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi nhận phạm
nhân trích xuất có văn bản đề nghị trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện nơi đang quản lý hồ sơ phạm nhân xem xét, lập hồ
sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện, nếu họ có đủ điều kiện.
Điều 59. Thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Ngay sau khi nhận
được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, trại giam, trại tạm giam,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải niêm yết danh sách phạm nhân
được tha tù trước thời hạn có điều kiện tại cơ sở giam giữ phạm nhân. Ngay sau
khi quyết định tha tù trước thời hạn có hiệu lực pháp luật, trại giam, trại tạm
giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận tha tù
trước thời hạn có điều kiện và tha phạm nhân. Thời gian thử thách được tính từ
ngày quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật.
Trại giam, trại tạm
giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm bàn giao hồ
sơ phạm nhân cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người tha tù
trước thời hạn có điều kiện về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu.
2. Cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiếp nhận, quản lý hồ
sơ phạm nhân; lập hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để tổ chức quản lý.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày được tha
tù trước thời hạn có điều kiện, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
phải trình diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý để
cam kết chấp hành nghĩa vụ, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan. Trường hợp hết thời hạn 05 ngày mà người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện không trình diện, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội triệu tập
người đó đến trụ sở để cam kết việc chấp hành nghĩa vụ. Trường hợp người đó
không có mặt theo đúng thời hạn triệu tập hoặc không cam kết thì Công an cấp
xã, đơn vị quân đội lập biên bản vi phạm nghĩa vụ.
Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu kết quả việc trình diện và cam kết của người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
3. Trường hợp người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện do quân đội quản lý nhưng sau đó không
còn phục vụ trong quân đội thì cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu bàn
giao người đó kèm theo hồ sơ phạm nhân cho cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện nơi người đó về cư trú lập hồ sơ quản lý và giao cho Ủy ban nhân dân
cấp xã để tổ chức quản lý.
4. Vào ngày cuối
cùng của thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã quản lý người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù
cho họ và gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định tha tù trước
thời hạn có điều kiện, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, trại giam, trại tạm
giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu nơi người đó đã chấp hành án, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú.
5. Trường hợp người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị
quân đội được giao quản lý người đó thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho
Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định
đình chỉ thi hành án và gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư
pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở.
Điều 60. Hồ sơ quản lý
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Hồ sơ quản lý
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập bao gồm:
a) Bản sao bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án;
b) Quyết định tha
tù trước thời hạn có điều kiện;
c) Giấy chứng nhận
tha tù trước thời hạn có điều kiện;
d) Bản nhận xét
quá trình chấp hành án phạt tù của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
đ) Cam kết của người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
e) Phiếu thông tin
của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
g) Tài liệu khác
có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có trách nhiệm
tiếp nhận và bổ sung vào hồ sơ quản lý các tài liệu sau đây:
a) Bản nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã,
đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
b) Báo cáo của người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện về việc thực hiện nghĩa vụ;
c) Trường hợp người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 66 của Luật này thì phải có bản
kiểm điểm, biên bản cuộc họp kiểm điểm và tài liệu có liên quan;
d) Trường hợp người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện được rút ngắn thời gian thử thách thì phải có quyết định của Tòa
án;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
3. Trước khi hết thời gian thử thách 15
ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha
tù trước thời hạn có điều kiện bàn giao hồ sơ quản lý cho cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để cấp giấy
chứng nhận chấp hành xong án phạt tù khi kết thúc thời gian thử thách. Việc
giao nhận hồ sơ được lập thành biên bản và lưu hồ sơ phạm nhân.
Điều 61. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Ủy ban nhân dân
cấp xã được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức quản lý người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện; bàn giao hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình
sự có thẩm quyền theo quy định của Luật này;
b) Yêu cầu người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có
biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Biểu dương người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện có nhiều tiến bộ hoặc lập công;
d) Giải quyết cho người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định
của Luật này và pháp luật về cư trú;
đ) Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội,
gia đình và cơ quan, tổ chức nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
làm việc, học tập trong việc quản lý người đó;
e) Lập hồ sơ, có văn bản đề nghị cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách;
g) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền hủy quyết
định tha tù trước thời hạn có điều kiện và buộc người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành trong trường
hợp người đó vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 66 của Bộ luật
Hình sự;
h) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện khi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bỏ trốn;
i) Nhận xét bằng văn bản quá trình chấp hành
nghĩa vụ trong thời gian thử thách của người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện;
k) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm
quyền về kết quả quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời
gian thử thách.
2. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, trực
tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Đơn vị quân đội được giao quản lý người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các
điểm a, b, c, i và k khoản 1 Điều này;
b) Phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã giải quyết cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và pháp luật về cư trú;
c) Phối hợp với gia đình của người được tha
tù trước thời hạn có điều kiện trong việc quản lý người đó;
d) Lập hồ sơ, có văn bản đề nghị cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định rút ngắn
thời gian thử thách;
đ) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền hủy quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện và buộc người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành trong trường
hợp người đó vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 66 của Bộ luật
Hình sự;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu khi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bỏ trốn.
Điều 62. Nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc
tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm
việc, học tập.
2. Trình diện và cam kết theo quy định tại
khoản 2 Điều 59 của Luật này.
3. Chịu sự quản lý
của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý.
4. Chấp hành quy định tại Điều 67 của Luật
này.
5. Phải có mặt
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý.
6. Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý về tình hình chấp hành
nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật
này thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.
Điều 63. Việc lao động,
học tập của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức nếu được tiếp tục làm việc tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị thì được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với
công việc đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác theo quy định của pháp luật.
2. Người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì
được hưởng quyền lợi theo quy định của pháp luật.
3. Người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được Ủy
ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện tìm việc làm.
Điều 64. Rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện
1. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được đề nghị
rút ngắn thời gian thử thách khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách;
b) Có nhiều tiến bộ trong thời gian thử thách.
2. Người được tha
tù trước thời hạn có điều kiện mỗi năm có thể được rút ngắn thời gian thử thách
01 lần từ 03 tháng đến 02 năm. Trường hợp thời gian thử thách của người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện còn lại dưới 03 tháng thì Tòa án có thể
quyết định rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại.
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
có thể được rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế
đã chấp hành ít nhất ba phần tư thời gian thử thách, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện là người dưới 18 tuổi, người đã lập công, người đã quá già
yếu hoặc người bị bệnh hiểm nghèo và có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này thì Tòa án có thể rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại.
Điều 65. Thủ tục rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có trách nhiệm
rà soát người đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự, lập hồ sơ và có
văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách gửi cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị
của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, có văn bản
đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với những người có đủ điều kiện gửi
kèm hồ sơ đến cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh. Trong thời hạn 07
ngày kể từ khi nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh xem xét, có
văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện gửi Tòa án nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định, đồng thời gửi
Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ và văn bản đề nghị của đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha
tù trước thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu xem
xét, có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với những người có đủ
điều kiện gửi Tòa án quân sự cấp quân khu xem xét, quyết định, đồng thời gửi Viện
kiểm sát cùng cấp.
4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ và văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh
án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
cư trú, làm việc thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định
rút ngắn thời gian thử thách. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp
có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải
bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận
được hồ sơ bổ sung.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định về việc rút ngắn thời gian thử thách, Tòa án phải gửi quyết
định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp, cơ quan đề nghị rút ngắn thời gian thử thách, Tòa án đã ra quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định rút ngắn
thời gian thử thách có trụ sở.
Điều 66. Việc kiểm điểm
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Trong thời gian thử thách, người được tha
tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm lần đầu nghĩa vụ quy định tại Điều 62 của
Luật này hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính lần đầu thì Ủy ban nhân dân cấp
xã được giao quản lý phải phối hợp với cơ quan, tổ chức, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam ở cơ sở tổ chức họp tại cộng đồng dân cư nơi người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện cư trú để kiểm điểm người đó; trường hợp người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện đang làm việc tại đơn vị quân đội thì việc kiểm điểm được
thực hiện tại đơn vị quân đội nơi người đó làm việc.
2. Việc kiểm điểm
phải được lập thành biên bản, lưu hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu.
Điều 67. Việc vắng mặt tại nơi cư trú của người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện
1. Người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép
theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định
của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú được tính vào thời
gian thử thách nhưng mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại
nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian thử thách, trừ trường hợp
bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận
điều trị của cơ sở y tế đó.
2. Người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý, trường hợp không đồng ý
thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện khi đến nơi cư trú mới phải
trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm
trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã
nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải
thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý.
3. Người được tha
tù trước thời hạn có điều kiện không được xuất cảnh trong thời gian thử thách.
Điều 68. Giải quyết trường
hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thay đổi nơi cư trú, nơi làm
việc
1. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện vì lý do chính đáng mà phải thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc thì
phải làm đơn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao
quản lý gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
đơn của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với các
đơn vị có liên quan kiểm tra, xác minh và giải quyết cho người đó thay đổi
nơi cư trú, nơi làm việc. Trường hợp không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
2. Người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện được xem xét, giải quyết cho thay đổi nơi cư trú nếu bảo đảm các điều kiện
sau đây:
a) Bảo đảm các yêu cầu theo quy định của
pháp luật về cư trú;
b) Được sự đồng ý của cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện trong trường hợp thay đổi nơi cư trú trong phạm vi
đơn vị hành chính cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong
trường hợp thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện, cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an trong trường hợp thay đổi nơi
cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh.
3. Việc thay đổi nơi làm việc của người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện trong phạm vi quân khu do cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu quyết định.
Việc thay đổi nơi làm việc của người được tha
tù trước thời hạn có điều kiện ngoài phạm vi quân khu do cơ quan quản lý thi
hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng quyết định.
Trường hợp người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện không tiếp tục làm việc trong quân đội thì cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu làm thủ tục chuyển hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú để
quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.
4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định chi tiết Điều này.
Điều 69. Xử lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm
nghĩa vụ hoặc vi phạm pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính
1. Người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 62 của Luật này thì Công an cấp xã
lập biên bản vi phạm; trường hợp cố ý vi phạm lần thứ hai thì lập biên bản vi
phạm và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã.
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
do đơn vị quân đội quản lý cố ý vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 62 của Luật
này thì đơn vị quân đội được giao quản lý lập biên bản vi phạm; trường hợp cố ý
vi phạm lần thứ hai thì lập biên bản vi phạm và báo cáo cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu.
2. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện vi phạm pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên
thì Công an cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện do đơn vị quân đội quản lý vi phạm pháp luật bị xử phạt vi phạm
hành chính từ 02 lần trở lên thì đơn vị quân đội được giao quản lý báo cáo cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo của Công an cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã phải có văn bản
đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện kèm theo biên bản vi phạm
nghĩa vụ hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các tài liệu khác có
liên quan đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện để tiến hành thủ
tục đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được báo cáo kèm theo biên bản vi phạm nghĩa vụ hoặc quyết định xử phạt vi
phạm hành chính và các tài liệu khác có liên quan của đơn vị quân đội được giao
quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu tiến hành thủ tục đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn
có điều kiện.
Điều 70. Giải quyết trường hợp phạm
nhân đã được đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện mà vi phạm nội quy cơ sở
giam giữ phạm nhân hoặc có hành vi vi phạm pháp luật
1. Trường hợp phạm nhân đã được đề nghị tha
tù trước thời hạn có điều kiện mà vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân và bị
xử lý kỷ luật hoặc có hành vi vi phạm pháp luật trước khi có quyết định tha tù
trước thời hạn có điều kiện của Tòa án thì cơ quan đã đề nghị theo quy định tại
khoản 1 Điều 368 của Bộ luật Tố tụng hình sự có văn bản gửi
Viện kiểm sát, Tòa án đề nghị rút hồ sơ và xóa tên phạm nhân trong danh sách đề
nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện.
2. Trường hợp phạm nhân đã có quyết định tha
tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án nhưng chưa có hiệu lực pháp luật mà
vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân và bị xử lý kỷ luật hoặc có hành vi vi
phạm pháp luật thì hồ sơ, trình tự, thủ tục xem xét hủy quyết định tha tù trước
thời hạn có điều kiện được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật
này và Điều 368 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều 71. Hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 66 của Bộ luật
Hình sự thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ chuyển đến Tòa án đã ra quyết định tha tù trước
thời hạn có điều kiện để xem xét, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều
kiện, đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án. Hồ sơ
bao gồm:
a) Văn bản của cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị hủy quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện;
b) Biên bản vi phạm nghĩa vụ hoặc quyết định
xử phạt vi phạm hành chính;
c) Báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu về việc thực hiện
nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử
thách;
d) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án; bản
sao quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực
pháp luật, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu phải thông báo bằng văn bản cho người bị hủy quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo, người bị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện phải có mặt
tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu để chấp hành phần hình phạt tù còn lại; quá thời hạn trên mà người
đó không có mặt thì Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh
hỗ trợ tư pháp thực hiện áp giải thi hành án. Trường hợp người bị hủy quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục đề nghị cơ
quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra quyết định truy nã.
3. Trường hợp phạm nhân vi phạm nội quy cơ sở
giam giữ phạm nhân hoặc có hành vi vi phạm pháp luật thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 70 của Luật này thì cơ quan đã đề nghị tha tù trước thời hạn
có điều kiện lập hồ sơ, chuyển đến Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn
có điều kiện để xem xét, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, đồng
thời gửi 01 bộ hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị hủy quyết định tha tù trước
thời hạn có điều kiện;
b) Quyết định kỷ luật phạm nhân kèm theo
biên bản vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc văn bản về việc vi phạm
pháp luật;
c) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trình tự, thủ tục Tòa án xem xét, quyết định
hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện theo quy định tại Điều 368 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều 72. Trách nhiệm của
gia đình người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
Gia đình người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
trong việc quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; thông báo kết
quả chấp hành các nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện với
Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý khi có yêu cầu; có mặt
tại cuộc họp kiểm điểm người được tha tù trước thời hạn có điều kiện theo yêu cầu
của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó.
Mục 4. QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN LÀ NGƯỜI
DƯỚI 18 TUỔI
Điều 73. Phạm vi áp dụng
Phạm nhân là người
dưới 18 tuổi chấp hành án theo quy định tại Mục này và các quy định khác không
trái với quy định tại Mục này; khi đủ 18 tuổi thì chuyển sang thực hiện chế độ
quản lý giam giữ, giáo dục đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên.
Điều 74. Chế độ quản
lý, giáo dục, học văn hóa, học nghề, lao động
1. Phạm nhân là
người dưới 18 tuổi được giam giữ theo chế độ riêng phù hợp với sức khỏe, giới
tính và đặc điểm nhân thân.
2. Trại giam có
trách nhiệm giáo dục phạm nhân là người dưới 18 tuổi về văn hóa, pháp luật và dạy
nghề phù hợp với độ tuổi, học vấn, giới tính và sức khỏe, chuẩn bị điều kiện để
họ hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù. Thực hiện phổ cập giáo
dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở. Giáo dục tiểu học là bắt buộc đối với
phạm nhân chưa học xong chương trình tiểu học.
Chương trình, nội
dung học tập, học nghề của phạm nhân dưới 18 tuổi do Chính phủ quy định.
3. Phạm nhân là
người dưới 18 tuổi được lao động ở khu vực riêng và phù hợp với độ tuổi; không
phải làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.
Điều 75. Chế độ ăn, mặc,
chăm sóc y tế, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ và vui chơi giải trí
1. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được bảo
đảm tiêu chuẩn định lượng ăn và được chăm sóc y tế như phạm nhân là người từ đủ
18 tuổi trở lên và được tăng thêm thịt, cá nhưng không quá
20% so với định lượng.
2. Ngoài tiêu chuẩn mặc và tư trang như phạm
nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, mỗi năm phạm nhân là người dưới 18 tuổi được
cấp thêm quần áo theo mẫu thống nhất và đồ dùng cá nhân khác theo quy định.
3. Thời gian và hình thức tổ chức các hoạt động
thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, nghe đài, đọc sách, báo, xem
truyền hình và các hình thức vui chơi giải trí khác phù hợp với đặc điểm của
người dưới 18 tuổi.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 76. Chế độ gặp, liên lạc điện thoại với thân nhân
1. Phạm nhân là
người dưới 18 tuổi được gặp thân nhân không quá 03 lần trong 01 tháng, mỗi lần
gặp không quá 03 giờ. Căn cứ kết quả xếp loại chấp hành án, yêu cầu giáo dục cải
tạo, thành tích lao động, học tập của phạm nhân, Giám thị trại giam quyết định
kéo dài thời gian gặp nhưng không quá 24 giờ.
Phạm nhân là người
dưới 18 tuổi được khen thưởng thì được gặp thân nhân thêm 01 lần trong 01
tháng.
2. Phạm nhân là
người dưới 18 tuổi được liên lạc bằng điện thoại trong nước với thân nhân không
quá 04 lần trong 01 tháng, mỗi lần không quá 10 phút, có sự giám sát của cán bộ
trại giam và tự chịu chi phí.
3. Nhà nước khuyến
khích thân nhân của phạm nhân là người dưới 18 tuổi quan tâm gửi sách vở, đồ
dùng học tập, dụng cụ thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho phạm nhân.
Chương IV
THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH
Điều 77. Quyết định thi hành án tử hình
1. Chánh án Tòa án
đã xét xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án tử hình. Quyết định phải ghi rõ
ngày, tháng, năm ra quyết định, họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; bản
án, quyết định được thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của
người bị kết án.
2. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án tử hình, Tòa án phải gửi
quyết định đó cho các cơ quan sau đây:
a) Viện kiểm sát,
cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp;
b) Trại tạm giam
nơi người chấp hành án đang bị giam giữ;
c) Sở Tư pháp nơi
Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Điều 78. Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình
1. Ngay khi có quyết
định thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có văn bản
yêu cầu Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cử
đại diện lãnh đạo tham gia Hội đồng thi hành án tử hình. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp,
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu phải có văn bản cử đại diện lãnh đạo tham
gia Hội đồng thi hành án tử hình.
2. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản cử đại diện lãnh đạo tham
gia Hội đồng thi hành án tử hình của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này,
Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định thành lập Hội đồng
thi hành án tử hình. Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình phải ghi
rõ ngày, tháng, năm ra quyết định, họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
căn cứ ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người tham gia Hội đồng.
3. Hội đồng thi
hành án tử hình bao gồm:
a) Chánh án hoặc
Phó Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Viện trưởng hoặc
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Thủ trưởng hoặc
Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp.
4. Giúp việc cho Hội
đồng thi hành án tử hình có Thư ký là cán bộ, công chức của Tòa án, do Chánh án
Tòa án có thẩm quyền ra quyết định thi hành án phân công.
Điều 79. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi hành án tử hình
1. Hội đồng thi
hành án tử hình có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định kế
hoạch và chuẩn bị các điều kiện bảo đảm cho việc thi hành án;
b) Tổ chức kiểm
tra các điều kiện về người chấp hành án tử hình theo quy định của Bộ luật Hình
sự, Bộ luật Tố tụng hình sự; ra quyết định hoãn thi hành án và báo cáo Chánh án
Tòa án đã ra quyết định thi hành án khi người bị kết án không đủ điều kiện để
thi hành án;
c) Yêu cầu cơ
quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thi
hành án; yêu cầu đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan, tổ chức hỗ trợ bảo đảm an
toàn việc thi hành án trong trường hợp cần thiết;
d) Điều hành việc
thi hành án theo kế hoạch;
đ) Thông báo kết
quả thi hành án cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự;
e) Hội đồng tự giải
thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ của mình.
2. Chủ tịch
Hội đồng thi hành án tử hình triệu tập họp, công bố các quyết định có liên quan
đến việc thi hành án tử hình, quyết định thời gian thi hành án; những nội dung cần
giữ bí mật; các điều kiện bảo đảm việc tổ chức thực hiện kế hoạch thi hành án;
địa điểm mai táng đối với trường hợp không được nhận tử thi hoặc không có đơn đề
nghị được nhận tử thi. Cuộc họp phải được lập biên bản, lưu hồ sơ thi hành án tử
hình.
Điều 80. Hồ sơ thi hành án tử hình
1. Hồ sơ thi hành
án tử hình gồm các tài liệu sau đây:
a) Bản án sơ thẩm
có hiệu lực pháp luật; bản án phúc thẩm trong trường hợp bản án sơ thẩm có
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
b) Quyết định giám
đốc thẩm, tái thẩm (nếu có);
c) Quyết định
không kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và quyết định không kháng
nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Bản sao Quyết định
của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình (nếu có);
đ) Quyết định thi
hành án tử hình;
e) Quyết định
thành lập Hội đồng thi hành án tử hình;
g) Biên bản họp Hội
đồng thi hành án tử hình;
h) Kế hoạch thi
hành án tử hình;
i) Danh bản, chỉ bản,
biên bản kiểm tra căn cước người bị thi hành án tử hình;
k) Biên bản kiểm
tra, xác minh người bị thi hành án tử hình không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự;
l) Tài liệu có
liên quan đến việc hoãn thi hành án tử hình trong trường hợp hoãn thi hành án tử
hình;
m) Biên bản giám định
pháp y tử thi người đã bị thi hành án tử hình;
n) 01 ảnh của người
đã bị thi hành án tử hình;
o) Biên bản thi
hành án tử hình;
p) Báo cáo kết quả
thi hành án tử hình;
q) Tài liệu khác
có liên quan.
2. Hồ sơ thi hành
án tử hình do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu lập, quản lý và được lưu giữ, bảo quản theo chế độ hồ sơ
do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 81. Hoãn thi hành án tử hình
1. Hội đồng thi
hành án tử hình quyết định hoãn thi hành án tử hình nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Người bị kết án
tử hình thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của
Bộ luật Hình sự;
b) Có lý do bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan;
c) Ngay trước khi
thi hành án người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm.
2. Khi quyết định
hoãn thi hành án tử hình, Hội đồng thi hành án tử hình phải lập biên bản ghi rõ
ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm thi hành án; họ, tên, chức vụ của thành viên Hội
đồng; lý do hoãn thi hành án. Biên bản hoãn thi hành án phải được tất cả các
thành viên Hội đồng ký, lưu hồ sơ thi hành án tử hình và báo cáo Chánh án Tòa
án đã ra quyết định thi hành án, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh,
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu và cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
3. Cảnh sát thi
hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp áp giải, bàn giao
người được hoãn thi hành án tử hình cho trại tạm giam để tiếp tục quản lý giam
giữ người đó. Việc giao nhận người được hoãn thi hành án tử hình phải được lập
thành biên bản.
4. Trường hợp hoãn
thi hành án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì Hội đồng thi hành án
tử hình hoãn thi hành án và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành
án để báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
Trường hợp hoãn thi hành án theo quy định tại điểm b và điểm
c khoản 1 Điều này mà lý do hoãn không còn thì Chánh án Tòa án ra quyết định
thi hành án yêu cầu Hội đồng tiếp tục thực hiện việc thi hành án. Trường hợp có
sự thay đổi thành viên Hội đồng thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành
án quyết định thay đổi thành
viên Hội đồng hoặc thành lập Hội đồng thi hành án tử hình theo quy định tại Điều
78 của Luật này.
Điều 82. Hình thức và trình tự thi hành án tử hình
1. Thi hành án tử hình được thực hiện bằng tiêm thuốc độc. Quy trình thực
hiện việc tiêm thuốc độc do Chính phủ quy định.
2. Trước khi thi
hành án, Hội đồng thi hành án tử hình phải kiểm tra danh bản, chỉ bản, hồ sơ lý
lịch của người chấp hành án tử hình; trường hợp người chấp hành án là nữ thì Hội
đồng phải kiểm tra các tài liệu liên quan đến điều kiện không thi hành án tử
hình theo quy định của Bộ luật Hình sự.
3. Trước khi bị
đưa ra thi hành án tử hình, người chấp hành án được ăn, uống, viết thư, ghi âm
lời nói gửi lại thân nhân.
4. Trình tự thi
hành án tử hình được thực hiện như sau:
a) Căn cứ quyết định
thi hành án tử hình và yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, Cảnh
sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp thực hiện
áp giải người chấp hành án đến nơi làm việc của Hội đồng thi hành án tử hình;
b) Thực hiện yêu cầu
của Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn thuộc Công an nhân dân hoặc
Quân đội nhân dân tiến hành lăn tay, kiểm tra danh bản, chỉ bản, đối chiếu với
hồ sơ, tài liệu có liên quan; chụp ảnh, ghi hình quá trình làm thủ tục lăn tay,
kiểm tra và lập biên bản; báo cáo Hội đồng thi hành án tử hình về kết quả kiểm
tra;
c) Chủ tịch Hội đồng
thi hành án tử hình công bố quyết định thi hành án, quyết định không kháng nghị
của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và quyết định không kháng nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao hoặc kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định
của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình.
Ngay sau khi Chủ tịch
Hội đồng thi hành án công bố các quyết định, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ
trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp có nhiệm vụ giao các quyết định trên
cho người chấp hành án để người đó tự đọc. Trường hợp người chấp hành án không
biết chữ, không biết tiếng Việt hoặc không tự mình đọc được thì Hội đồng thi
hành án tử hình chỉ định người đọc hoặc phiên dịch các quyết định trên cho người
đó nghe. Quá trình công bố và đọc các quyết định phải được chụp ảnh, ghi hình,
ghi âm và lưu vào hồ sơ thi hành án tử hình;
d) Theo lệnh của Chủ
tịch Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn do cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu chỉ định thực
hiện việc thi hành án và báo cáo kết quả cho Chủ tịch Hội đồng;
đ) Theo lệnh của
Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, bác sỹ pháp y xác định tình trạng của
người đã bị thi hành án tử hình và báo cáo kết quả cho Hội đồng;
e) Hội đồng thi
hành án tử hình lập biên bản thi hành án; báo cáo về quá trình, kết quả thi
hành án cho Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan quản
lý thi hành án hình sự. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục khai tử tại Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi thi hành án;
g) Cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có
trách nhiệm bảo quản tử thi, tổ chức mai táng, vẽ sơ đồ mộ người đã bị thi hành
án. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mai táng có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
trong việc mai táng và quản lý mộ của người đã bị thi hành án;
h) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho thân nhân của người
đã bị thi hành án biết, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 83 của Luật
này.
Điều 83. Giải quyết việc xin nhận tử thi, tro cốt và hài cốt của người
bị thi hành án tử hình
1. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án
đã ra quyết định thi hành án phải thông báo cho thân nhân hoặc người đại diện của
người bị thi hành án tử hình biết để làm đơn xin nhận tử thi của người đã bị
thi hành án tử hình. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông
báo, đơn xin nhận tử thi của người bị thi hành án tử hình phải được gửi cho
Chánh án Tòa án đã ra thông báo. Đơn xin nhận tử thi về mai táng phải ghi rõ họ,
tên, địa chỉ người nhận tử thi; quan hệ với người bị thi hành án; cam kết bảo đảm
yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí. Đơn phải có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trường hợp người bị thi hành án
tử hình là người nước ngoài thì đơn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền
hoặc cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch và phải được dịch
sang tiếng Việt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn xin nhận tử
thi về mai táng của thân nhân hoặc người đại diện của người bị thi hành án tử
hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình phải thông báo bằng
văn bản về việc chấp nhận hay không chấp nhận cho nhận tử thi về mai táng. Nếu
không chấp nhận cho nhận tử thi về mai táng thì nêu rõ lý do.
3. Trước khi thi hành án tử hình 03 ngày làm việc, Chánh án Tòa án đã ra
quyết định thi hành án tử hình phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu biết
để giải quyết việc cho nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình về mai
táng hoặc tổ chức việc mai táng người đã bị thi hành án tử hình.
4. Trường hợp
Chánh án Tòa án đã ra quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình chấp nhận
cho nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình, nhưng trong quá trình triển
khai thi hành án tử hình, Hội đồng thi hành án tử hình xét thấy việc cho nhận tử
thi không bảo đảm an ninh, trật tự thì quyết định không cho nhận và thông báo bằng
văn bản cho thân nhân của người đã bị thi hành án tử hình, đồng thời giao cho
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu tổ chức mai táng và báo cáo lại Chánh án Tòa án đã ra quyết định.
5. Cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có
trách nhiệm thông báo cho người có đơn đề nghị ngay sau khi thi hành án để đến
nhận tử thi về mai táng. Việc giao, nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử
hình phải được thực hiện trong thời hạn 24 giờ kể từ khi thông báo và do cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu thực hiện. Việc giao, nhận tử thi phải được lập thành văn bản, có chữ ký của
bên giao và bên nhận. Hết thời hạn này mà người có đơn đề nghị không đến nhận tử
thi thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu có trách nhiệm mai táng.
6. Trường hợp thân
nhân hoặc người đại diện của người bị thi hành án tử hình muốn nhận tro cốt của
người bị thi hành án và tự chịu chi phí hỏa táng thì cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu bàn giao tử thi và hỗ
trợ đưa tử thi về nơi hỏa táng.
7. Trường hợp cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu tổ chức việc mai táng người bị thi hành án tử hình thì sau 03 năm kể từ
ngày thi hành án, thân nhân hoặc người đại diện của người đã bị thi hành án được
làm đơn đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu nơi đã thi hành án cho nhận hài cốt. Đơn phải ghi rõ họ,
tên, địa chỉ người nhận hài cốt; quan hệ với người đã bị thi hành án; cam kết bảo
đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí. Đơn phải
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trường hợp người bị thi hành
án là người nước ngoài thì đơn đề nghị phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền
hoặc cơ quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch và phải được dịch ra
tiếng Việt. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách
nhiệm xem xét giải quyết.
Chương V
THI HÀNH ÁN
TREO, ÁN PHẠT CẢNH CÁO, CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ
Mục 1. THI HÀNH ÁN TREO
Điều 84. Quyết định thi hành án treo
1. Quyết định thi
hành án treo phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án,
quyết định được thi hành; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành; họ, tên, ngày,
tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được hưởng án treo; mức hình phạt tù và
thời gian thử thách của người được hưởng án treo; hình phạt bổ sung, trừ hình
phạt bổ sung là hình phạt tiền; hậu quả của việc vi phạm nghĩa vụ trong thời
gian thử thách theo quy định tại khoản 5 Điều 65 của Bộ luật
Hình sự; Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát,
giáo dục người được hưởng án treo.
2. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án treo, Tòa án phải gửi quyết
định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người được hưởng án treo và người đại diện trong trường hợp người được hưởng
án treo là người dưới 18 tuổi;
b) Viện kiểm sát
cùng cấp;
c) Cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện nơi Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám
sát, giáo dục người được hưởng án treo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu nơi người được hưởng án treo làm việc;
d) Ủy ban nhân dân
cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo;
đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ
sở.
Điều 85. Thi hành quyết
định thi hành án treo
1. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án treo, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải
triệu tập người được hưởng án treo, người đại diện trong trường hợp người
được hưởng án treo là người dưới 18 tuổi đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc để cam kết việc
chấp hành án. Người được hưởng án treo, người đại diện của người được hưởng án
treo phải có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan. Trường hợp người được hưởng án treo không có mặt theo giấy
triệu tập hoặc không cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm nghĩa vụ.
2.
Khi nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ thi hành án và sao gửi
cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục
người được hưởng án treo. Hồ sơ bao gồm:
a)
Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Quyết định thi hành án treo;
c) Cam kết của người được hưởng án treo. Đối
với người được hưởng án treo là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bản
cam kết của người đó phải có xác nhận của người đại diện;
d) Tài liệu khác có liên quan.
3. Trong thời hạn
07 ngày kể từ ngày triệu tập người được hưởng án treo, Ủy ban nhân dân cấp xã,
đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo phải lập
hồ sơ giám sát, giáo dục người được hưởng án treo. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao các tài
liệu quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Bản nhận xét của
Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về việc chấp
hành nghĩa vụ của người được hưởng án treo;
c) Bản tự nhận xét
của người được hưởng án treo về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành pháp luật;
trường hợp người được hưởng án treo bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 91 của
Luật này thì phải có bản kiểm điểm và biên bản cuộc họp kiểm điểm;
d) Trường hợp người
được hưởng án treo được rút ngắn thời gian thử thách thì phải có quyết định của
Tòa án;
đ) Tài liệu khác
có liên quan.
4. Trước
khi hết thời gian thử thách 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được
giao giám sát, giáo dục bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục cho cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Vào
ngày cuối cùng của thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải cấp giấy chứng nhận chấp
hành xong thời gian thử thách. Giấy chứng nhận phải gửi cho người được hưởng án
treo, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, Tòa
án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Sở Tư pháp nơi Tòa án
đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
5. Trường hợp người
được hưởng án treo chết, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám
sát, giáo dục thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định
thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo,
Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và
gửi cho cơ quan quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 84 của Luật
này.
Điều 86. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục
người được hưởng án treo
1. Ủy ban nhân dân
cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Lập hồ sơ, tổ
chức giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; bàn giao hồ sơ cho cơ quan
thi hành án hình sự có thẩm quyền theo quy định của Luật này;
b) Yêu cầu người
được hưởng án treo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục,
phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Biểu
dương người được hưởng án treo có nhiều tiến bộ hoặc lập công;
d) Giải quyết
cho người được hưởng án treo được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật
này và pháp luật về cư trú;
đ) Phối hợp với các tổ chức chính trị
- xã hội, gia đình và cơ quan, tổ chức nơi người được hưởng án treo làm
việc, học tập trong việc giám sát, giáo dục người đó;
e) Báo cáo cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết
định việc rút ngắn thời gian thử thách;
g) Báo cáo cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa
án có thẩm quyền quyết định buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải
chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo theo quy định của Luật
này;
h) Báo cáo cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện khi người được hưởng án treo bỏ trốn;
i) Hằng tháng nhận
xét bằng văn bản về quá trình chấp hành án của người được hưởng án treo và lưu
hồ sơ giám sát, giáo dục;
k) Báo cáo cơ quan
thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành án.
2. Công an cấp xã
có nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị quân đội
được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại các điểm a, b, c, i và k khoản 1 Điều này;
b) Phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã giải quyết cho người được hưởng án treo được vắng mặt ở nơi
cư trú theo quy định của Luật này và pháp luật về cư trú;
c) Phối hợp với gia đình và Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người được hưởng án treo cư trú trong việc giám sát, giáo dục người
đó;
d) Báo cáo cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu để đề nghị Tòa án quân sự khu vực xem xét, quyết
định việc rút ngắn thời gian thử thách;
đ) Báo cáo cơ quan
thi hành án hình sự có thẩm quyền tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị
Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ
phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo theo quy định của
Luật này;
e) Báo cáo cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu khi người được hưởng án treo bỏ trốn.
Điều 87. Nghĩa vụ của người được hưởng án treo
1. Có mặt theo giấy
triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật
này.
2. Thực hiện nghiêm
chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế
của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung,
nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
3. Chịu sự giám
sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát,
giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.
4. Chấp hành quy định
tại Điều 92 của Luật này.
5. Phải có mặt
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám
sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu.
6. Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân
cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành
nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật
này thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được hưởng án treo phải báo cáo về
tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.
Điều 88. Việc lao động,
học tập của người được hưởng án treo
1. Người được hưởng
án treo là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ
sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người
lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công
việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác
phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời
gian tại ngũ theo quy định của pháp luật.
2. Người được hưởng án treo được cơ sở giáo
dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi
theo quy chế của cơ sở đó.
3. Người được hưởng án treo không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó cư trú tạo điều kiện tìm việc làm.
4. Người được hưởng án treo thuộc đối tượng được hưởng chế độ
ưu đãi người có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì
thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 89. Rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo
1. Người được hưởng án treo được đề nghị rút ngắn thời gian
thử thách khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách;
b) Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo đã chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật, các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 87 của Luật
này; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao
động, bảo vệ an ninh, trật tự được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.
2. Người được hưởng án treo chỉ được xét rút ngắn thời gian
thử thách mỗi năm 01 lần, mỗi lần từ 01 tháng đến 01 năm. Trường hợp thời gian
thử thách còn lại không quá 01 tháng thì có thể được rút ngắn hết thời gian thử
thách còn lại. Người được hưởng án treo có thể được rút ngắn thời gian thử
thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế đã chấp hành ba phần tư thời gian
thử thách.
3. Trường hợp người được hưởng án treo lập công hoặc bị bệnh
hiểm nghèo và có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án có
thể rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại.
4. Trường hợp người được hưởng án treo đã được rút ngắn thời
gian thử thách nhưng sau đó vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 87 của Luật này
và bị Tòa án quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã
cho hưởng án treo thì thời gian thử thách đã được rút ngắn không được tính để
trừ vào thời gian chấp hành án phạt tù.
Điều 90. Thủ tục rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng
án treo
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám
sát, giáo dục người được hưởng án treo có trách nhiệm rà soát người đủ điều kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật này, báo cáo cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu kèm theo
tài liệu có liên quan để đề nghị xét rút ngắn thời gian thử thách.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ và có văn bản đề nghị rút
ngắn thời gian thử thách đối với người có đủ điều kiện gửi đến Tòa án và Viện
kiểm sát cùng cấp. Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện lập hồ sơ rút ngắn thời
gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có văn bản thông
báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án
treo.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ và có văn bản đề nghị rút ngắn thời
gian thử thách đối với người có đủ điều kiện gửi đến Tòa án và Viện kiểm sát
quân sự khu vực. Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện lập hồ sơ rút ngắn thời
gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có văn bản thông báo
cho đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo.
3. Hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bao gồm:
a) Đơn đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của người được
hưởng án treo;
b) Bản sao bản án.
Đối với trường hợp xét rút ngắn thời gian thử thách từ lần thứ hai thì bản sao
bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án treo;
c) Văn bản đề nghị
rút ngắn thời gian thử thách của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được
giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo;
d) Trường hợp người được hưởng án treo được khen thưởng hoặc
lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền về việc người được hưởng án treo lập công; trường hợp bị bệnh
hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu
trở lên về tình trạng bệnh của họ;
đ) Trường hợp người
được hưởng án treo đã được rút ngắn thời gian thử thách thì phải
có bản sao quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị
rút ngắn thời gian thử thách, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa
án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo cư trú hoặc làm việc thành lập
Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát
viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời
hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định
về việc chấp nhận toàn bộ, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận rút ngắn thời
gian thử thách của án treo, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành
án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan đề nghị
rút ngắn thời gian thử thách, Tòa án đã ra quyết định cho hưởng án treo, Sở Tư
pháp nơi Tòa án ra quyết định cho hưởng án treo có trụ sở.
Điều 91. Việc kiểm điểm
người được hưởng án treo
1. Trong thời gian thử thách, người được hưởng
án treo thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn
vị quân đội được giao giám sát, giáo dục tổ chức kiểm điểm:
a) Vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản
2, 3, 4, 5 và 6 Điều 87 của Luật này và đã bị nhắc nhở bằng văn bản về việc vi
phạm mà tiếp tục vi phạm;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Việc kiểm điểm phải được lập thành biên bản,
lưu hồ sơ giám sát, giáo dục và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
Điều 92. Giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú
hoặc nơi làm việc của người được hưởng án treo
1. Người được hưởng
án treo có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép
theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định
của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 60
ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần
ba thời gian thử thách, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế
theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.
2. Người được hưởng án treo khi vắng mặt tại
nơi cư trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã,
đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Người được hưởng án treo khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp
xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp
người được hưởng án treo vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó
đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
được giao giám sát, giáo dục kèm theo tài liệu có liên quan.
3. Việc giải quyết trường
hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc thực hiện
theo quy định tại Điều 68 của Luật này.
4. Người được hưởng
án treo không được xuất cảnh trong thời gian thử thách.
Điều 93. Xử lý vi phạm đối với người được hưởng án treo
1. Trường hợp người
được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật này
thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu lập biên bản vi phạm, đồng thời yêu cầu người được hưởng án treo
phải có mặt trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm. Hết thời hạn
này mà người được hưởng án treo vẫn không có mặt thì cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm
và đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người được hưởng án treo cư trú, Tòa
án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo làm việc quyết định buộc người
đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
2. Trong thời gian
thử thách, nếu người được hưởng án treo đã bị kiểm điểm theo quy định tại Điều
91 của Luật này nhưng sau khi kiểm điểm vẫn tiếp tục vi phạm và đã được nhắc nhở
bằng văn bản mà vẫn cố ý vi phạm thì Công an cấp xã đề xuất Ủy ban nhân dân cấp
xã báo cáo, đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành
trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người đó phải chấp
hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
3. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng
án treo gửi Tòa án nhân dân cấp huyện để xem xét, quyết định, đồng thời gửi Viện
kiểm sát cùng cấp. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
b) Báo cáo của Ủy
ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo về việc
người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ từ 02 lần trở lên;
c) Biên bản người
được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ;
d) Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính đối với người được hưởng án treo trong trường hợp người
đó bị xử phạt vi phạm hành chính;
đ) Biên bản kiểm điểm
người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ;
e) Tài liệu khác
có liên quan.
4. Trong thời gian
thử thách, nếu người được hưởng án treo do đơn vị quân đội giám sát, giáo dục
đã bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 91 của Luật này nhưng sau khi kiểm điểm
vẫn tiếp tục vi phạm và đã được nhắc nhở bằng văn bản mà vẫn cố ý vi phạm thì
đơn vị quân đội giám sát, giáo dục lập biên bản vi phạm và đề nghị cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm
quyền quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng
án treo, đồng thời gửi Viện kiểm sát quân sự cùng cấp. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
b) Báo cáo của đơn
vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo về việc người
được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ từ 02 lần trở lên;
c) Biên bản người
được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ;
d) Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính đối với người được hưởng án treo trong trường hợp người
đó bị xử phạt hành chính;
đ) Biên bản kiểm
điểm người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ;
e) Tài liệu khác
có liên quan.
5. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Chánh án Tòa án nhân dân cấp
huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo cư trú hoặc
làm việc thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định buộc
chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Thành phần Hội đồng gồm
03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.
Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp
được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc buộc chấp hành hình phạt
tù của bản án đã cho hưởng án treo, Tòa án phải gửi quyết định cho cá
nhân, cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 84 của Luật này.
6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải làm thủ tục đưa người bị buộc chấp
hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo đi chấp hành án phạt tù. Trường
hợp người bị Tòa án quyết định chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng
án treo bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục đề nghị cơ quan thi hành án hình sự có
thẩm quyền ra quyết định truy nã.
Trường hợp Tòa án
không chấp nhận đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án
treo thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu lưu quyết định và các tài liệu có liên quan vào hồ sơ thi
hành án treo và thông báo quyết định cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo để tiếp tục giám sát,
giáo dục.
Điều 94. Trách nhiệm giám sát, giáo dục
của cơ quan, tổ chức và gia đình đối với người được hưởng án treo
1. Cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội trong việc giám sát, giáo
dục người được hưởng án treo.
2. Gia đình người được hưởng án treo có
trách nhiệm phối hợp trong việc giám sát, giáo dục và thông báo kết quả chấp
hành án của người được hưởng án treo cho Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám
sát, giáo dục khi có yêu cầu; phải có mặt tại cuộc họp kiểm điểm người được hưởng
án treo theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám
sát, giáo dục.
Mục 2. THI HÀNH ÁN PHẠT CẢNH CÁO
Điều 95. Thi hành án phạt cảnh cáo
1. Trong thời hạn
07 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải
gửi bản án cho người bị phạt cảnh cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị
quân đội nơi người bị phạt cảnh cáo cư trú hoặc làm việc, Sở Tư pháp nơi Tòa án
đã xét xử sơ thẩm có trụ sở.
2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm theo dõi, thống
kê, báo cáo theo quy định của Luật này.
Mục 3. THI HÀNH ÁN PHẠT CẢI TẠO KHÔNG
GIAM GIỮ
Điều 96. Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Quyết định thi
hành án phạt cải tạo không giam giữ phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết
định; bản án được thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người
chấp hành án; thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; hình phạt bổ
sung, trừ hình phạt bổ sung là hình phạt tiền; tên cơ quan có nhiệm vụ thi
hành; Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người
chấp hành án.
2. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam
giữ, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người chấp hành
án, người đại diện trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;
b) Viện kiểm sát
cùng cấp;
c) Cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện nơi Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát,
giáo dục người chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người
chấp hành án làm việc;
d) Ủy ban nhân dân
cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án;
đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ
sở.
Điều 97. Thi hành quyết
định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án phạt cải tạo không
giam giữ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu phải triệu tập người chấp hành án, người đại diện
trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi đến trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc
để cam kết việc chấp hành án. Người chấp hành án, người đại diện của người chấp
hành án phải có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp người chấp hành án không có mặt theo giấy
triệu tập hoặc không cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm nghĩa vụ.
2.
Khi nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ thi hành án và sao gửi
cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người
chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:
a)
Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Quyết định thi hành án;
c) Cam kết của người chấp hành án. Đối với
người chấp hành án là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bản cam kết của
người đó phải có xác nhận của người đại diện;
d) Tài liệu khác có liên quan.
3. Trong thời hạn
07 ngày kể từ ngày triệu tập người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị
quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án phải lập hồ sơ giám
sát, giáo dục người chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:
a) Các tài liệu
quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Bản nhận xét của
Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về việc chấp
hành nghĩa vụ của người chấp hành án;
c) Bản tự nhận xét
của người chấp hành án về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành pháp luật; trường hợp
người chấp hành án bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 105 của Luật này thì phải
có bản kiểm điểm và biên bản cuộc họp kiểm điểm;
d) Trường hợp được
giảm thời hạn chấp hành án, miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ thì
phải có quyết định của Tòa án;
đ) Tài liệu khác
có liên quan.
4. Trước khi hết thời gian chấp hành án 03 ngày, Ủy ban nhân
dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục bàn giao hồ sơ giám
sát, giáo dục cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu. Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp hành án phạt
cải tạo không giam giữ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu phải cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt
cải tạo không giam giữ. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban
nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, Tòa án đã ra quyết
định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định
thi hành án có trụ sở.
5. Trường hợp người
chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát,
giáo dục thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi
hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án
đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho
cơ quan quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 96 của Luật này.
Điều 98. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành
án phạt cải tạo không giam giữ
1. Ủy ban nhân dân
cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Lập hồ sơ, tổ
chức giám sát, giáo dục người chấp hành án; bàn giao hồ sơ cho cơ quan thi hành
án hình sự có thẩm quyền theo quy định của Luật này;
b) Yêu cầu người
chấp hành án thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng
ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Biểu
dương người chấp hành án có nhiều tiến bộ hoặc lập công;
d) Giải quyết
cho người chấp hành án được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và
pháp luật về cư trú;
đ) Phối hợp với các tổ chức chính trị
- xã hội, gia đình và cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc,
học tập trong việc giám sát, giáo dục người đó;
e) Báo cáo cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét,
quyết định giảm thời hạn chấp hành án, miễn chấp hành án;
g) Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự
thực hiện khấu trừ một phần thu nhập của người chấp hành án theo quyết định của
Tòa án để sung quỹ nhà nước;
h) Tổ chức giám sát người chấp hành án thực
hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng;
i) Đề nghị cơ
quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc xem xét, truy cứu
trách nhiệm hình sự người chấp hành án trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
105 của Luật này;
k) Hằng tháng nhận
xét bằng văn bản về quá trình chấp hành án của người chấp hành án và lưu hồ sơ
giám sát, giáo dục;
l) Báo cáo cơ quan
thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành án.
2. Công an cấp xã
có nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị quân đội
được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại các điểm a, b, c, g, i, k và l khoản 1 Điều này;
b) Phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã giải quyết cho người chấp hành án được vắng mặt ở nơi cư
trú theo quy định của Luật này và pháp luật về cư trú;
c) Phối hợp với gia đình và Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người chấp hành án cư trú trong việc giám sát, giáo dục người đó;
d) Báo cáo cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết
định giảm thời hạn chấp hành án, miễn chấp hành án.
Điều 99. Nghĩa vụ của người
chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc
chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật này.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết tuân thủ
pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú,
nơi làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại, các hình phạt bổ sung theo bản án của Tòa án.
3. Thực hiện nghĩa vụ nộp phần thu nhập bị
khấu trừ; thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo quy định của
pháp luật.
4. Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban
nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư
trú, nơi làm việc.
5. Chấp hành quy định tại Điều 100 của Luật
này.
6. Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
7. Hằng tháng phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện
nghĩa vụ chấp hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao
giám sát, giáo dục, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 100 của Luật này.
Điều 100. Giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú
hoặc nơi làm việc của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Người chấp hành án có thể vắng mặt tại
nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2
Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư
trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 30 ngày và tổng số thời
gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian chấp
hành án, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của
bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.
2. Người chấp hành án khi vắng mặt tại nơi
cư trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị
quân đội được giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân
dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người chấp
hành án khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm
trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người chấp hành
án vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú
phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát,
giáo dục kèm theo tài liệu có liên quan.
3. Việc giải quyết trường
hợp người chấp hành án thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc trong quân đội thực
hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này.
4. Người chấp hành án không được xuất cảnh trong thời gian
chấp hành án.
Điều 101. Việc lao động,
học tập của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Người chấp hành án là cán bộ, công chức,
viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và
viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm
việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát,
giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm
nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của
pháp luật.
2. Người chấp hành án được cơ sở giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy
chế của cơ sở đó.
3. Người chấp hành án không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
đó chấp hành án tạo điều kiện tìm việc làm.
4. Người chấp hành
án thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng,
người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Người chấp hành
án không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành án thì phải
thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày người chấp hành án được xác định là không có việc làm
hoặc bị mất việc làm, Công an cấp xã có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với Ủy
ban nhân dân cùng cấp; trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo
cáo, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải xem xét, quyết định buộc người chấp
hành án thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng.
Báo cáo của Ủy ban
nhân dân cấp xã, quyết định của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
phải nêu rõ loại công việc, thời gian lao động phục vụ cộng đồng dự kiến buộc
người chấp hành án phải thực hiện.
Căn cứ quyết định buộc người chấp hành án phải
thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng, Ủy ban nhân dân cấp xã
giao cho người chấp hành án thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng
dưới sự giám sát của Công an cấp xã.
Điều 102. Giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo
không giam giữ
1. Người chấp hành án có thể được Tòa án
nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực quyết định giảm thời hạn chấp
hành án khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã chấp hành được một phần ba thời hạn
án phạt; đối với người dưới 18 tuổi thì phải chấp hành được một phần tư thời hạn
án phạt;
b) Trong thời gian thử thách người chấp hành
án đã chấp hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 99 của Luật
này; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao
động, bảo vệ an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khen thưởng;
c) Bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự
trong trường hợp có nghĩa vụ dân sự.
2. Người chấp hành án mỗi năm được xét
giảm thời hạn chấp hành án 01 lần, mỗi lần có thể được giảm từ 03 tháng đến 09
tháng.
3. Người chấp hành án có thể được giảm
thời hạn chấp hành án nhiều lần nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành
án là một phần hai mức án, đối với người chấp hành án là người dưới 18 tuổi thì
phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án là hai phần năm mức án.
4. Người chấp hành án đã lập công, người
đã quá già yếu hoặc người bị bệnh hiểm nghèo đã chấp hành được một
phần tư thời hạn án phạt thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành án, mức giảm
mỗi lần cao nhất là 01 năm nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án là
hai phần năm mức án.
5. Người chấp hành án là người dưới 18
tuổi nếu lập công hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì được xét giảm ngay. Trường hợp đã
chấp hành được hai phần năm mức án thì có thể được giảm hết thời hạn còn lại.
Điều 103. Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án có trách nhiệm rà soát người đủ
điều kiện giảm thời hạn chấp hành án, báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu kèm theo tài liệu có
liên quan để đề nghị giảm thời hạn chấp hành án.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được
báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ và có văn bản
đề nghị giảm thời hạn chấp hành án đối với người có đủ điều kiện gửi đến Tòa án
và Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện lập hồ sơ giảm
thời hạn chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có văn bản
thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp
hành án.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được
báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ và có văn bản đề
nghị giảm thời hạn chấp hành án đối với người có đủ điều kiện gửi đến Tòa án và
Viện kiểm sát quân sự khu vực. Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện lập hồ sơ
giảm thời hạn chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có văn bản
thông báo cho đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án.
3. Hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án
bao gồm:
a) Đơn đề nghị giảm thời hạn chấp hành án của
người chấp hành án;
b) Bản sao bản án. Đối với trường hợp xét giảm
thời hạn chấp hành án từ lần thứ hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao
quyết định thi hành án;
c) Văn bản đề nghị giảm thời hạn chấp hành
án của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người
chấp hành án;
d) Trường hợp người chấp hành án được khen
thưởng hoặc lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền về việc người chấp hành án lập công; trường hợp bị bệnh
hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu
trở lên về tình trạng bệnh của họ; tài liệu thể hiện đã thực hiện được một phần
nghĩa vụ dân sự;
đ) Trường hợp người chấp hành án đã được giảm
thời hạn chấp hành án thì phải có bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành
án;
e) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trong thời hạn
07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Chánh án
Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực nơi người chấp hành
án cư trú hoặc làm việc thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét,
quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ. Thành phần Hội
đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát
cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở
phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định về việc chấp nhận toàn bộ, chấp nhận một phần hoặc không chấp
nhận giảm thời hạn chấp hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp
hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan đề
nghị giảm thời hạn chấp hành án, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư
pháp nơi Tòa án ra quyết định cho giảm thời hạn chấp hành án có trụ sở.
Điều 104. Thủ tục miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi người chấp hành án đang
cư trú, làm việc, tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu xem xét, lập hồ
sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Văn bản đề nghị
của Viện trưởng Viện kiểm sát;
c) Văn bản đề nghị
của cơ quan thi hành án hình sự trong trường hợp cơ quan này đề nghị;
d) Đơn xin miễn chấp
hành án của người bị kết án hoặc người đại diện theo quy định của pháp luật;
đ) Xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền về việc người bị kết án đã lập công; kết luận của bệnh viện
cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh của người bị kết án
bị bệnh hiểm nghèo; xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người bị kết án
chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn.
2. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa
án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn
chấp hành án. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu
của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định
về việc miễn chấp hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người bị kết án, Viện
kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định
thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn
vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa
án đã ra quyết định miễn chấp hành án có trụ sở.
Điều 105. Xử lý vi phạm
đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Trường hợp người chấp hành án cố ý vi
phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 99 của Luật này thì Công an cấp xã, đơn vị quân
đội lập biên bản về việc vi phạm. Trường hợp đã lập biên bản về việc vi phạm
nghĩa vụ 02 lần nhưng người chấp hành án vẫn tiếp tục vi phạm thì Công
an cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục tổ
chức kiểm điểm người đó; trường hợp người chấp hành án do đơn vị quân đội giám
sát, giáo dục thì đơn vị quân đội tổ chức kiểm điểm người đó.
Việc kiểm điểm phải được lập thành biên bản,
lưu hồ sơ giám sát, giáo dục và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
2. Người chấp hành án đã bị kiểm điểm nhưng
tiếp tục cố ý không chấp hành nghĩa vụ quy định tại Điều 99 của Luật này thì
không được xem xét giảm thời hạn chấp hành án. Tùy theo tính chất, mức độ của
hành vi vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát,
giáo dục đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc
xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 106. Trách nhiệm giám sát, giáo dục
của cơ quan, tổ chức và gia đình đối với người chấp hành án phạt cải tạo không
giam giữ
1. Cơ quan, tổ chức có liên quan có trách
nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội trong việc giám sát,
giáo dục người chấp hành án.
2. Gia đình người chấp hành án có trách nhiệm
phối hợp trong việc giám sát, giáo dục và thông báo kết quả chấp hành án của
người chấp hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục khi
có yêu cầu; phải có mặt tại cuộc họp kiểm điểm người chấp hành án theo yêu cầu
của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục.
Chương VI
THI HÀNH ÁN PHẠT
CẤM CƯ TRÚ, QUẢN CHẾ
Mục 1. THI HÀNH ÁN PHẠT CẤM CƯ TRÚ
Điều 107. Thủ tục thi
hành án phạt cấm cư trú
1. Hai tháng trước
khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là
cấm cư trú, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản về nội dung quy định tại khoản 1 Điều 46 của
Luật này cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư
trú và nơi người đó bị cấm cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư
trú và nơi người đó bị cấm cư trú.
2.
Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú chấp hành xong án phạt
tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó chấp hành án phải gửi
giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, bản sao bản án, bản sao quyết định
thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp
hành án về cư trú.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại khoản
2 Điều này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành
án về cư trú có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú và sao gửi
các tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú và Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có
hiệu lực pháp luật;
b)
Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
c)
Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;
d)
Tài liệu khác có liên quan.
4.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được các tài liệu quy định tại khoản 3
Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm
triệu tập người chấp hành án và yêu cầu cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ
giám sát, giáo dục người chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:
a)
Các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này;
b)
Cam kết của người chấp hành án; nhận xét về quá trình chấp hành án phạt cấm cư
trú;
c)
Biên bản vi phạm nghĩa vụ của người chấp hành án (nếu có);
d)
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người chấp hành án (nếu có);
đ)
Quyết định của Tòa án về miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại (nếu có);
e)
Tài liệu khác có liên quan.
5. Trước khi hết thời hạn cấm cư trú 03 ngày hoặc trong thời
hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú
còn lại, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú bàn giao hồ sơ
giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú. Giấy chứng nhận
phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án
cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú, Tòa án đã
ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú có trụ sở.
6.
Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành
án cư trú thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thông
báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết
định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư
trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú, Sở Tư pháp
nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Điều 108. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp
hành án về cư trú có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận hồ
sơ, tổ chức giám sát, giáo dục người chấp hành án; tạo điều kiện để họ lao động,
học tập bình thường;
b) Triệu tập người
chấp hành án để thông báo thi hành bản án; phổ biến quyền và nghĩa vụ và những
quy định có liên quan đến việc chấp hành án;
c) Nhận xét bằng
văn bản và lưu hồ sơ theo dõi về quá trình chấp hành án phạt cấm cư trú khi người
đó chuyển nơi cư trú;
d) Yêu cầu người
chấp hành án cam kết và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục,
phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Báo cáo cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem
xét việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại cho người chấp hành án;
e) Báo cáo cơ quan
thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành án.
2. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp giúp Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 109. Quyền và nghĩa vụ của người
chấp hành án phạt cấm cư trú
1.
Người chấp hành án phạt cấm cư trú có các quyền sau đây:
a) Khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý
của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị cấm cư trú thì người chấp hành án phạt cấm cư
trú được đến địa phương đó; thời gian lưu trú do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến
quyết định nhưng mỗi lần không quá 05 ngày;
b) Khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì được Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú theo
quy định của Luật này.
2. Người chấp hành án phạt cấm cư trú có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Không được cư trú ở những nơi đã bị cấm
cư trú, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình
trong việc tuân thủ pháp luật;
c) Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
chấp hành án cư trú.
Điều 110. Thủ tục miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại
1. Khi người chấp
hành án phạt cấm cư trú có đủ điều kiện quy định tại khoản 6 Điều
62 của Bộ luật Hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư
trú báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa
án cùng cấp xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, đồng thời sao gửi
cho Viện kiểm sát cùng cấp. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án;
b) Văn bản đề nghị
của Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Văn bản đề nghị
của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
d) Đơn xin miễn chấp
hành án của người bị cấm cư trú;
đ) Tài liệu khác
có liên quan.
2. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa
án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn
chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán;
phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ
sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ
ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định
về việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, Tòa án phải gửi quyết định
đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp,
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú, Sở Tư
pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành án có trụ sở.
Điều 111. Xử lý người chấp hành án phạt
cấm cư trú vi phạm nghĩa vụ
1. Trường hợp người
chấp hành án đến lưu trú mà chưa được phép hoặc lưu trú quá thời hạn cho phép
thì Trưởng Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt vi phạm hành chính
theo thẩm quyền, buộc họ rời khỏi địa phương và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người chấp hành án cư trú.
2. Trường hợp người
chấp hành án phạt cấm cư trú không chấp hành nghĩa vụ quy định tại điểm b và điểm
c khoản 2 Điều 109 của Luật này thì không được xem xét miễn chấp hành thời hạn
cấm cư trú còn lại.
Mục 2. THI HÀNH ÁN PHẠT QUẢN CHẾ
Điều 112. Thủ tục thi
hành án phạt quản chế
1. Hai tháng trước
khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là
quản chế, Giám thị trại giam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về nội dung
quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này cho cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú để chấp hành án phạt
quản chế.
2. Khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là quản
chế chấp hành xong án phạt tù, trại giam phải giao người bị quản chế kèm theo bản
sao bản án, bản sao quyết định thi hành án, giấy chứng nhận chấp hành xong án
phạt tù, nhận xét kết quả chấp hành án phạt tù và tài liệu có liên quan cho cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó về cư trú. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải giao
ngay người đó cho Ủy ban nhân dân cấp xã để kiểm soát, giáo dục.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận người chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
phải lập hồ sơ thi hành án phạt quản chế và sao gửi các tài liệu cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa
án có hiệu lực pháp luật;
b) Bản sao quyết định thi hành án phạt
tù;
c) Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt
tù;
d) Biên bản giao người bị quản chế;
đ) Tài liệu về quá trình chấp hành án phạt
tù và tài liệu khác có liên quan.
4. Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận được các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm triệu tập người chấp
hành án và yêu cầu cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ kiểm soát, giáo dục người
chấp hành án phạt quản chế. Hồ sơ bao gồm:
a) Các tài liệu
quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Cam kết của người
chấp hành án phạt quản chế;
c) Nhận xét về quá
trình chấp hành án phạt quản chế;
d) Biên bản vi phạm
nghĩa vụ của người chấp hành án (nếu có);
đ) Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính đối với người chấp hành án (nếu có);
e) Quyết định của
Tòa án về miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại (nếu có);
g) Tài liệu khác
có liên quan.
5. Trước khi hết thời hạn quản chế 03 ngày hoặc trong thời hạn
03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án về miễn chấp hành thời hạn
quản chế còn lại, Ủy ban nhân dân cấp xã bàn giao hồ sơ kiểm soát, giáo dục cho
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để cấp giấy chứng nhận chấp hành
xong án phạt quản chế. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư
pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận chấp
hành xong án phạt quản chế có trụ sở.
6. Trường hợp người
chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú thông
báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thông báo cho Tòa án
đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ
thi hành án và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm
sát cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Sở Tư pháp
nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Điều 113. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án phạt quản chế về cư
trú
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp
hành án về cư trú có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận người
chấp hành án và hồ sơ thi hành án phạt quản chế; tổ chức kiểm soát, giáo dục
người chấp hành án; tạo điều kiện để họ lao động, học tập bình thường tại nơi bị
quản chế; nhận xét bằng văn bản và lưu hồ sơ theo dõi về quá trình chấp hành
án;
b) Triệu tập người
chấp hành án để thông báo thi hành bản án, phổ biến quyền và nghĩa vụ và những
quy định có liên quan đến việc chấp hành án;
c) Yêu cầu người
chấp hành án cam kết và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục,
phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật; triệu tập người bị quản
chế trong trường hợp cần thiết; cấp giấy phép cho người chấp hành án đi khỏi
nơi quản chế theo quy định tại Điều 115 của Luật này;
d) Định kỳ 03
tháng 01 lần nhận xét quá trình chấp hành án gửi cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện;
đ) Báo cáo cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét
việc miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại cho người chấp hành án;
e) Báo cáo cơ quan
thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành án.
2. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 114. Quyền và
nghĩa vụ của người chấp hành án phạt quản chế
1. Người chấp hành
án có các quyền sau đây:
a) Sinh sống cùng gia đình tại nơi quản
chế;
b) Lựa chọn việc làm thích hợp, trừ những
ngành, nghề hoặc công việc mà người chấp hành án không được làm theo quy định của
pháp luật; được hưởng thành quả lao động do mình làm ra;
c) Tự do đi lại trong phạm vi xã, phường, thị
trấn nơi quản chế;
d) Được xét miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại theo
quy định tại Điều 117 của Luật này.
2. Người chấp hành
án có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu sự kiểm soát, giáo dục của Ủy ban
nhân dân cấp xã và nhân dân địa phương; không được tự ý rời khỏi nơi quản chế;
b) Mỗi tháng một lần vào tuần đầu của tháng,
trình diện và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế việc chấp hành
quy định về quản chế;
c) Có mặt tại địa điểm quy định khi Ủy ban nhân
dân cấp xã triệu tập, nếu vắng mặt phải có lý do chính đáng;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp
luật và quy định của chính quyền địa phương; tích cực lao động, học tập, cải tạo
để trở thành người có ích cho xã hội;
đ) Trường hợp được phép đi khỏi nơi quản chế,
người chấp hành án phạt quản chế phải khai báo tạm vắng; trình diện, xuất trình
giấy phép, làm thủ tục đăng ký tạm trú, lưu trú với Công an cấp xã nơi đến theo
quy định; trở về nơi quản chế đúng thời hạn và trình diện với Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Điều 115. Giải quyết
trường hợp người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế
1. Trường hợp có lý do chính đáng, người chấp
hành án có thể được cấp giấy phép đi khỏi nơi quản chế. Thẩm quyền cấp giấy
phép như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản
chế cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp huyện nơi quản chế;
b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế;
c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh cấp giấy phép đi ra ngoài phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế.
2. Thời hạn người chấp hành án được phép đi khỏi nơi quản chế
do người có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định, nhưng mỗi lần không quá 10 ngày.
Trường hợp người chấp hành án phải đi chữa bệnh thì thời gian đi khỏi nơi quản
chế theo thời gian điều trị của cơ sở chữa bệnh.
Điều 116. Xử lý người
chấp hành án phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ
1. Trường hợp người
chấp hành án vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này thì
Công an cấp xã lập biên bản vi phạm nghĩa vụ, lưu hồ sơ thi hành án.
2. Người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi
nơi quản chế mà không có giấy phép hoặc vi phạm quy định ghi trong giấy phép nếu
không có lý do chính đáng thì thời gian này không được tính vào thời hạn chấp
hành án phạt quản chế.
Người chấp hành án
phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 117. Thủ tục miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại
1. Khi người chấp
hành án phạt quản chế có đủ điều kiện quy định tại khoản 6 Điều
62 của Bộ luật Hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế báo cáo
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp
xét miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát
cùng cấp. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án phạt
tù;
b) Văn bản đề nghị
của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế;
c) Văn bản đề nghị
của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
d) Đơn xin miễn chấp
hành án của người chấp hành án phạt quản chế;
đ) Tài liệu khác
có liên quan.
2. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa
án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn
chấp hành thời hạn quản chế còn lại. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán;
phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ
sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ
ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định
về việc miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại, Tòa án phải gửi quyết định đó
cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp,
Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi quản chế, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn
chấp hành án có trụ sở.
Chương VII
THI HÀNH ÁN PHẠT TRỤC XUẤT
Điều 118. Quyết định thi hành án phạt trục xuất
1. Trường hợp trục
xuất là hình phạt chính hoặc là hình phạt bổ sung trong trường hợp hình phạt
chính là phạt tiền thì Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định thi hành án.
Quyết định phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án được thi
hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người chấp hành án; hình
phạt bổ sung; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành.
2. Trường hợp trục xuất là hình phạt bổ sung thì quyết định
thi hành án phải ghi đầy đủ hình phạt chính và hình phạt bổ sung, trừ trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 119. Thông báo
thi hành án phạt trục xuất
1. Trường hợp ra
quyết định thi hành án phạt trục xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật
này, Tòa án phải gửi ngay quyết định cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh và Viện kiểm sát cùng cấp, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành
án có trụ sở. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải tống đạt quyết
định thi hành án cho người chấp hành án và thông báo ngay cho Bộ Ngoại giao Việt
Nam, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó mang quốc
tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ quan, tổ
chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam. Trường hợp người chấp hành án đang bị tạm
giam thì phải gửi quyết định này cho trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện nơi đang tạm giam người đó để tống đạt cho người chấp hành
án.
2. Trường hợp phạm nhân có hình phạt bổ sung là trục xuất
theo quy định tại khoản 2 Điều 118 của Luật này thì 02 tháng trước khi hết thời
hạn chấp hành án phạt tù, Giám thị trại giam phải thông báo bằng văn bản cho phạm
nhân đó và cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi trại giam đóng. Cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải thông báo cho Bộ Ngoại giao Việt
Nam, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó mang quốc
tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ quan, tổ
chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam.
Điều 120. Hồ sơ thi
hành án phạt trục xuất
1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
lập hồ sơ thi hành án phạt trục xuất.
2. Hồ sơ thi hành án phạt trục xuất bao gồm:
a) Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật; quyết
định thi hành án phạt trục xuất hoặc bản sao quyết định thi hành án phạt tù
trong trường hợp trục xuất là hình phạt bổ sung;
b) Bản sao hộ chiếu hoặc bản sao giấy tờ có
giá trị thay hộ chiếu của người chấp hành án;
c) Giấy tờ chứng nhận đã chấp hành xong hình
phạt, nghĩa vụ khác;
d) Tài liệu khác có liên quan.
Điều 121. Lưu trú
trong thời gian chờ xuất cảnh
1. Trong thời gian chờ xuất cảnh, người chấp
hành án phải lưu trú tại nơi được cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
chỉ định.
2. Cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh đưa người chấp hành án phạt trục xuất vào cơ sở
lưu trú của Bộ Công an nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không có nơi
thường trú, tạm trú;
b) Nhập cảnh trái
phép hoặc phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;
c) Tự ý rời khỏi
nơi lưu trú được chỉ định hoặc không chấp hành các biện pháp quản lý, giám sát
của cơ quan có thẩm quyền;
d) Có hành vi vi
phạm pháp luật hoặc có căn cứ cho rằng người đó có thể thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật trong thời gian chờ xuất cảnh;
đ) Có hành vi bỏ
trốn, chuẩn bị bỏ trốn hoặc hành vi khác gây khó khăn cho việc thi hành án phạt
trục xuất;
e) Mắc bệnh truyền
nhiễm nhóm A theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
g) Tự nguyện xin
vào cơ sở lưu trú.
3. Thủ tục đưa người
chấp hành án phạt trục xuất vào cơ sở lưu trú được thực hiện như sau:
a) Trường hợp người
chấp hành án đang tại ngoại thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải
áp giải người chấp hành án đến cơ sở lưu trú;
b) Trường hợp người
chấp hành án đang bị tạm giam thì sau khi nhận được quyết định thi hành án, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi tạm giam phải giao
người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để áp giải
vào cơ sở lưu trú;
c) Khi phạm nhân
có hình phạt bổ sung là trục xuất chấp hành xong án phạt tù thì trại giam phải
giao người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để áp
giải vào cơ sở lưu trú.
4. Trường hợp người
chấp hành án chết trong thời gian chờ xuất cảnh thì cơ sở lưu trú hoặc nơi lưu
trú được chỉ định phải báo ngay cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh,
cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền để xác định nguyên nhân chết. Cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải thông báo bằng văn bản hoặc bằng
fax cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án phạt trục xuất, Bộ Ngoại giao Việt Nam,
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch
hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ quan, tổ chức
đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức mai táng.
Trường hợp thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của người chết đề nghị được nhận tử
thi, tro cốt về mai táng và tự chịu chi phí thì cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh xem xét, giải quyết.
5. Chính phủ quy định chi tiết chế độ ăn, ở, sinh hoạt,
thăm gặp, khám bệnh, chữa bệnh đối với người chấp hành án phạt trục xuất trong
thời gian lưu trú tại cơ sở lưu trú, chi phí mai táng đối với người chấp hành án
phạt trục xuất chết tại cơ sở lưu trú.
Điều 122. Giải quyết trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn
1. Trường hợp người
chấp hành án bỏ trốn thì cơ sở lưu trú hoặc nơi lưu trú chỉ định phải lập biên
bản và thông báo ngay cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có
cơ sở lưu trú hoặc nơi lưu trú chỉ định. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh nhận được thông báo phải tổ chức truy bắt ngay. Trường hợp truy bắt không
có kết quả thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày người chấp hành án bỏ trốn, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải ra quyết định truy nã.
2. Người chấp hành án bỏ trốn ra đầu thú thì cơ quan tiếp nhận
lập biên bản và thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đến
nhận và đưa người đó vào cơ sở lưu trú.
Điều 123. Thực hiện buộc
rời khỏi lãnh thổ Việt Nam
1. Đến thời hạn người chấp hành án phải rời
khỏi lãnh thổ Việt Nam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phối hợp với
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền tiến hành kiểm tra căn cước của
người chấp hành án phạt trục xuất và áp giải người đó đến địa điểm xuất cảnh và
buộc rời khỏi lãnh thổ Việt Nam. Người chấp hành án phạt trục xuất được mang
theo tài sản hợp pháp của mình khi rời khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày thi hành xong án phạt trục xuất, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh phải thông báo việc thi hành án phạt trục xuất cho Tòa án đã
ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc
gia.
2. Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thẩm
quyền quyết định kéo dài thời hạn buộc phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với
người chấp hành án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đang ốm nặng, đang phải cấp cứu không thể
đi lại được và được cơ quan y tế hoặc bệnh viện từ cấp tỉnh trở lên xác nhận;
b) Phải chấp hành bản án khác hoặc thực hiện
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Có lý do chính đáng khác chưa thể rời khỏi lãnh thổ Việt
Nam được Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh xác nhận.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định
kéo dài thời hạn buộc phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với người chấp hành
án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở, Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 124. Chi phí trục
xuất
Người chấp hành án phạt trục xuất phải chịu chi phí vé máy
bay, ô tô, tàu hỏa, tàu biển để rời khỏi lãnh thổ Việt Nam; trường hợp người chấp
hành án phạt trục xuất không có khả năng tự chịu chi phí thì cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh yêu cầu
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch
hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ quan, tổ chức
đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam giải quyết kinh phí đưa người chấp hành án phạt
trục xuất về nước; trường hợp đã yêu cầu mà cơ quan, tổ chức đó vẫn chưa giải
quyết được kinh phí nhưng vì lý do an ninh quốc gia cần phải trục xuất ngay thì
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh báo cáo cơ quan quản lý
thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an quyết định việc sử dụng ngân sách nhà nước
chi trả vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu biển cho người chấp hành án phạt trục xuất.
Chương VIII
THI HÀNH ÁN PHẠT TƯỚC MỘT SỐ
QUYỀN CÔNG DÂN
Điều 125. Thủ tục thi hành án phạt tước một số quyền công dân
1. Hai tháng trước
khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là
tước một số quyền công dân, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong trường hợp phạm nhân chấp
hành án tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản về nội dung quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này cho Ủy
ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện, Sở Tư pháp nơi người đó về cư trú.
2.
Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là tước một số quyền công dân chấp
hành xong án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó
chấp hành án phải gửi giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, bản sao bản
án, bản sao quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nơi người chấp hành án về cư trú.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại
khoản 2 Điều này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp
hành án về cư trú có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành án phạt tước một số quyền
công dân và thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về
cư trú. Hồ sơ bao gồm:
a)
Bản sao bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án
phạt tù;
b)
Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;
c)
Tài liệu khác có liên quan.
4.
Trường hợp người chấp hành án phạt tước một số quyền công dân là người được hưởng
án treo thì sau khi nhận được bản án, quyết định thi hành án do Tòa án ra quyết
định thi hành án gửi, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ
và thông báo cho cơ quan nơi người chấp hành án làm việc, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người đó cư trú.
5. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người bị
tước một số quyền công dân về cư trú có nhiệm vụ theo dõi, giám sát việc thực
hiện thi hành án phạt tước một số quyền công dân theo bản án của Tòa án; cung cấp
danh sách người bị tước một số quyền công dân khi có đề nghị của cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền.
Khi hết thời hạn chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện phải cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tước một số
quyền công dân. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người đó cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp
nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành
xong án phạt có trụ sở.
6. Trường hợp người
chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú thông
báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thông báo cho Tòa án
đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ
thi hành án và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm
sát cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Sở Tư pháp
nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Điều 126. Tước quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước
Trong thời gian bị tước quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền
lực nhà nước, người chấp hành án không được tham gia ứng cử đại biểu cơ quan
quyền lực nhà nước.
Điều 127. Tước quyền làm việc trong cơ quan nhà nước
1. Trong thời gian
bị tước quyền làm việc trong cơ quan nhà nước, người chấp hành án không được dự
tuyển hoặc tiếp tục làm việc trong cơ quan nhà nước.
2. Trường hợp người chấp hành án đang là cán bộ, công chức,
viên chức trong cơ quan nhà nước mà bị tước quyền làm việc trong cơ quan nhà nước
thì cơ quan nơi người đó làm việc phải ra quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định buộc thôi việc hoặc đình chỉ công tác trong thời hạn bị tước
quyền làm việc trong cơ quan nhà nước đối với người đó.
Điều 128. Tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân
1. Trong thời gian
bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân, người chấp hành án
không được đăng ký nghĩa vụ quân sự, dự tuyển hoặc tiếp tục làm công chức, viên
chức, công nhân quốc phòng trong Quân đội nhân dân, dự tuyển hoặc tiếp tục phục
vụ trong Công an nhân dân.
2. Trường hợp người
chấp hành án đang là quân nhân, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng
trong Quân đội nhân dân hoặc đang phục vụ trong cơ quan, đơn vị Công an nhân
dân mà bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân thì cơ quan, đơn
vị nơi người đó làm việc phải ra quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
ra quyết định buộc người đó ra khỏi lực lượng vũ trang nhân dân.
Chương IX
THI HÀNH ÁN PHẠT CẤM ĐẢM
NHIỆM CHỨC VỤ, CẤM HÀNH NGHỀ HOẶC LÀM CÔNG VIỆC NHẤT ĐỊNH
Điều 129. Thủ tục thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định
1. Hai tháng trước
khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, Giám thị trại
giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh nơi người đó đang chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản về việc
thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi người đó về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự
và Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi có đơn vị quân đội người đó làm việc.
2.
Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ sung cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định chấp hành xong án phạt tù, trại giam, trại tạm
giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải gửi giấy chứng
nhận chấp hành xong án phạt tù, bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án
cho Sở Tư pháp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú, cơ quan thi hành án
hình sự và Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi có đơn vị quân đội người đó
làm việc.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại
khoản 2 Điều này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người chấp hành án cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc.
Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án
có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
b)
Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;
c)
Tài liệu khác có liên quan.
4.
Trường hợp người có hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định phải chấp hành hình phạt chính là cảnh cáo, phạt
tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù cho hưởng án treo thì thời hạn bị cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định kể từ ngày bản án
có hiệu lực pháp luật. Tòa án ra quyết định thi hành án phải gửi bản án, quyết
định thi hành án cho Sở Tư pháp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi người đó cư trú, cơ quan thi hành án hình
sự và Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi có đơn vị người đó làm việc. Cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu nhận được quyết định thi hành án phải lập hồ sơ và thông báo cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị quân đội nơi người chấp hành án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
đó cư trú.
5. Cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu có nhiệm vụ theo dõi, giám sát việc thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo bản án của Tòa án. Trong thời gian chấp hành án, nếu phát hiện
người chấp hành án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc bị cấm thì
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu thông báo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc để buộc người đó
nghiêm chỉnh chấp hành bản án.
6. Khi hết thời hạn chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cấp giấy chứng nhận
đã chấp hành xong án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người đó cư trú, cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc, Tòa án đã ra quyết định thi
hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy
chứng nhận có trụ sở.
7.
Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú,
đơn vị quân đội nơi người đó làm việc thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho
Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định
đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, đơn vị quân đội nơi người chấp hành
án làm việc, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Điều 130. Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định
1. Báo cáo về chức
vụ, nghề hoặc công việc bị cấm đảm nhiệm cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm
việc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
2. Không được tiếp
tục hoặc phải từ chối đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định
đã bị cấm.
3. Không được ứng
cử vào chức vụ đã bị cấm.
4.
Trường hợp không còn làm việc trong cơ quan, tổ chức hoặc thay đổi nơi làm việc
phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
5. Có mặt khi cơ quan có thẩm quyền triệu tập liên quan đến
việc chấp hành án của mình.
Điều 131. Trách nhiệm thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định
1. Cơ quan, tổ chức
nơi người chấp hành án làm việc có trách nhiệm sau đây:
a) Ra quyết định
cách chức hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định cách chức người chấp
hành án khỏi chức vụ bị cấm đảm nhiệm và thông báo công khai trong cơ quan, tổ
chức nơi người đó làm việc;
b) Không được đề cử,
đề bạt, bổ nhiệm, bố trí người chấp hành án vào chức vụ, công việc, nghề bị cấm;
c) Báo cáo kết quả
thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu;
d) Thông báo cho
cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án được chuyển đến làm việc về việc người
đó đang chấp hành án; cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án chuyển đến có
trách nhiệm thực hiện các quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo công
khai bản án tại nơi người chấp hành án về cư trú;
b) Báo cáo kết quả
thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
c) Trường hợp người chấp hành án chuyển đến nơi cư trú mới
phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chuyển đến về việc người đó đang
chấp hành án. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chuyển đến có trách nhiệm thực
hiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Chương X
THI HÀNH BIỆN
PHÁP TƯ PHÁP
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THI HÀNH BIỆN
PHÁP TƯ PHÁP
Điều 132. Quyết định áp dụng biện pháp tư pháp
1. Quyết định áp dụng
biện pháp tư pháp bao gồm:
a) Quyết định của
Tòa án, Viện kiểm sát về áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh;
b) Bản án, quyết định
của Tòa án về áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.
2. Quyết định áp dụng
biện pháp tư pháp phải ghi rõ tên cơ quan, họ, tên, chức vụ người ra quyết định;
họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người chấp hành biện pháp tư
pháp; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành.
3. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, cơ quan ra quyết định phải gửi quyết
định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người chấp hành
biện pháp tư pháp, người đại diện của người đó;
b) Viện kiểm sát
cùng cấp trong trường hợp Tòa án ra quyết định;
c) Cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành biện pháp tư pháp cư trú;
d) Cơ sở chữa bệnh
tâm thần trong trường hợp bắt buộc chữa bệnh;
đ) Cơ quan đề nghị Tòa án, Viện kiểm sát áp dụng biện pháp
tư pháp bắt buộc chữa bệnh.
Điều 133. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành biện pháp tư
pháp
1. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh được giao nhiệm vụ bắt buộc chữa bệnh tâm thần có nhiệm vụ thực hiện
việc khám bệnh, chữa bệnh cho người bị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa
bệnh.
2. Trường giáo dưỡng
có nhiệm vụ thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.
Điều 134. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong thi hành biện
pháp tư pháp
1. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Viện kiểm sát trong việc áp dụng và thi hành các biện pháp tư pháp được
thực hiện theo quy định tại Chương này.
2. Viện kiểm sát
thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong việc thi hành biện pháp tư pháp theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 135. Bảo đảm điều kiện thi hành các biện pháp tư pháp
1. Nhà nước bảo đảm
các điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí để thi hành các biện pháp tư pháp.
2. Nhà nước khuyến
khích cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình tham gia vào việc giáo dục người phải
chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.
Mục 2. THI HÀNH BIỆN PHÁP TƯ PHÁP BẮT
BUỘC CHỮA BỆNH
Điều 136. Thẩm quyền đề nghị áp dụng
biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, hồ sơ đưa người vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh
1. Thẩm quyền đề nghị áp dụng biện pháp tư
pháp bắt buộc chữa bệnh được quy định như sau:
a) Cơ quan đang thụ lý giải quyết vụ án trong
giai đoạn điều tra có quyền đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp;
b) Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh trong giai đoạn thi hành án có quyền đề nghị Tòa án
nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân chấp hành án.
2. Cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp
bắt buộc chữa bệnh có trách nhiệm lập hồ sơ đưa người vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh.
Hồ sơ bao gồm:
a) Quyết định của
Viện kiểm sát hoặc Tòa án về áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh;
b) Kết luận của Hội
đồng giám định pháp y tâm thần;
c) Lý lịch cá nhân
của người chấp hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh;
d) Tài liệu khác
có liên quan.
3. Trường hợp Viện
kiểm sát, Tòa án tự mình quyết định áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh
thì Viện kiểm sát, Tòa án đã ra quyết định có trách nhiệm lập hồ sơ và đề nghị
cơ quan đang thụ lý giải quyết vụ án trong giai đoạn điều tra hoặc trại giam,
trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong giai đoạn
thi hành án đưa người vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh.
Điều 137. Đưa người vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh
1. Ngay sau khi nhận được quyết định áp dụng
biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, cơ quan đang giải quyết vụ án trong giai
đoạn điều tra hoặc trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện trong giai đoạn thi hành án có nhiệm vụ giao người bị bắt buộc chữa
bệnh và hồ sơ kèm theo cho cơ sở chữa bệnh tâm thần được chỉ định theo quyết định
của Viện kiểm sát hoặc quyết định của Tòa án, đồng thời sao gửi quyết định áp dụng
biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
2. Cơ sở chữa
bệnh tâm thần được Viện kiểm sát hoặc Tòa án chỉ định có trách nhiệm tiếp nhận
người bị bắt buộc chữa bệnh và hồ sơ kèm theo, lập biên bản giao nhận. Cơ quan
có trách nhiệm đưa người vào cơ sở chữa bệnh tâm thần phải thông báo cho gia
đình hoặc thân nhân của người bị bắt buộc chữa bệnh về nơi người đó đang chữa bệnh.
Điều 138. Tổ chức điều trị cho người bị
bắt buộc chữa bệnh
1. Cơ sở chữa bệnh tâm thần có trách
nhiệm quản lý, tổ chức điều trị bệnh cho người bị bắt buộc chữa bệnh và không
được phân biệt đối xử.
2. Trong thời gian
bắt buộc chữa bệnh, thân nhân của người bị bắt buộc chữa bệnh được gặp và phối
hợp chăm sóc người bị bắt buộc chữa bệnh và phải chấp hành đúng quy định về
thăm gặp, chăm sóc của cơ sở chữa bệnh tâm thần.
3. Trường hợp người
bị bắt buộc chữa bệnh bỏ trốn, cơ sở chữa bệnh tâm thần phải lập biên bản và
thông báo ngay cho cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh
và gia đình của người đó biết để phối hợp truy tìm, đưa người đó trở lại cơ sở
chữa bệnh tâm thần.
4. Kinh phí điều
trị do cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh hoặc Viện
kiểm sát, Tòa án tự mình quyết định áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh
chi trả từ nguồn ngân sách nhà nước.
Điều 139. Đình chỉ
thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh
1. Khi người bị bắt
buộc chữa bệnh đã khỏi bệnh, thủ trưởng cơ sở chữa bệnh tâm thần thông báo cho
cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh để yêu cầu Hội đồng
giám định y khoa tiến hành giám định về tình trạng bệnh của người đó.
Căn cứ vào kết luận
của Hội đồng giám định y khoa về việc người đó đã khỏi bệnh, cơ quan đề nghị áp
dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh đề nghị Tòa án hoặc Viện kiểm sát đã
ra quyết định áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh ra quyết định đình
chỉ việc thi hành biện pháp này.
2. Tòa án hoặc Viện
kiểm sát đã ra quyết định đình chỉ thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh
có trách nhiệm gửi quyết định cho cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt
buộc chữa bệnh để thông báo cho cơ sở chữa bệnh tâm thần và thân nhân của người
đó.
3. Sau khi nhận được
quyết định đình chỉ, cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh
phải đến nhận người bị bắt buộc chữa bệnh. Việc giao nhận phải lập biên bản,
trong đó ghi rõ thời gian chữa bệnh tại cơ sở chữa bệnh tâm thần.
Điều 140. Giải quyết
trường hợp người bị bắt buộc chữa bệnh chết
1. Trường hợp người bị bắt buộc chữa bệnh chết,
thủ trưởng cơ sở chữa bệnh tâm thần phải báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát có thẩm quyền để xác định nguyên nhân chết, thông báo cho thân nhân của người
chết, cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 136 của Luật này.
2. Sau khi được cơ
quan điều tra và Viện kiểm sát có thẩm quyền cho phép, cơ sở chữa bệnh tâm thần
có trách nhiệm mai táng. Kinh phí cho việc mai táng do ngân sách nhà nước cấp.
Trường hợp thân nhân của người chết đề nghị nhận tử thi để mai táng và tự chịu
chi phí thì cơ sở chữa bệnh tâm thần giao cho họ thực hiện. Việc tổ chức mai
táng phải bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường.
Mục 3. THI HÀNH BIỆN PHÁP TƯ PHÁP GIÁO
DỤC TẠI TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG
Điều 141. Thủ tục thi hành biện pháp
tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra bản án, quyết định áp dụng
biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, Tòa án phải
gửi bản án, quyết định cho người đó, người
đại diện của người đó và cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người dưới 18 tuổi cư trú.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện nơi người dưới 18 tuổi cư trú phải báo cáo cơ quan quản lý thi
hành án hình sự thuộc Bộ Công an để ra quyết định đưa người dưới 18 tuổi vào
trường giáo dưỡng.
3.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Công an ra quyết định đưa người dưới 18 tuổi vào trường giáo dưỡng và gửi cho
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
4. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải
lập hồ sơ và bàn giao người dưới 18 tuổi vào trường giáo dưỡng. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có
hiệu lực pháp luật;
b) Quyết định đưa người dưới 18 tuổi vào trường
giáo dưỡng;
c) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã;
d) Danh bản;
đ) Tài liệu khác
có liên quan.
5. Khi tiếp nhận
người phải chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
(sau đây gọi là học sinh), Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải kiểm tra hồ sơ và
lập biên bản giao nhận, tổ chức khám sức khỏe cho học sinh. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận học sinh, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải
thông báo việc đã tiếp nhận học sinh cho người đại diện của người đó.
Điều 142. Hoãn, tạm
đình chỉ chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
1. Người dưới 18 tuổi có thể được hoãn chấp
hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng trong trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng, đang cấp cứu hoặc vì lý do
sức khỏe khác mà không thể đi lại được và được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp
huyện trở lên xác nhận;
b) Có lý do chính đáng khác được Thủ trưởng
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xác nhận.
2.
Đối với trường hợp hoãn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có nhiệm vụ làm thủ tục đề nghị
Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường
giáo dưỡng xem xét, quyết định hoãn. Hồ sơ bao gồm:
a)
Đơn đề nghị của người phải chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo
dưỡng hoặc của người đại diện của họ;
b)
Kết luận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên về tình trạng bệnh của người phải
chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng;
c)
Giấy bảo lãnh của người đại diện của người phải chấp hành biện pháp tư pháp
giáo dục tại trường giáo dưỡng, có xác nhận của chính quyền địa phương.
3.
Trường hợp học sinh trường giáo dưỡng bị bệnh nặng thì Hiệu trưởng trường giáo
dưỡng lập hồ sơ và có văn bản đề nghị Tòa án cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng
xem xét, quyết định tạm đình chỉ. Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
4.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Chánh án
Tòa án cấp huyện phải xem xét, quyết định.
5.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc hoãn, tạm đình
chỉ chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, Tòa án đã ra quyết
định hoãn, tạm đình chỉ phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a)
Người phải chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng,
người đại diện của người đó;
b)
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đã đề nghị áp dụng biện pháp tư
pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng;
c)
Viện kiểm sát cùng cấp;
d)
Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng trong
trường hợp tạm đình chỉ.
6.
Khi không còn lý do hoãn, tạm đình chỉ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nơi người bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
cư trú phải thông báo cho Tòa án đã ra quyết định và đưa người đó vào trường
giáo dưỡng.
Điều 143. Giải quyết trường hợp người phải chấp
hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng bỏ trốn
1. Trường hợp người đã có quyết định áp dụng
biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng bỏ trốn thì cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó cư trú phải ra quyết định truy
tìm, đưa người đó vào trường giáo dưỡng và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý
thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
2. Khi phát hiện
người phải chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng bỏ
trốn đang bị truy tìm thì cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
báo cho cơ quan công an hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất hoặc bắt giữ và đưa đến
các cơ quan này. Khi tiếp nhận, lưu giữ người đó, cơ quan công an phải lập biên
bản và đưa ngay họ vào trường giáo dưỡng.
Điều 144. Chế độ quản
lý học sinh
1. Học sinh phải chịu sự giám sát, quản lý của
cán bộ, giáo viên trường giáo dưỡng và chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của nhà
trường.
2. Căn cứ vào độ tuổi, giới tính, sức khỏe,
trình độ học vấn, tính chất và mức độ vi phạm, trường giáo dưỡng bố trí học
sinh thành các đội, lớp, tổ, nhóm và phân công giáo viên trực tiếp phụ trách.
3. Trường hợp học sinh bỏ trốn thì Hiệu trưởng
trường giáo dưỡng ra quyết định và tổ chức truy tìm. Thời gian học sinh bỏ trốn
không được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường
giáo dưỡng. Khi bắt giữ mà học sinh có hành vi chống đối thì được áp dụng biện
pháp cưỡng chế cần thiết theo quy định của pháp luật. Ủy ban nhân dân và cơ
quan công an các cấp có trách nhiệm phối hợp trong việc truy tìm, bắt giữ học
sinh bỏ trốn. Khi phát hiện người bị truy tìm, người phát hiện có trách nhiệm
báo ngay cho cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất hoặc bắt giữ và đưa
đến các cơ quan này.
Khi bắt được người
bỏ trốn hoặc nhận bàn giao người đó, cơ quan công an phải lập biên bản, lấy lời
khai, lưu giữ và quản lý người bỏ trốn, thông báo ngay cho trường giáo dưỡng đã
ra quyết định truy tìm. Khi nhận được thông báo, trường giáo dưỡng đã ra quyết
định truy tìm phải cử người đến ngay để nhận và đưa học sinh bỏ trốn về trường
giáo dưỡng. Việc giao, nhận học sinh bỏ trốn phải lập biên bản. Thời gian lưu
giữ được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo
dưỡng.
Điều 145. Thực hiện lệnh
trích xuất học sinh
1. Khi có văn bản yêu
cầu của cơ quan, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền về việc trích xuất học
sinh thì cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra lệnh trích xuất.
2. Trường hợp cần trích xuất học sinh phục vụ
yêu cầu giáo dục hoặc khám bệnh, chữa bệnh thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ra
lệnh trích xuất.
3. Nội dung lệnh trích xuất thực hiện theo
quy định khoản 4 Điều 40 của Luật này.
4. Cơ quan yêu cầu trích xuất chịu trách nhiệm
đưa và trả học sinh được trích xuất đến trường giáo dưỡng đúng thời gian đã ghi
trong lệnh trích xuất; khi giao nhận phải lập biên bản. Chi phí cho việc đi lại,
ăn, ở của học sinh được trích xuất do ngân sách nhà nước bảo đảm, trừ trường hợp
học sinh được đưa về gia đình chữa bệnh quy định tại khoản 2 Điều 151 của Luật
này.
Thời gian trích xuất
được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường
giáo dưỡng.
Điều 146. Chế độ học văn hóa, giáo dục hướng nghiệp, học nghề, lao động
1. Học sinh ở trường giáo dưỡng được học văn
hóa, giáo dục hướng nghiệp, học nghề theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Đối với học sinh chưa đạt trình độ phổ cập giáo dục tiểu học,
trung học cơ sở thì việc học văn hóa là bắt buộc. Đối với học sinh khác thì tùy khả năng, điều kiện thực tế mà tổ chức
cho họ học tập phù hợp.
2. Ngoài giờ học tập, học sinh phải tham gia
lao động do trường tổ chức. Trường giáo dưỡng có trách nhiệm sắp xếp công việc
phù hợp với lứa tuổi và sức khỏe của học sinh để bảo đảm sự phát triển bình thường
về thể chất; không bố trí những công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại.
Thời gian lao động của học sinh không được
nhiều hơn thời gian học tập. Thời gian học tập và lao động không quá 07 giờ
trong 01 ngày và không quá 35 giờ trong 01 tuần.
Kết quả lao động của học sinh được sử dụng
phục vụ sinh hoạt, học tập và bổ sung vào quỹ hòa nhập cộng đồng, quỹ khen thưởng
của học sinh.
3. Học sinh được
nghỉ ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật.
4. Kinh phí mua sách
vở, đồ dùng học tập cho học sinh do ngân sách nhà nước cấp.
Điều 147. Kiểm tra,
đánh giá, xếp loại học sinh và tổ chức thi
1. Trường giáo dưỡng có trách nhiệm tổ chức
kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh và tổ chức thi học kỳ, kết thúc năm học,
chuyển cấp, thi tuyển chọn học sinh giỏi hoặc hình thức thi khác.
2. Sổ điểm, học bạ, hồ sơ và các biểu mẫu
liên quan đến việc học tập của học sinh phải theo mẫu thống nhất của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
3. Chứng chỉ học
văn hóa, học nghề do trường giáo dưỡng cấp cho học sinh có giá trị như chứng chỉ
của cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp.
Điều 148. Chế độ sinh
hoạt văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí
Ngoài giờ học văn
hóa, học nghề, lao động, học sinh được tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ,
thể dục thể thao, đọc sách báo, xem truyền hình và các hoạt động vui chơi giải
trí khác do trường giáo dưỡng tổ chức.
Điều 149. Chế độ ăn, mặc
của học sinh
1. Học sinh được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng
về gạo, rau xanh, thịt, cá, đường, nước mắm, dầu ăn, bột ngọt, muối, chất đốt.
Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, học
sinh được ăn thêm nhưng mức ăn không quá 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.
Học sinh được bảo đảm ăn, uống hợp vệ sinh.
Chế độ ăn đối với học sinh ốm đau, bệnh tật, thương tích do y sỹ hoặc bác sỹ chỉ
định.
2. Hằng năm, học sinh được cấp quần áo,
chăn, chiếu, màn và các đồ dùng sinh hoạt khác; học sinh nữ được cấp thêm đồ
dùng cần thiết cho vệ sinh cá nhân.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 150. Chế độ ở và
đồ dùng sinh hoạt của học sinh
1. Căn cứ vào giới tính, độ tuổi, đặc điểm
nhân thân, tính chất, mức độ phạm tội của học sinh, trường sắp xếp chỗ ở, sinh
hoạt phù hợp trong các buồng tập thể. Buồng ở phải bảo đảm thoáng mát về mùa
hè, kín gió về mùa đông, hợp vệ sinh môi trường. Diện tích chỗ nằm tối thiểu
cho mỗi học sinh là 2,5 m2.
2. Học sinh được bố
trí giường hoặc sàn nằm có chiếu trải và được phép sử dụng đồ dùng sinh hoạt cá
nhân của mình, trừ những đồ vật bị cấm sử dụng trong trường giáo dưỡng. Đồ dùng
cần thiết cho sinh hoạt của học sinh được trường cho mượn hoặc cấp.
Điều 151. Chế độ chăm
sóc y tế đối với học sinh trường giáo dưỡng
1. Học sinh được khám sức khỏe định kỳ; trường
hợp học sinh bị ốm đau, bệnh tật, thương tích được điều trị tại cơ sở y tế của
trường giáo dưỡng; trường hợp ốm đau, bệnh tật, thương tích nặng vượt quá khả
năng điều trị của trường thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định đưa họ đến
điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh
do trường giáo dưỡng chi trả.
2. Chi phí khám bệnh,
chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều này do ngân sách nhà nước cấp. Kinh phí tổ
chức cai nghiện ma túy, điều trị HIV/AIDS cho học sinh theo quy định của Bộ Tài
chính. Trường hợp học sinh được nghỉ học để đưa về gia đình chữa bệnh thì gia
đình học sinh phải chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
3. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 152. Thủ tục giải
quyết trường hợp học sinh chết
Trường hợp học sinh chết, Hiệu trưởng phải
báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi có trường
giáo dưỡng để xác định nguyên nhân chết; đồng thời phải báo ngay cho thân nhân
của người chết biết.
Sau khi được cơ
quan điều tra và Viện kiểm sát cho phép mai táng, trường giáo dưỡng có trách
nhiệm tổ chức mai táng, báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Công an và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp tư pháp giáo
dục tại trường giáo dưỡng. Kinh phí cho việc mai táng do ngân sách nhà nước cấp.
Trường hợp thân nhân của người chết đề nghị nhận tử thi để mai táng và tự chịu
chi phí thì trường giáo dưỡng giao cho thân nhân của người chết thực hiện. Việc
tổ chức mai táng phải bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường.
Điều 153. Chế độ gặp
thân nhân, liên lạc, nhận quà của học sinh trường giáo dưỡng
1. Học sinh được gặp thân nhân tại nơi tiếp
đón của trường giáo dưỡng và phải chấp hành đúng quy định về thăm gặp.
2. Học sinh được gửi
và nhận thư, nhận quà là tiền, đồ vật, trừ rượu, bia, thuốc lá, các chất kích
thích khác, đồ vật và các loại văn hóa phẩm thuộc danh mục cấm. Trường giáo dưỡng
có trách nhiệm kiểm tra thư, quà trước khi học sinh gửi hoặc nhận. Học sinh có
tiền hoặc giấy tờ có giá thì phải gửi trường giáo dưỡng để quản lý và sử dụng
theo quy định của trường giáo dưỡng.
Điều 154. Chấm dứt trước
thời hạn việc chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
Học sinh đã chấp
hành được một phần hai thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường
giáo dưỡng, tích cực học tập, tu dưỡng và chấp hành tốt nội quy của trường thì Hiệu
trưởng trường giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường
xem xét, quyết định chấm dứt trước thời hạn việc chấp hành biện pháp tư pháp
giáo dục tại trường giáo dưỡng. Tòa án đã ra quyết định chấm dứt trước thời hạn
phải gửi quyết định đó cho học sinh, trường giáo dưỡng, Tòa án đã ra quyết định
áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, Viện kiểm sát cùng cấp,
cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, người đại diện của học
sinh. Ngay sau khi nhận được quyết định, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải làm
thủ tục cho học sinh ra trường.
Điều 155. Khen thưởng,
xử lý vi phạm đối với học sinh
1. Học sinh chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật,
nội quy của trường giáo dưỡng, có kết quả học tập đạt từ loại khá trở lên hoặc
lập công thì được Hiệu trưởng quyết định khen thưởng bằng một hoặc một số hình
thức sau đây:
a) Biểu dương, tặng giấy khen, tặng quà;
b) Cho đi tham quan do trường giáo dưỡng tổ
chức.
2. Học sinh vi phạm kỷ luật học tập, lao động
hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy của trường giáo dưỡng, thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà Hiệu trưởng quyết định xử lý bằng một trong các hình thức
sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Giáo dục cá biệt tại phòng riêng không
quá 05 ngày;
Học sinh bị giáo dục cá biệt phải làm bản kiểm
điểm và tự kiểm điểm trước tổ hoặc lớp.
3. Quyết định khen
thưởng hoặc xử lý vi phạm được lưu vào hồ sơ học sinh.
Điều 156. Thủ tục cho
học sinh ra trường
1. Hai tháng trước khi học sinh hết thời hạn
chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, Hiệu trưởng trường
giáo dưỡng phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó
về cư trú và gia đình họ biết ngày ra trường.
2. Vào ngày cuối
cùng của thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng,
Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong biện
pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng cho học sinh ra trường và gửi giấy
chứng nhận này cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Tòa án
đã ra quyết định áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng và Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú.
3. Học sinh khi ra trường phải trả lại đồ
dùng được trường cho mượn; được nhận lại tiền, giấy tờ có giá, tài sản và đồ vật
gửi trường quản lý, các chứng chỉ học văn hóa, học nghề; được cấp tiền tàu xe,
tiền ăn trong thời gian đi đường trở về nơi cư trú. Trường hợp hết thời hạn chấp
hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng mà học sinh vẫn chưa tiến
bộ thì Hiệu trưởng phải có bản nhận xét riêng và kiến nghị các biện pháp giáo dục
tiếp theo gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nơi người đó về cư trú.
4. Đối với học sinh đã chấp hành xong biện
pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng mà không rõ cha, mẹ, nơi cư trú thì
trường có trách nhiệm liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trường để đề
nghị giúp đỡ, sắp xếp chỗ ăn, ở và tạo việc làm, học tập.
5. Đối với học sinh dưới 16 tuổi hoặc bị ốm
đau, bệnh tật đến ngày được ra trường mà không có thân nhân đến đón thì trường
giáo dưỡng phải cử người đưa về giao cho gia đình hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó về cư trú.
6. Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày ra trường, học sinh đã chấp hành xong biện pháp tư pháp
giáo dục tại trường giáo dưỡng phải trình báo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi về cư
trú.
Điều 157. Chi phí tổ
chức thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
1. Chi phí tổ chức thi hành biện pháp tư
pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng do ngân sách nhà nước cấp. Cơ quan quản lý
thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an có trách nhiệm xây dựng dự toán ngân sách
hằng năm chi cho việc thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng,
tổng hợp vào dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan mình để Bộ Công an gửi Bộ
Tài chính xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Trường giáo dưỡng
được tiếp nhận sự giúp đỡ về vật chất của Ủy ban nhân dân địa phương, cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong nước, cá nhân và tổ chức nước ngoài để tổ chức dạy văn
hóa, giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề, mua sắm đồ dùng học tập và sinh hoạt
cho học sinh.
Chương XI
THI HÀNH ÁN ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI
Điều 158. Cơ quan được giao nhiệm vụ thi hành án
1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thi hành hình phạt, biện pháp tư pháp
quy định tại các điều 78, 79, 80, 81 và điểm b, điểm c khoản 1
Điều 82 của Bộ luật Hình sự theo quy định của Luật này.
2. Cơ quan thi hành án dân sự thi hành hình
phạt tiền quy định tại Điều 77, biện pháp tư pháp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 82 của Bộ luật Hình sự theo quy định
của pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 159. Quyết định
thi hành án
1. Quyết định thi hành án phải ghi rõ họ,
tên, chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; cơ quan thi
hành án hình sự; tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp, mã số thuế; hình phạt chính,
hình phạt bổ sung, biện pháp tư pháp; thời hạn chấp hành án.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định thi hành án, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định thi
hành án cho các cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Pháp nhân thương mại chấp hành án;
b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
c) Viện kiểm sát cùng cấp;
d) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định
thi hành án có trụ sở;
đ) Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
Điều 160. Thủ tục thi
hành án
1. Pháp nhân
thương mại chấp hành án thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Khi được cơ
quan thi hành án hình sự triệu tập để thông báo, yêu cầu thi hành hình phạt, biện
pháp tư pháp, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phải có mặt,
trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
b) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, pháp nhân thương
mại phải công bố quyết định đó trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm của pháp
nhân thương mại và niêm yết công khai tại trụ sở chính và địa điểm kinh doanh của
pháp nhân thương mại trong thời gian chấp hành án; thông báo việc chấp hành
hình phạt, biện pháp tư pháp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Pháp nhân thương mại bị đình chỉ hoạt động
có thời hạn phải tạm dừng hoạt động đối với ngành, nghề trong một hoặc một số
lĩnh vực bị đình chỉ hoạt động có thời hạn theo bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật;
d) Pháp nhân thương mại bị đình chỉ hoạt động
vĩnh viễn phải chấm dứt ngay hoạt động đối với ngành, nghề trong một hoặc một số
lĩnh vực bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn hoặc toàn bộ hoạt động bị đình chỉ
vĩnh viễn theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
đ) Pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thì không được tiếp tục kinh doanh,
hoạt động đối với ngành, nghề trong lĩnh vực bị cấm trong thời hạn theo bản án,
quyết định của Tòa án. Pháp nhân thương mại không được tiếp tục kinh doanh, hoạt
động kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
e) Pháp nhân thương mại bị cấm huy động vốn
thì không được thực hiện một hoặc một số hình thức huy động vốn trong thời hạn
bị cấm theo bản án, quyết định của Tòa án. Pháp nhân thương mại không được thực
hiện việc huy động vốn kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật;
g) Pháp nhân thương mại bị áp dụng biện pháp
tư pháp buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc thực hiện một số biện pháp
nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra thì phải thi hành theo bản
án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
h) Pháp nhân thương mại chấp hành án phải
báo cáo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan quản lý nhà nước
đối với pháp nhân thương mại về việc chấp hành hình phạt, biện pháp tư pháp
theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
i) Thực hiện thủ tục khác theo quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan thi hành án hình sự thực hiện các
thủ tục sau đây:
a) Ngay sau khi nhận được quyết định thi
hành án, cơ quan thi hành án hình sự phải công bố ngay quyết định đó trên trang
thông tin điện tử của cơ quan mình và triệu tập người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân thương mại để thông báo, yêu cầu thi hành án. Người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân thương mại được triệu tập hợp lệ mà không có mặt thì cơ
quan thi hành án hình sự phải lập biên bản vắng mặt và tiếp tục tổ chức thi
hành án;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự phải gửi văn
bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại thực hiện một
hoặc một số biện pháp quy định tại Điều 164 của Luật này;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà
nước đối với pháp nhân thương mại và cơ quan khác có liên quan kiểm tra, giám
sát trong quá trình pháp nhân thương mại chấp hành án;
d) Ra quyết định cưỡng chế thi hành án theo
quy định của Luật này; chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước đối với
pháp nhân thương mại và cơ quan, tổ chức khác có liên quan cưỡng chế thi hành
án đối với pháp nhân thương mại theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan;
đ) Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình
phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp, công bố và gửi các văn
bản này theo quy định tại Điều 166 của Luật này;
e) Thực hiện thủ tục khác theo quy định của
pháp luật.
3. Cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp
nhân thương mại chấp hành án thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thực hiện biện pháp quy định tại Điều 164
của Luật này ngay sau khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thi hành án
hình sự kèm theo bản sao quyết định thi hành án và thông báo cho cơ quan thi
hành án hình sự kết quả thực hiện;
b) Công bố ngay trên cổng thông tin, trang
thông tin điện tử của cơ quan mình, Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp quyết định thi hành án, các biện pháp đã được áp dụng đối với pháp nhân
thương mại quy định tại Điều 164 của Luật này, giấy chứng nhận chấp hành xong
hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp;
c) Phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự
và cơ quan khác có liên quan kiểm tra, giám sát pháp nhân thương mại trong quá
trình chấp hành án;
d) Phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự
và cơ quan, tổ chức khác có liên quan cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân
thương mại theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan;
đ) Thực hiện thủ tục khác theo quy định của
pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 161. Hồ sơ thi
hành án
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành án đối
với pháp nhân thương mại. Hồ sơ bao gồm:
1. Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật;
2. Quyết định thi hành án;
3. Giấy triệu tập người đại diện theo pháp
luật của pháp nhân thương mại;
4. Văn bản của cơ quan thi hành án hình sự
yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn trong thi hành án;
5. Thông báo của cơ quan quản lý nhà nước đối
với pháp nhân thương mại cho cơ quan thi hành án hình sự về thực hiện yêu cầu
trong thi hành án và việc chấp hành án của pháp nhân thương mại;
6. Báo cáo của pháp nhân thương mại về việc
chấp hành án;
7. Tài liệu thể hiện việc công bố thông tin
về thi hành án theo quy định của Luật này;
8. Biên bản về thi hành án;
9. Tài liệu về việc cưỡng chế thi hành án (nếu
có);
10. Tài liệu về việc chấp hành xong hình phạt,
chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của Luật này;
11. Tài liệu khác có liên quan.
Điều 162. Quyền, nghĩa
vụ của pháp nhân thương mại chấp hành án
1. Pháp nhân thương mại chấp hành án có các
quyền sau đây:
a) Được thông báo về việc thi hành án;
b) Được nhận các quyết định liên quan trong
quá trình chấp hành án;
c) Được khiếu nại về thi hành án;
d) Được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong
hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của
Luật này;
đ) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Pháp nhân thương mại chấp hành án có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định
của Tòa án có hiệu lực pháp luật; quyết định, yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
trong thi hành án;
b) Người đại diện theo pháp luật của pháp
nhân thương mại phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan thi hành án hình sự;
c) Công bố và niêm yết công khai quyết định
thi hành án; thông báo việc chấp hành hình phạt và biện pháp tư pháp cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Luật này;
d) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự về việc
chấp hành án.
3. Pháp nhân thương mại chấp hành án có các
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 163. Cưỡng chế
thi hành án
1. Pháp nhân thương mại chấp hành án không
chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ bản án, quyết định của Tòa án thì bị áp dụng
biện pháp cưỡng chế thi hành án. Pháp nhân thương mại phải chịu chi phí cưỡng
chế thi hành án.
2. Cơ quan thi
hành án hình sự ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án.
3. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 164. Trách nhiệm
của cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại
1. Căn cứ vào bản án, quyết định thi hành án
và văn bản yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan quản lý nhà nước đối
với pháp nhân thương mại, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách
nhiệm thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Sửa đổi hoặc đình chỉ hiệu lực giấy phép
thành lập và hoạt động hoặc văn bản khác có giá trị tương đương đối với pháp
nhân thương mại trong thời gian bị đình chỉ hoạt động có thời hạn; áp dụng biện
pháp khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành hình phạt đình chỉ hoạt
động có thời hạn theo bản án, quyết định của Tòa án;
b) Thu hồi hoặc xóa bỏ nội dung đăng ký của
pháp nhân thương mại hoặc văn bản khác có giá trị tương đương; thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp của pháp nhân thương mại, không cấp lại giấy phép
thành lập, hoạt động đối với pháp nhân thương mại đã bị đình chỉ hoạt động vĩnh
viễn; áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành
hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn theo bản án, quyết định của Tòa án;
c) Xóa bỏ nội dung đăng ký; sửa đổi, tạm dừng
hiệu lực, thu hồi, từ chối hoặc không cấp lại một phần hoặc toàn bộ giấy phép
hoặc văn bản khác có giá trị tương đương; đình chỉ một phần hoặc toàn bộ ngành,
nghề, hoạt động của pháp nhân thương mại trong thời hạn bị cấm hoạt động, cấm
kinh doanh đối với ngành, nghề trong lĩnh vực bị cấm; áp dụng biện pháp khác
theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành hình phạt cấm kinh doanh, cấm
hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án;
d) Tự mình hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức thuộc
lĩnh vực quản lý sửa đổi, đình chỉ, hủy bỏ, thu hồi giấy phép; từ chối cấp
phép, chấp thuận, tiến hành thủ tục để huy động vốn trong thời hạn bị cấm đối với
pháp nhân thương mại; áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật để bảo
đảm thi hành hình phạt cấm huy động vốn theo bản án, quyết định của Tòa án;
đ) Áp dụng các biện pháp theo quy định của
pháp luật để bảo đảm thi hành biện pháp tư pháp buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu, buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp
tục xảy ra theo bản án, quyết định của Tòa án.
2. Phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự
và cơ quan khác có liên quan kiểm tra, giám sát pháp nhân thương mại trong quá
trình chấp hành hình phạt, biện pháp tư pháp.
3. Thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi
hành án hình sự về việc thực hiện yêu cầu trong thi hành án và việc chấp hành
án của pháp nhân thương mại.
4. Phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự
và cơ quan, tổ chức khác có liên quan thi hành biện pháp cưỡng chế thi hành án
đối với pháp nhân thương mại theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
5. Công bố quyết định, văn bản của cơ quan
thi hành án hình sự và biện pháp được áp dụng đối với pháp nhân thương mại theo
quy định của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 165. Chuyển giao
nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp pháp nhân thương mại tổ chức lại
Trường hợp pháp nhân thương mại chấp hành án
được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật thì pháp nhân thương mại kế thừa các quyền và nghĩa vụ của
pháp nhân thương mại chấp hành án có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thi hành án
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Pháp
nhân thương mại không được lợi dụng việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp hoặc giải thể, phá sản để trốn tránh nghĩa vụ thi
hành án.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 166. Cấp giấy chứng
nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp
1. Pháp nhân thương mại chấp hành xong hình
phạt, chấp hành xong biện pháp tư pháp thì được cơ quan thi hành án hình sự có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp
hành xong biện pháp tư pháp, trừ trường hợp pháp nhân thương mại bị kết án theo
quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành
xong biện pháp tư pháp cho pháp nhân thương mại, cơ quan thi hành án hình sự phải
công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình và gửi cho cơ quan quản
lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại, Tòa án đã ra quyết định thi hành án,
cơ quan quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 159 của Luật này.
Chương XII
KIỂM SÁT THI
HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều 167. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong kiểm sát thi hành
án hình sự
1. Yêu cầu Tòa án cùng cấp và cấp dưới ra
quyết định thi hành án hình sự đúng quy định của pháp luật; yêu cầu Tòa án, cơ quan
thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự tự
kiểm tra việc thi hành án hình sự và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát; cung
cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến thi hành án hình sự.
2. Trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình
sự của cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan được giao một
số nhiệm vụ thi hành án hình sự; kiểm sát hồ sơ thi hành án hình sự của cơ quan
thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi
hành án hình sự. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp
quân khu trực tiếp kiểm sát việc thi hành án phạt tù của trại giam đóng tại địa
phương, địa bàn; kiểm sát việc thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
3. Quyết định trả
tự do ngay cho người đang chấp hành án phạt tù không có căn cứ và trái pháp luật.
4. Đề nghị miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ
chấp hành án; tham gia phiên họp xét giảm, miễn thời hạn chấp hành án, tha tù
trước thời hạn có điều kiện, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện,
buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, rút ngắn thời gian
thử thách.
5. Kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu Tòa án, cơ
quan thi hành án hình sự cùng cấp, cấp dưới, cơ quan được giao một số nhiệm vụ
thi hành án hình sự, người có thẩm quyền và cá nhân có liên quan trong thi hành
án hình sự; yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có
vi phạm pháp luật trong thi hành án hình sự; chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.
6. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quản lý, giáo dục người chấp hành án phạt tù; kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với việc thi hành án hình sự.
7. Khởi tố hoặc
yêu cầu cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu
tội phạm trong thi hành án hình sự theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát thi
hành án hình sự.
Điều 168. Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành án
hình sự
1. Viện kiểm sát
trực tiếp kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tòa án, cơ quan quản
lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số
nhiệm vụ thi hành án hình sự.
2. Khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi
hành án hình sự, Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan quản lý thi
hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ
thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới thực hiện nhiệm vụ sau đây:
a) Ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định tại
Chương XIV của Luật này;
b) Kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
và của cấp dưới; thông báo kết quả giải quyết cho Viện kiểm sát;
c) Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát.
Điều 169.
Trách nhiệm thực hiện yêu cầu, quyết định, kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm
sát về thi hành án hình sự
1. Đối với yêu cầu Tòa án ra quyết định thi
hành án hình sự và cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến thi hành án hình sự
phải thực hiện ngay; đối với yêu cầu Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ
quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự tự kiểm tra việc thi hành án
hình sự và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát phải thực hiện trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
2. Đối với quyết định quy định tại khoản 3
Điều 167 của Luật này, cơ quan thi hành án hình sự phải thi hành ngay; nếu
không nhất trí với quyết định đó thì vẫn phải thi hành, nhưng có quyền kiến nghị
lên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
kiến nghị, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải giải quyết.
3. Đối với kháng nghị về quyết định quy định
tại khoản 4 Điều 167 của Luật này thì việc giải quyết được thực hiện theo quy định
của pháp luật về tố tụng hình sự.
4. Đối với kháng nghị quy định tại khoản 5
Điều 167 của Luật này, Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một
số nhiệm vụ thi hành án hình sự có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kháng nghị; nếu không nhất trí với kháng nghị
đó thì các cơ quan này có quyền khiếu nại lên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp;
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được khiếu nại. Quyết định của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải
được thi hành.
5. Đối với kiến nghị quy định tại khoản 5 Điều
167 của Luật này phải được xem xét, giải quyết, trả lời bằng văn bản trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị.
Chương XIII
BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN
CHO HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều 170. Biên chế, đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ thi hành
án hình sự
1. Nhà nước bảo
đảm biên chế, cán bộ cần thiết cho các cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ
quan thi hành án hình sự.
2. Người làm công tác thi hành án hình sự phải được đào tạo,
huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật và kiến thức khác phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 171. Bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thi hành án hình
sự
Căn cứ yêu cầu công tác thi hành án hình sự, địa bàn hoạt động
và điều kiện kinh tế - xã hội, Nhà nước bảo đảm cơ sở vật chất của cơ quan quản
lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự, bao gồm đất đai, trụ sở,
công trình; trang thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện giao thông,
thông tin liên lạc, kỹ thuật nghiệp vụ và các điều kiện vật chất, kỹ thuật
khác; ưu tiên bảo đảm cơ sở vật chất cho cơ quan đóng ở vùng sâu, vùng xa, miền
núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn trọng
yếu về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Điều 172. Trang bị và sử dụng vũ khí, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ,
công cụ hỗ trợ trong thi hành án hình sự
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ Công
an nhân dân, Quân đội nhân dân khi thực hiện nhiệm vụ thi hành án hình sự được
trang bị và sử dụng vũ khí, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ theo
quy định của pháp luật.
Điều 173. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự
1. Cơ sở dữ liệu
về thi hành án hình sự do Bộ Công an quản lý là một bộ phận của hệ cơ sở dữ liệu
quốc gia về thông tin phòng, chống tội phạm nhằm phục vụ công tác quản lý nhà
nước về thi hành án hình sự, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
2. Việc xây dựng, thu thập, lưu trữ, xử lý, bảo vệ,
khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự do Chính phủ quy định.
Điều 174. Bảo đảm kinh phí cho hoạt động thi hành án hình sự
Nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thi hành án hình sự.
Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động thi hành
án hình sự được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 175. Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
thi hành án hình sự
1. Cán bộ, công
chức; công nhân công an; công nhân, viên chức quốc phòng và những người khác
làm nhiệm vụ thi hành án hình sự được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của
pháp luật.
2. Sĩ quan, hạ
sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
chiến sĩ Quân đội nhân dân làm nhiệm vụ thi hành án hình sự được phong, thăng cấp bậc hàm lực lượng vũ trang nhân dân và hưởng
chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự có
thành tích thì được khen thưởng; người bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài
sản thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của
pháp luật.
Chương XIV
GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Mục 1. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều 176. Quyền khiếu nại trong thi
hành án hình sự
1. Người, pháp nhân thương mại chấp hành án hình sự và cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan (sau đây gọi là người khiếu nại) có quyền khiếu nại đối
với quyết định, hành vi của cơ quan, người có thẩm quyền thi hành án hình sự nếu
có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của mình. Việc khiếu nại của pháp nhân thương mại chấp hành án được
thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại.
2. Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 30 ngày kể từ ngày nhận hoặc biết được
quyết định, hành vi thi hành án hình sự mà người khiếu nại cho rằng có vi phạm
pháp luật. Thời hiệu khiếu nại lần hai là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.
Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu
nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có
lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu
khiếu nại.
Điều 177. Các trường hợp khiếu nại về thi hành
án hình sự không được thụ lý giải quyết
1. Quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền,
lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
2. Người khiếu nại là cá nhân không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
mà không có người đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Người đại diện không có giấy tờ chứng minh về việc đại diện hợp pháp
của mình.
4. Thời hiệu khiếu nại đã hết.
5. Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại có
hiệu lực thi hành.
Điều 178. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
trong thi hành án hình sự
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật
của cơ quan, tổ chức, người có liên quan trong quản lý, giám sát, giáo dục người
chấp hành án hình sự ở xã, phường, thị trấn.
2. Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định,
hành vi sau đây:
a) Quyết định,
hành vi trái pháp luật của Phó thủ trưởng, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc
quyền quản lý của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, trừ trường hợp
quy định tại khoản 8 Điều này;
b) Quyết định,
hành vi trái pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp
xã được Tòa án giao giám sát, giáo dục đối với người chấp hành án;
c) Quyết định giải
quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được Tòa án giao giám sát,
giáo dục đối với người chấp hành án.
3. Trưởng Công an
cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây:
a) Quyết định,
hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện;
b) Quyết định giải
quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
4. Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh giải quyết khiếu nại đối với quyết định,
hành vi sau đây:
a) Quyết định,
hành vi trái pháp luật của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc quyền quản lý của
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản
8 Điều này;
b) Quyết định, hành vi trái pháp luật của cơ
quan, cá nhân có thẩm quyền trong thi hành án hình sự đối với pháp nhân thương
mại.
5. Giám đốc Công
an cấp tỉnh giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây:
a) Quyết định,
hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh;
b) Quyết định giải
quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh,
Trưởng Công an cấp huyện.
6. Thủ trưởng
cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an giải quyết khiếu nại đối với
quyết định, hành vi trái pháp luật của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc quyền
quản lý của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, trừ trường hợp
quy định tại khoản 8 Điều này.
7. Bộ trưởng
Bộ Công an giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây, trừ trường
hợp quy định tại khoản 8 Điều này:
a) Quyết định,
hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc
Bộ Công an;
b) Quyết định giải
quyết khiếu nại của Giám đốc Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi
hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
8. Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp
quân khu, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện giải quyết khiếu nại đối
với quyết định, hành vi trái pháp luật trong quản lý, giáo dục phạm nhân của
người được giao quản lý, giáo dục phạm nhân.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh giải quyết khiếu
nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát quân sự trung ương giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu
nại của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát
quân sự cấp quân khu. Quyết
định giải quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có hiệu lực
thi hành.
Điều 179. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về
thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân
1. Thủ trưởng cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành
vi trái pháp luật trong thi hành án hình sự của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
hạ sĩ quan, chiến sĩ của đơn vị quân đội, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 178 của Luật này.
2. Tư lệnh quân
khu và tương đương giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây, trừ
trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 178 của Luật này:
a) Quyết định,
hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
b) Quyết định giải
quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
3. Thủ trưởng cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết khiếu nại đối với
quyết định, hành vi trái pháp luật của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ
quan, chiến sĩ thuộc quyền quản lý của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc
Bộ Quốc phòng, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 178 của Luật này.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết khiếu
nại đối với quyết định, hành vi sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều
178 của Luật này:
a) Quyết định,
hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc
Bộ Quốc phòng;
b) Quyết định,
hành vi trái pháp luật của Tư lệnh quân khu và tương đương;
c) Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản
lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, Tư lệnh quân khu và tương đương.
Điều 180. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại trong thi hành án hình
sự
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện để khiếu
nại trong bất kỳ thời gian nào của quá trình thi hành án hình sự;
b) Rút khiếu nại trong bất kỳ thời gian nào của quá trình giải
quyết khiếu nại;
c) Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu
nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
d) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được
bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến việc khiếu nại cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp các thông tin, tài liệu
đó;
b) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi
hành.
Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại trong thi hành án
hình sự
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Được thông báo về nội dung khiếu nại;
b) Đưa
ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi thi hành án hình sự bị
khiếu nại;
c) Được
nhận quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về quyết định, hành vi thi hành án hình sự bị
khiếu nại, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành;
c) Bồi hoàn, khắc phục hậu quả do quyết định,
hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 182. Nhiệm vụ và quyền hạn của người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự
1. Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi bị khiếu
nại.
2. Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại giải trình, cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại.
3. Thông báo bằng văn bản về việc thụ lý để giải quyết, gửi quyết định
giải quyết cho người khiếu nại.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu
nại của mình.
Điều 183. Thời hạn giải quyết khiếu nại
trong thi hành án hình sự
1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày kể từ
ngày thụ lý khiếu nại.
2. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai là 30 ngày kể từ
ngày thụ lý khiếu nại.
3. Trường hợp cần thiết, đối với những vụ việc phức tạp thì
thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thể
kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày.
Điều 184. Tiếp nhận, thụ lý khiếu nại trong thi hành án hình sự
1. Cơ quan, người có thẩm quyền phải tiếp nhận các khiếu nại
trong thi hành án hình sự. Đối với khiếu nại của phạm nhân quy định tại khoản 8
Điều 178 của Luật này thì trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tiếp nhận, Giám thị
trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện phải chuyển ngay khiếu nại cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu
nại, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này, Điều 178 và Điều
179 của Luật này phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người
khiếu nại biết. Trường hợp không thụ lý khiếu nại để giải quyết thì phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 185. Hồ sơ giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự
1. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:
a) Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung khiếu nại;
b) Văn bản giải trình của người bị khiếu nại;
c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số bút lục và
lưu giữ tại cơ quan giải quyết khiếu nại.
Điều 186. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
lần đầu trong thi hành án hình sự
1. Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
quy định tại Điều 178 và Điều 179 của Luật này tiến hành xác minh, yêu cầu người
khiếu nại, người bị khiếu nại giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến việc khiếu nại; gặp cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội
dung khiếu nại và ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực thi
hành nếu trong thời hiệu do Luật này quy định mà người khiếu nại không khiếu nại
tiếp.
Điều 187. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu trong thi
hành án hình sự
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.
2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.
3. Nội dung khiếu nại.
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.
5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.
6. Kết luận về nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc
sai toàn bộ.
7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ
một phần quyết định bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt việc thực hiện quyết định,
hành vi bị khiếu nại.
8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định,
hành vi trái pháp luật gây ra (nếu có).
9. Hướng dẫn quyền khiếu nại tiếp theo của đương sự.
Điều 188. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
lần hai trong thi hành án hình sự
1. Trường hợp tiếp tục khiếu nại thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm
theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và tài liệu liên quan cho
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 178 và Điều 179 của Luật này có
quyền yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại; triệu
tập người bị khiếu nại, người khiếu nại khi cần thiết; xác minh, tiến hành các
biện pháp khác theo quy định của pháp luật để giải quyết khiếu nại. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân khi nhận được yêu cầu phải thực hiện đúng các yêu cầu đó.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực thi
hành.
Điều 189. Nội dung quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai trong thi hành án hình sự
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.
2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.
3. Nội dung khiếu nại.
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.
5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.
6. Kết luận về nội dung khiếu nại và việc giải quyết của người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.
7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ
một phần quyết định bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt thực hiện quyết định, hành
vi bị khiếu nại; việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật
gây ra.
Mục 2. TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều 190. Người có quyền tố cáo trong thi hành án hình sự
Người chấp hành án và mọi công dân có quyền tố cáo với cơ
quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm
quyền nào trong thi hành án hình sự mà gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 191. Quyền và nghĩa vụ của người
tố cáo, người bị tố cáo trong thi hành án hình sự
Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo trong
thi hành án hình sự được thực hiện theo quy định của Luật Tố cáo.
Điều 192. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
1. Thẩm quyền giải
quyết tố cáo như sau:
a) Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của người
thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó;
b) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm
pháp luật của Trưởng Công an cấp xã;
c) Trưởng Công an
cấp huyện giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
d) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm
pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
đ) Giám đốc Công
an cấp tỉnh giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh;
e) Tư lệnh Quân
khu và tương đương giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
g) Bộ trưởng Bộ
Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp
luật của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc phạm vi quản lý.
h) Viện trưởng Viện
kiểm sát có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật
trong quản lý, giáo dục phạm nhân của người được giao quản lý, giáo dục phạm
nhân.
2. Thời hạn giải
quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với
vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá
30 ngày; đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo
02 lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
3. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm
được giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều 193. Trách nhiệm giải quyết tố cáo
1. Cơ quan, người
có thẩm quyền, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tiếp
nhận và giải quyết tố cáo kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh
người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy
ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo mà không giải quyết,
thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương XV
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều 194. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chính phủ trong quản lý nhà nước về thi hành án hình sự
1. Thống nhất quản
lý nhà nước về thi hành án hình sự trong phạm vi cả nước.
2. Chỉ đạo các cơ
quan của Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án hình sự.
3. Phối hợp với
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án hình
sự.
4. Hằng năm, báo cáo Quốc hội về công tác thi hành án hình sự.
Điều 195. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ Công an trong quản lý công tác thi hành án hình sự
1. Bộ Công an chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về thi hành
án hình sự và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án
hình sự; phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
cơ quan khác có liên quan trong việc ban hành thông tư liên tịch quy định về việc
phối hợp giữa các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục thi hành
án hình sự;
b) Xây dựng và tổ
chức thực hiện chính sách, kế hoạch về thi hành án hình sự; chỉ đạo và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án hình sự;
c) Đình chỉ, bãi bỏ
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ những quy định về thi
hành án hình sự trái với quy định của Luật này;
d) Ban hành các biểu
mẫu, giấy tờ, sổ sách về thi hành án hình sự;
đ) Phổ biến, giáo
dục pháp luật về thi hành án hình sự;
e) Quản lý hệ thống
tổ chức, biên chế và hoạt động của cơ quan thi hành án hình sự trong Công an
nhân dân; quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thi hành án hình sự
trong Công an nhân dân theo quy định của Luật này; đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện
sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân Công an trong thi hành án hình sự; bồi
dưỡng, huấn luyện, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, nhân
viên cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự;
g) Chỉ đạo việc truy bắt người chấp hành án bỏ trốn; áp giải
người có quyết định thi hành án hình sự để
thi hành án; giải tán, tạm giữ
người có hành vi cản trở, chống đối việc
thi hành án; phối hợp với đơn vị vũ trang nhân dân khác và chính quyền địa phương
để chủ động triển khai lực lượng hỗ trợ thi hành án hình sự trong trường hợp cần
thiết; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này;
h) Kiểm tra, thanh
tra, khen thưởng, xử lý vi phạm trong công tác thi hành án hình sự; giải quyết khiếu
nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này;
i) Quyết định kế
hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm điều kiện cho hoạt động của cơ quan thi hành án
hình sự;
k) Hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực thi hành án hình sự;
l) Tổng kết công tác
thi hành án hình sự;
m) Ban hành và thực
hiện chế độ thống kê về thi hành án hình sự;
n) Báo cáo Chính
phủ về công tác thi hành án hình sự.
2. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ yêu cầu quản lý người bị tạm
giữ, tạm giam để quyết định đưa người chấp hành án phạt tù có thời hạn từ 05
năm trở xuống không phải là người dưới 18 tuổi, người nước ngoài, người mắc bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm hoặc nghiện ma túy để phục vụ việc tạm giữ, tạm giam. Số
lượng người chấp hành án phạt tù phục vụ việc tạm giữ, tạm giam được tính theo
tỷ lệ trên tổng số người bị tạm giữ, tạm giam nhưng không vượt quá 15%.
Điều 196. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong quản lý công tác
thi hành án hình sự
1. Bộ Quốc phòng
chịu trách nhiệm quản lý công tác thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án hình
sự trong Quân đội nhân dân; phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, cơ quan khác có liên quan trong việc ban hành thông tư liên tịch
quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự,
thủ tục thi hành án hình sự;
b) Quản lý hệ thống
tổ chức, biên chế và hoạt động của cơ quan thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân; quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể cơ quan thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân theo
quy định của Luật này;
c) Phối hợp với Bộ
Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp trong việc xây dựng chương trình
giáo dục pháp luật, giáo dục công dân; phối hợp với Bộ Công an trong việc tổng
kết, thống kê, báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án hình sự;
d) Hướng dẫn, chỉ
đạo nghiệp vụ thi hành án hình sự cho cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân;
đ) Khen thưởng, kỷ
luật đối với quân nhân làm công tác thi hành án hình sự trong Quân đội nhân
dân;
e) Chỉ đạo việc truy bắt người chấp hành án bỏ trốn; áp
giải người có quyết định thi hành án hình sự để thi hành án; giải
tán, tạm giữ người có hành vi cản trở, chống
đối việc thi hành án; phối hợp với đơn vị vũ trang nhân dân khác và chính quyền
địa phương để chủ động triển khai lực lượng hỗ trợ thi hành án hình sự trong
trường hợp cần thiết; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
Luật này;
g) Kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về thi hành án hình sự trong
Quân đội nhân dân theo quy định của Luật này;
h) Quản lý, lập kế
hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động thi hành
án hình sự trong Quân đội nhân dân.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ yêu cầu quản lý người bị tạm
giữ, tạm giam trong các cơ sở giam giữ của Bộ Quốc phòng để quyết định đưa người
chấp hành án phạt tù có thời hạn từ 5 năm trở xuống không phải là người dưới 18
tuổi, người nước ngoài, người mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc nghiện ma
túy để phục vụ việc tạm giữ, tạm giam. Số lượng người chấp hành án phạt tù tại
trại tạm giam được tính theo tỷ lệ trên tổng số người bị tạm giữ, tạm giam
nhưng không vượt quá 15%.
Điều 197. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao trong thi
hành án hình sự
1. Phối hợp với Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, cơ
quan khác có liên quan trong việc ban hành thông tư liên tịch quy định về việc
phối hợp giữa các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục thi hành
án hình sự.
2. Hướng dẫn Tòa
án các cấp trong việc ra quyết định thi hành án hình sự; chỉ đạo Tòa án các cấp
phối hợp với cơ quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật này
trong công tác thi hành án hình sự.
3. Phối hợp với Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng trong việc tổng kết công tác thi hành án hình sự.
4. Phối hợp với Bộ Công an trong việc thực hiện chế độ thống
kê, báo cáo về công tác thi hành án hình sự.
Điều 198. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong
thi hành án hình sự
1. Phối hợp với
Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, cơ quan
khác có liên quan trong việc ban hành thông tư liên tịch quy định về việc phối
hợp giữa các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án
hình sự.
2. Kiểm sát và chỉ
đạo Viện kiểm sát các cấp thực hiện việc kiểm sát thi hành án hình sự theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong việc tổng kết
công tác thi hành án hình sự.
4. Phối hợp với Bộ Công an trong việc thực hiện chế độ thống
kê, báo cáo về công tác thi hành án hình sự.
Điều 199. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án hình sự
1. Phối hợp với Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan
khác có liên quan ban hành thông tư liên tịch quy định về việc phối hợp giữa các
cơ quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án hình sự.
2. Phối hợp với Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong việc xây dựng chương trình giáo dục pháp
luật, giáo dục công dân; phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự.
3. Chỉ đạo cơ quan thi hành án dân sự chủ trì, phối hợp với
trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
trong việc cung cấp thông tin, chuyển giao giấy tờ, tiền, tài sản, việc thu, nộp
tiền, tài sản có liên quan đến phạm nhân là người phải thi hành án dân sự, người
được thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan có
liên quan trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
Điều
200. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế trong thi hành án hình sự
Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong việc chỉ đạo,
hướng dẫn việc phòng, chống dịch bệnh, khám bệnh, chữa bệnh cho phạm nhân, học
sinh trường giáo dưỡng; chỉ đạo công tác giám định theo thẩm quyền; tổ chức các
cơ sở chuyên khoa y tế để thực hiện biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh theo
quy định của Luật này.
Điều 201. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
trong thi hành án hình sự
1. Phối hợp với Bộ Công an trong chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ
chức lao động, dạy nghề và thực hiện chế độ, chính sách cho phạm nhân, học sinh
trường giáo dưỡng.
2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn về lao động, thương binh và xã
hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con phạm nhân không có người thân nhận chăm sóc, nuôi
dưỡng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 202. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thi hành
án hình sự
Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn việc
xây dựng chương trình, tài liệu, đào tạo giáo viên, tham gia dạy văn hóa cho phạm
nhân, học sinh trường giáo dưỡng theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 203. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong thi hành án hình sự
Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong thi hành án
hình sự.
Điều 204. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi
hành án hình sự
1. Chỉ đạo việc tổ
chức phối hợp với các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp dưới trong công
tác thi hành án hình sự trên địa bàn theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Chỉ đạo cơ quan
chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp dưới và có chính sách phù hợp để khuyến khích
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tạo điều kiện để người chấp hành xong án
phạt tù, người được đặc xá, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện tìm
việc làm, ổn định cuộc sống, học nghề, hòa nhập cộng đồng.
3. Yêu cầu Công an cấp tỉnh báo cáo công tác thi hành án
hình sự ở địa phương.
Điều
205. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án hình sự
1. Chỉ đạo việc tổ
chức phối hợp với các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã trong giám
sát, giáo dục người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không
giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định, tước một số quyền công dân; quản lý người được hoãn, tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; kiểm soát, giáo
dục người chấp hành án phạt quản chế theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Chỉ đạo cơ quan
chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã và có chính sách phù hợp để khuyến khích cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc tạo điều kiện để người chấp hành xong án phạt
tù, người được đặc xá, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện tìm
việc làm, ổn định cuộc sống, học nghề, hòa nhập cộng đồng.
3. Yêu cầu Công an cấp huyện báo cáo công tác thi hành án
hình sự ở địa phương.
Chương XVI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 206. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2020.
2. Luật Thi hành án hình sự số 53/2010/QH12 hết hiệu lực kể
từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 207 của Luật này.
Điều 207. Quy định chuyển
tiếp
1. Đối với bản án, quyết định của Tòa án có
hiệu lực pháp luật mà đến ngày Luật này có hiệu lực chưa được thi hành hoặc
chưa thi hành xong thì áp dụng các quy định của Luật này để thi hành, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với việc thi hành án treo, án phạt cải
tạo không giam giữ mà bản án được tuyên theo quy định của Bộ luật Hình sự số
15/1999/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 37/2009/QH12 thì
vẫn áp dụng quy định của Luật Thi hành án hình sự số 53/2010/QH12 và các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật.
3. Đối với việc thi hành bản án, quyết định theo Luật Thi
hành án hình sự số 53/2010/QH12 nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực mà còn khiếu
nại, tố cáo thì việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được áp dụng theo quy định của
Luật Thi hành án hình sự số 53/2010/QH12 và các văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành Luật.
Luật
này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ
7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2019.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|