QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 100/2015/QH13
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 11 năm 2015
|
BỘ LUẬT
HÌNH SỰ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ luật
hình sự.
Phần thứ
nhất
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương
I
ĐIỀU KHOẢN CƠ BẢN
Điều 1. Nhiệm
vụ của Bộ luật hình sự
Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo
vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành
vi phạm tội; giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu
tranh chống tội phạm.
Bộ luật này quy định về tội phạm
và hình phạt.
Điều 2. Cơ
sở của trách nhiệm hình sự
1. Chỉ người nào phạm một tội
đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
2. Chỉ pháp nhân thương mại nào
phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới
phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 3.
Nguyên tắc xử lý
1. Đối với người phạm tội:
a) Mọi hành vi phạm tội do người
thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng
pháp luật;
b) Mọi người phạm tội đều bình
đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo,
thành phần, địa vị xã hội;
c) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm
đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để phạm tội;
d) Nghiêm
trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên
nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Khoan hồng đối với người tự
thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, ăn
năn, hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;
đ) Đối với người lần đầu phạm tội
ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho
cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục;
e) Đối với người bị phạt tù thì
buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập
để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật này quy
định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời
hạn có điều kiện;
g) Người đã chấp hành xong hình
phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng,
khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích.
2. Đối với pháp nhân thương mại
phạm tội:
a) Mọi hành vi phạm tội do pháp
nhân thương mại thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công
minh theo đúng pháp luật;
b) Mọi pháp nhân thương mại phạm
tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần
kinh tế;
c) Nghiêm trị pháp nhân thương
mại phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả
đặc biệt nghiêm trọng;
d) Khoan hồng
đối với pháp nhân thương mại tích cực hợp tác với cơ quan tiến hành tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại
gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục hậu quả xảy ra.
Điều 4.
Trách nhiệm phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm
1. Cơ quan Công an, Viện kiểm
sát nhân dân, Tòa án nhân dân và các cơ quan hữu quan khác có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đồng thời hướng dẫn, giúp
đỡ các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức, cá nhân phòng ngừa và đấu tranh chống
tội phạm, giám sát và giáo dục người phạm tội tại cộng đồng.
2. Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ
giáo dục những người thuộc quyền quản lý của mình nâng cao cảnh giác, ý thức bảo
vệ và tuân theo pháp luật, tôn trọng các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ
nghĩa; kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm
trong cơ quan, tổ chức của mình.
3. Mọi công dân có nghĩa vụ
tích cực tham gia phòng, chống tội phạm.
Chương II
HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT
HÌNH SỰ
Điều 5. Hiệu
lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Bộ luật hình sự được áp dụng
đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Quy định này cũng được áp dụng
đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay,
tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của
Việt Nam.
2. Đối với người nước ngoài phạm
tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được
hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập
quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định
của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế
đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ
được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Điều 6. Hiệu
lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Công dân Việt Nam hoặc pháp
nhân thương mại Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội phạm, thì có thể bị truy
cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này.
Quy định này cũng được áp dụng
đối với người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam.
2. Người nước ngoài, pháp nhân
thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này
trong trường hợp hành vi phạm tội xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của công dân
Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc
theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
3. Đối với hành vi phạm tội hoặc
hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển không mang quốc tịch
Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc tại giới hạn vùng trời nằm ngoài lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì người phạm tội có thể bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định.
Điều 7. Hiệu
lực của Bộ luật hình sự về thời gian
1. Điều luật được áp dụng đối với
một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm mà hành
vi phạm tội được thực hiện.
2. Điều luật
quy định một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới
hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách
nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xóa án tích và quy định khác
không có lợi cho người phạm tội, thì không được áp dụng đối với hành vi phạm tội
đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
3. Điều luật
xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình
phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo,
miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm
hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện, xóa án tích và quy định khác có
lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện
trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
Chương
III
TỘI PHẠM
Điều 8.
Khái niệm tội phạm
1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm
cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm
hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ
nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
2. Những hành vi tuy có dấu hiệu
của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải
là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.
Điều 9.
Phân loại tội phạm
Căn cứ vào tính chất và mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội
phạm được phân thành bốn loại sau đây:
1. Tội phạm ít nghiêm trọng là
tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất
của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải
tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
2. Tội phạm nghiêm trọng là tội
phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung
hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm
tù;
3. Tội phạm rất nghiêm trọng là
tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của
khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15
năm tù;
4. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao
nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15
năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 10. Cố
ý phạm tội
Cố ý phạm tội là phạm tội trong
những trường hợp sau đây:
1. Người phạm tội nhận thức rõ
hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và
mong muốn hậu quả xảy ra;
2. Người phạm tội nhận thức rõ
hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có
thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Điều 11.
Vô ý phạm tội
Vô ý phạm tội là phạm tội trong
những trường hợp sau đây:
1. Người phạm tội tuy thấy trước
hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu
quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
2. Người phạm tội không thấy
trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải
thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
Điều 12.
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên
phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật
này có quy định khác.
2. Người từ
đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về
tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ
13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;
về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một
trong các điều sau đây:
a) Điều 143
(tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người); Điều
151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi);
b) Điều 170
(tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 173 (tội trộm cắp tài sản); Điều 178 (tội
hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);
c) Điều 248
(tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ
trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép
chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy);
Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy);
d) Điều 265
(tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội đua xe trái
phép);
đ) Điều 285
(tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử
dụng vào mục đích trái pháp luật); Điều 286 (tội phát tán
chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông,
phương tiện điện tử); Điều 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn
hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 289 (tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn
thông hoặc phương tiện điện tử của người khác); Điều 290 (tội
sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi
chiếm đoạt tài sản);
e) Điều 299
(tội khủng bố); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở,
phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội
chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ
khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự).
Điều 13.
Phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác
Người phạm tội trong tình trạng
mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu,
bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 14.
Chuẩn bị phạm tội
1. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm,
sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội
phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm trừ trường hợp quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này.
2. Người
chuẩn bị phạm một trong các tội sau đây thì phải chịu trách nhiệm hình sự:
a) Điều 108
(tội phản bội Tổ quốc); Điều 110 (tội gián điệp); Điều 111 (tội xâm phạm an ninh lãnh thổ); Điều
112 (tội bạo loạn); Điều 113 (tội khủng bố nhằm chống
chính quyền nhân dân); Điều 114 (tội phá hoại cơ sở vật chất
- kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam); Điều
117 (tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật
phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam); Điều
118 (tội phá rối an ninh); Điều 119 (tội chống phá cơ sở
giam giữ); Điều 120 (tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người
khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân
dân); Điều 121 (tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước
ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân);
b) Điều 123
(tội giết người); Điều 134 (tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác);
c) Điều 168
(tội cướp tài sản); Điều 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt
tài sản);
d) Điều 299
(tội khủng bố); Điều 300 (tội tài trợ khủng bố); Điều 301 (tội bắt cóc con tin); Điều 302
(tội cướp biển); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở,
phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 324 (tội
rửa tiền).
3. Người từ đủ 14 đến dưới 16
tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này thì phải
chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 15.
Phạm tội chưa đạt
Phạm tội chưa đạt là cố ý thực
hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý
muốn của người phạm tội.
Người phạm tội chưa đạt phải chịu
trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.
Điều 16. Tự
ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm
tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản.
Người tự ý nửa chừng chấm dứt
việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực
tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu
trách nhiệm hình sự về tội này.
Điều 17. Đồng
phạm
1. Đồng phạm là trường hợp có
hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Phạm tội có tổ chức là hình thức
đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
3. Người đồng phạm bao gồm người
tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
Người thực hành là người trực
tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu,
cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động,
dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo điều
kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
4. Người đồng phạm không phải
chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.
Điều 18.
Che giấu tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước,
nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết,
tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử
lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm
trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
2. Người che giấu tội phạm là
ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội
không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường
hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng
khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.
Điều 19.
Không tố giác tội phạm
1. Người nào biết rõ tội phạm
đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố
giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm trong những
trường hợp quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.
2. Người không tố giác là ông,
bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không
phải chịu trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không
tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác
quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.
3. Người bào chữa không phải chịu
trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp không tố
giác tội phạm do chính người mà mình bào chữa đã thực hiện hoặc đã tham gia thực
hiện mà người bào chữa biết được khi thực hiện nhiệm vụ bào chữa, trừ trường hợp
không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.
Chương IV
NHỮNG TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Điều 20. Sự
kiện bất ngờ
Người thực hiện hành vi gây hậu
quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc
phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 21.
Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
Người thực hiện hành vi nguy hiểm
cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm
hình sự.
Điều 22.
Phòng vệ chính đáng
1. Phòng vệ chính đáng là hành
vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác
hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần
thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
Phòng vệ chính đáng không phải
là tội phạm.
2. Vượt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với
tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
Người có hành vi vượt quá giới
hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật
này.
Điều 23.
Tình thế cấp thiết
1. Tình thế cấp thiết là tình
thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình,
của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách
nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
Hành vi gây thiệt hại trong
tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.
2. Trong trường hợp thiệt hại
gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt hại
đó phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 24.
Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội
1. Hành vi của người để bắt giữ
người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng
vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ thì không phải là tội phạm.
2. Trường hợp gây thiệt hại do
sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết, thì người gây thiệt hại phải chịu
trách nhiệm hình sự.
Điều 25. Rủi
ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ
Hành vi gây ra thiệt hại trong
khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật
và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện
pháp phòng ngừa thì không phải là tội phạm.
Người nào không áp dụng đúng
quy trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại
thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 26.
Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên
Người thực hiện hành vi gây thiệt
hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực
lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực
hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn
yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong
trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.
Quy định này không áp dụng đối
với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 421, khoản 2 Điều 422 và khoản 2 Điều 423 của Bộ luật
này.
Chương V
THỜI HIỆU TRUY CỨU TRÁCH
NHIỆM HÌNH SỰ, MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Điều 27.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm
tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít
nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm
nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất
nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu
trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành
vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với
tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực
hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại
khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy
nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Điều 28.
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Không áp dụng thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối
với các tội phạm sau đây:
1. Các tội xâm phạm an ninh quốc
gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;
2. Các tội phá hoại hòa bình,
chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật
này;
3. Tội tham ô tài sản thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này;
tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản
4 Điều 354 của Bộ luật này.
Điều 29.
Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
1. Người phạm tội được miễn
trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy
tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội
không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi có quyết định đại xá.
2. Người phạm tội có thể được
miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy
tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm
cho xã hội nữa;
b) Khi tiến hành điều tra, truy
tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây
nguy hiểm cho xã hội nữa;
c) Người phạm
tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều
tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập
công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
3. Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm
trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc người
đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự,
thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Chương VI
HÌNH PHẠT
Điều 30.
Khái niệm hình phạt
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế
nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết
định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc
hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.
Điều 31. Mục
đích của hình phạt
Hình phạt không chỉ nhằm trừng
trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo
pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người,
pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội
phạm.
Điều 32.
Các hình phạt đối với người phạm tội
1. Hình phạt chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Cải tạo không giam giữ;
d) Trục xuất;
đ) Tù có thời hạn;
e) Tù chung thân;
g) Tử hình.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
b) Cấm cư trú;
c) Quản chế;
d) Tước một số quyền công dân;
đ) Tịch thu tài sản;
e) Phạt tiền, khi không áp dụng
là hình phạt chính;
g) Trục xuất, khi không áp dụng
là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm, người
phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số
hình phạt bổ sung.
Điều 33.
Các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội
1. Hình phạt chính bao gồm:
a) Phạt tiền;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định;
b) Cấm huy động vốn;
c) Phạt tiền, khi không áp dụng
là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm, pháp
nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng
một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Điều 34. Cảnh
cáo
Cảnh cáo được áp dụng đối với
người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức
miễn hình phạt.
Điều 35.
Phạt tiền
1. Phạt tiền được áp dụng là
hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây:
a) Người phạm tội ít nghiêm trọng,
phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định;
b) Người phạm tội rất nghiêm trọng
xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng
và một số tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
2. Hình phạt tiền được áp dụng
là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội
phạm khác do Bộ luật này quy định.
3. Mức tiền phạt được quyết định
căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có xét đến
tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả, nhưng không được
thấp hơn 1.000.000 đồng.
4. Hình phạt tiền đối với pháp
nhân thương mại phạm tội được quy định tại Điều 77 của Bộ luật
này.
Điều 36. Cải
tạo không giam giữ
1. Cải tạo không giam giữ được áp
dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội
nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có
nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi
xã hội.
Nếu người bị kết án đã bị tạm
giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành
hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải
tạo không giam giữ.
2. Tòa án giao người bị phạt cải
tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị
kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã
trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Trong thời gian chấp hành
án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo
không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà
nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt,
Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản
án.
Không khấu trừ thu nhập đối với
người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.
4. Trường
hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm
trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao
động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.
Thời gian lao động phục vụ cộng
đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần.
Không áp dụng biện pháp lao động
phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi,
người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật
đặc biệt nặng.
Người bị kết án cải tạo không giam
giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật
thi hành án hình sự.
Điều 37.
Trục xuất
Trục xuất là buộc người nước
ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trục xuất được Tòa án áp dụng
là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.
Điều 38.
Tù có thời hạn
1. Tù có thời hạn là buộc người
bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định.
Tù có thời hạn đối với người phạm
một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.
Thời gian tạm giữ, tạm giam được
trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01
ngày tù.
2. Không áp dụng hình phạt tù
có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư
trú rõ ràng.
Điều 39.
Tù chung thân
Tù chung thân là hình phạt tù
không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng
chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
Không áp dụng hình phạt tù
chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
Điều 40. Tử
hình
1. Tử hình là hình phạt đặc biệt
chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm
các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về
ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này
quy định.
2. Không
áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có
thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi
phạm tội hoặc khi xét xử.
3. Không
thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ
đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Người đủ 75 tuổi trở lên;
c) Người
bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án
đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác
tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm
hoặc lập công lớn.
4. Trong
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử
hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.
Điều 41. Cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết
án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại
cho xã hội.
Thời hạn cấm là từ 01 năm đến
05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực
pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc
trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
Điều 42. Cấm
cư trú
Cấm cư trú là buộc người bị kết
án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định.
Thời hạn cấm cư trú là từ 01
năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Điều 43.
Quản chế
Quản chế là buộc người bị kết
án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định
dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời
gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một
số quyền công dân theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này
và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Quản chế được áp dụng đối với
người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong
những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.
Thời hạn quản chế là từ 01 năm
đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Điều 44.
Tước một số quyền công dân
1. Công dân Việt Nam bị kết án
phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường
hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau
đây:
a) Quyền ứng cử đại biểu cơ
quan quyền lực Nhà nước;
b) Quyền làm việc trong các cơ
quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Thời hạn tước một số quyền
công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể
từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng
án treo.
Điều 45. Tịch
thu tài sản
Tịch thu tài sản là tước một phần
hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp vào ngân sách nhà
nước.
Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng
đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy,
tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn
để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.
Chương
VII
CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP
Điều 46.
Các biện pháp tư pháp
1. Biện pháp tư pháp đối với
người phạm tội bao gồm:
a) Tịch thu vật, tiền trực tiếp
liên quan đến tội phạm;
b) Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc
bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;
c) Bắt buộc chữa bệnh.
2. Biện pháp tư pháp đối với
pháp nhân thương mại phạm tội bao gồm:
a) Tịch thu vật, tiền trực tiếp
liên quan đến tội phạm;
b) Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc
bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;
c) Khôi phục lại tình trạng ban
đầu;
d) Thực hiện một số biện pháp
nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.
Điều 47. Tịch
thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm
1. Việc tịch thu sung vào ngân
sách nhà nước hoặc tịch thu tiêu hủy được áp dụng đối với:
a) Công cụ, phương tiện dùng
vào việc phạm tội;
b) Vật hoặc tiền do phạm tội hoặc
do mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có; khoản thu lợi bất chính từ việc phạm tội;
c) Vật thuộc
loại Nhà nước cấm lưu hành.
2. Đối với vật, tiền bị người
phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì không tịch thu mà trả lại cho
chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.
3. Vật, tiền
là tài sản của người khác, nếu người này có lỗi trong việc để cho người phạm tội
sử dụng vào việc thực hiện tội phạm, thì có thể bị tịch thu.
Điều 48.
Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi
1. Người phạm tội phải trả lại
tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, phải sửa chữa
hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội gây ra.
2. Trong trường hợp phạm tội
gây thiệt hại về tinh thần, Tòa án buộc người phạm tội phải bồi thường về vật
chất, công khai xin lỗi người bị hại.
Điều 49. Bắt
buộc chữa bệnh
1. Đối với người thực hiện hành
vi nguy hiểm cho xã hội trong khi mắc bệnh quy định tại Điều 21
của Bộ luật này, Viện kiểm sát hoặc Tòa án căn cứ vào kết luận giám định
pháp y, giám định pháp y tâm thần có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều
trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh.
2. Đối với người phạm tội trong
khi có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng trước khi bị kết án đã mắc bệnh tới mức
mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì căn cứ
vào kết luận giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần, Tòa án có thể quyết định
đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh,
người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Đối với người đang chấp hành
hình phạt tù mà bị bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hành vi của mình, thì căn cứ vào kết luận giám định pháp y, giám định pháp y
tâm thần, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để
bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, nếu không có lý do khác để miễn chấp
hành hình phạt, thì người đó phải tiếp tục chấp hành hình phạt.
Thời gian bắt buộc chữa bệnh được
trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.
Chương
VIII
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
Mục 1. QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
Điều 50.
Căn cứ quyết định hình phạt
1. Khi quyết định hình phạt,
Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết
giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
2. Khi quyết định áp dụng hình
phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án căn cứ vào tình
hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.
Điều 51.
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các
tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc
làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa
chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt
quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt
quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt
quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị
kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt
hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc
trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe
dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị
hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người
phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người
phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết
tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh
bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm
tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
t) Người phạm
tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
u) Người phạm tội đã lập công
chuộc tội;
v) Người
phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc
công tác;
x) Người phạm
tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.
2. Khi quyết
định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm
nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được
Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là
tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Điều 52.
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới
là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến
cùng;
g) Phạm tội
02 lần trở lên;
h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy
hiểm;
i) Phạm tội đối với người dưới
16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;
k) Phạm tội đối với người ở
trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc
biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt
vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt
khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo
quyệt, tàn ác để phạm tội;
n) Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để
phạm tội;
o) Xúi giục
người dưới 18 tuổi phạm tội;
p) Có hành động xảo quyệt hoặc
hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
2. Các tình tiết đã được Bộ luật
này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi
là tình tiết tăng nặng.
Điều 53.
Tái phạm, tái phạm nguy hiểm
1. Tái phạm là trường hợp đã bị
kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực
hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
do vô ý.
2. Những trường hợp sau đây được
coi là tái phạm nguy hiểm:
a) Đã bị kết án về tội phạm rất
nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà
lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng do cố ý;
b) Đã tái phạm, chưa được xóa
án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
Mục 2. QUYẾT
ĐỊNH HÌNH PHẠT TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 54.
Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
1. Tòa án có thể quyết định một
hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong
khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai
tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
2. Tòa án có thể quyết định một
hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt
buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm
tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng
kể.
3. Trong
trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng
điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt
nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại
nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
Điều 55.
Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Khi xét xử cùng 01 lần một người
phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình
phạt theo quy định sau đây:
1. Đối với hình phạt chính:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên
cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt
đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03
năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời
hạn;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên
là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ
được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ
được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Nếu hình phạt nặng nhất
trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù
chung thân;
d) Nếu hình phạt nặng nhất
trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
đ) Phạt tiền không tổng hợp với
các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt
chung;
e) Trục xuất không tổng hợp với
các loại hình phạt khác;
2. Đối với hình phạt bổ sung:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên
là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này
quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản
tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên
là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.
Điều 56. Tổng
hợp hình phạt của nhiều bản án
1. Trong trường hợp một người
đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản
án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết
định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.
Thời gian đã chấp hành hình phạt
của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.
2. Khi xét xử một người đang phải
chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định
hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của
bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều
55 của Bộ luật này.
3. Trong
trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà
các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm
quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này.
Điều 57.
Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
1. Đối với hành vi chuẩn bị phạm
tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt được quyết định theo các điều của Bộ
luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến
cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.
2. Đối với trường hợp chuẩn bị
phạm tội, hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định
trong các điều luật cụ thể.
3. Đối với trường hợp phạm tội
chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung
thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời
hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.
Điều 58.
Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm
Khi quyết định hình phạt đối với
những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất
và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.
Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng
hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối
với người đó.
Điều 59.
Miễn hình phạt
Người phạm tội có thể được miễn
hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 54 của Bộ luật này mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức
được miễn trách nhiệm hình sự.
Chương IX
THỜI HIỆU THI HÀNH BẢN
ÁN, MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT, GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT
Điều 60.
Thời hiệu thi hành bản án
1. Thời hiệu thi hành bản án
hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết
án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.
2. Thời hiệu thi hành bản án
hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau:
a) 05 năm đối với các trường hợp
xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;
b) 10 năm đối với các trường hợp
xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;
c) 15 năm đối với các trường hợp
xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;
d) 20 năm đối với các trường hợp
xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.
3. Thời hiệu thi hành bản án
hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.
4. Thời hiệu thi hành bản án
hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người bị kết án, pháp nhân thương mại bị
kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực
hiện hành vi phạm tội mới.
5. Trong thời hạn quy định tại khoản
2 Điều này, người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì
thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.
Điều 61.
Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án
Không áp dụng thời hiệu thi
hành bản án đối với các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật
này.
Điều 62.
Miễn chấp hành hình phạt
1. Người bị kết án được miễn chấp
hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.
2. Người bị
kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành
hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định
miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau
khi bị kết án đã lập công;
b) Mắc bệnh hiểm nghèo;
c) Chấp
hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người
đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
3. Người bị
kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập
công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa,
thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn
chấp hành toàn bộ hình phạt.
4. Người bị kết án phạt tù đến
03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm
đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt
khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề
nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần
hình phạt còn lại.
5. Người bị kết án phạt tiền đã
tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc
biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà
không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì
theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp
hành phần tiền phạt còn lại.
6. Người bị
phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình
phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện
nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần
hình phạt còn lại.
7. Người được miễn chấp hành
hình phạt theo quy định tại Điều này vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân
sự do Tòa án tuyên trong bản án.
Điều 63.
Giảm mức hình phạt đã tuyên
1. Người bị kết án cải tạo
không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành
hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được
một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có
thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Thời gian đã chấp hành hình phạt
để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo
không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân.
2. Một người có thể được giảm
nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã
tuyên.
Người bị kết án tù chung thân,
lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm
thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm.
3. Trường hợp người bị kết án về
nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm
lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều
lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm.
4. Đối với người đã được giảm một
phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới ít nghiêm trọng do cố ý,
thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được một phần hai
mức hình phạt chung.
5. Đối với người đã được giảm một
phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm
trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người
đó đã chấp hành được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc trường hợp hình phạt
chung là tù chung thân thì việc xét giảm án thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều này.
6. Đối với người bị kết án tử
hình được ân giảm hoặc người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này thì thời
gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 25 năm và dù được giảm
nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 30
năm.
Điều 64.
Giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt
Người bị kết án có lý do đáng
được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo,
thì Tòa án có thể xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc với mức cao hơn so với thời
gian và mức quy định tại Điều 63 của Bộ luật này.
Điều 65.
Án treo
1. Khi xử phạt tù không quá 03
năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét
thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và
ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ
trong thời gian thử thách theo quy định của Luật
thi hành án hình sự.
2. Trong thời gian thử thách,
Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc
hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình
người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa
phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Tòa án có thể quyết định áp
dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp
dụng có quy định hình phạt này.
4. Người được hưởng án treo đã
chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề
nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết
định rút ngắn thời gian thử thách.
5. Trong
thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo
quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định
buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường
hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình
phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại
Điều 56 của Bộ luật này.
Điều 66.
Tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Người
đang chấp hành án phạt tù có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức
cải tạo tốt;
c) Đã được giảm thời hạn chấp
hành hình phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng trở lên;
d) Có nơi cư trú rõ ràng;
đ) Đã chấp hành xong hình phạt
bổ sung là hình phạt tiền, án phí và các nghĩa vụ bồi thường dân sự;
e) Đã chấp hành được ít nhất là
một phần hai mức thời hạn tù đối với hình phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất 15
năm đối với tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Trường hợp người phạm tội là
thương binh, bệnh binh, thân nhân gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng,
người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng,
phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì thời gian đã chấp hành ít nhất là
một phần ba hình phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất 12 năm đối với tù chung thân
đã được giảm xuống tù có thời hạn;
g) Không thuộc một trong các
trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Không
áp dụng quy định của Điều này đối với người bị kết án thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Người bị kết án về tội xâm
phạm an ninh quốc gia; tội khủng bố; tội phá hoại hòa bình, chống loài người và
tội phạm chiến tranh hoặc người bị kết án từ 10 năm tù trở lên đối với tội cố ý
xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của con người; 07 năm tù trở lên đối với
các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và sản xuất trái phép,
mua bán trái phép, chiếm đoạt chất ma túy;
b) Người bị kết án tử hình được
ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của
Bộ luật này.
3. Theo đề nghị của cơ quan thi
hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án quyết định tha tù trước thời hạn có điều
kiện đối với người bị kết án. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải
thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách. Thời gian thử thách bằng thời
gian còn lại của hình phạt tù.
4. Người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc
bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách, thì Tòa
án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó
và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành.
Nếu người đó thực hiện hành vi
phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình
phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án
trước theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
5. Người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành được ít nhất là một phần
hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan thi
hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử
thách.
Điều 67.
Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có thể
được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng thì được hoãn
cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ
có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ
36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy nhất
trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc
biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm
an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội phạm ít
nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
2. Trong thời gian được hoãn chấp
hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành
vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng
hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của
Bộ luật này.
Điều 68. Tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù
1. Người đang chấp hành hình phạt
tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
67 của Bộ luật này, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
2. Thời gian tạm đình chỉ không
được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.
Chương X
XÓA ÁN TÍCH
Điều 69.
Xóa án tích
1. Người bị kết án được xóa án
tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ
luật này.
Người được xóa án tích coi như
chưa bị kết án.
2. Người bị
kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người
được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.
Điều 70.
Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích
được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương
XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính,
thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các
điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị
kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính
hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ
sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới
trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị
phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án
treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp
bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị
phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị
phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang
chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn
phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì
thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành
xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên
được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực
hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan
quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình
hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư
pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc
khoản 3 Điều này.
Điều 71.
Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
1. Xóa án tích theo quyết định
của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương
XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính,
thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các
điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Tòa án quyết định việc xóa án
tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và
Chương XXVI của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện,
thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.
2. Người bị kết án được Tòa án
quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời
gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết
định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau
đây:
a) 03 năm trong trong trường hợp
bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;
b) 05 năm trong trường hợp bị
phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
c) 07 năm trong trường hợp bị
phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang
chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân
mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì
thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt
bổ sung.
3. Người bị kết án được Tòa án
quyết định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó
không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Người bị Tòa án bác đơn xin
xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần
thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.
Điều 72.
Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp người bị kết
án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi
người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì
Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần
ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản
2 Điều 71 của Bộ luật này.
Điều 73.
Cách tính thời hạn để xóa án tích
1. Thời hạn để xóa án tích quy
định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình
phạt chính đã tuyên.
2. Người bị kết án chưa được
xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án
có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày
chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới
hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.
3. Người bị kết án trong trường
hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có
tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời
hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định
việc xóa án tích đối với người đó.
4. Người được miễn chấp hành phần
hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.
Chương
XI
NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI
PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI PHẠM TỘI
Điều 74.
Áp dụng quy định của Bộ luật hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội
Pháp nhân thương mại phạm tội
phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này; theo quy định
khác của Phần thứ nhất của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này.
Điều 75.
Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
1. Pháp nhân thương mại chỉ phải
chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hành vi phạm tội được thực
hiện nhân danh pháp nhân thương mại;
b) Hành vi phạm tội được thực
hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;
c) Hành vi phạm tội được thực
hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;
d) Chưa hết thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của
Bộ luật này.
2. Việc pháp nhân thương mại chịu
trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân.
Điều 76.
Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
Pháp nhân thương mại chỉ phải
chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm sau đây:
1. Điều 188
(tội buôn lậu); Điều 189 (tội vận chuyển trái phép hàng
hóa, tiền tệ qua biên giới); Điều 190 (tội sản xuất, buôn
bán hàng cấm); Điều 191 (tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm);
Điều 192 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều
193 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực
phẩm); Điều 194 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc
chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 195 (tội sản xuất, buôn
bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ
thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 196 (tội đầu
cơ); Điều 200 (tội trốn thuế); Điều 203
(tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà
nước); Điều 209 (tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc
che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán);
Điều 210 (tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán); Điều 211 (tội thao túng
thị trường chứng khoán); Điều
213 (tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm); Điều 216
(tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người
lao động); Điều 217 (tội vi phạm quy định về cạnh tranh); Điều 225 (tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan); Điều 226 (tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp); Điều 227 (tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò,
khai thác tài nguyên); Điều 232 (tội vi phạm các quy định về
khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản); Điều 234 (tội
vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã);
2. Điều 235
(tội gây ô nhiễm môi trường); Điều 237 (tội vi phạm phòng
ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường); Điều 238 (tội
vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống
thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông); Điều 239
(tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam); Điều 242 (tội hủy
hoại nguồn lợi thủy sản); Điều 243 (tội hủy hoại rừng); Điều 244 (tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật
nguy cấp, quý, hiếm); Điều 245 (tội vi phạm các quy định về
quản lý khu bảo tồn thiên nhiên); Điều 246 (tội nhập khẩu,
phát tán các loài ngoại lai xâm hại).
Điều 77.
Phạt tiền
1. Phạt tiền được áp dụng là
hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội.
2. Mức tiền phạt được quyết định
căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình hình tài
chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng không được
thấp hơn 50.000.000 đồng.
Điều 78.
Đình chỉ hoạt động có thời hạn
1. Đình chỉ hoạt động có thời hạn
là tạm dừng hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực
mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người,
môi trường hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội và hậu quả gây ra có khả năng
khắc phục trên thực tế.
2. Thời hạn đình chỉ hoạt động
từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 79.
Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn
1. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn
là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực
mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt
hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu
đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây
ra.
2. Pháp nhân thương mại được
thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.
Điều 80. Cấm
kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định
1. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân
thương mại bị kết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực đó, thì
có thể gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc cho xã hội.
2. Tòa án quyết định lĩnh vực cụ
thể bị cấm kinh doanh hoặc cấm hoạt động.
3. Thời hạn cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản
án có hiệu lực pháp luật.
Điều 81. Cấm
huy động vốn
1. Cấm huy động vốn được áp dụng
khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án huy động vốn thì có nguy cơ
tiếp tục phạm tội.
2. Các hình thức cấm huy động vốn
bao gồm:
a) Cấm vay vốn
ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc các quỹ đầu tư;
b) Cấm phát hành, chào bán chứng
khoán;
c) Cấm huy động vốn khách hàng;
d) Cấm liên doanh, liên kết
trong và ngoài nước;
đ) Cấm hình thành quỹ tín thác
bất động sản.
3. Tòa án quyết định áp dụng một
hoặc một số hình thức cấm huy động vốn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Thời hạn cấm huy động vốn là
từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Điều 82.
Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội
1. Tòa án có thể quyết định áp
dụng các biện tư pháp sau đây đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
a) Các biện pháp tư pháp quy định
tại Điều 47 và Điều 48 của Bộ luật này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu;
c) Buộc thực hiện một số biện
pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.
2. Tòa án có thể quyết định áp
dụng biện pháp tư pháp buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi phạm phạm tội của mình gây ra.
3. Căn cứ vào từng trường hợp
phạm tội cụ thể, Tòa án có thể quyết định buộc pháp nhân thương mại phạm tội phải
thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả của
tội phạm:
a) Buộc tháo dỡ công trình, phần
công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
b) Buộc khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện
được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhập khẩu trái với
quy định của pháp luật hoặc được tạm nhập, tái xuất nhưng không tái xuất theo
đúng quy định của pháp luật; hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ, hàng hóa giả mạo quyền sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật
liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về
sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm;
d) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật
phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa
phẩm có nội dung độc hại hoặc tang vật khác thuộc đối tượng bị tiêu hủy theo
quy định của pháp luật;
đ) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm
trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
e) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng
hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường.
Điều 83.
Căn cứ quyết định hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội
Khi quyết định hình phạt, Tòa
án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi phạm tội, việc chấp hành pháp luật của pháp nhân thương
mại và các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với
pháp nhân thương mại.
Điều 84.
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại
1. Các tình tiết sau đây là
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt
tác hại của tội phạm;
b) Tự nguyện sửa chữa, bồi thường
thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt
hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
d) Tích cực
hợp tác với các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án;
đ) Có nhiều đóng góp trong việc
thực hiện chính sách xã hội.
2. Khi quyết định hình phạt,
Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ
lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được
Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là
tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Điều 85.
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới
là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Câu kết với pháp nhân thương
mại khác để phạm tội;
b) Cố ý thực hiện tội phạm đến
cùng;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm hoặc tái phạm nguy
hiểm;
đ) Lợi dụng hoàn cảnh chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt
khác của xã hội để phạm tội;
e) Dùng thủ đoạn tinh vi để phạm
tội hoặc nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm.
2. Các tình tiết đã được Bộ luật
này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi
là tình tiết tăng nặng.
Điều 86.
Quyết định hình phạt trong trường hợp pháp nhân thương mại phạm nhiều tội
Khi xét xử cùng 01 lần pháp
nhân thương mại phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và
tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:
1. Đối với
hình phạt chính:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên
cùng là phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
b) Hình phạt đã tuyên là đình
chỉ hoạt động có thời hạn đối với từng lĩnh vực cụ thể thì không tổng hợp;
c) Hình phạt tiền không tổng hợp
với các loại hình phạt khác;
2. Đối với hình phạt bổ sung:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên
là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này
quy định đối với hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền
được cộng lại thành hình phạt chung;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên
là khác loại thì pháp nhân thương mại bị kết án phải chấp hành tất cả các hình
phạt đã tuyên.
Điều 87. Tổng
hợp hình phạt của nhiều bản án
1. Trường hợp pháp nhân thương
mại đang chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản
án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết
định hình phạt chung theo quy định tại Điều 86 của Bộ luật này.
Thời gian đã chấp hành hình phạt
của bản án trước về đình chỉ hoạt động có thời hạn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn được trừ vào thời hạn chấp
hành hình phạt chung.
2. Khi xét xử một pháp nhân
thương mại đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới,
Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt
chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại
Điều 86 của Bộ luật này.
3. Trong trường hợp một pháp
nhân thương mại phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các
hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền
ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
Điều 88.
Miễn hình phạt
Pháp nhân thương mại phạm tội
có thể được miễn hình phạt khi đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi thường
toàn bộ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.
Điều 89.
Xóa án tích
Pháp nhân thương mại bị kết án
đương nhiên được xóa án tích nếu trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp hành xong
hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc từ khi
hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương mại không thực hiện hành vi
phạm tội mới.
Chương
XII
NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI
NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI
Mục 1. QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ XỬ LÝ HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI
Điều 90. Áp
dụng Bộ luật hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18
tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này;
theo quy định khác của Phần thứ nhất của Bộ luật này không trái với quy định của
Chương này.
Điều 91.
Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
1. Việc xử lý người dưới 18 tuổi
phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục
đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành
công dân có ích cho xã hội.
Việc xử lý người dưới 18 tuổi
phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy
hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.
2. Người dưới
18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết
giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng các
biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ trường hợp quy định
tại Điều 134 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác); Điều 141 (tội hiếp dâm); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 248
(tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng
trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái
phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma
túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy) của Bộ luật
này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới
16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại khoản 2
Điều 12 của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều
123 (tội giết người); Điều 134, các khoản 4, 5 và khoản 6
(tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác); Điều 141 (tội hiếp dâm), Điều 142 (tội
hiếp dâm người dưới 16 tuổi); Điều 144 (tội cưỡng dâm người
từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi); Điều 150 (tội mua bán người);
Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi); Điều
168 (tội cướp tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản);
Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội
vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma
túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy) của Bộ luật
này;
c) Người dưới 18 tuổi là người
đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể trong vụ án.
3. Việc truy cứu trách nhiệm
hình sự người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn
cứ vào những đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm.
4. Khi xét
xử, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét thấy
việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại
Mục 2 hoặc việc áp dụng biện
pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3
Chương này không bảo đảm hiệu quả giáo dục,
phòng ngừa.
5. Không xử phạt tù chung thân
hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
6. Tòa án chỉ áp dụng hình phạt
tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt
và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.
Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa
án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối
với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn
nhất.
Không áp dụng hình phạt bổ sung
đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
7. Án đã tuyên đối với người
chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm
nguy hiểm.
Mục 2. CÁC
BIỆN PHÁP GIÁM SÁT, GIÁO DỤC ÁP DỤNG TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN TRÁCH NHIỆM
HÌNH SỰ
Điều 92.
Điều kiện áp dụng
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát
hoặc Tòa án chỉ quyết định miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng biện pháp khiển
trách, hòa giải tại cộng đồng hoặc biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn,
nếu người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc người đại diện hợp pháp của họ đồng ý với
việc áp dụng một trong các biện pháp này.
Điều 93.
Khiển trách
1. Khiển
trách được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong những trường hợp
sau đây nhằm giúp họ nhận thức rõ hành vi phạm tội và hậu quả gây ra đối với cộng
đồng, xã hội và nghĩa vụ của họ:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng;
b) Người dưới 18 tuổi là người
đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát hoặc Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khiển trách. Việc khiển trách đối
với người dưới 18 tuổi phạm tội phải có sự chứng kiến của cha mẹ hoặc người đại
diện hợp pháp của người dưới 18 tuổi.
3. Người bị khiển trách phải thực
hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật, nội quy,
quy chế của nơi cư trú, học tập, làm việc;
b) Trình diện trước cơ quan có
thẩm quyền khi được yêu cầu;
c) Tham gia các chương trình học
tập, dạy nghề do địa phương tổ chức, tham gia lao động với hình thức phù hợp.
4. Tùy từng trường hợp cụ thể
cơ quan có thẩm quyền ấn định thời gian thực hiện các nghĩa vụ quy định tại điểm
b và điểm c khoản 3 Điều này từ 03 tháng đến 01 năm.
Điều 94.
Hòa giải tại cộng đồng
1. Hòa giải
tại cộng đồng được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong những trường
hợp sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới
16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại điểm b khoản 2
Điều 91 của Bộ luật này.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát hoặc Tòa án phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc hòa giải tại cộng
đồng khi người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại đã tự nguyện
hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự.
3. Người được áp dụng biện pháp
hòa giải tại cộng đồng phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Xin lỗi người bị hại và bồi
thường thiệt hại;
b) Nghĩa
vụ quy định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này.
Điều 95.
Giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn từ 01 năm đến 02 năm đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong
những trường hợp sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới
16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại điểm b khoản 2
Điều 91 của Bộ luật này.
2. Người được Cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát hoặc Tòa án giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức giám sát,
giáo dục phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ về
học tập, lao động;
b) Chịu sự giám sát, giáo dục của
gia đình, xã, phường, thị trấn;
c) Không đi khỏi nơi cư trú khi
không được phép;
d) Các nghĩa vụ theo quy định tại
khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này.
3. Nếu người
được giáo dục tại xã, phường, thị trấn đã chấp hành một phần hai thời hạn, có
nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao trách nhiệm
quản lý, giáo dục, cơ quan đã áp dụng biện pháp này có thể quyết định chấm dứt
thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Mục 3. BIỆN
PHÁP TƯ PHÁP GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG
Điều 96.
Giáo dục tại trường giáo dưỡng
1. Tòa án có thể áp dụng biện
pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng từ 01 năm đến 02 năm đối với người dưới 18 tuổi
phạm tội, nếu thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân thân
và môi trường sống của người đó mà cần đưa người đó vào một tổ chức giáo dục có
kỷ luật chặt chẽ.
2. Người được giáo dục tại trường
giáo dưỡng phải chấp hành đầy đủ những nghĩa vụ về học tập, học nghề, lao động,
sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của nhà trường.
Điều 97.
Chấm dứt trước thời hạn biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
Nếu người được giáo dục tại trường
giáo dưỡng đã chấp hành một phần hai thời hạn, có nhiều tiến bộ, thì theo đề
nghị của trường giáo dưỡng được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục, Tòa án có
thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại trường giáo dưỡng.
Mục 4. HÌNH
PHẠT
Điều 98.
Các hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ
bị áp dụng một trong các hình phạt sau đây đối với mỗi tội phạm:
1. Cảnh cáo.
2. Phạt tiền.
3. Cải tạo không giam giữ.
4. Tù có thời hạn.
Điều 99.
Phạt tiền
Phạt tiền được áp dụng là hình phạt
chính đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, nếu người đó có thu nhập hoặc
có tài sản riêng.
Mức tiền phạt đối với người từ
đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều
luật quy định.
Điều 100.
Cải tạo không giam giữ
1. Hình
phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi
phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng hoặc phạm tội rất nghiêm trọng
do vô ý hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do
cố ý.
2. Khi áp dụng hình phạt cải tạo
không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, thì không khấu trừ thu nhập
của người đó.
Thời hạn cải tạo không giam giữ
đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần hai thời hạn mà điều luật
quy định.
Điều 101.
Tù có thời hạn
Mức phạt tù có thời hạn áp dụng
đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:
1. Đối với người từ đủ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù
chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18
năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá
ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;
2. Đối với người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù
chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12
năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá
một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
Mục 5. QUYẾT
ĐỊNH HÌNH PHẠT, TỔNG HỢP HÌNH PHẠT, MIỄN GIẢM HÌNH PHẠT, XÓA ÁN TÍCH
Điều 102.
Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
1. Tòa án quyết định hình phạt
đối với người dưới 18 tuổi trong trường hợp chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa
đạt theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 57 của Bộ luật
này.
2. Mức hình phạt cao nhất đối với
người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần ba mức
hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội
trong điều luật được áp dụng.
Mức hình phạt cao nhất đối với
người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần hai mức
hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội
trong điều luật được áp dụng.
3. Mức hình phạt cao nhất áp dụng
đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần
ba mức hình phạt quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Bộ luật
này.
Mức hình phạt cao nhất áp dụng
đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần
hai mức hình phạt quy định tại các Điều 99, 100 và 101 của Bộ
luật này.
Điều 103.
Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
1. Khi xét xử cùng một lần người
dưới 18 tuổi phạm nhiều tội thì Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và
tổng hợp hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật
này.
Nếu hình phạt chung là cải tạo
không giam giữ thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 03 năm. Nếu
hình phạt chung là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không
được vượt quá 18 năm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội
và 12 năm đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội.
2. Đối với người dưới 18 tuổi
phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi, có tội được thực hiện
sau khi đủ 16 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:
a) Nếu mức
hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi người đó đủ 16 tuổi nặng
hơn hoặc bằng mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi đủ 16
tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ
đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nếu mức hình phạt đã tuyên đối
với tội được thực hiện sau khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn mức hình phạt đã
tuyên đối với tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không
vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với người phạm nhiều tội,
có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 18
tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:
a) Nếu mức hình phạt Tòa án
tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi nặng hơn hoặc bằng
mức hình phạt áp dụng đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi,
thì hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Nếu mức hình phạt Tòa án
tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi nặng hơn mức hình
phạt áp dụng đối với tội thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi thì hình phạt
chung áp dụng như đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội.
Điều 104.
Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án
Việc tổng hợp hình phạt trong trường
hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm
trước hoặc sau khi có bản án này, được thực hiện theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Bộ luật này.
Hình phạt chung không được vượt
quá mức hình phạt cao nhất quy định tại Điều 103 của Bộ luật
này.
Điều 105.
Giảm mức hình phạt đã tuyên
1. Người dưới 18 tuổi phạm tội
bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu có tiến bộ và đã chấp hành được
một phần tư thời hạn, thì được Tòa án xét giảm; riêng đối với hình phạt tù, mỗi
lần có thể giảm đến 04 năm nhưng phải bảo đảm đã chấp hành ít nhất là hai phần
năm mức hình phạt đã tuyên.
2. Người dưới 18 tuổi phạm tội
bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm
nghèo, thì được xét giảm ngay và có thể được miễn chấp hành phần hình phạt còn
lại.
3. Người dưới 18 tuổi phạm tội
bị phạt tiền nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra hoặc lập công lớn, thì theo đề
nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định giảm hoặc miễn việc
chấp hành phần tiền phạt còn lại.
Điều 106.
Tha tù trước hạn có điều kiện
1. Người dưới 18 tuổi đang chấp
hành án phạt tù, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 66 của Bộ luật này có thể được tha tù trước hạn khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức
cải tạo tốt;
c) Đã chấp hành được một phần
ba thời hạn phạt tù;
d) Có nơi cư trú rõ ràng.
2. Việc tha tù trước thời hạn
có điều kiện được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4
và 5 Điều 66 của Bộ luật này.
Điều 107.
Xóa án tích
1. Người dưới 18 tuổi bị kết án
được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người từ đủ 14 đến dưới 16
tuổi;
b) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội
phạm rất nghiêm trọng do vô ý;
c) Người bị áp dụng biện pháp
tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này.
2. Người
từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng thì đương nhiên xóa án tích nếu trong thời hạn 03
năm tính từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc từ khi hết thời hiệu thi
hành bản án mà người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới.
Phần thứ
hai
CÁC TỘI PHẠM
Chương
XIII
CÁC TỘI XÂM PHẠM AN
NINH QUỐC GIA
Điều 108.
Tội phản bội Tổ quốc
1. Công dân Việt Nam nào câu kết
với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20
năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp có
nhiều tình tiết giảm nhẹ, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 109.
Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân
Người nào hoạt động thành lập
hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người xúi giục,
người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm
đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 12 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 110.
Tội gián điệp
1. Người nào có một trong các
hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử
hình:
a) Hoạt động tình báo, phá hoại
hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
b) Gây cơ sở để hoạt động tình
báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động thám báo, chỉ điểm, chứa
chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt động
tình báo, phá hoại;
c) Cung cấp hoặc thu thập nhằm
cung cấp bí mật Nhà nước cho nước ngoài; thu thập, cung cấp tin tức, tài liệu
khác nhằm mục đích để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
2. Phạm tội trong trường hợp ít
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người đã nhận làm gián điệp,
nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai báo với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, thì được miễn trách nhiệm hình sự về tội này.
Điều 111.
Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ
Người nào xâm nhập lãnh thổ, có
hành động làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc có hành động khác nhằm gây
phương hại cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người hoạt động
đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc
tù chung thân;
2. Người đồng phạm khác, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 112.
Tội bạo loạn
Người nào hoạt động vũ trang hoặc
dùng bạo lực có tổ chức nhằm chống chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như
sau:
1. Người tổ chức, người hoạt động
đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 113.
Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người
nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức
hoặc người khác, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử
hình.
2. Phạm tội
trong trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Thành lập, tham gia tổ chức
khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;
b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ,
đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng
bố;
c) Xâm phạm tự do thân thể, sức
khỏe của cán bộ, công chức hoặc người khác.
3. Phạm tội
trong trường hợp đe dọa xâm phạm tính mạng hoặc có những hành vi khác uy hiếp
tinh thần, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Khủng bố cá nhân, tổ chức nước
ngoài hoặc các tổ chức quốc tế nhằm gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì cũng bị xử phạt theo Điều này.
5. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 114.
Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
1. Người nào nhằm chống chính
quyền nhân dân mà phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế,
khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp ít
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 115.
Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội
1. Người nào nhằm chống chính
quyền nhân dân mà phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp ít
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 116.
Tội phá hoại chính sách đoàn kết
1. Người nào thực hiện một
trong những hành vi sau đây nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ
07 năm đến 15 năm:
a) Gây chia rẽ giữa các tầng lớp
nhân dân, giữa nhân dân với chính quyền nhân dân, với lực lượng vũ trang nhân
dân, với các tổ chức chính trị - xã hội;
b) Gây hằn thù, kỳ thị, chia rẽ,
ly khai dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam;
c) Gây chia rẽ người theo tôn
giáo với người không theo tôn giáo, giữa người theo các tôn giáo khác nhau,
chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với các tổ chức chính trị
- xã hội;
d) Phá hoại việc thực hiện
chính sách đoàn kết quốc tế.
2. Phạm tội trong trường hợp ít
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 117.
Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm
chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào có một trong những
hành vi sau đây nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc
tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân;
b) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc
tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang
trong nhân dân;
c) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc
tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm gây chiến tranh tâm lý.
2. Phạm tội trong trường hợp đặc
biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 118.
Tội phá rối an ninh
1. Người nào nhằm chống chính
quyền nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an ninh, chống
người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 112 của Bộ luật này, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
2. Người đồng phạm khác, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 119.
Tội chống phá cơ sở giam giữ
1. Người nào nhằm chống chính
quyền nhân dân mà phá cơ sở giam giữ, tổ chức trốn khỏi cơ sở giam giữ, đánh
tháo người bị giam giữ, người bị áp giải hoặc trốn khỏi cơ sở giam giữ, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
2. Phạm tội trong trường hợp ít
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 120.
Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại
nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người nào tổ chức, cưỡng ép,
xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống
chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp đặc
biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 121.
Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân
dân
1. Người nào trốn đi nước ngoài
hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ
03 năm đến 12 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp đặc
biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 122.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội quy định tại
Chương này còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú
từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Chương
XIV
CÁC TỘI XÂM PHẠM TÍNH MẠNG,
SỨC KHỎE, NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƯỜI
Điều 123.
Tội giết người
1. Người nào giết người thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung
thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có
thai;
d) Giết người đang thi hành
công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người
nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó
hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội
phạm khác;
h) Để lấy
bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách
man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng
làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết
người thuê;
n) Có
tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế
hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 124.
Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ
1. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng
nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con do
mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng
nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà vứt bỏ con
do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Điều 125.
Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
1. Người nào giết người trong
trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của
nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt
tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội đối với 02 người trở
lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Điều 126.
Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần
thiết khi bắt giữ người phạm tội
1. Người nào giết người trong
trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc trong trường hợp vượt quá
mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội đối với 02 người trở
lên, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
Điều 127.
Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ
1. Người nào trong khi thi hành
công vụ mà làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho
phép, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Đối với người dưới 16 tuổi,
phụ nữ mà biết là có thai.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 128.
Tội vô ý làm chết người
1. Người nào vô ý làm chết người,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05
năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người
trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Điều 129.
Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
1. Người nào vô ý làm chết người
do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính, thì bị phạt tù từ 01
năm đến 05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người
trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 130.
Tội bức tử
1. Người nào đối xử tàn ác, thường
xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát,
thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Đối với người dưới 16 tuổi,
phụ nữ mà biết là có thai.
Điều 131.
Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Kích động, dụ dỗ, thúc đẩy
người khác tự tước đoạt tính mạng của họ;
b) Tạo điều kiện vật chất hoặc
tinh thần cho người khác tự tước đoạt tính mạng của họ.
2. Phạm tội làm 02 người trở
lên tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Điều 132.
Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
1. Người nào thấy người khác
đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu
giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Người không cứu giúp là người
đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;
b) Người không cứu giúp là người
mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.
3. Phạm tội dẫn đến hậu quả 02
người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 133.
Tội đe dọa giết người
1. Người nào đe dọa giết người,
nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực
hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành
công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh
việc bị xử lý về một tội phạm khác.
Điều 134.
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc
thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4)
hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác;
c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Phạm tội đối với 02 người trở
lên;
e) Đối với người dưới 16 tuổi,
phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả
năng tự vệ;
g) Đối với ông, bà, cha, mẹ,
người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
h) Có tổ chức;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
k) Phạm tội trong thời gian
đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện
bắt buộc;
l) Thuê gây thương tích hoặc
gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được
thuê;
m) Có tính chất côn đồ;
n) Tái phạm nguy hiểm;
o) Đối với người đang thi hành
công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến
30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e,
g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
3. Phạm tội gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.
4. Phạm tội gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e,
g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
5. Phạm tội gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên,
nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết
người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
6. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù
chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61%
trở lên;
c) Gây thương tích vào vùng mặt
của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
7. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm.
Điều 135.
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng
thái tinh thần bị kích động mạnh
1. Người nào cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp
luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của
người đó, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đối với
02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc dẫn
đến chết người.
Điều 136.
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt
quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người
phạm tội
1. Người nào cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
31% đến 60% do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần
thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đối với 02 người trở lên mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
3. Phạm tội dẫn đến chết người
hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 137.
Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi
hành công vụ
1. Người nào trong khi thi hành
công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31%
đến 60%, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên, mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Đối với người dưới 16 tuổi,
phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả
năng tự vệ.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 138.
Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào vô ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đối với 02 người trở lên mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
3. Phạm tội
đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 139.
Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm
quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
1. Người nào vô ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp
hoặc quy tắc hành chính mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đối với 02 người trở lên mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
3. Phạm tội đối với 02 người trở
lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 140.
Tội hành hạ người khác
1. Người nào đối xử tàn ác hoặc
làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi,
phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả
năng tự vệ;
b) Gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 11% trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên.
Điều 141.
Tội hiếp dâm
1. Người
nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được
của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ
tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người mà người phạm
tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
c) Nhiều
người hiếp một người;
d) Phạm
tội 02 lần trở lên;
đ) Đối
với 02 người trở lên;
e) Có
tính chất loạn luân;
g) Làm nạn nhân có thai;
h) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc
tù chung thân:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn
phạm tội;
c) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự
sát.
4. Phạm tội đối với người từ đủ
16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt
quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 142.
Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ
lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn
khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13
tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;
b) Giao cấu hoặc thực hiện hành
vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
đ) Đối với người mà người phạm tội
có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Đối với 02 người trở lên;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc
tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Nhiều người hiếp một người;
c) Phạm tội đối với người dưới
10 tuổi;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
e) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn
phạm tội;
g) Làm nạn nhân chết hoặc tự
sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 143.
Tội cưỡng dâm
1. Người nào dùng mọi thủ đoạn
khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn
cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Nhiều người cưỡng dâm một
người;
b) Cưỡng dâm 02 lần trở lên;
c) Cưỡng dâm 02 người trở lên;
d) Có tính chất loạn luân;
đ) Làm nạn nhân có thai;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
c) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn
phạm tội;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự
sát.
4. Cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức
hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 144.
Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
1. Người nào dùng mọi thủ đoạn
khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ thuộc
mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng
thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc
tù chung thân:
a) Nhiều người cưỡng dâm một
người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
d) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn
phạm tội;
đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự
sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 145.
Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi
đến dưới 16 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên
mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi
đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
e) Đối với người mà người phạm
tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn
phạm tội.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 146.
Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên
mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc
không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với người mà người phạm
tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 147.
Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên
mà lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp
chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm dưới mọi hình thức, thì bị phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với người mà người phạm
tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Có mục đích thương mại;
e) Gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 148.
Tội lây truyền HIV cho người khác
1. Người nào biết mình bị nhiễm
HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về
tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt
tù từ 01 năm đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Đối với
người dưới 18 tuổi;
c) Đối với phụ nữ mà biết là có
thai;
d) Đối với thầy thuốc hoặc nhân
viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình;
đ) Đối
với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Điều 149.
Tội cố ý truyền HIV cho người khác
1. Người nào cố ý truyền HIV
cho người khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
148 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người đang thi hành
công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
c) Đối với người dưới 18 tuổi;
d) Đối với từ 02 người đến 05
người;
đ) Lợi dụng nghề nghiệp;
e) Gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Đối với phụ nữ mà biết là có
thai;
b) Đối với 06 người trở lên;
c) Gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
d) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 150.
Tội mua bán người
1. Người
nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc bằng thủ đoạn khác thực hiện
một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận
người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận
người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân
hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa
chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì động cơ đê hèn;
c) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
d) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 31% trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
đ) Đưa
nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Đối với
từ 02 đến 05 người;
g) Phạm tội 02 lần trở lên.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn
nhân;
c) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự
sát;
đ) Đối với 06 người trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ
01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 151.
Tội mua bán người dưới 16 tuổi
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận
người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trừ
trường hợp vì mục đích nhân đạo;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận
người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể
hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa
chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b
khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Lợi dụng hoạt động cho nhận
con nuôi để phạm tội;
c) Đối với từ 02 người đến 05
người;
d) Đối với người mà mình có
trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Vì động cơ đê hèn;
h) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
i) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại sức khỏe nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên, trừ trường hợp
quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
d) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn
nhân;
đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự
sát;
e) Đối với 06 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế từ
01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 152.
Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi
1. Người nào
đánh tráo người dưới 01 tuổi này với người dưới 01 tuổi khác, thì bị phạt
tù từ 02 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn,
nghề nghiệp;
c) Đối với người dưới 01 tuổi
mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Phạm tội 02 lần trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 153.
Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa
dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người
dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn,
nghề nghiệp;
c) Đối với người mà mình có
trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Đối với từ 02 người đến 05
người;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại sức khỏe nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đối với 06 người trở lên;
c) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 154.
Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người
1. Người nào mua bán, chiếm đoạt
mô hoặc bộ phận cơ thể người khác, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì mục đích thương mại;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn,
nghề nghiệp;
d) Đối với từ 02 người đến 05
người;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Đối với 06 người trở lên;
d) Gây chết người;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 155.
Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng
nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành
công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi
dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng
viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn
tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 156.
Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những
điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc
gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội
và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ,
người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành
công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng
viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
h) Vu khống người khác phạm tội
rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Chương
XV
CÁC TỘI XÂM PHẠM QUYỀN
TỰ DO CỦA CON NGƯỜI, QUYỀN TỰ DO, DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN
Điều 157.
Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật
1. Người
nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người thi hành công vụ;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 18 tuổi,
phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Làm cho gia đình người bị
giam, giữ lâm vào tình trạng khó khăn, quẫn bách;
h) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm người bị bắt, giữ, giam
trái pháp luật chết hoặc tự sát;
b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng
phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục phẩm giá nạn nhân;
c) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật 46% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 158.
Tội xâm phạm chỗ ở của người khác
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở
của người khác;
b) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ
lực, gây sức ép về tinh thần hoặc thủ đoạn trái pháp luật khác buộc người khác
phải rời khỏi chỗ ở hợp pháp của họ;
c) Dùng mọi thủ đoạn trái pháp
luật nhằm chiếm, giữ chỗ ở hoặc cản trở trái phép, không cho người đang ở hoặc
quản lý hợp pháp chỗ ở được vào chỗ ở của họ;
d) Tự ý xâm nhập chỗ ở của người
khác mà không được sự đồng ý của chủ nhà hoặc người quản lý hợp pháp.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Làm người bị xâm phạm chỗ ở
tự sát;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 159.
Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức
trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Chiếm đoạt thư tín, điện
báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu
chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc
hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc
văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;
c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại
trái pháp luật;
d) Khám xét, thu giữ thư tín,
điện tín trái pháp luật;
đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật
hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi
thông tin riêng tư khác của người khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm
đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
đ) Làm nạn nhân tự sát.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định
từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 160.
Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước
trưng cầu ý dân
1. Người nào lừa gạt, mua chuộc,
cưỡng ép hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền bầu cử, quyền
ứng cử hoặc quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân, thì bị phạt cảnh
cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 02 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dẫn đến hoãn ngày bầu cử, bầu
cử lại hoặc hoãn việc trưng cầu ý dân.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 161.
Tội làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân
1. Người nào có trách nhiệm
trong việc tổ chức, giám sát việc bầu cử, tổ chức trưng cầu ý dân mà giả mạo giấy
tờ, gian lận phiếu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử, kết
quả trưng cầu ý dân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù
từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dẫn đến phải tổ chức lại việc
bầu cử hoặc trưng cầu ý dân.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 162.
Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp
luật
1. Người
nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong các hành vi sau
đây làm cho người bị thôi việc, người bị sa thải hoặc gia đình họ lâm vào tình
trạng khó khăn hoặc dẫn đến đình công, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 01 năm:
a) Ra quyết định buộc thôi việc
trái pháp luật đối với công chức, viên chức;
b) Sa thải trái pháp luật đối với
người lao động;
c) Cưỡng ép, đe dọa buộc người
lao động, công chức, viên chức phải thôi việc.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Đối với phụ nữ mà biết là có
thai;
c) Đối với người đang nuôi con
dưới 12 tháng tuổi;
d) Làm người bị buộc thôi việc,
người bị sa thải tự sát.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 163.
Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa
dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác lập hội, hội
họp hợp pháp, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong
các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Dẫn đến biểu tình;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 164.
Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa
dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, đã bị
xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà
còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Dẫn đến biểu tình;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 165.
Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới
1. Người nào vì lý do giới mà
thực hiện hành vi dưới bất kỳ hình thức nào cản trở người khác tham gia hoạt động
trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học
và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, đã bị xử lý kỷ luật
hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh
cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 166.
Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ
lực hoặc hành vi khác cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết
khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
cản trở việc thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết
khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Trả thù người khiếu nại, tố
cáo;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
d) Dẫn đến biểu tình;
đ) Làm người khiếu nại, tố cáo
tự sát.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 167.
Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu
tình của công dân
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa
dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận,
tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân, đã bị xử lý kỷ
luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 05 năm.
Chương
XVI
CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU
Điều 168.
Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa
dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm
vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù
từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện
hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới
16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng
tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ
01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 169.
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bắt cóc người khác
làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc
thủ đoạn nguy hiểm khác;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11%
đến 30%;
h) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
i) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31%
đến 60%;
c) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân 46% trở lên.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc
tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của 02 người trở lên mà tỷ lệ của mỗi người 46% trở lên;
d) Làm chết người.
5. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ
01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 170.
Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ
lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới
16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng
tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Điều 171.
Tội cướp giật tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản
của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng
thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới
16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng
tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 172.
Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
1. Người nào công nhiên chiếm
đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng
hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc
về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175
và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm
sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật,
di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Hành hung để tẩu thoát;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu
trợ;
đ) Công
nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng
nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại một trong các điểm a, b, c và
d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Công
nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1
Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) Công
nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1
Điều này.
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 173.
Tội trộm cắp tài sản
1. Người
nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc
về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175
và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm
sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ
cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt,
nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 174.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian
dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc
về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175
và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm
sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật,
di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm
đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm
đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm
đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc
một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 175.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một
trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ
4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc
về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174
và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản
là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt
về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của
người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi
dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản
mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của
người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và
đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại
tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản
trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 176.
Tội chiếm giữ trái phép tài sản
1. Người
nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không
giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng, di vật, cổ
vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau
khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được
nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ
03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản
trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01
năm đến 05 năm.
Điều 177.
Tội sử dụng trái phép tài sản
1. Người
nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm hoặc tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật
có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không thuộc trường
hợp quy định tại Điều 220 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tài sản trị giá từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
b) Tài sản là bảo vật quốc gia;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ
03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 178.
Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người
nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng, tài sản là di vật, cổ hoặc vật có giá trị lịch sử,
văn hóa hoặc tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm
sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ
cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị
giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Gây thiệt hại tài sản là bảo
vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy,
nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị
hại;
g) Gây thiệt hại cho tài sản trị
giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thiệt hại cho tài sản trị
giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị
giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm:
a) Gây thiệt hại cho tài sản trị
giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị
giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 179.
Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp
1. Người nào có nhiệm vụ trực
tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,
vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản
của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho
tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000 đồng
đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho
tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá 2.000.000.000 đồng
trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người
phạm tội còn có thể cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 180.
Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
1. Người nào vô ý gây thiệt hại
cho tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng,
thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
2. Phạm tội
gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì
bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Chương
XVII
CÁC TỘI XÂM PHẠM CHẾ ĐỘ
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Điều 181.
Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở
ly hôn tự nguyện
Người nào cưỡng ép người khác kết
hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan
hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng
cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn
khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt
cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến
03 năm.
Điều 182.
Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng
mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ,
chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ
là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh
cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01
năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của
một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của
một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án
hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với
chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Điều 183.
Tội tổ chức tảo hôn
Người nào tổ chức việc lấy vợ,
lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
Điều 184.
Tội loạn luân
Người nào giao cấu với người mà
biết rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị
em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 185.
Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có
công nuôi dưỡng mình
1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc
có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc
người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị
phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm:
a) Thường xuyên làm cho nạn
nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi,
phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
b) Đối với người khuyết tật nặng,
khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.
Điều 186.
Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng
Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng
và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có
nghĩa vụ cấp dưỡng theo quyết định của Tòa án mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa
vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm tình trạng nguy hiểm đến tính mạng,
sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
Điều 187.
Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại
1. Người nào tổ chức mang thai
hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ
quan, tổ chức;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Chương
XVIII
CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mục 1. CÁC
TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT, KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
Điều 188.
Tội buôn lậu
1. Người
nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại
trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại
tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng
hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190,
191, 192, 193, 194, 195,
196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một
trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường
hợp quy định tại các điều 248, 249, 250,
251, 252, 253, 254, 304, 305, 306,
309 và 311 của Bộ luật này;
b) Di vật, cổ vật hoặc vật có
giá trị lịch sử, văn hóa.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Vật phạm pháp trị giá từ
300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Vật phạm pháp là bảo vật quốc
gia;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
h) Phạm tội 02 lần trở lên;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Vật phạm pháp trị giá
1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính
1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng chiến tranh, thiên
tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại thực hiện
hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ,
kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc
di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa mà đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193,
194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này
hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm,
trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
7.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến
15.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03
năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03
năm.
Điều 189.
Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới
1. Người
nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại
trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại
tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng
hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190,
191, 192, 193, 194, 195,
196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một
trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường
hợp quy định tại các điều 248, 249, 250,
251, 252, 253, 254, 304, 305, 306,
309 và 311 của Bộ luật này;
b) Di vật, cổ vật hoặc vật có
giá trị lịch sử, văn hóa.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp trị giá từ
300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Vật phạm pháp là bảo vật quốc
gia;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
trong trường hợp hàng phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt
tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10
năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại thực hiện
hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ,
kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc
di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nhưng đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193,
194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này
hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm,
trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
2.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03
năm.
Điều 190.
Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm
1. Người
nào sản xuất, buôn bán hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử
dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam thuộc một
trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 251, 253, 254, 304,
305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng phạm pháp là hóa chất,
kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm,
thủy sản và muối;
b) Hàng phạm pháp khác trị giá
từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
c) Thu lợi bất chính từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Hàng phạm pháp khác trị giá
dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng nhưng đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các
điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200
của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm;
đ) Buôn bán hàng cấm qua biên
giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại trị giá từ 50.000.000 đồng
đến dưới 100.000.000 đồng, thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng
đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Hàng phạm pháp trị giá từ
300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Thu lợi bất chính từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này qua biên giới hoặc
từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Hàng phạm pháp trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính
500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội
quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân
thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt
tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến
03 năm.
Điều 191.
Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
1. Người
nào tàng trữ, vận chuyển hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm
sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam thuộc một
trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 249, 250, 253, 254, 304,
305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Hàng phạm pháp là hóa chất,
kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm,
thủy sản và muối;
b) Hàng phạm pháp trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
c) Thu lợi bất chính từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Hàng phạm pháp trị giá dưới
100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193,
194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này
hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
đ) Vận chuyển hàng cấm qua biên
giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại trị giá từ 50.000.000 đồng
đến dưới 100.000.000 đồng, thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Hàng phạm pháp trị giá từ
300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Thu lợi bất chính từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này qua biên giới hoặc
từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Hàng phạm pháp trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính
500.000.000 đồng trở lên;
c) Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 2 Điều này mà qua
biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội
quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp
nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến
03 năm.
Điều 192.
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
1. Người
nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Hàng giả trị giá từ
20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá
ghi trong hóa đơn;
b) Hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá
từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được
giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
c) Hàng giả trị giá dưới
20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn hoặc
hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng
kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193,
194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này
hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
d) Hàng giả trị giá dưới
20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn hoặc
hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng
kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng nhưng gây hậu quả thuộc một
trong các trường hợp: gây tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60%; gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc gây thiệt
hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
đ) Hàng giả trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá
ghi trong hóa đơn;
e) Hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá
từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định
được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
g) Thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Làm chết người;
i) Gây tổn hại cho sức khỏe của
01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;
k) Gây tổn hại cho sức khỏe của
02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
l) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
m) Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này qua biên giới hoặc từ khu phi thuế
quan vào nội địa và ngược lại;
n) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả có giá thành sản xuất
100.000.000 đồng trở lên;
b) Hàng giả có giá bán, giá
niêm yết, giá ghi trong hóa đơn từ 200.000.000 đồng trở lên;
c) Hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá
từ 500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp không xác định được giá thành sản
xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
d) Thu lợi bất chính
500.000.000 đồng trở lên;
đ) Làm chết 02 người trở lên;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của
02 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
g) Gây tổn hại cho sức khỏe của
02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở
lên;
h) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội
quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp
nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến
9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến
03 năm.
Điều 193.
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm
1. Người nào sản xuất, buôn bán
hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thì bị phạt tù từ 02 năm
đến 05 năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
e) Phạm tội qua biên giới hoặc
từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;
g) Hàng giả trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá
ghi trong hóa đơn;
h) Hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trong
trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
i) Thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
k) Gây tổn hại cho sức khỏe của
01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
l) Gây tổn hại cho sức khỏe của
02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến
60%;
m) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả có giá bán, giá
niêm yết, giá ghi trong hóa đơn 200.000.000 đồng trở lên;
b) Hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật trị giá 500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp không xác
định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
c) Thu lợi bất chính từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
d) Làm chết người;
đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của
01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của
02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc
tù chung thân:
a) Thu lợi bất chính từ
1.500.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của
02 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây tổn hại cho sức khỏe của
02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở
lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại phạm tội
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến
9.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến
18.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03
năm.
Điều 194.
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
1. Người nào sản xuất, buôn bán
hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
e) Phạm tội qua biên giới hoặc
từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;
g) Hàng giả trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá
ghi trong hóa đơn;
h) Hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trong
trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
i) Thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
k) Gây thương tích hoặc tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
l) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 31% đến 60%;
m) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Hàng giả có giá bán, giá
niêm yết, giá ghi trong hóa đơn 200.000.000 đồng trở lên;
b) Hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật trị giá 500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp không xác
định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
c) Thu lợi bất chính từ
500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng;
d) Làm chết người;
đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của
01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của
02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc
tử hình:
a) Thu lợi bất chính
2.000.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người
61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 122% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại phạm tội
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến
9.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến
15.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 15.000.000.000 đồng đến
20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03
năm.
Điều 195. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống
cây trồng, vật nuôi
1. Người
nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng giả trị giá từ
20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá
ghi trong hóa đơn;
b) Hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng
đến dưới 150.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá
niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
c) Hàng giả trị giá dưới
20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn hoặc
hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng công dụng
trị giá dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189,
190, 191, 192, 193, 194,
196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một
trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
e) Phạm tội qua biên giới hoặc
từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;
g) Hàng giả trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá
ghi trong hóa đơn;
h) Hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trong
trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
i) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
k) Thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả có giá bán, giá
niêm yết, giá ghi trong hóa đơn 200.000.000 đồng trở lên;
b) Hàng giả tương đương với số
lượng của hàng thật trị giá 500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp không xác
định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ
500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản
3.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính
2.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại phạm tội
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000
đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến
9.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến
15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03
năm.
Điều 196.
Tội đầu cơ
1. Người nào lợi dụng tình hình
khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trong tình hình thiên tai, dịch bệnh,
chiến tranh hoặc tình hình khó khăn về kinh tế mua vét hàng hóa thuộc danh mục
mặt hàng bình ổn giá hoặc thuộc danh mục hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm
bán lại để thu lợi bất chính thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Hàng hóa trị giá từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
d) Hàng hóa trị giá từ
1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ) Thu lợi bất chính từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hàng hóa trị giá
3.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính
1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội
quy định tại Điều này, thì bị xử phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến
9.000.000.000 đồng;
d) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng,
cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn
từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 197.
Tội quảng cáo gian dối
1. Người nào quảng cáo gian dối
về hàng hóa, dịch vụ, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị
kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 198.
Tội lừa dối khách hàng
1. Người nào trong việc mua,
bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch
vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm;
b) Thu lợi bất chính từ
5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Thu lợi bất chính 50.000.000
đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 199.
Tội vi phạm các quy định về cung ứng điện
1. Người nào có trách nhiệm mà
thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ
thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Cắt điện không có căn cứ hoặc
không thông báo theo quy định;
b) Từ chối cung cấp điện không
có căn cứ;
c) Trì hoãn việc xử lý sự cố điện
không có lý do chính đáng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người
61% trở lên hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mục 2. CÁC
TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC THUẾ, TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG, CHỨNG KHOÁN, BẢO HIỂM
Điều 200.
Tội trốn thuế
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng, đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc
về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194,
195, 196, 202, 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304,
305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế;
không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn theo quy định
của pháp luật;
b) Không ghi chép trong sổ kế
toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Không xuất hóa đơn khi bán
hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh
toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ
không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát
sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được
miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế
được hoàn;
đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu
không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được
hoàn;
e) Khai sai với thực tế hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa
đã được thông quan;
g) Cố ý không kê khai hoặc khai
sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
h) Cấu kết với người gửi hàng để
nhập khẩu hàng hóa;
i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối
tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà
không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Số tiền
trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trốn thuế với số tiền
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến
4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại thực hiện
hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành
vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì
bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
10.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03
năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03
năm.
Điều 201.
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch
dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao
nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
2. Phạm tội
thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 202.
Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả
1. Người nào làm, buôn bán các loại
tem giả, vé giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Tem giả, vé giả không có mệnh
giá có số lượng từ 15.000 đến dưới 30.000 đơn vị;
b) Tem giả, vé giả có mệnh giá
có tổng trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm;
d) Thu lợi bất chính từ
30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Tem giả, vé giả không có mệnh
giá có số lượng 30.000 đơn vị trở lên;
d) Tem giả, vé giả có mệnh giá
có tổng trị giá 200.000.000 đồng trở lên;
đ) Thu lợi bất chính
100.000.000 đồng trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 203.
Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người nào in, phát hành, mua
bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số
đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số
hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Hóa đơn, chứng từ ở dạng
phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;
đ) Thu lợi bất chính
100.000.000 đồng trở lên;
e) Gây thiệt hại cho ngân sách
nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội
quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng;
b) Phạm tội
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động
vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 204.
Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách
nhà nước
1. Người nào có trách nhiệm bảo
quản, quản lý hóa đơn, chứng từ mà vi phạm quy định của Nhà nước về bảo quản,
quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gây thiệt hại cho ngân
sách Nhà nước hoặc cho người khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng,
thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng
trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 205.
Tội lập quỹ trái phép
1. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn lập quỹ trái quy định của pháp luật và đã sử dụng quỹ đó gây thiệt hại
cho tài sản của Nhà nước từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Dùng thủ đoạn xảo quyệt để
trốn tránh việc kiểm soát;
b) Để thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật khác;
c) Gây thiệt hại cho tài sản của
Nhà nước từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho
tài sản của Nhà nước từ 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm,
có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 206. Tội vi phạm quy định trong hoạt
động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Người
nào trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà
cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Cấp tín dụng cho những trường
hợp không được cấp tín dụng trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín
dụng;
b) Cấp tín dụng không có bảo đảm
hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho những đối tượng không được cấp tín dụng
theo quy định của pháp luật;
c) Vi phạm các hạn chế để bảo đảm
an toàn cho hoạt động tín dụng theo quy định của Luật
các tổ chức tín dụng hoặc cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm
định giá để cấp tín dụng;
d) Vi phạm quy định của pháp luật
về tổng mức dư nợ tín dụng đối với các đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng;
đ) Cấp tín dụng vượt giới hạn
so với vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp
có chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
e) Vi phạm quy định của pháp luật
về góp vốn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng hoặc mua bán
tài sản;
g) Phát hành, cung ứng, sử dụng
các phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương
tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả; tiến
hành hoạt động ngân hàng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Phạm tội gây thiệt hại về
tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 07 năm.
3. Phạm tội gây thiệt hại về
tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 12 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại về
tài sản 3.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 207.
Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả
1. Người nào làm, tàng trữ, vận
chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp tiền
giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt
tù từ 05 năm đến 12 năm.
3. Phạm tội trong trường hợp tiền
giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến
20 năm hoặc tù chung thân.
4. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03
năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Điều 208.
Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy
tờ có giá giả khác
1. Người nào làm, tàng trữ, vận
chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác,
thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp
công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng
từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm.
3. Phạm tội trong trường hợp
công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng
từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15
năm.
4. Phạm tội trong trường hợp
công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác có trị giá tương ứng
từ 300.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Điều 209.
Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng
khoán
1. Người nào cố ý công bố thông
tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch,
hoạt động kinh doanh chứng khoán, tổ chức
thị trường, đăng ký, lưu ký, bù trừ hoặc thanh toán chứng khoán thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư
từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu
thông tin trong hoạt động chứng khoán mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính
1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư
3.000.000.000 đồng trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội
quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
2.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng;
c) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực
nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 210.
Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán
1. Người nào biết được thông
tin liên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố mà nếu
được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán
của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng đó mà sử dụng thông tin này để mua bán
chứng khoán hoặc tiết lộ, cung cấp thông
tin này hoặc tư vấn cho người khác mua bán chứng khoán
trên cơ sở thông tin này, thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính
1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư
1.500.000.000 đồng trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội
quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến
10.000.000.000 đồng;
c) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực
nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 211.
Tội thao túng thị trường chứng khoán
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.500.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến
dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Sử dụng một hoặc nhiều tài
khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng với nhau liên tục
mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu
giả tạo;
b) Thông đồng với người khác đặt
lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong
cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền
sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo
giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;
c) Liên tục mua hoặc bán chứng
khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm
mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới
cho loại chứng khoán đó trên thị trường;
d) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác
liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán
gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán,
thao túng giá chứng khoán;
đ) Đưa ra ý kiến một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một loại chứng
khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng
khoán đó sau khi đã thực hiện giao dịch
và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán
đó;
e) Sử dụng các phương thức hoặc
thực hiện các hành vi giao dịch khác để tạo cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng
khoán.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính
1.500.000.000 đồng trở lên;
c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư
3.000.000.000 đồng trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội
quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến
10.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động
vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 212.
Tội làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khoán
1. Người nào làm giả tài liệu
trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khoán
thu lợi bất chính từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng hoặc gây
thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì
bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Thu lợi bất chính
2.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư
3.000.000.000 đồng trở lên;
c) Có tổ chức;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 213.
Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ
20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Thông đồng với người thụ hưởng
quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái
pháp luật;
b) Giả mạo tài liệu, cố ý làm
sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm
đã xảy ra;
c) Giả mạo tài liệu, cố ý làm
sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
d) Tự gây thiệt hại về tài sản,
sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm trừ trường hợp luật quy định
khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo
quyệt;
c) Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000
đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm
500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 1.000.000.000
đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, với số tiền chiếm đoạt từ 200.000.000
đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 400.000.000 đồng đến dưới
2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này, với số tiền chiếm
đoạt từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ
2.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội với số tiền chiếm
đoạt 3.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại 5.000.000.000 đồng trở lên,
thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
d) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 214.
Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch
nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo
hiểm xã hội;
b) Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã
bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây
thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Dùng
thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng
trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 215.
Tội gian lận bảo hiểm y tế
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế từ 10.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lập hồ sơ bệnh án, kê đơn
thuốc khống hoặc kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ
thuật, chi phí giường bệnh và các chi phí khác mà thực tế người bệnh không sử dụng;
b) Giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm
y tế hoặc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế được cấp khống, thẻ bảo hiểm y tế giả, thẻ
đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa, thẻ bảo hiểm y tế của người khác trong khám chữa
bệnh hưởng chế độ bảo hiểm y tế trái quy định.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo
quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế
500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng
trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 216.
Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người
lao động
1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối
hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ
06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 01 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm từ
50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10
người đến dưới 50 người lao động.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm từ
300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50
người đến dưới 200 người;
d) Không
đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại
điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm
1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200
người trở lên;
c) Không đóng số tiền bảo hiểm
đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản
2 Điều này.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội
quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng.
Mục 3. CÁC
TỘI PHẠM KHÁC XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ
Điều 217.
Tội vi phạm quy định về cạnh tranh
1. Người
nào trực tiếp tham gia hoặc thực hiện các hành vi vi phạm quy định về cạnh
tranh thuộc một trong các trường hợp sau đây, thu lợi bất chính từ 500.000.000
đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác từ
1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt
tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm
không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;
b) Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị
trường những doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa thuận;
c) Thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh khi các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên
quan 30% trở lên thuộc một trong các trường hợp: thỏa thuận ấn định giá hàng
hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp; thỏa thuận phân chia thị trường
tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, nguồn cung dịch vụ; thỏa thuận hạn chế hoặc
kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua bán hàng hóa, dịch vụ; thỏa thuận
hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư; thỏa thuận áp đặt cho
doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc
doanh nghiệp khác chấp nhận nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của
hợp đồng.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng
đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo
quyệt;
c) Lạm dụng vị trí thống lĩnh
thị trường hoặc vị trí độc quyền thị trường;
d) Thu lợi bất chính
5.000.000.000 đồng trở lên;
đ) Gây thiệt hại cho người khác
3.000.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội
quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng,
cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn
từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 218.
Tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài sản
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác từ 50.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt
cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lập danh sách khống về người
đăng ký mua tài sản bán đấu giá;
b) Lập hồ sơ khống, hồ sơ giả
tham gia hoạt động bán đấu giá tài sản;
c) Thông đồng dìm giá hoặc nâng
giá trong hoạt động bán đấu giá tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính
200.000.000 đồng trở lên;
c) Gây thiệt hại cho người khác
300.000.000 đồng trở lên;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo
quyệt.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 219.
Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí
1. Người
nào được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước mà vi phạm chế độ quản lý, sử dụng
tài sản, gây thất thoát, lãng phí từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng
hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi
phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến
05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo
quyệt;
d) Gây thiệt
hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây
thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến
20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 220.
Tội vi phạm quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây hậu quả nghiêm
trọng
1. Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây gây
thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng
nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường
hợp quy định tại Điều 224 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Vi phạm quy định về quyết định
chủ trương đầu tư;
b) Vi phạm quy định về lập, thẩm
định chủ trương đầu tư;
c) Vi phạm quy định về quyết định
đầu tư chương trình, dự án;
d) Vi phạm quy định về tư vấn,
thiết kế chương trình, dự án.
2. Phạm tội thuộc một trong những
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo
quyệt;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000
đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000
đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 221.
Tội vi phạm quy định của Nhà nước về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây
thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng
nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Giả mạo, khai man, thỏa thuận
hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán;
b) Dụ dỗ, thỏa thuận hoặc ép buộc
người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật;
c) Để ngoài sổ kế toán tài sản
của đơn vị kế toán hoặc tài sản liên quan đến đơn vị kế toán;
d) Hủy bỏ
hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước thời hạn lưu trữ quy định của Luật kế toán;
đ) Lập hai hệ thống sổ kế toán
tài chính trở lên nhằm bỏ ngoài sổ kế toán tài sản, nguồn vốn, kinh phí của đơn
vị kế toán.
2. Phạm tội thuộc một trong những
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo
quyệt;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000
đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 222.
Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người
nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng
đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật
về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Can thiệp trái pháp luật vào
hoạt động đấu thầu;
b) Thông thầu;
c) Gian lận trong đấu thầu;
d) Cản trở hoạt động đấu thầu;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật
về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu;
e) Tổ chức lựa chọn nhà thầu
khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu;
g) Chuyển nhượng thầu trái
phép.
2. Phạm tội thuộc một trong những
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo
quyệt;
đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000
đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 223.
Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm thất thoát tiền thuế phải nộp từ 100.000.000 đồng đến
dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Thực hiện việc miễn thuế, giảm
thuế, xóa nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt, hoàn thuế không đúng quy định của Luật quản lý thuế và các quy định khác của pháp
luật về thuế;
b) Xác nhận
việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế không đúng quy định Luật quản lý thuế và
quy định khác của pháp luật về thuế.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo
quyệt;
d) Làm thất thoát tiền thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thất thoát tiền thuế từ 1.000.000.000
đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 224.
Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã
bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Quyết định đầu tư xây dựng
không đúng quy định của Luật xây dựng;
b) Lập, thẩm định, phê duyệt
thiết kế, dự toán, điều chỉnh dự toán, nghiệm thu công trình sử dụng vốn của
Nhà nước trái với quy định của Luật xây dựng;
c) Lựa chọn nhà thầu không đủ
điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng;
d) Dàn xếp, thông đồng làm sai
lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công, xây dựng công
trình.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo
quyệt;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000
đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 225.
Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
1. Người
nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện
một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được
bảo hộ tại Việt Nam, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000
đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Sao chép tác phẩm, bản ghi
âm, bản ghi hình;
b) Phân phối đến công chúng bản
sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính
300.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại cho chủ thể
quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa vi phạm trị giá
500.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội
quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp
nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến
03 năm.
Điều 226.
Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
1. Người nào
cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý
đang được bảo hộ tại Việt Nam, thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa
lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá
từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính
300.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu
nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa vi phạm trị giá
500.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội
quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp
nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000
đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến
03 năm.
Điều 227. Tội vi phạm các quy định về
nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên
1. Người
nào vi phạm các quy định của Nhà nước về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài
nguyên trong đất liền, hải đảo, nội thủy, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế,
thềm lục địa và vùng trời của Việt Nam mà không có giấy phép hoặc không đúng với
nội dung giấy phép thuộc một trong những trường hợp sau đây hoặc đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thu lợi bất chính từ nghiên
cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc loại khoáng sản khác từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
b) Khoáng sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng
đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Thu lợi bất chính từ nghiên
cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc loại khoáng sản khác 500.000.000 đồng trở lên;
b) Khoáng sản trị giá 1.000.000.000 trở lên;
c) Có tổ chức;
d) Gây sự cố môi trường;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 04 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
e) Làm chết người.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội
quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp
nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến
03 năm.
Điều 228.
Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai
1. Người nào lấn chiếm đất,
chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về
quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 229.
Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai
1. Người nào lợi dụng hoặc lạm
dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái quy định của pháp luật thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đất trồng lúa có diện tích từ
5.000 mét vuông (m2) đến dưới 30.000 mét vuông (m2); đất
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2)
đến dưới 50.000 mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông
nghiệp có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 40.000 mét
vuông (m2);
b) Đất có giá trị quyền dụng đất
được quy thành tiền từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng đối với đất
nông nghiệp hoặc từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng đối với đất
phi nông nghiệp;
c) Đã bị xử lý kỷ luật về hành
vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đất trồng lúa có diện tích từ
30.000 mét vuông (m2) đến dưới 70.000 mét vuông (m2); đất
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2)
đến dưới 100.000 mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi
nông nghiệp có diện tích từ 40.000 mét vuông (m2) đến dưới 80.000
mét vuông (m2);
c) Đất có giá trị quyền dụng đất
được quy thành tiền từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng đối với đất
nông nghiệp hoặc từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 15.000.000.000 đồng đối với đất
phi nông nghiệp;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Đất trồng lúa có diện tích
70.000 mét vuông (m2) trở lên; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng
sản xuất có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên; đất nông nghiệp
khác và đất phi nông nghiệp có diện tích 80.000 mét vuông (m2) trở
lên;
b) Đất có giá trị quyền sử dụng
đất được quy thành tiền 7.000.000.000 đồng trở lên đối với đất nông nghiệp hoặc
15.000.000.000 đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 230.
Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã
bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Vi phạm quy định của pháp luật
về bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư;
b) Vi phạm quy định của pháp luật
về bồi thường về tài sản, về sản xuất kinh doanh.
2. Phạm tội thuộc một trong những
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá
nhân khác;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo
quyệt;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội;
đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000
đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 231.
Tội cố ý làm trái quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ
1. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn cố ý làm trái những quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ gây thiệt
hại hoặc thất thoát tiền, hàng cứu trợ từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Gây thiệt hại hoặc thất thoát tiền, hàng cứu trợ 300.000.000 đồng trở
lên;
d) Gây ảnh hưởng xấu về an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 232. Tội vi phạm các quy định về
khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 243 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Khai thác trái phép rừng sản
xuất với khối lượng từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường; từ 12,5 mét khối (m3) đến dưới 25 mét
khối (m3) gỗ loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai thác trái phép rừng
phòng hộ với khối lượng từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường; từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét
khối (m3) gỗ loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai thác trái phép rừng đặc
dụng với khối lượng từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường; từ 5 mét khối (m3) đến dưới 10 mét khối
(m3) gỗ loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA; thực vật
thuộc Nhóm IIA trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
d) Khai thác trái phép thực vật
rừng ngoài gỗ trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Khai thác thực vật thuộc
loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, các loại thực vật khác thuộc Nhóm
IA trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng hoặc từ 01 mét khối (m3)
đến dưới 02 mét khối (m3) gỗ tại rừng sản xuất hoặc từ 0,5 mét khối
(m3) đến dưới 1,5 mét khối (m3) tại rừng phòng hộ hoặc từ
0,5 mét khối (m3) đến dưới 01 mét khối (m3) gỗ tại rừng đặc
dụng hoặc khu bảo tồn thiên nhiên;
e) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến,
mua bán trái phép từ 1,5 mét khối (m3) đến dưới 03 mét khối (m3)
đối với gỗ loài nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài
của loài thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc
tế các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp hoặc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét
khối (m3) gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có
nguồn gốc từ nước ngoài của loài thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực
vật hoang dã, nguy cấp; từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối
(m3) gỗ loài thực vật thông thường;
g) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến,
mua bán trái phép các loài thực vật hoang dã khác trị giá từ 300.000.000 đồng đến
dưới 600.000.000 đồng;
h) Vật phạm pháp có khối lượng
hoặc giá trị dưới mức thấp nhất quy định tại một trong các điểm a, b, c, d, đ
hoặc e của khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Khai thác trái phép rừng sản
xuất với khối lượng từ 40 mét khối (m3) đến dưới 80 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường; từ 25 mét khối (m3) đến dưới 50 mét
khối (m3) gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai thác trái phép rừng
phòng hộ với khối lượng từ 30 mét khối (m3) đến dưới 60 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường; từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét
khối (m3) gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai thác trái phép rừng đặc
dụng với khối lượng từ 30 mét khối (m3) đến dưới 60 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường; từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét
khối (m3) gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
d) Khai thác trái phép thực vật
rừng ngoài gỗ trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng;
đ) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến,
mua bán trái phép từ 03 mét khối (m3) đến dưới 06 mét khối (m3)
đối với gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước
ngoài của loài thực vật thuộc Phụ lục I Công ước
về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp hoặc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; từ 20 mét khối (m3)
đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm
IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài của loài thực vật thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực
vật hoang dã, nguy cấp; từ 40 mét khối (m3) đến dưới 80 mét khối
(m3) gỗ của loài thực vật thông thường;
e) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến,
mua bán trái pháp luật các loài thực vật hoang dã khác trị giá từ 600.000.000 đồng
đến dưới 1.200.000.000 đồng;
g) Phạm tội qua biên giới hoặc
từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại;
h) Phạm tội có tổ chức;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị tù từ 05 năm đến 10 năm.
a) Khai thác trái phép tại rừng
sản xuất 80 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường; 50
mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai thác trái phép tại rừng
phòng hộ 60 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường; 40
mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai thác trái phép tại rừng
đặc dụng 60 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường; 20
mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
d) Khai thác trái phép thực vật
rừng khác trị giá 400.000.000 đồng trở lên;
đ) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến,
mua bán trái phép 06 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài của loài thực vật thuộc Phụ
lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động
vật, thực vật hoang dã, nguy cấp hoặc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ; 40 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc nước ngoài của loài thực vật thuộc Phụ
lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động
vật, thực vật hoang dã, nguy cấp; 80 mét khối (m3) trở lên gỗ
loài thực vật thông thường;
e) Tàng trữ, vận chuyển, chế biến,
mua bán trái pháp luật các loài thực vật hoang dã khác trị giá 1.200.000.000 đồng
trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội
quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này mà còn vi phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 1
Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ
06 tháng đến 03 năm;
c) Phạm tội
thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ
06 tháng đến 03 năm;
d) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến
03 năm.
Điều 233.
Tội vi phạm các quy định về quản lý rừng
1. Người nào lợi dụng hoặc lạm
dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Giao rừng, đất trồng rừng,
thu hồi rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 20.000 mét vuông (m2)
đến dưới 25.000 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 15.000 mét
vuông (m2) đến dưới 20.000 mét vuông (m2) đối với rừng
phòng hộ hoặc từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 15.000 mét vuông (m2)
đối với rừng đặc dụng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
229 của Bộ luật này;
b) Cho phép chuyển mục đích sử
dụng rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 10.000 mét vuông (m2) đến
dưới 12.500 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 7.500 mét vuông
(m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2) đối với rừng phòng hộ
hoặc từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.500 mét vuông (m2)
đối với rừng đặc dụng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
229 của Bộ luật này;
c) Cho phép khai thác, vận chuyển
lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 232 của Bộ luật này;
d) Đã bị xử lý kỷ luật về hành
vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Giao rừng, đất trồng rừng,
thu hồi rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 25.000 mét vuông (m2)
đến dưới 40.000 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 20.000 mét
vuông (m2) đến dưới 30.000 mét vuông (m2) đối với rừng
phòng hộ hoặc từ 15.000 mét vuông (m2) đến dưới 25.000 mét vuông (m2)
đối với rừng đặc dụng;
d) Cho phép chuyển mục đích sử
dụng rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 12.500 mét vuông (m2) đến
dưới 17.000 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 10.000 mét
vuông (m2) đến 15.000 mét vuông (m2) đối với rừng phòng hộ
hoặc từ 7.500 mét vuông (m2) đến 12.000 mét vuông (m2) đối
với rừng đặc dụng;
đ) Cho phép khai thác, vận chuyển
lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 232 của Bộ luật này.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Giao rừng, đất trồng rừng,
thu hồi rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 40.000 mét vuông (m2)
trở lên đối với rừng sản xuất; từ 30.000 mét vuông (m2) trở lên đối
với rừng phòng hộ hoặc từ 25.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng
đặc dụng;
b) Cho phép chuyển mục đích sử
dụng rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 17.000 mét vuông (m2) trở
lên đối với rừng sản xuất; từ 15.000 mét vuông (m2) trở lên đối với
rừng phòng hộ hoặc từ 12.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng đặc
dụng.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 234. Tội vi phạm quy định về quản
lý, bảo vệ động vật hoang dã
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 242 và Điều 244 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận
chuyển, buôn bán trái phép động vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ
lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp có giá trị từ 300.000.000 đồng đến
dưới 1.000.000.000 đồng; động vật hoang dã thông thường khác có giá trị từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
b) Tàng trữ,
vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của loài động vật nguy cấp, quý, hiếm
Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp có giá trị từ
300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dã thông
thường khác có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
c) Phạm tội trong trường hợp động
vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật có giá
trị dưới mức quy định tại điểm a và điểm b khoản này nhưng đã
bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Sử dụng
công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;
d) Săn bắt
trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;
đ) Buôn
bán, vận chuyển qua biên giới;
e) Số lượng động vật nguy cấp,
quý hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công
ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp có
giá trị từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng; động vật hoang dã
thông thường hoặc bộ phận, sản phẩm của các động vật đó
trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên;
g) Thu lợi bất chính từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Số lượng động vật nguy cấp,
quý hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công
ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp hoặc
bộ phận, sản phẩm của các động vật đó trị giá
2.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính
500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội
quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến
03 năm.
Chương
XIX
CÁC TỘI PHẠM VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 235.
Tội gây ô nhiễm môi trường
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi
trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo
quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật từ 3.000 kilôgam
đến dưới 5.000 kilôgam;
b) Xả thải ra môi trường từ
5.000 mét khối (m3)/ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3)/ngày
nước thải có các thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất
thải từ 10 lần trở lên;
c) Xả nước thải ra môi trường
có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 02 lần
đến dưới 04 lần;
d) Xả ra môi trường từ 5.000
mét khối (m3)/ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3)/ngày nước
thải có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14;
đ) Thải ra môi trường từ 300.000
mét khối (m3)/giờ đến dưới 500.000 mét khối (m3)/giờ bụi,
khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải 10 lần trở lên;
e) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi
trường chất thải rắn thông thường trái quy định của pháp luật từ 200.000
kilôgam đến dưới 500.000 kilôgam;
g) Chất thải có chứa chất phóng
xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trung
bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại
nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;
h) Phát tán ra môi trường bức xạ,
phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức giới hạn theo quy định từ 02
lần đến dưới 04 lần.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi
trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo
quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật 5.000 kilôgam
trở lên;
b) Xả thải ra môi trường 10.000
mét khối (m3)/ngày trở lên nước thải có các thông số môi trường nguy
hại vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên;
c) Xả nước thải ra môi trường
có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật 04 lần trở
lên;
d) Xả ra môi trường 10.000 mét
khối (m3)/ngày nước thải trở lên có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ
12,5 đến 14;
đ) Thải ra môi trường 500.000
mét khối (m3)/giờ trở lên bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật
về chất thải từ 10 lần trở lên;
e) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi
trường chất thải rắn thông thường trái quy định của pháp luật 500.000 kilôgam
trở lên;
g) Chất thải có chứa chất phóng
xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trên
trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và
phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;
h) Phát tán ra môi trường bức xạ,
phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức giới hạn theo quy định 04 lần
trở lên.
3. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi
trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo
quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật từ 1.000
kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam;
b) Chuyển giao, cho, mua, bán
chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy thuộc danh mục cấm sử dụng
trái quy định của pháp luật từ 2.000 kilôgam trở lên;
c) Xả thải ra môi trường từ
1.000 mét khối (m3)/ngày đến 10.000 mét khối (m3)/ngày nước
thải có các thông số môi trường nguy hại vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải
từ 05 lần đến dưới 10 lần;
d) Xả nước thải ra môi trường
có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật cho phép
hoặc vượt mức giới hạn theo quy định từ 01 lần đến dưới 02 lần;
đ) Xả ra môi trường từ 1.000
mét khối (m3)/ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3)/ngày nước
thải có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14;
e) Thải ra môi trường từ
150.000 mét khối (m3)/giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3)/giờ
bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải 10 lần trở lên;
g) Chôn, lấp, đổ, thải ra môi
trường chất thải rắn thông thường trái quy định của pháp luật từ 100.000
kilôgam đến 200.000 kilôgam;
h) Chất thải có chứa chất phóng
xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm dưới
trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và
phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;
i) Phát tán ra môi trường bức xạ,
phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức giới hạn theo quy định từ 01
lần đến dưới 02 lần.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội
quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đến
10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 236.
Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại
1. Người nào có thẩm quyền mà
cho phép chôn, lấp, đổ, thải trái quy định của pháp luật chất thải nguy hại thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phải loại
trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 3.000 kilôgam đến dưới
5.000 kilôgam; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc
nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm dưới trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn
cho phép, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Chất thải nguy hại thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phải loại
trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 5.000 kilôgam đến dưới
10.000 kilôgam; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc
nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trung bình theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn
phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;
b) Có tổ chức;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc trường hợp chất
thải nguy hại thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó
phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ
khó phân hủy 10.000 kilôgam trở lên; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm
xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trên trung bình
theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ -
phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép, thì bị phạt tù từ
05 năm đến 10 năm:
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 237.
Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Vi phạm quy định về phòng ngừa
sự cố môi trường để xảy ra sự cố môi trường;
b) Vi phạm quy định về ứng phó,
khắc phục sự cố môi trường làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên hoặc
gây thiệt hại từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thiệt hại từ
3.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản
7.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội
quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội
thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 238.
Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng,
chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông
1. Người
nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên hoặc gây
thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Xây nhà, công trình trái
phép trong phạm vi bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều, phòng, chống
thiên tai;
b) Hủy hoại hoặc làm hư hỏng công
trình thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai, công trình bảo vệ, khai thác, sử
dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục
hậu quả tác hại do nước gây ra, trừ trường hợp quy định tại Điều
303 của Bộ luật này;
c) Khoan, đào thăm dò, khảo
sát, khai thác đất, đá, cát sỏi, khoáng sản,
nước dưới đất trái phép;
d) Sử dụng chất nổ, gây nổ, gây
cháy trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai;
công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước,
công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, trừ trường
hợp có giấy phép hoặc trường hợp khẩn cấp do luật định;
đ) Vận hành hồ chứa nước, liên
hồ chứa nước, công trình phân lũ, làm chậm lũ không đúng với quy trình, quy chuẩn
kỹ thuật cho phép, trừ trường hợp đặc biệt thực hiện theo sự chỉ đạo của người
có thẩm quyền.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm chết người;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000
đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thiệt hại 1.000.000.000
đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 02 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội
quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000
đồng;
c) Phạm tội
thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 239.
Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa chất thải nguy hại hoặc
chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm từ 1.000 kilôgam đến 3.000
kilôgam vào lãnh thổ Việt Nam;
b) Đưa chất thải khác từ 70.000
kilôgam đến dưới 170.000 kilôgam vào lãnh thổ Việt Nam.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng
đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Chất thải nguy hại hoặc chất
hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm có khối lượng từ 3.000
kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam;
c) Chất thải khác có khối lượng
từ 170.000 kilôgam đến dưới 300.000 kilôgam.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chất thải nguy hại hoặc chất
hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm có khối lượng 5.000 kilôgam
trở lên;
b) Chất thải khác có khối lượng
300.000 kilôgam trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội
quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc tạm đình chỉ hoạt động từ 06
tháng đến 01 năm;
c) Phạm tội
thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 240.
Tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người,
thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01
năm đến 05 năm:
a) Đưa ra hoặc cho phép đưa ra
khỏi vùng có dịch bệnh động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật
phẩm khác có khả năng lây truyền dịch bệnh nguy hiểm cho người, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác;
b) Đưa vào hoặc cho phép đưa
vào lãnh thổ Việt Nam động vật, thực vật hoặc sản phẩm động vật, thực vật bị
nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng lây truyền cho người;
c) Hành vi khác làm lây lan dịch
bệnh nguy hiểm cho người.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Dẫn đến phải công bố dịch
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Làm chết người.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 12 năm:
a) Dẫn đến phải công bố dịch
thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
b) Làm chết 02 người trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 241.
Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm
cho động vật, thực vật gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hành
vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa vào, mang ra hoặc cho
phép đưa vào, mang ra khỏi vùng có dịch động vật, thực vật, sản phẩm động vật,
thực vật hoặc vật phẩm khác bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác;
b) Đưa vào hoặc cho phép đưa
vào lãnh thổ Việt Nam động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật thuộc diện
kiểm dịch mà không thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm dịch;
c) Hành vi khác làm lây lan dịch
bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
a) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản
1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Dẫn đến phải công bố dịch
thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 242.
Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản
1. Người
nào vi phạm các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc một trong các trường
hợp sau đây, gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hành
vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì
bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Sử dụng chất độc, chất nổ,
các hóa chất khác, dòng điện hoặc các phương tiện, ngư cụ bị cấm để khai thác
thủy sản hoặc làm hủy hoại nguồn lợi thủy sản;
b) Khai thác thủy sản trong khu
vực cấm, khu vực cấm có thời hạn theo quy định của pháp luật;
c) Khai thác các loài thủy sản
bị cấm khai thác theo quy định của pháp luật;
d) Phá hoại nơi cư ngụ của các
loài thủy sản thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 61%;
e) Vi phạm các quy định khác về
bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 05 năm:
a) Gây thiệt hại nguồn lợi thủy
sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được trị
giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 04 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thiệt hại nguồn lợi thủy
sản 1.500.000.000 đồng trở lên hoặc thủy sản thu được trị giá 500.000.000 đồng
trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội
quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động
vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 243.
Tội hủy hoại rừng
1. Người
nào đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ trên
30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
b) Rừng sản xuất có diện tích từ
trên 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
c) Rừng phòng hộ có diện tích từ
trên 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.000 mét vuông (m2);
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ
trên 1.000 mét vuông (m2) đến dưới 3.000 mét vuông (m2);
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị
giá từ trên 30.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng đối với rừng sản xuất là rừng
tự nhiên; từ trên 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng đối với rừng sản xuất
là rừng trồng, rừng khoanh nuôi tái sinh trong trường hợp rừng bị thiệt hại
không tính được bằng diện tích rừng bị đốt, bị phá hoặc có hành vi khác hủy hoại
rừng không tập trung mà phân tán, rải rác trong cùng một tiểu khu hoặc nhiều tiểu
khu;
e) Diện tích rừng hoặc giá trị
lâm sản, thực vật dưới mức quy định tại một trong các điểm a, b, c, d và đ khoản
1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng có diện tích từ 50.000 mét
vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2);
đ) Rừng sản xuất có diện tích từ
10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
e) Rừng phòng hộ có diện tích từ
7.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
g) Rừng đặc dụng có diện tích từ
3.000 mét vuông (m2) đến dưới 5.000 mét vuông (m2);
h) Gây thiệt hại về lâm sản trị
giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng đối với rừng sản xuất là rừng
tự nhiên; từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng đối với rừng sản xuất
là rừng trồng, rừng khoanh nuôi tái sinh trong trường hợp rừng bị thiệt hại
không tính được bằng diện tích rừng bị đốt, bị phá hoặc có hành vi khác hủy hoại
rừng không tập trung mà phân tán, rải rác trong cùng một tiểu khu hoặc nhiều tiểu
khu;
i) Thực vật thuộc loài nguy cấp,
quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, các loại thực vật khác thuộc Nhóm IA trị giá từ
trên 60.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực vật thuộc Nhóm IIA trị giá
từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc
rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng có diện tích 100.000 mét
vuông (m2) trở lên;
b) Rừng sản xuất có diện tích
50.000 mét vuông (m2) trở lên; c) Rừng phòng hộ có diện tích 10.000
mét vuông (m2) trở lên; d) Rừng đặc dụng có diện tích 5.000 mét
vuông (m2) trở lên;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị
giá 120.000.000 đồng trở lên đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
200.000.000 đồng trở lên đối với rừng sản xuất là rừng trồng, rừng khoanh nuôi
tái sinh trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích rừng
bị đốt, bị phá hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng không tập trung mà phân tán,
rải rác trong cùng một tiểu khu hoặc nhiều tiểu khu;
e) Thực vật thuộc loài nguy cấp,
quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, các loại thực vật khác thuộc Nhóm IA trị giá
100.000.000 đồng trở lên; thực vật thuộc Nhóm IIA trị giá 200.000.000 đồng trở
lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội
quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
2.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến
7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến
03 năm.
Điều 244. Tội vi phạm quy định về quản
lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm
1. Người
nào vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật thuộc danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; động vật nguy cấp, quý hiếm thuộc Nhóm IB hoặc
thuộc Phụ lục I của Công ước về buôn bán
quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền
từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận
chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ;
b) Tàng trữ,
vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của loài động vật quy định tại điểm a khoản
này; ngà voi có khối lượng từ 02 kilôgam đến dưới 20 kilôgam; sừng tê giác có
khối lượng từ 0,05 kilôgam đến dưới 01 kilôgam;
c) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận
chuyển, buôn bán trái phép động vật nguy cấp, quý hiếm Nhóm IB hoặc thuộc Phụ lục
I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp mà không thuộc loài quy định tại điểm a khoản
này với số lượng từ 03 đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 đến
10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 đến 15 cá thể động vật các lớp khác;
d) Tàng trữ,
vận chuyển, buôn bán trái phép từ 03 đến 07 bộ phận cơ thể
không thể tách rời sự sống cùng loại của động vật lớp thú, của 07 đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc 10 đến 15 cá
thể động vật các lớp khác thuộc loài động vật quy định
tại điểm c khoản này;
đ) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận
chuyển, buôn bán trái phép động vật hoặc tàng trữ, vận
chuyển, buôn bán trái phép bộ phận cơ thể không thể tách rời
sự sống cùng loại của các động vật có số lượng dưới mức tối thiểu của các
điểm b, c và d khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về các hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c)
Sử dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;
d) Săn bắt
trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;
đ) Buôn
bán, vận chuyển qua biên giới;
e) Số lượng
động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc số lượng
bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại của
từ 07 đến 10 cá thể lớp thú, từ 07 đến 10 cá thể lớp chim, lớp bò sát hoặc từ 10 đến 15 cá thể lớp khác thuộc danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
g) Số lượng động vật nguy cấp,
quý hiếm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này hoặc số lượng bộ
phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại của từ 08 đến 11 cá thể thuộc lớp thú, từ 11 đến 15 cá
thể lớp chim, bò sát hoặc từ 16 đến 20 cá thể động vật thuộc các lớp khác;
h) Từ 01 đến 02 cá thể voi, tê giác hoặc bộ phận cơ thể
không thể tách rời sự sống cùng loại; từ 03 đến 05 cá
thể gấu, hổ hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống
cùng loại; ngà voi có khối lượng từ 20 kilôgam đến dưới 90 kilôgam; sừng tê
giác có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 09 kilôgam;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Số lượng động vật thuộc danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc số lượng bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại của từ
08 cá thể lớp thú trở lên, 11 cá thể
lớp chim, lớp bò sát trở lên hoặc 16 cá thể lớp khác trở lên thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ;
b) Số lượng động vật nguy cấp,
quý hiếm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này hoặc số lượng bộ
phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại của 12 cá
thể lớp thú trở lên, 16 cá thể lớp chim, bò sát trở
lên hoặc 21 cá thể động vật trở lên
thuộc các lớp khác;
c) Từ 03
cá thể voi, tê giác hoặc
bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại trở lên; 06 cá
thể gấu, hổ hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại trở lên; ngà voi có khối lượng
90 kilôgam trở lên; sừng tê giác có khối lượng 09 kilôgam trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội
quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đến
15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến
03 năm.
Điều 245.
Tội vi phạm các quy định
về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
1. Người nào vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại đến cảnh quan,
hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên
nhiên có tổng diện tích từ 300 mét vuông (m2) đến dưới 500 mét vuông
(m2);
c) Đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về một trong những hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản
200.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại đến cảnh quan,
hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo tồn nghiêm ngặt
của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích từ 500 mét
vuông (m2) trở lên;
c) Có tổ chức;
d) Sử dụng công cụ, phương tiện,
biện pháp bị cấm;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội
quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến
03 năm.
Điều 246.
Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01
năm đến 05 năm:
a) Nhập khẩu trái phép loài động
vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy
cơ xâm hại trong trường hợp vật phạm pháp trị giá từ 250.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng hoặc trong trường hợp vật phạm pháp trị giá dưới 250.000.000 đồng
nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Phát tán loài động vật, thực
vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại,
gây thiệt hại về tài sản từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Nhập khẩu trái phép loài động
vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy
cơ xâm hại trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Phát tán loài động vật, thực
vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại,
gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội
quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có
thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến
03 năm.
Chương
XX
CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY
Điều 247.
Tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác
có chứa chất ma túy
1. Người
nào trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa
chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm:
a) Đã được giáo dục 02 lần và
đã được tạo điều kiện ổn định cuộc sống;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm;
c) Với số lượng từ 500 cây đến
dưới 3.000 cây.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Với số lượng 3.000 cây trở
lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
4. Người nào phạm tội thuộc khoản
1 Điều này, nhưng đã tự nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ quan chức năng có thẩm
quyền trước khi thu hoạch, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Điều 248.
Tội sản xuất trái phép chất ma túy
1. Người nào sản xuất trái phép
chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
đ) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần
sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
e) Hêrôin, côcain hoặc
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn
có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng
có thể tích từ 100 mililít đến dưới 200 mililít;
i) Tái phạm nguy hiểm;
k) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng
chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm đ đến điểm h khoản này.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần
sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
c) Hêrôin, côcain hoặc
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
d) Các chất ma túy khác ở thể rắn
có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
đ) Các chất ma túy khác ở thể lỏng
có thể tích từ 200 mililít đến dưới 750 mililít;
e) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng
chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm đ khoản này.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc
tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần
sa hoặc cao côca có khối lượng từ 05 kilôgam trở lên;
b) Hêrôin, côcain hoặc
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 100 gam trở lên;
c) Các chất ma túy khác ở thể rắn
có khối lượng từ 300 gam trở lên;
d) Các chất ma túy khác ở thể lỏng
có thể tích từ 750 mililít trở lên;
đ) Có
02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng
chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm d khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 249.
Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
1. Người
nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển,
sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần
sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Hêrôin, côcain,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả
cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối
lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối
lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng
có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng
chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi
vào việc phạm tội;
e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần
sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
g) Hêrôin, côcain,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
h) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả
cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
i) Quả thuốc phiện khô có khối
lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện tươi có khối
lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
l) Các chất ma túy khác ở thể rắn
có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng
có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
n) Tái phạm nguy hiểm;
o) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng
chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần
sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Hêrôin, côcain,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả
cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối
lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối
lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn
có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng
có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng
chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc
tù chung thân:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần
sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Hêrôin, côcain,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả
cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối
lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối
lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn
có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng
có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng
chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 250.
Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
1. Người
nào vận chuyển trái phép chất ma túy không nhằm mục đích sản xuất, mua bán,
tàng trữ trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần
sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Hêrôin, côcain,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả
cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối
lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối
lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn
có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng
có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng
chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
2. Phạm tội
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi
vào việc phạm tội;
e) Vận chuyển qua biên giới;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần
sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
h) Hêrôin, côcain,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
i) Lá, rễ,
thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca khối lượng từ 10 kilôgam đến
dưới 25 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có khối
lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có khối
lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
m) Các chất ma túy khác ở thể rắn
có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng
có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
o) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng
chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;
p) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần
sa hoặc cao cô ca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Hêrôin, côcain,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả
cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có khối
lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối
lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn
có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng
có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng
chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc
tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần
sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Hêrôin, côcain,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả
cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối
lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối
lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn
có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng
có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng
chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 251.
Tội mua bán trái phép chất ma túy
1. Người nào mua bán trái phép
chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Mua bán với 02 người trở
lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
e) Sử dụng người dưới 16 tuổi
vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần
sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
h) Hêrôin, côcain,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
i) Lá, rễ,
thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến
dưới 25 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có khối
lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có khối
lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
m) Các chất ma túy khác ở thể rắn
có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng
có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
o) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng
chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm n khoản này;
p) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
d) Quả thuốc phiện khô có khối
lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối
lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn
có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng
có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng
chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc
tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần
sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Hêrôin, côcain,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả
cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối
lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối
lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn
có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng
có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng
chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 252.
Tội chiếm đoạt chất ma túy
1. Người
nào chiếm đoạt chất ma túy dưới bất cứ hình thức nào thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần
sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Hêrôin, côcain,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả
cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có khối
lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có khối
lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở thể rắn
có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng
có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng
chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.
2. Phạm tội
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi
vào việc phạm tội;
e) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần
sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
g) Hêrôin, côcain,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
h) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả
cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
i) Quả thuốc phiện khô có khối
lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện tươi có khối
lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
l) Các chất ma túy khác ở thể rắn
có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
m) Các chất ma túy khác ở thể lỏng
có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
n) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng
chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m khoản này;
o) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 đến 15 năm:
d) Quả thuốc phiện khô có khối
lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối
lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn
có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng
có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng
chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 15 đến 20 năm hoặc tù
chung thân:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần
sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Hêrôin, côcain,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả
cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối
lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối
lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn
có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng
có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02
chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng
chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 253.
Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản
xuất trái phép chất ma túy
1. Người
nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản
xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 01 năm đến 06 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm;
b) Tiền chất có khối lượng từ
50 gam đến dưới 200 gam đối với thể rắn, từ 75 mililít đến dưới 300 mililít đối
với thể lỏng.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
đ) Tiền chất ở thể rắn có khối
lượng từ 200 gam đến dưới 500 gam;
e) Tiền chất ở thể lỏng từ 300
mililít đến dưới 750 mililít;
g) Sử dụng người dưới 16 tuổi
vào việc phạm tội;
h) Vận chuyển, mua bán qua biên
giới;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
trong trường hợp tiền chất có khối lượng từ 500 gam đến dưới 1200 gam đối với
thể rắn, từ 750 mililít đến dưới 1.850 mililít đối với thể lỏng, thì bị phạt tù
từ 13 năm đến 20 năm.
4. Phạm tội
trong trường hợp tiền chất có khối lượng 1.200 gam trở lên đối với thể rắn,
1.850 mililít trở lên đối với thể lỏng, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung
thân.
5. Trường
hợp phạm tội có cả tiền chất ở thể rắn và tiền chất ở thể lỏng thì quy đổi để
làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự, với tỷ lệ 01 gam tiền chất ở thể rắn
tương đương với 1,5 mililít tiền chất ở thể lỏng. Sau khi quy đổi, số lượng tiền
chất thuộc điều khoản nào thì người thực hiện hành vi phạm tội bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo điều khoản đó.
6. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 254.
Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào
việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào sản xuất, tàng trữ,
vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng
trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm;
b) Có số lượng từ 06 đơn vị đến
19 đơn vị dụng cụ, phương tiện cùng loại hoặc khác loại.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan,
tổ chức;
đ) Vận chuyển
với số lượng 20 đơn vị dụng cụ, phương tiện cùng loại hoặc khác loại trở
lên;
e) Vận chuyển
qua biên giới;
g) Sử dụng người dưới 16 tuổi
vào việc phạm tội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 255.
Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào tổ chức sử dụng
trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với
02 người trở lên;
c) Đối với người từ đủ 13 tuổi
đến dưới 18 tuổi;
d) Đối với phụ nữ mà biết là có
thai;
đ) Đối với người đang cai nghiện;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Gây bệnh nguy hiểm cho người
khác;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe cho
02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02
người trở lên;
d) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của
02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ
01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 256.
Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào cho thuê, cho mượn
địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất
ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ
luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với người dưới 16 tuổi;
d) Đối với 02 người trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Điều 257.
Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa
dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần của người khác để buộc họ
phải sử dụng trái phép chất ma túy trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư
lợi;
d) Đối với người từ đủ 13 tuổi
đến dưới 18 tuổi;
đ) Đối với phụ nữ mà biết là có
thai;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Đối với người đang cai nghiện;
h) Gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Gây bệnh nguy hiểm cho người
khác;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây bệnh nguy hiểm cho 02
người trở lên;
c) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội trong trường hợp
làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 258.
Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào rủ rê, dụ dỗ, xúi
giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất
ma túy, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư
lợi;
d) Đối với người từ đủ 13 tuổi
đến dưới 18 tuổi;
đ) Đối với phụ nữ mà biết là có
thai;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Đối với người đang cai nghiện;
h) Gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Gây bệnh nguy hiểm cho người
khác;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây bệnh nguy hiểm cho 02
người trở lên;
c) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội trong trường hợp
gây chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung
thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 259. Tội vi phạm quy định về quản
lý, sử dụng chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần
1. Người
nào có trách nhiệm trong việc sản xuất, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán,
phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt
Nam, kê đơn, bán thuốc, giám định, nghiên cứu chất ma túy, tiền chất, thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử
lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này hoặc đã
bị kết án về một trong các tội phạm về ma túy, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc bị phạt tù
từ 01 năm đến 05 năm:
a) Vi phạm các quy định về xuất
khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh các chất có chứa chất ma túy, thuốc
gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất;
b) Vi phạm các quy định về
nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất;
c) Vi phạm các quy định về giao
nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, tiền chất;
d) Vi phạm các quy định về phân
phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, tiền chất;
đ) Vi phạm các quy định về quản
lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới,
trên biển;
e) Chuyển chất ma túy, chất hướng
thần hoặc chất ma túy khác cho người không được phép cất giữ, sử dụng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Chương
XXI
CÁC TỘI XÂM PHẠM AN
TOÀN CÔNG CỘNG, TRẬT TỰ CÔNG CỘNG
Mục 1. CÁC
TỘI XÂM PHẠM AN TOÀN GIAO THÔNG
Điều 260.
Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao
thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không
có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong
tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt
quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác
mà pháp luật cấm sử dụng;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để
trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của
người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
h) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000
đồng trở lên.
4. Người
tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến
60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm.
5. Vi phạm quy định về an toàn
giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho
tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời,
thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 261.
Tội cản trở giao thông đường bộ
1. Người nào đào, khoan, xẻ,
san lấp trái phép các công trình giao thông đường bộ; đặt, để trái phép vật liệu,
phế thải, rác thải, đổ chất gây trơn, vật sắc nhọn hoặc các chướng ngại vật
khác gây cản trở giao thông đường bộ; tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch,
che khuất hoặc phá hủy biển báo hiệu, đèn tín hiệu, cọc tiêu, gương cầu, dải
phân cách hoặc các thiết bị an toàn giao thông đường bộ khác; mở đường giao cắt
trái phép qua đường bộ, đường có dải phân cách; sử dụng trái phép lề đường, hè
phố, phần đường xe chạy; sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ hoặc vi
phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tại các đèo, dốc, đường cao
tốc hoặc đoạn đường nguy hiểm;
b) Làm chết 02 người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người
61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người đào, khoan, xẻ, san lấp
trái phép các công trình giao thông đường bộ; đặt, để trái phép vật liệu, phế
thải, rác thải, đổ chất gây trơn, vật sắc nhọn hoặc các chướng ngại vật khác
gây cản trở giao thông đường bộ; tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch,
che khuất hoặc phá hủy biển báo hiệu, đèn tín hiệu, cọc tiêu, gương cầu, dải
phân cách hoặc các thiết bị an toàn giao thông đường bộ khác; mở đường giao cắt
trái phép qua đường bộ, đường có dải phân cách; sử dụng trái phép lề đường, hè
phố, phần đường xe chạy; sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ hoặc vi
phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến
60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm.
5. Phạm tội trong trường hợp có
khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài
sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.
Điều 262.
Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên
dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật tham gia giao thông
1. Người nào chịu trách nhiệm
trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử
dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm
tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật tham gia giao thông thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt từ từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người chịu trách nhiệm trực
tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu
chuẩn an toàn kỹ thuật tham gia giao thông gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 263.
Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao
thông đường bộ
1. Người có thẩm quyền mà biết
rõ người không có giấy phép lái xe, không đủ sức khỏe, độ tuổi để điều khiển
phương tiện, người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc
các chất kích thích mạnh khác mà vẫn điều động người đó điều khiển các phương
tiện tham gia giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người có thẩm quyền mà biết
rõ người không có giấy phép lái xe, không đủ sức khỏe, độ tuổi để điều khiển
phương tiện, người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc
các chất kích thích mạnh khác mà vẫn điều động người đó điều khiển các phương
tiện tham gia giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 264.
Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao
thông đường bộ
1. Người chủ sở hữu, quản lý
phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà giao cho người không có giấy phép
lái xe hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc
các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của
pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người chủ sở hữu, quản lý
phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà giao cho người không có giấy phép
lái xe hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc
các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của
pháp luật gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ
31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt
cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Điều 265.
Tội tổ chức đua xe trái phép
1. Người nào tổ chức trái phép
việc đua xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ, thì bị phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đến 500.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Tổ chức đua xe trái phép cho
từ 10 xe tham gia trở lên hoặc cùng một lúc tổ chức 02 cuộc đua xe trở lên;
b) Tổ chức cá cược;
c) Tổ chức việc chống lại người
có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải
tán cuộc đua xe trái phép;
d) Tổ chức đua xe nơi tập trung
đông dân cư;
đ) Tháo dỡ các thiết bị an toàn
khỏi phương tiện đua;
e) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
h) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
i) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
k) Tái phạm về tội này hoặc tội
đua xe trái phép.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người tổ chức trái phép việc
đua xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thương tích hoặc tổn
hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 06 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 266.
Tội đua xe trái phép
1. Người nào đua trái phép xe ô
tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ thuộc một trong những trường hợp
sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 31% đến 60%;
c) Đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để
trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
e) Tham gia cá cược;
g) Chống lại người có trách nhiệm
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua
xe trái phép;
h) Đua xe nơi tập trung đông
dân cư;
i) Tháo dỡ các thiết bị an toàn
khỏi phương tiện đua;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 267.
Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường sắt
1. Người nào chỉ huy, điều khiển
phương tiện giao thông đường sắt mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường
sắt thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01
năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép, bằng hoặc
chứng chỉ chuyên môn tương ứng với nhiệm vụ được giao;
b) Trong tình trạng sử dụng rượu,
bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng
chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để
trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của
người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn
giao thông đường sắt;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
h) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Phạm tội trong trường hợp có
khả năng thực tế dẫn đến hậu quả thực tế gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe
hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người chỉ huy, điều khiển
phương tiện giao thông đường sắt mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường
sắt gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31%
đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 268.
Tội cản trở giao thông đường sắt
1. Người nào đặt chướng ngại vật
trên đường sắt; làm xê dịch ray, tà vẹt; tự ý khoan, đào, xẻ trái phép nền đường
sắt, mở đường ngang, xây cống hoặc các công trình khác trái phép qua đường sắt;
làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch, che khuất tín hiệu, biển hiệu, mốc hiệu của
công trình giao thông đường sắt; để súc vật đi qua đường sắt không theo đúng
quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển; đưa
trái phép phương tiện tự tạo, phương tiện không được phép chạy trên đường sắt
hoặc phá hoại phương tiện giao thông vận tải đường sắt hoặc lấn chiếm hành lang
an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường sắt cản
trở giao thông đường sắt, gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người đặt chướng ngại vật
trên đường sắt; làm xê dịch ray, tà vẹt; tự ý khoan, đào, xẻ trái phép nền đường
sắt, mở đường ngang, xây cống hoặc các công trình khác trái phép qua đường sắt;
làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch, che khuất tín hiệu, biển hiệu, mốc hiệu của
công trình giao thông đường sắt; để súc vật đi qua đường sắt không theo đúng
quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển; đưa
trái phép phương tiện tự tạo, phương tiện không được phép chạy trên đường sắt
hoặc phá hoại phương tiện giao thông vận tải đường sắt hoặc lấn chiếm hành lang
an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường sắt cản
trở giao thông đường sắt gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
5. Phạm tội trong trường hợp có
khả năng thực tế dẫn đến hậu quả thực tế gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe
hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Điều 269.
Tội đưa vào sử dụng các phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm
an toàn
1. Người nào chịu trách nhiệm
trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao
thông đường sắt mà cho phép đưa vào sử dụng các phương tiện, thiết bị không có
giấy chứng nhận đăng ký, đăng kiểm hoặc có nhưng biết là các phương tiện, thiết
bị đó không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn gây thiệt hại thuộc một trong
các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người chịu trách nhiệm trực
tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao thông
đường sắt mà cho phép đưa vào sử dụng các phương tiện, thiết bị không có giấy
chứng nhận đăng ký, đăng kiểm hoặc có nhưng biết là các phương tiện, thiết bị
đó không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 270.
Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường
sắt
1. Người nào điều động hoặc
giao cho người không có giấy phép lái tàu, hoặc người đang trong tình trạng có
sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định
hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ
các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao
thông đường sắt gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01
năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người điều động hoặc giao
cho người không có giấy phép lái tàu hoặc người không đủ sức khỏe; người đang
trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh
khác điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 271.
Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường
sắt
1. Người nào giao cho người
không có giấy phép lái tàu hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu,
bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng
chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác
theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt
hại thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi
này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này là 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người giao cho người không
có giấy phép lái tàu hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất
ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo
quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc đã
bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 272.
Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy
1. Người nào điều khiển phương
tiện giao thông đường thủy mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường thủy, gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có bằng, chứng chỉ
chuyên môn phù hợp với chức danh, loại phương tiện theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng
rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc
có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để
trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của
người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn
giao thông đường thủy;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
h) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Phạm tội trong trường hợp có
khả năng thực tế dẫn đến hậu quả thực tế gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe
hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
5. Người điều khiển phương tiện
giao thông đường thủy mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường thủy gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến
60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 273.
Tội cản trở giao thông đường thủy
1. Người nào khoan, đào trái
phép làm hư hại kết cấu của các công trình giao thông đường thủy; tạo ra chướng
ngại vật gây cản trở giao thông đường thủy mà không đặt và duy trì báo hiệu; di
chuyển làm giảm hiệu lực, tác dụng của báo hiệu; tháo dỡ báo hiệu hoặc phá hoại
công trình giao thông đường thủy; lấn chiếm luồng hoặc hành lang bảo vệ luồng
giao thông đường thủy hoặc hành vi khác cản trở giao thông đường thủy gây thiệt
hại thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01
năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người khoan, đào trái phép
làm hư hại kết cấu của các công trình giao thông đường thủy; tạo ra chướng ngại
vật gây cản trở giao thông đường thủy mà không đặt và duy trì báo hiệu; di chuyển
làm giảm hiệu lực, tác dụng của báo hiệu; tháo dỡ báo hiệu hoặc phá hoại công
trình giao thông đường thủy; lấn chiếm luồng hoặc hành lang bảo vệ luồng giao
thông đường thủy hoặc hành vi khác cản trở giao thông đường thủy gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Phạm tội trong trường hợp có
khả năng thực tế dẫn đến hậu quả thực tế gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe
hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Điều 274.
Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn
1. Người nào chịu trách nhiệm
trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao
thông đường thủy mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy
rõ ràng không bảo đảm an toàn gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau
đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61%
trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người chịu trách nhiệm trực
tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao thông
đường thủy mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy rõ
ràng không bảo đảm an toàn gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 275.
Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường
thủy
1. Người nào điều động người
không có giấy phép, giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ chuyên môn theo quy định hoặc
không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật giao thông đường thủy
gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người điều động người không
có giấy phép, giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ chuyên môn theo quy định hoặc
không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật giao thông đường thủy
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến
60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 276.
Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường
thủy
1. Người nào giao cho người
không có giấy phép, giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ chuyên môn theo quy định hoặc
không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện
giao thông đường thủy gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc
đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án
về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người giao cho người không
có giấy phép, giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ chuyên môn theo quy định hoặc
không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện
giao thông đường thủy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người
này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành
vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì
bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 277.
Tội vi phạm quy định điều khiển tàu bay
1. Người nào chỉ huy, điều khiển
tàu bay mà vi phạm các quy định về an toàn giao thông đường không, có khả năng
thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của
người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01
năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến
60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 278.
Tội cản trở giao thông đường không
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, cản trở giao thông đường không làm chết 01 người hoặc
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% hoặc gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của những người này từ 62% đến 121% hoặc gây thiệt hại về tài sản
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đặt các chướng ngại vật cản
trở giao thông đường không;
b) Di chuyển trái phép, làm sai
lệch, che khuất, hoặc phá hủy các biển hiệu, tín hiệu an toàn giao thông đường
không;
c) Sử dụng sai hoặc làm nhiễu
các tần số thông tin liên lạc;
d) Cố ý cung cấp thông tin sai
đến mức gây uy hiếp an toàn của tàu bay đang bay hoặc trên mặt đất, an toàn của
hành khách, tổ bay, nhân viên mặt đất hoặc người tại cảng hàng không, sân bay
và công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng;
đ) Làm hư hỏng trang thiết bị của
sân bay hoặc trang thiết bị phụ trợ khác phục vụ cho an toàn bay;
e) Hành vi khác cản trở giao
thông đường không.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này là 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
e) Là người có trách nhiệm trực
tiếp bảo đảm an toàn giao thông đường không hoặc trực tiếp quản lý các thiết bị
an toàn giao thông đường không.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người đặt các chướng ngại vật
cản trở giao thông đường không; di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất,
hoặc phá hủy các biển hiệu, tín hiệu an toàn giao thông đường không; sử dụng
sai hoặc làm nhiễu các tần số thông tin liên lạc; cố ý cung cấp thông tin sai đến
mức gây uy hiếp an toàn của tàu bay đang bay hoặc trên mặt đất; an toàn của
hành khách, tổ bay, nhân viên mặt đất hoặc người tại cảng hàng không, sân bay
và công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng; làm hư hỏng trang thiết
bị của sân bay hoặc trang thiết bị phụ trợ khác phục vụ cho an toàn bay hoặc
hành vi khác cản trở giao thông đường không gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
5. Phạm tội có khả năng thực tế
dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người
khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
6. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 279.
Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường không không bảo đảm an toàn
1. Người nào có trách nhiệm trực
tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của các phương tiện giao
thông đường không mà cho đưa vào sử dụng các phương tiện rõ ràng không bảo đảm
an toàn kỹ thuật, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người có trách nhiệm trực tiếp
về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của các phương tiện giao thông đường
không mà cho đưa vào sử dụng các phương tiện rõ ràng không bảo đảm an toàn kỹ
thuật, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31%
đến 60%, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 280.
Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện
giao thông đường không
1. Người nào điều động hoặc
giao cho người không có giấy phép người lái tàu bay hoặc không đủ các điều kiện
khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường không,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người điều động hoặc giao
cho người không có giấy phép người lái tàu bay hoặc không đủ các điều kiện khác
theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường không gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến
60%, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 281.
Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình giao thông
1. Người nào có trách nhiệm
trong việc duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình giao thông đường bộ, đường
sắt, đường thủy, đường không mà có một trong các hành vi sau đây, gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị
phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng quy định về duy tu, bảo dưỡng, quản lý để công trình giao thông
không bảo đảm trạng thái an toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình
liên quan đến bảo đảm an toàn giao thông;
b) Không khắc phục kịp thời đối
với các công trình giao thông bị hư hỏng, đe dọa an toàn giao thông;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng các biện pháp hướng dẫn, điều khiển giao thông, đặt biển hiệu, cọc
tiêu, rào chắn ngăn ngừa tai nạn khi công trình giao thông đã bị hư hại chưa kịp
hoặc đang tiến hành duy tu, sửa chữa;
d) Không thường xuyên kiểm tra
và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên đoạn đường đèo dốc
nguy hiểm, đoạn đường có đá lở, đất sụt, nước ngập hoặc trên các đoạn đường có
nguy cơ không bảo đảm an toàn giao thông;
đ) Không có biện pháp xử lý kịp
thời và biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát hiện hoặc được tin báo công trình
giao thông thuộc thẩm quyền quản lý của mình bị hư hỏng;
e) Không đặt hoặc đặt không đủ
các tín hiệu phòng vệ theo quy định thi công, sửa chữa công trình giao thông;
g) Không thu dọn, thanh thải
các biển phòng vệ, rào chắn, phương tiện, các vật liệu khi thi công xong;
h) Vi phạm khác về duy tu, bảo
dưỡng, quản lý công trình giao thông.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 282.
Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa
dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác nhằm chiếm đoạt tàu bay hoặc tàu thủy, thì
bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tổ chức;
b) Sử dụng vũ khí hoặc phương
tiện nguy hiểm;
c) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể
61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 122% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
phạm tội còn bị phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 283.
Tội điều khiển tàu bay vi phạm các quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào điều khiển tàu bay
vào hoặc ra khỏi Việt Nam mà vi phạm các quy định về hàng không của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 và Điều 111 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng
hoặc bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng
hoặc bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người điều khiển tàu bay vào
hoặc ra khỏi Việt Nam mà vi phạm các quy định về hàng không của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 và Điều 111 của Bộ luật này gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Điều 284.
Tội điều khiển phương tiện hàng hải vi phạm các quy định về hàng hải của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người điều khiển tàu thủy
hay phương tiện hàng hải khác vào hoặc ra khỏi Việt Nam hoặc đi qua lãnh hải Việt
Nam mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại
Điều 110 và Điều 111 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm:
a) Chạy quá tốc độ cho phép
trong vùng nước cảng biển;
b) Chạy không đúng vùng được
phép hoạt động theo quy định;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ các thủ tục vào cảng, rời cảng, chế độ hoa tiêu, thủ tục neo, đậu,
cập cầu, cập mạn, trật tự - vệ sinh, an toàn cháy nổ, phòng ngừa ô nhiễm môi
trường do phương tiện hàng hải gây ra;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng quy định về đi, tránh nhau, vượt nhau, nhường đường trong hoạt động
giao thông hàng hải hoặc phương tiện giao thông hàng hải không có, không bảo đảm
về còi, chuông, kẻng theo âm lượng quy định;
đ) Không bảo đảm về đèn hành
trình, đèn hiệu theo tiêu chuẩn quy định; không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng về phát tín hiệu về âm hiệu, tín hiệu ánh sáng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
Mục 2. TỘI
PHẠM TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, MẠNG VIỄN THÔNG
Điều 285.
Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử
dụng vào mục đích trái pháp luật
1. Người nào sản xuất, mua bán,
trao đổi, tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm có tính
năng tấn công mạng máy tính, viễn thông, phương tiện điện
tử để sử dụng vào mục đích trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Thu lợi bất chính từ
50.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Thu lợi bất chính
500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản
1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần
hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 286.
Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng
viễn thông, phương tiện điện tử
1. Người nào cố ý phát tán chương
trình tin học gây hại cho mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Thu lợi bất chính từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại từ 50.000.000
đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
c) Làm lây nhiễm từ 50 phương
tiện điện tử đến dưới 200 phương tiện điện tử hoặc hệ thống thông tin có từ 50
người sử dụng đến dưới 200 người sử dụng;
d) Đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thu lợi bất chính từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Gây thiệt hại từ 300.000.000
đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
d) Làm lây nhiễm từ 200 phương
tiện điện tử đến dưới 500 phương tiện điện tử hoặc hệ thống thông tin có từ 200
người sử dụng đến dưới 500 người sử dụng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc
bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Đối với cơ sở hạ tầng thông
tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông
tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông;
c) Thu lợi bất chính
500.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 1.000.000.000
đồng trở lên;
đ) Làm lây nhiễm 500 phương tiện
điện tử trở lên hoặc hệ thống thông tin có từ 500 người sử dụng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 287.
Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông,
phương tiện điện tử
1. Người nào tự ý xóa, làm tổn
hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền
tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có
hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn
thông, phương tiện điện tử thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 286 và Điều 289 của Bộ luật
này, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thu lợi bất chính từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại từ 100.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Làm tê liệt, gián đoạn,
ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử từ
30 phút đến dưới 24 giờ hoặc từ 03 lần đến dưới 10 lần trong thời gian 24 giờ;
d) Làm đình trệ hoạt động của
cơ quan, tổ chức từ 24 giờ đến dưới 72 giờ;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng quyền quản trị mạng
máy tính, mạng viễn thông;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Thu lợi bất chính từ
200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại từ 500.000.000
đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
e) Làm tê liệt, gián đoạn,
ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử từ
24 giờ đến dưới 168 giờ hoặc từ 10 lần đến dưới 50 lần trong thời gian 24 giờ;
g) Làm đình trệ hoạt động của
cơ quan, tổ chức từ 72 giờ đến dưới 168 giờ.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc
bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Đối với cơ sở hạ tầng thông
tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin, giao dịch tài chính, ngân hàng; hệ thống
thông tin điều khiển giao thông;
c) Thu lợi bất chính
1.000.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 1.500.000.000
đồng trở lên;
đ) Làm tê liệt, gián đoạn,
ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử 168
giờ trở lên hoặc 50 lần trở lên trong thời gian 24 giờ;
e) Làm đình trệ hoạt động của
cơ quan, tổ chức 168 giờ trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 288.
Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa lên mạng máy tính, mạng
viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các Điều 117, 155, 156 và 326 của Bộ luật này;
b) Mua bán, trao đổi, tặng cho,
sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở
hữu thông tin đó;
c) Hành vi khác sử dụng trái
phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng quyền quản trị mạng
máy tính, mạng viễn thông;
c) Thu lợi bất chính
200.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng
trở lên;
đ) Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn
đến người bị xâm phạm tự sát;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam;
g) Dẫn đến biểu tình.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 289.
Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện
tử của người khác
1. Người
nào cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của
người khác hoặc bằng phương thức khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng
viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác chiếm quyền điều khiển; can
thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp, thay đổi, hủy
hoại, làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
hoặc bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Thu lợi bất chính từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 300.000.000
đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Đối với trạm trung chuyển
internet quốc gia, hệ thống cơ sở dữ liệu tên miền và hệ thống máy chủ tên miền
quốc gia;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Đối với hệ thống dữ liệu thuộc
bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Đối với cơ sở hạ tầng thông
tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông
tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông;
c) Thu lợi bất chính
500.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 1.000.000.000
đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 290.
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành
vi chiếm đoạt tài sản
1. Người nào sử dụng mạng máy
tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hiện một trong những hành
vi sau đây, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 173 và Điều 174 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Sử dụng thông tin về tài khoản,
thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để chiếm đoạt tài sản của chủ tài
khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
b) Làm, tàng trữ, mua bán, sử dụng,
lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ
hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
c) Truy cập bất hợp pháp vào
tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản;
d) Lừa đảo trong thương mại điện
tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp hoặc
giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm
đoạt tài sản;
đ) Thiết lập, cung cấp trái
phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Số lượng thẻ giả từ 50 thẻ đến
dưới 200 thẻ;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng
đến dưới 300.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại từ 300.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Số lượng thẻ giả từ 200 thẻ
đến dưới 500 thẻ.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng
trở lên;
c) Số lượng thẻ giả 500 thẻ trở
lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 291.
Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về
tài khoản ngân hàng
1. Người nào thu thập, tàng trữ,
trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của
người khác với số lượng từ 20 tài khoản đến dưới 50 tài khoản hoặc thu lợi bất
chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong những
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi,
mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người
khác với số lượng từ 50 tài khoản đến dưới 200 tài khoản;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Thu lợi bất chính từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong những
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Thu thập, tàng trữ, trao đổi,
mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người
khác với số lượng 200 tài khoản trở lên;
b) Thu lợi bất chính
200.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 292.
Tội cung cấp dịch vụ trái phép trên mạng máy tính, mạng viễn thông
1. Người nào cung cấp một trong
các dịch vụ sau đây trên mạng máy tính, mạng viễn thông không có giấy phép hoặc
không đúng nội dung được cấp phép, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng hoặc có doanh thu từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng,
thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm:
a) Kinh doanh vàng trên tài khoản;
b) Sàn giao dịch thương mại điện
tử;
c) Kinh doanh đa cấp;
d) Trung gian thanh toán;
đ) Trò chơi điện tử trên mạng;
e) Các loại dịch vụ khác trên mạng
máy tính, mạng viễn thông theo quy định của pháp luật.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Thu lợi bất chính từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc có doanh thu từ 2.000.000.000 đồng
đến dưới 5.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội trong trường hợp
thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên hoặc có doanh thu 5.000.000.000 đồng
trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc bị
phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 293.
Tội sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an
toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh
1. Người nào sử dụng trái phép
tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ,
cứu nạn, quốc phòng, an ninh vào mục đích khác gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này
hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng
trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 294.
Tội cố ý gây nhiễu có hại
1. Người nào cố ý gây nhiễu có
hại, cản trở hoạt động bình thường của hệ thống thông tin vô tuyến điện gây thiệt
hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng
trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
Mục 3. CÁC
TỘI PHẠM KHÁC XÂM PHẠM AN TOÀN CÔNG CỘNG
Điều 295.
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những
nơi đông người
1. Người nào vi phạm quy định về
an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 61%
trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
đ) Là người có trách nhiệm về
an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người vi phạm quy định về an
toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Phạm tội có khả năng thực tế
gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được
ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 296.
Tội vi phạm quy định về sử dụng người lao động dưới 16 tuổi
1. Người nào sử dụng người dưới
16 tuổi làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc
hại theo danh mục mà Nhà nước quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 31% đến 60%.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể
61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 61% trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người
61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 122% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 297.
Tội cưỡng bức lao động
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa
dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 31% đến 60%.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Đối với người dưới 16 tuổi,
phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật
đặc biệt nặng;
d) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến
60%;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 61% trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người
61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 122% trở lên.
4. Người phạm tội có thể bị phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 298.
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào vi phạm quy định về
xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu,
vật liệu, máy móc, giám sát, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 hoặc Điều 281 của
Bộ luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 62% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Là người có chức vụ, quyền hạn;
b) Làm chết 02 người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người vi phạm quy định về
xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu,
vật liệu, máy móc, giám sát, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 225 hoặc Điều 281 của
Bộ luật này, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người
này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 299.
Tội khủng bố
1. Người nào nhằm gây ra tình
trạng hoảng sợ trong công chúng mà xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy
tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm:
a) Thành lập, tham gia tổ chức
khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;
b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ,
đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng
bố;
c) Xâm phạm tự do thân thể, sức
khỏe hoặc chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Phạm tội
trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều
này hoặc có những hành vi khác uy hiếp tinh thần, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm.
4. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 300.
Tội tài trợ khủng bố
1. Người nào huy động, hỗ trợ
tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
2. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 301.
Tội bắt cóc con tin
1. Người nào
bắt giữ, giam người khác làm con tin và đe dọa giết, làm bị thương hoặc tiếp tục
giam, giữ người đó nhằm cưỡng ép một quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế
hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân làm hoặc không làm một việc như một điều kiện để
thả con tin, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
113 và Điều 299 của Bộ luật này, thì bị phạt tù
từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người dưới 18 tuổi,
phụ nữ mà biết là có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;
d) Phạm tội đối với người thi
hành công vụ;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%;
g) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân 46% trở lên.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người
61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 122% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
500.000.000 đồng trở lên.
5. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 302.
Tội cướp biển
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Tấn công tàu biển, phương tiện
bay hoặc phương tiện hàng hải khác đang ở biển cả hoặc ở nơi không thuộc quyền
tài phán của quốc gia nào;
b) Tấn công hoặc bắt giữ người
trên tàu biển, phương tiện bay hoặc phương tiện hàng hải khác quy định tại điểm
a khoản này;
c) Cướp phá tài sản trên tàu biển,
phương tiện bay hoặc phương tiện hàng hải khác quy định tại điểm a khoản này.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ
300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá
1.000.000.000 đồng trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 303.
Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia
1. Người
nào phá hủy công trình, cơ sở hoặc phương tiện giao thông vận tải, thông tin -
liên lạc, công trình điện, dẫn chất đốt, công trình thủy lợi hoặc công trình
quan trọng khác về quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa
và xã hội, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
114 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
12 năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù
chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Làm công trình, cơ sở,
phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia hư hỏng, ngưng hoạt động;
c) Làm chết 03 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 200% trở lên;
e) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến tình
hình kinh tế - xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 304.
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người
nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07
năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng: từ
03 đến 10 khẩu súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên; từ 01 đến 05 khẩu súng bộ
binh khác như trung liên, đại liên, súng máy cao xạ 12,7 ly đến 25 ly, súng
B40, B41; từ 05 đến 15 quả mìn, lựu đạn; từ 03 đến 10 quả đạn cối, đạn pháo; từ
300 đến 1.000 viên đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở xuống; từ 200 đến 600 viên đạn
súng máy cao xạ cỡ 12,7 ly đến 25 ly; từ 10 kilôgam đến 30 kilôgam thuốc nổ các
loại hoặc từ 1.000 đến 3.000 nụ xuỳ hoặc ống nổ; từ 3.000 mét đến dưới 10.000
mét dây cháy chậm, dây nổ.
c) Vận chuyển, mua bán qua biên
giới;
d) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
g) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
đ) Vật
phạm pháp có số lượng: từ 11 đến 30 khẩu súng ngắn, súng trường, súng tiểu
liên; từ 6 đến 20 khẩu súng bộ binh khác như trung liên, đại liên, súng máy cao
xạ 12,7 ly đến 25 ly, súng B40, B41; từ 16 đến 45 quả mìn, lựu đạn; từ 11 đến
30 quả đạn cối, đạn pháo; từ 1.001 đến 3000 viên đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở xuống;
từ 601 đến 2.000 viên đạn súng máy cao xạ cỡ 12,7 ly đến 25 ly; từ trên 31
kilôgam đến 100 kilôgam thuốc nổ các loại; từ 3.001 đến 10.000 nụ xuỳ hoặc ống
nổ hoặc từ 10.000 mét đến dưới 30.000 mét dây cháy chậm, dây nổ.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc
tù chung thân:
a) Vật phạm pháp có số lượng: từ
31 khẩu súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên trở lên; từ 21 khẩu súng bộ binh
khác như trung liên, đại liên, súng máy cao xạ 12,7 ly đến 25 ly, súng B40, B41
trở lên; từ 46 quả mìn, lựu đạn trở lên; từ 31 quả đạn cối, đạn pháo trở lên; từ
3001 viên đạn trở lên (đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở xuống); từ 2.001 viên đạn súng
máy cao xạ trở lên (đạn cỡ 12,7 ly đến 25 ly); từ 101 kilôgam trở lên thuốc nổ
các loại; từ 10.001 nụ xuỳ hoặc ống nổ trở lên hoặc từ 30.000 mét dây cháy chậm,
dây nổ trở lên.
b) Làm chết 03 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
đ) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú
từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 305.
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật
liệu nổ
1. Người
nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật
liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam
đến 30 kilôgam hoặc từ 1.000 đến 3.000 nụ xùy hoặc ống nổ; từ 3.000 mét đến dưới
10.000 mét dây cháy chậm, dây nổ;
c) Vận
chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Thuốc nổ các loại từ trên 31
kilôgam đến 100 kilôgam; từ 3.001 đến 10.000 nụ xùy hoặc ống nổ hoặc từ 10.000
mét đến dưới 30.000 mét dây cháy chậm, dây nổ;
b) Làm
chết 02 người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc
tù chung thân:
a) Thuốc nổ các loại từ 101
kilôgam trở lên; từ 10.001 nụ xuỳ hoặc ống nổ trở lên hoặc từ 30.000 mét dây
cháy chậm, dây nổ trở lên;
b) Làm
chết 03 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú
từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 306.
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng
săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các vũ khí khác có tính
năng tác dụng tương tự
1. Người
nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các loại vũ khí
khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể
thao, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có 11
đơn vị súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ hoặc vũ khí
không thuộc danh mục vũ khí do Chính phủ ban hành nhưng có tính năng, tác dụng
tương tự như vũ khí quân dụng trở lên;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên
giới;
d) Làm chết 01 người trở lên hoặc
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người trở lên với tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người
từ 31% đến 60%;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
g) Gây thiệt hại về tài sản
100.000.000 đồng trở lên;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú
từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 307.
Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Người
nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo
quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Phạm tội
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến
60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
5. Phạm tội trong trường hợp có
khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài
sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 308.
Tội thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu
quả nghiêm trọng
1. Người nào được giao vũ khí
quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ mà thiếu
trách nhiệm để người khác sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người được giao vũ khí quân
dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ mà thiếu trách nhiệm
để người khác sử dụng gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người
này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 309.
Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân
1. Người nào sản xuất, tàng trữ,
vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ,
vật liệu hạt nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vận chuyển, mua bán qua biên
giới;
c) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000
đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người sản xuất, tàng trữ, vận
chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật
liệu hạt nhân gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ
lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ
31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú
từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 310.
Tội vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân
1. Người nào vi phạm quy định về
quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua
bán chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người vi phạm quy định về quản
lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán chất
phóng xạ, vật liệu hạt nhân gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
5. Phạm tội có khả năng thực tế
gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được
ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 311.
Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy,
chất độc
1. Người nào sản xuất, tàng trữ,
vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép chất cháy, chất độc, thì bị phạt tù từ
01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vận chuyển, mua bán qua biên
giới;
c) Hóa chất độc thuộc Bảng 3
Công ước cấm phát triển sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học;
d) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hóa chất độc thuộc Bảng 2
Công ước cấm phát triển sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học;
b) Làm chết 02 người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
5. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Hóa chất độc thuộc Bảng 1
Công ước cấm phát triển sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học;
b) Làm chết 03 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
6. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú
từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 312.
Tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc
1. Người nào vi phạm quy định về
quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển hoặc
mua bán chất cháy, chất độc thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong những
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong những
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người vi phạm quy định về quản
lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển hoặc mua bán
chất cháy, chất độc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người
này từ 31% đến 60%, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù
từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 313.
Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy
1. Người nào vi phạm quy định về
phòng cháy, chữa cháy thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31%
đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Phạm tội trong trường hợp có
khả năng thực tế gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người
khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo
không giam giữ đến 01 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 314.
Tội vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 31% đến 60% hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Cho phép xây nhà, công trình
hoặc tự ý xây nhà, công trình trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình
điện;
b) Gây nổ, gây cháy, đốt rừng
làm nương rẫy, làm đổ cây ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện;
c) Đào hố,
đóng cọc, xây nhà lên hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm;
d) Thả neo tàu, thuyền trong
hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm đặt ở lòng sông, lòng biển đã có thông báo
hoặc biển báo;
đ) Lắp các thiết bị điện hoặc
thi công đường điện không bảo đảm an toàn.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người
61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Phạm tội trong trường hợp có
khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài
sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 315.
Tội vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế thuốc, cấp phát
thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác
1. Người nào vi phạm quy định về
khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ
y tế khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 259 của
Bộ luật này, thuộc một trong các trường hợp dưới đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của
02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của
03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này là 61% đến
121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của
02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của
03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của
03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của
03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người vi phạm quy định về
khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ
y tế khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 259 của
Bộ luật này, gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60% hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 316.
Tội phá thai trái phép
1. Người
nào thực hiện việc phá thai trái phép cho người khác thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ
01 năm đến 03 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của
02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của
03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%;
d) Đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của
02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của
03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của
03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của
03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở
lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Ðiều 317.
Tội vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây vi phạm các quy định về an toàn thực phẩm, thì bị phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sử dụng chất cấm trong sản
xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm hoặc bán, cung cấp thực phẩm mà biết
rõ là thực phẩm có sử dụng chất cấm;
b) Sử dụng hóa chất, kháng
sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy
sản và muối tạo ra dư lượng vượt ngưỡng cho phép trong sản phẩm;
c) Sử dụng các loại hóa chất,
kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, chất xử lý cải tạo môi trường
ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc không rõ nguồn gốc xuất xứ hoặc không
đúng quy định trong sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm trong trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối tạo ra dư lượng vượt ngưỡng cho
phép trong sản phẩm hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành
vi tại điểm này hoặc điểm a khoản này mà còn vi phạm;
d) Chế biến, cung cấp hoặc bán
thực phẩm mà biết rõ là thực phẩm không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, quy định về
an toàn thực phẩm; sử dụng hóa chất, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến ngoài danh mục
được phép sử dụng hoặc không rõ nguồn gốc xuất xứ trong sản xuất, sơ chế, chế
biến, bảo quản thực phẩm: gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên
mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc thu lợi
bất chính từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
hoặc phạt tù 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Làm chết 01 người hoặc gây tổn
hại sức khỏe cho 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của
02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
d) Gây tổn hại cho sức khỏe của
03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến
121%.
đ) Thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của
02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của
03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến
200%;
d) Thu lợi bất chính từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a)