HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2021/NQ-HĐTP
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG
DẪN ÁP DỤNG ĐIỀU 201 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VÀ VIỆC XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ VỀ TỘI
CHO VAY LÃI NẶNG TRONG GIAO DỊCH DÂN SỰ
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án
nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Để áp dụng đúng và thống nhất
Điều 201 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 12/2017/QH14 và việc xét xử vụ án hình sự về tội cho vay lãi nặng
trong giao dịch dân sự;
Sau khi có ý kiến của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng Điều 201 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 (sau đây viết tắt là Bộ luật Hình sự)
và việc xét xử vụ án hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự.
Điều 2. Về một số từ ngữ
1. “Cho vay lãi nặng” là trường hợp
bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất
cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp cho vay bằng tài sản khác
(không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành
tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.
2. “Thu lợi bất chính” là số tiền
lãi vượt quá mức lãi suất vay cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự và các
khoản thu trái pháp luật khác của người vay.
Trường hợp thu lợi bất chính là tài sản
khác (không phải là tiền) thì phải được quy đổi thành tiền tại thời điểm chuyển
giao tài sản vay.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý đối với người phạm
tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp
luật hình sự và tố tụng hình sự.
2.
Xem xét áp dụng nghiêm
khắc hình phạt tiền là hình phạt chính đối với người thực hiện hành vi phạm tội.
Trường hợp phạm tội có tính chất chuyên nghiệp, hoạt động dưới hình thức băng, ổ
nhóm thì xem xét áp dụng hình phạt tù là hình phạt chính.
3. Trường hợp hình phạt chính được áp dụng
không phải hình phạt tiền thì phải xem xét áp dụng nghiêm khắc hình phạt bổ
sung là hình phạt tiền.
Điều 4. Xác định tư cách tố tụng của người
vay
Trong vụ án hình sự, người cho vay bị truy
cứu trách nhiệm hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo Điều 201 của Bộ luật Hình sự thì người vay tham gia tố tụng với
tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Điều 5. Xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp
đến tội phạm
1. Tịch thu sung quỹ nhà nước đối với:
a) Khoản tiền, tài sản khác người phạm tội
dùng để cho vay;
b) Tiền lãi tương ứng mức lãi suất cao nhất
theo quy định của Bộ luật Dân sự mà người phạm tội đã thu của người vay.
c) Tiền, tài sản khác mà người phạm tội có
thêm được từ việc sử dụng tiền lãi và các khoản thu bất hợp pháp khác.
2. Trả lại cho người vay tiền thu lợi bất
chính mà người phạm tội thực tế đã thu, trừ trường hợp người vay sử dụng tiền
vay vào mục đích bất hợp pháp (như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy, lừa
đảo chiếm đoạt tài sản, ...) thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung
quỹ nhà nước.
Điều 6. Xác định số tiền thu lợi bất chính
để xử lý trách nhiệm hình sự
1. Trường hợp cho vay lãi nặng đã hết thời
hạn vay theo thỏa thuận thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm
hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải
trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao
nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự trong cả kỳ hạn vay.
2. Trường hợp cho vay lãi nặng chưa hết thời
hạn vay theo thỏa thuận mà bị phát hiện thì số tiền thu lợi bất chính để xác định
trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà
người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức
lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự tính đến thời điểm cơ quan
có thẩm quyền phát hiện và ngăn chặn.
Trường hợp bên vay đã trả tiền lãi trước hạn
và các khoản thu trái pháp luật khác thì số tiền thu lợi bất chính để xác định
trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà
người vay thực tế đã trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng
với mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 7. Truy cứu trách nhiệm hình sự trong
một số trường hợp cụ thể
1. Trường hợp người thực hiện nhiều lần
hành vi cho vay lãi nặng, mà số tiền thu lợi bất chính của mỗi lần phạm tội từ
30.000.000 đồng trở lên, nếu mỗi lần phạm tội đều chưa bị truy cứu trách nhiệm
hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì ngoài việc bị
áp dụng khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính, họ còn bị
áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định
tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
2. Trường hợp người thực hiện nhiều lần
hành vi cho vay lãi nặng mà các lần thu lợi bất chính đều dưới 30.000.000 đồng
nhưng tổng số tiền thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên và các hành vi
này chưa lần nào bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa hết thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng
với tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng, không áp dụng
tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
3. Trường hợp người thực hiện nhiều lần
hành vi cho vay lãi nặng, trong đó có một lần cho vay lãi nặng, thu lợi bất
chính từ 30.000.000 đồng trở lên và hành vi cho vay lãi nặng này chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; còn các hành vi
cho vay lãi nặng khác thu lợi bất chính dưới 30.000.000 đồng, các hành vi này
chưa bị xử phạt vi phạm hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tương ứng với tổng
số tiền thu lợi bất chính của các lần cho vay lãi nặng,
không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên”
quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
4. Trường hợp người cho vay lãi nặng thực
hiện nhiều hành vi khác nhau liên quan đến việc đòi nợ (như: dùng vũ lực, đe dọa
dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần, gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe hoặc có
hành vi khác để lấy tài sản,...) thì tùy từng trường hợp họ còn bị xử lý hình sự
về tội phạm tương ứng, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
5. Trường hợp người cho vay lãi nặng nhằm
thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên, nhưng vì nguyên nhân ngoài ý muốn
mà người cho vay chưa thu lợi bất chính hoặc đã thu lợi bất chính dưới
30.000.000 đồng, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt tương
ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính mà họ nhằm đạt được. Việc xác định số tiền
thu lợi bất chính được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 6 Nghị quyết này. Khi
quyết định hình phạt, Tòa án áp dụng Điều 15 và khoản 3 Điều 57
của Bộ luật Hình sự về phạm tội chưa đạt.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 30 tháng 9 năm 2021 và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2021.
2. Trường
hợp người phạm tội đã bị xét xử trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực theo đúng
các quy định, hướng dẫn trước đây và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì không
căn cứ vào Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội (để giám sát);
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội (để giám sát);
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội (để giám sát);
- Ban Dân nguyện thuộc UBTVQH;
- Ban Nội chính Trung Ương (để báo cáo);
- Văn phòng Trung ương Đảng (để báo cáo);
- Văn phòng Chủ tịch nước (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ 02 bàn (để đăng Công báo);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao (để phối hợp);
- Bộ Tư pháp (để phối hợp);
- Bộ Công an (để phối hợp);
- Các TAND và TAQS các cấp (để thực hiện);
- Các Thẩm phán và các đơn vị thuộc TANDTC (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử TANDTC (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ PC&QLKH TANDTC.
|
TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|