Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 47/VBHN-NHNN 2019 Thông tư dịch vụ trung gian thanh toán

Số hiệu: 47/VBHN-NHNN Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Người ký: Đào Minh Tú
Ngày ban hành: 09/12/2019 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 47/VBHN-NHNN

Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2019

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VỀ DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN

Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Thông tư số 20/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

Thông tư số 30/2016/TT-NHNN ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.

Thông tư số 23/2019/TT-NHNN ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán.[1],[2],[3]

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Thông tư này hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ trung gian thanh toán.

Điều 2. Các loại dịch vụ trung gian thanh toán

1. Dịch vụ cung ứng hạ tầng thanh toán điện tử, gồm:

a) Dịch vụ chuyển mạch tài chính;

b) Dịch vụ bù trừ điện tử;

c) Dịch vụ cổng thanh toán điện tử.

2. Dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán, gồm:

a) Dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ;

b) Dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền điện tử;

c) Dịch vụ Ví điện tử.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Dịch vụ chuyển mạch tài chính là dịch vụ cung ứng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện việc kết nối, truyền dẫn và xử lý dữ liệu điện tử để thực hiện các giao dịch thanh toán thông qua ATM, POS, Internet, điện thoại di động và các kênh giao dịch điện tử khác giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và/hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

2.[4] Dịch vụ bù trừ điện tử là dịch vụ cung ứng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện việc tiếp nhận, đối chiếu dữ liệu thanh toán và tính toán kết quả số tiền phải thu, phải trả sau khi bù trừ giữa các thành viên tham gia để thực hiện việc quyết toán cho các bên có liên quan.

3. Dịch vụ cổng thanh toán điện tử là dịch vụ cung ứng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện việc kết nối giữa các đơn vị chấp nhận thanh toán và ngân hàng nhằm hỗ trợ khách hàng thực hiện thanh toán trong giao dịch thương mại điện tử, thanh toán hóa đơn điện tử và các dịch vụ thanh toán điện tử khác.

4. Dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ là dịch vụ hỗ trợ các ngân hàng thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ cho khách hàng có tài khoản thanh toán, thẻ ngân hàng tại ngân hàng thông qua việc nhận, xử lý, gửi thông điệp dữ liệu điện tử và tính toán kết quả thu hộ, chi hộ; hủy việc thu hộ, chi hộ để quyết toán cho các bên có liên quan.

5. Dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền điện tử là dịch vụ hỗ trợ việc tiếp nhận, truyền dẫn và xử lý dữ liệu trong các giao dịch chuyển tiền điện tử của ngân hàng hoặc được ngân hàng ủy thác.

6.[5] (được bãi bỏ)

7.[6] Tài khoản đảm bảo thanh toán là tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán mở tại ngân hàng hợp tác để đảm bảo cho việc cung ứng các dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán.

8. Đơn vị chấp nhận thanh toán là tổ chức, cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ và chấp nhận thanh toán thông qua một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh toán.

9.[7] Tổ chức chủ trì hệ thống bù trừ điện tử (sau đây gọi là Tổ chức chủ trì BTĐT) là tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) cấp phép cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử và được tham gia, kết nối trực tiếp vào Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia (Hệ thống TTĐTLNH) để thực hiện quyết toán bù trừ điện tử.

10.[8] Hệ thống bù trừ điện tử (sau đây gọi là Hệ thống BTĐT) là hệ thống thanh toán do Tổ chức chủ trì BTĐT xây dựng, sở hữu và tổ chức vận hành để cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử.

11.[9] Thành viên của Hệ thống BTĐT (sau đây gọi là thành viên) là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và tổ chức khác đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn thành viên theo quy định của Tổ chức chủ trì BTĐT và được kết nối với Hệ thống BTĐT để gửi, nhận và xử lý giao dịch thanh toán. Thành viên gồm thành viên quyết toán và thành viên không quyết toán.

12.[10] Thành viên quyết toán là thành viên có thiết lập Hạn mức nợ ròng trong thanh toán bù trừ điện tử quy định tại khoản 14 Điều này để thực hiện giao dịch thanh toán qua Hệ thống BTĐT và mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để quyết toán bù trừ điện tử.

13.[11] Thành viên không quyết toán là thành viên thực hiện các nghĩa vụ thanh toán, quyết toán trong giao dịch chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử thông qua thành viên quyết toán.

14.[12] Hạn mức nợ ròng trong thanh toán bù trừ điện tử (sau đây gọi là Hạn mức BTĐT) là mức giới hạn giá trị thanh toán tối đa đối với khoản chênh lệch bù trừ phải trả của thành viên quyết toán trong phiên giao dịch bù trừ điện tử.

15.[13] Kết quả quyết toán ròng bù trừ điện tử (sau đây gọi là kết quả BTĐT) là bảng số liệu do Tổ chức chủ trì BTĐT lập sau khi kết thúc mỗi phiên giao dịch bù trừ điện tử, phản ánh tổng hợp chênh lệch phải thu, phải trả cuối cùng của từng thành viên quyết toán trong phiên giao dịch đó.

16.[14] Quyết toán bù trừ điện tử (sau đây gọi là quyết toán BTĐT) là việc thực hiện thanh toán các khoản chênh lệch phải thu, phải trả theo kết quả quyết toán ròng thông qua tài khoản thanh toán của các thành viên quyết toán tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch). Tổ chức chủ trì BTĐT gửi Ngân hàng Nhà nước (qua hệ thống TTĐTLNH) kết quả BTĐT để thực hiện việc xử lý quyết toán BTĐT.

17.[15] Khả năng chi trả của thành viên quyết toán (sau đây gọi là khả năng chi trả) là số dư Có trên tài khoản thanh toán của thành viên quyết toán tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) tại thời điểm xử lý quyết toán BTĐT.

18.[16] Ngân hàng hợp tác là ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có ký hợp đồng hoặc thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán về việc hợp tác cung ứng các dịch vụ trung gian thanh toán cho khách hàng.

19.[17] Ngân hàng liên kết là ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi khách hàng sử dụng Ví điện tử mở tài khoản thanh toán và/hoặc thẻ ghi nợ, trong đó tài khoản thanh toán và/hoặc thẻ ghi nợ này được khách hàng sử dụng để liên kết với Ví điện tử của khách hàng.

Ngân hàng liên kết thực hiện liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán (hoặc thẻ ghi nợ) của khách hàng thông qua kết nối trực tiếp với tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử (trường hợp ngân hàng liên kết đồng thời là ngân hàng hợp tác) hoặc thông qua kết nối giữa tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính và dịch vụ bù trừ điện tử (trong trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính và dịch vụ bù trừ điện tử đã có thỏa thuận với ngân hàng liên kết về việc liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán (hoặc thẻ ghi nợ) mở tại ngân hàng liên kết).

Chương II

GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN

Điều 4. Cấp, thu hồi và cấp lại Giấy phép

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) thực hiện cấp, thu hồi và cấp lại Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (sau đây gọi tắt là Giấy phép) theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi tắt là Nghị định số 101/2012/NĐ-CP).

2.[18] Tổ chức không phải là ngân hàng được xin cấp Giấy phép thực hiện một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh toán quy định tại Điều 2 Thông tư này trên cơ sở đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 101/2012/NĐ-CP và các quy định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế các điều kiện này (nếu có).

Điều 5. Quy trình, thủ tục, hồ sơ cấp, thu hồi và cấp lại Giấy phép

1. Quy trình, thủ tục cấp, thu hồi và cấp lại Giấy phép thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 101/2012/NĐ-CP .

2.[19] Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 101/2012/NĐ-CP và các quy định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

3. Đơn đề nghị cấp Giấy phép thực hiện theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Tổ chức được cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải nộp lệ phí cấp Giấy phép theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Sử dụng Giấy phép

1. Tổ chức được cấp Giấy phép phải sử dụng đúng tên và hoạt động theo đúng nội dung quy định trong Giấy phép.

2. Nghiêm cấm việc làm giả, tẩy xóa, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn Giấy phép; ủy thác, giao đại lý cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoạt động được phép theo Giấy phép.

Chương III

HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN

Điều 7. Quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn, bảo mật

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải xây dựng và thực hiện quy định nội bộ và tuân thủ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử, tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về phòng, chống rửa tiền và các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan.

2. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải thực hiện các yêu cầu đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng; an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải tuân thủ các quy định về việc lập, sử dụng, bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.

Điều 8. Đảm bảo khả năng thanh toán[20]

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ phải thỏa thuận với ngân hàng hợp tác về các biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán cho việc cung ứng dịch vụ này, bao gồm việc mở tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ hoặc duy trì khoản tiền ký quỹ hoặc các biện pháp đảm bảo khác.

2. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải mở tài khoản đảm bảo thanh toán để đảm bảo cho việc cung ứng dịch vụ này. Tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử không được sử dụng chung với tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ (nếu có) và phải tách bạch với các tài khoản thanh toán khác tại ngân hàng hợp tác.

Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử có nghĩa vụ duy trì tổng số dư trên tất cả các tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử mở tại các ngân hàng hợp tác không thấp hơn so với tổng số dư của tất cả các Ví điện tử của các khách hàng tại cùng một thời điểm.

3. Tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử chỉ được sử dụng vào việc:

a) Thanh toán vào tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của đơn vị chấp nhận thanh toán tại ngân hàng;

b) Hoàn trả tiền vào tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng (chủ Ví điện tử) trong trường hợp:

(i) Khách hàng rút tiền ra khỏi Ví điện tử về tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng;

(ii) Khách hàng không còn nhu cầu sử dụng Ví điện tử;

(iii) Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử chấm dứt cung ứng dịch vụ Ví điện tử cho khách hàng;

(iv) Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử chấm dứt hoạt động, bị thu hồi Giấy phép, giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;

c) Thanh toán vào tài khoản thanh toán của các đơn vị cung ứng dịch vụ công trong trường hợp khách hàng sử dụng Ví điện tử để thanh toán, nộp phí, lệ phí cho các dịch vụ công hợp pháp theo quy định của pháp luật;

d) Chuyển đến các tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử khác do cùng tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử mở.

Điều 9. Hoạt động cung ứng Ví điện tử[21]

1. Hồ sơ mở Ví điện tử:

a) Đối với Ví điện tử của cá nhân:

(i) Thông tin của cá nhân mở Ví điện tử theo yêu cầu của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều này;

(ii) Căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn, giấy khai sinh (đối với cá nhân là công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi); thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh của cá nhân mở Ví điện tử (đối với cá nhân là người nước ngoài);

b) Đối với Ví điện tử của tổ chức:

(i) Thông tin của tổ chức mở Ví điện tử theo yêu cầu của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều này;

(ii) Một trong các giấy tờ chứng minh việc tổ chức mở Ví điện tử được thành lập và hoạt động hợp pháp như: Quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;

(iii) Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền (gọi là người đại diện hợp pháp) của tổ chức mở Ví điện tử kèm theo căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người đó;

c) Khách hàng đăng ký mở Ví điện tử có thể xuất trình các tài liệu quy định tại điểm a(ii), b(ii) và b(iii) khoản này dưới hình thức bản chính hoặc bản sao hoặc bản quét (scan) từ bản gốc hoặc hình thức khác theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử;

d) Khách hàng có thể đăng ký và gửi Hồ sơ mở Ví điện tử trực tiếp tại trụ sở, chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử hoặc các kênh giao dịch trực tuyến của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử hoặc các phương thức khác theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Thông tin của khách hàng mở Ví điện tử bao gồm:

a) Đối với Ví điện tử của cá nhân:

(i) Đối với cá nhân là người Việt Nam: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; số điện thoại; số căn cước công dân hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu còn thời hạn, ngày cấp, nơi cấp;

(ii) Đối với cá nhân là người nước ngoài: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; số điện thoại; số hộ chiếu còn thời hạn, ngày cấp, nơi cấp, thị thực nhập cảnh (nếu có);

b) Đối với Ví điện tử của tổ chức:

(i) Tên giao dịch đầy đủ và viết tắt; mã số doanh nghiệp và mã số thuế (nếu tổ chức có mã số thuế khác mã số doanh nghiệp); địa chỉ đặt trụ sở chính; địa chỉ giao dịch; số điện thoại;

(ii) Thông tin về người đại diện hợp pháp của tổ chức mở Ví điện tử theo quy định tại điểm a khoản này;

c) Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải có các quy định và điều khoản về việc đăng ký mở và sử dụng Ví điện tử và phải công khai cho khách hàng biết trước khi đăng ký mở Ví điện tử. Ngoài những nội dung quy định tại điểm a, b khoản này, tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử được bổ sung thêm những thông tin khác phù hợp với từng đối tượng khách hàng và phù hợp với quy định của pháp luật, nhưng phải thông báo rõ và hướng dẫn cụ thể cho khách hàng biết.

3. Trường hợp cá nhân đăng ký mở Ví điện tử có tài khoản thanh toán được mở thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật thì ngoài các giấy tờ và thông tin quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, hồ sơ mở Ví điện tử phải có thêm các tài liệu, thông tin sau:

a) Trường hợp người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của chủ Ví điện tử là cá nhân, hồ sơ mở Ví điện tử phải có thêm căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người giám hộ, người đại diện theo pháp luật và các giấy tờ chứng minh tư cách giám hộ, đại diện hợp pháp của người đó đối với chủ Ví điện tử. Các thông tin về người giám hộ, người đại diện theo pháp luật theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Trường hợp người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của chủ Ví điện tử là pháp nhân, hồ sơ mở Ví điện tử phải có thêm một trong các giấy tờ chứng minh việc tổ chức này được thành lập và hoạt động hợp pháp, các giấy tờ chứng minh tư cách giám hộ, đại diện hợp pháp của tổ chức đó đối với chủ Ví điện tử. Các thông tin về người giám hộ, người đại diện theo pháp luật theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, thông tin về người đại diện hợp pháp của tổ chức đó theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

4. Xác thực thông tin khách hàng mở Ví điện tử:

a) Chủ Ví điện tử phải cung cấp, cập nhật đầy đủ, chính xác các thông tin trong hồ sơ mở Ví điện tử cho tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin mà mình cung cấp;

b) Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo hồ sơ mở Ví điện tử của khách hàng là đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.

5. Việc liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng (chủ Ví điện tử) tại ngân hàng liên kết:

a) Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải yêu cầu khách hàng hoàn thành việc liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng mở tại ngân hàng liên kết trước khi khách hàng sử dụng Ví điện tử;

b) Ví điện tử phải được liên kết với tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ (có gắn với tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam) của khách hàng mở tại ngân hàng liên kết;

c) Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải thỏa thuận với ngân hàng liên kết hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính và dịch vụ bù trừ điện tử về quy trình, cách thức liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng;

d) Khách hàng được liên kết Ví điện tử với một hoặc nhiều tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng (chủ Ví điện tử) mở tại các ngân hàng liên kết.

6. Sử dụng Ví điện tử:

a) Việc nạp tiền vào Ví điện tử phải thực hiện từ:

(i) Tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng (chủ Ví điện tử) tại ngân hàng;

(ii) Nhận tiền từ Ví điện tử khác do cùng tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử mở;

b) Khách hàng được sử dụng Ví điện tử để:

(i) Thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp;

(ii) Chuyển tiền cho Ví điện tử khác do cùng tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử mở;

(iii) Rút tiền ra khỏi Ví điện tử về tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng (chủ Ví điện tử) tại ngân hàng.

c) Tổng hạn mức giao dịch qua các Ví điện tử cá nhân của 01 khách hàng tại 01 tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử (bao gồm giao dịch thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và giao dịch chuyển tiền từ Ví điện tử cho Ví điện tử khác do cùng tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử mở) tối đa là 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong một tháng;

d) Quy định tại điểm c khoản này không áp dụng đối với Ví điện tử cá nhân của người có ký hợp đồng/thỏa thuận làm đơn vị chấp nhận thanh toán với tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử;

đ) Nghiêm cấm việc sử dụng Ví điện tử để thực hiện các giao dịch cho các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận và các hành vi vi phạm pháp luật khác; nghiêm cấm việc thuê, cho thuê, mượn, cho mượn Ví điện tử hoặc mua, bán thông tin Ví điện tử;

e) Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử không được phép cấp tín dụng cho khách hàng sử dụng Ví điện tử, trả lãi trên số dư Ví điện tử hoặc bất kỳ hành động nào có thể làm tăng giá trị tiền tệ trên Ví điện tử so với giá trị tiền khách hàng nạp vào Ví điện tử.

7. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải cung cấp công cụ để Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ Ví điện tử. Công cụ giám sát phải đảm bảo:

a) Cho phép giám sát tổng số lượng Ví điện tử (đã phát hành, đã kích hoạt và đang hoạt động), tổng số dư Ví điện tử của tất cả khách hàng tại thời điểm truy cập công cụ giám sát;

b) Cho phép giám sát tổng số dư tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử, thông tin của từng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử mở tại các ngân hàng hợp tác, bao gồm tên tài khoản, số hiệu tài khoản, số dư tại thời điểm truy cập công cụ giám sát;

c) Cho phép khai thác số liệu theo kỳ báo cáo tháng (tính từ ngày 01 của tháng đến ngày cuối cùng của tháng) vào chậm nhất là ngày 05 tháng tiếp theo, bao gồm:

(i) Tổng số lượng và tổng số dư Ví điện tử (đã phát hành, đã kích hoạt và đang hoạt động) vào cuối ngày của ngày cuối cùng của kỳ báo cáo; tổng số lượng và tổng giá trị giao dịch nạp tiền, giao dịch rút tiền, giao dịch thanh toán và các giao dịch khác của Ví điện tử được thống kê theo từng ngày trong tháng;

(ii) Tổng số lượng giao dịch bên Nợ, tổng giá trị giao dịch bên Nợ, tổng số lượng giao dịch bên Có, tổng giá trị giao dịch bên Có của tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử được thống kê theo từng ngày trong tháng;

(iii) Thông tin về 10 Ví điện tử có số lượng giao dịch nhiều nhất và 10 Ví điện tử có giá trị giao dịch cao nhất theo từng đối tượng khách hàng (đơn vị chấp nhận thanh toán; khách hàng cá nhân, khách hàng tổ chức nhưng không bao gồm cá nhân, tổ chức là đơn vị chấp nhận thanh toán) bao gồm số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ; tổng số lượng và tổng giá trị giao dịch nạp tiền, rút tiền theo từng ngân hàng liên kết; tổng số lượng và tổng giá trị giao dịch thanh toán, chuyển tiền; tổng số lượng và tổng giá trị các giao dịch khác nếu có (chỉ thống kê các giao dịch do hệ thống xử lý thành công). Số lượng Ví điện tử cần báo cáo có thể thay đổi theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 9a. Hoạt động bù trừ điện tử[22]

1. Tổ chức chủ trì BTĐT được quy định về việc kết nạp (hoặc ngừng) tham gia thành viên Hệ thống BTĐT, trong đó thành viên quyết toán phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau:

a) Là thành viên trực tiếp của Hệ thống TTĐTLNH;

b) Đã thực hiện việc thiết lập Hạn mức BTĐT theo quy định tại khoản 2 Điều này và cam kết thực hiện việc theo dõi, quản lý Hạn mức BTĐT để đảm bảo việc xử lý giao dịch thanh toán qua Hệ thống BTĐT tuân thủ theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;

c) Có văn bản ủy quyền vô thời hạn và không hủy ngang cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) được chủ động trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán của mình và xử lý tài sản ký quỹ (khi thiết lập Hạn mức BTĐT) để thực hiện việc quyết toán BTĐT hoặc nghĩa vụ chia sẻ rủi ro trong trường hợp thành viên quyết toán lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn quyết toán BTĐT không đủ khả năng trả nợ vay theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều này;

d) Có văn bản cam kết với Tổ chức chủ trì BTĐT về việc đảm bảo khả năng chi trả để thanh toán kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ phát sinh khi xử lý quyết toán BTĐT theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.

2. Hạn mức BTĐT:

a) Các thành viên quyết toán phải thiết lập, duy trì và quản lý Hạn mức BTĐT để thực hiện các giao dịch thanh toán qua Hệ thống BTĐT. Hạn mức BTĐT do Tổ chức chủ trì BTĐT xác lập trên cơ sở đề xuất của thành viên quyết toán và tuân thủ quy định nội bộ về cơ chế thiết lập, điều chỉnh và quản lý Hạn mức BTĐT nhưng phải đảm bảo việc ký quỹ để thiết lập Hạn mức BTĐT theo quy định tại khoản 3 Điều này. Việc thiết lập hoặc điều chỉnh Hạn mức BTĐT được thực hiện bằng chứng từ giấy hoặc bằng phương thức điện tử thông qua các kênh trao đổi thông tin điện tử giữa Tổ chức chủ trì BTĐT và thành viên quyết toán;

b) Thiết lập Hạn mức BTĐT:

Để thiết lập Hạn mức BTĐT lần đầu, thành viên quyết toán gửi Tổ chức chủ trì BTĐT đề nghị thiết lập Hạn mức BTĐT và thực hiện ký quỹ tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để thiết lập Hạn mức BTĐT theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị thiết lập Hạn mức BTĐT của thành viên quyết toán, Tổ chức chủ trì BTĐT căn cứ thông tin xác nhận của Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) về việc ký quỹ của thành viên quyết toán và quy định nội bộ về cơ chế thiết lập, điều chỉnh và quản lý Hạn mức BTĐT để xác lập Hạn mức BTĐT và thông báo cho thành viên quyết toán biết;

c) Điều chỉnh Hạn mức BTĐT:

(i) Thành viên quyết toán có thể đề nghị Tổ chức chủ trì BTĐT xem xét điều chỉnh Hạn mức BTĐT trên cơ sở nhu cầu giao dịch thanh toán qua Hệ thống BTĐT, quy định nội bộ của Hệ thống BTĐT về cơ chế thiết lập, điều chỉnh và quản lý Hạn mức BTĐT và giá trị tài sản ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT của mình tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch):

- Trường hợp điều chỉnh tăng Hạn mức BTĐT, thành viên quyết toán phải bổ sung giấy tờ có giá và/hoặc yêu cầu tăng thêm số tiền tạm khóa trên tài khoản thanh toán để đảm bảo việc ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT theo quy định tại khoản 3 Điều này. Ngay sau khi thành viên quyết toán hoàn thành việc bổ sung ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch), Tổ chức chủ trì BTĐT thực hiện việc điều chỉnh và cập nhật tăng Hạn mức BTĐT cho thành viên quyết toán;

- Trường hợp điều chỉnh giảm Hạn mức BTĐT, trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của thành viên quyết toán, Tổ chức chủ trì BTĐT thực hiện việc cập nhật giảm Hạn mức BTĐT của thành viên quyết toán và thông báo cho thành viên quyết toán và Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) biết. Sau khi giảm Hạn mức BTĐT, theo đề nghị của thành viên quyết toán và trên cơ sở đảm bảo việc ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT theo quy định tại khoản 3 Điều này, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) hoàn trả giấy tờ có giá và/hoặc tiền ký quỹ của thành viên quyết toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoàn trả giấy tờ có giá, tiền ký quỹ trong hệ thống TTĐTLNH.

(ii) Tổ chức chủ trì BTĐT được chủ động điều chỉnh Hạn mức BTĐT của thành viên quyết toán đối với trường hợp có sự thay đổi về tỷ lệ ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều này hoặc thành viên quyết toán bị giảm giá trị ký quỹ trong quá trình xử lý quyết toán BTĐT quy định tại khoản 6 Điều này. Trường hợp điều chỉnh giảm Hạn mức BTĐT, Tổ chức chủ trì BTĐT phải hoàn thành việc cập nhật Hạn mức BTĐT của thành viên quyết toán vào phiên giao dịch bù trừ điện tử kế tiếp sau khi nhận được Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thay đổi tỷ lệ ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT hoặc thông tin từ Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) về giảm giá trị ký quỹ của thành viên quyết toán.

3. Ký quỹ để thiết lập Hạn mức BTĐT:

a) Thành viên quyết toán thực hiện ký quỹ bằng tiền và/hoặc giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để thiết lập Hạn mức BTĐT, trong đó:

(i) Các loại giấy tờ có giá và giá trị giấy tờ có giá sử dụng để thiết lập Hạn mức BTĐT thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước quy định về thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng;

(ii) Tiền ký quỹ là số tiền tạm khóa trên tài khoản thanh toán của thành viên quyết toán mở tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để phục vụ cho việc thiết lập Hạn mức BTĐT;

b) Khi thành viên quyết toán thiết lập Hạn mức BTĐT lần đầu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, tỷ lệ ký quỹ tối thiểu là 10% giá trị Hạn mức BTĐT. Trường hợp điều chỉnh tăng Hạn mức BTĐT theo quy định tại điểm c (i) khoản 2 Điều này, tỷ lệ ký quỹ là 100% đối với phần giá trị Hạn mức BTĐT tăng thêm;

c) Tỷ lệ ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT theo quy định tại điểm b khoản này có thể được thay đổi trong từng thời kỳ hoặc đối với từng thành viên quyết toán theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trên nguyên tắc:

(i) Tăng tỷ lệ ký quỹ đối với tất cả thành viên quyết toán để đảm bảo an toàn hoạt động của Hệ thống BTĐT trong trường hợp cần thiết hoặc theo khuyến nghị về giám sát Hệ thống BTĐT;

(ii) Tăng tỷ lệ ký quỹ đối với thành viên quyết toán không thực hiện nghiêm các cam kết về đảm bảo Hạn mức BTĐT để xử lý giao dịch thanh toán qua Hệ thống BTĐT theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;

(iii) Tăng tỷ lệ kỹ quỹ đối với thành viên quyết toán để xảy ra tình trạng không đảm bảo khả năng chi trả quyết toán BTĐT hoặc thiếu tiền trên tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để quyết toán giá trị thấp Hệ thống TTĐTLNH;

(iv) Thành viên quyết toán không tuân thủ các quy định, quy chế hoạt động của Hệ thống BTĐT, các quy định về thành viên của Hệ thống TTĐTLNH sẽ phải áp dụng tỷ lệ ký quỹ cao hơn so với các thành viên quyết toán khác;

d) Giấy tờ có giá và tiền ký quỹ của thành viên quyết toán dùng để ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT không được cùng sử dụng cho những mục đích ký quỹ khác của thành viên quyết toán tại Ngân hàng Nhà nước.

4. Xử lý giao dịch thanh toán qua Hệ thống BTĐT:

Tổ chức chủ trì BTĐT xây dựng quy trình nghiệp vụ của Hệ thống BTĐT: quy định về số phiên giao dịch, thời gian bù trừ, thanh toán, việc tra soát, đối chiếu dữ liệu, đảm bảo thực hiện quyết toán kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các thành viên quyết toán theo kết quả BTĐT, đảm bảo các nguyên tắc:

a) Giá trị giao dịch tối đa bằng đồng Việt Nam của lệnh thanh toán qua Hệ thống BTĐT không được vượt quá giá trị tối đa của lệnh thanh toán giá trị thấp qua Hệ thống TTĐTLNH;

b) Việc xử lý các giao dịch thanh toán Nợ qua Hệ thống BTĐT đều phải có văn bản thỏa thuận hoặc ủy quyền trước;

c) Tổ chức chủ trì BTĐT và thành viên quyết toán phải theo dõi, quản lý chặt chẽ Hạn mức BTĐT đảm bảo tổng số chênh lệch phải trả của thành viên quyết toán trong một phiên giao dịch không lớn hơn Hạn mức BTĐT của thành viên quyết toán đó.

5. Quyết toán BTĐT:

a) Để thực hiện xử lý quyết toán BTĐT, Tổ chức chủ trì BTĐT đăng ký sử dụng dịch vụ quyết toán ròng cho các hệ thống khác của Hệ thống TTĐTLNH theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống TTĐTLNH;

b) Tổ chức chủ trì BTĐT quy định thời điểm quyết toán cụ thể vào cuối phiên giao dịch tương ứng với mỗi phương thức xử lý lệnh thanh toán hoặc dịch vụ của Hệ thống BTĐT, đảm bảo phù hợp với thời gian hoạt động Hệ thống TTĐTLNH và việc xử lý quyết toán BTĐT theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này;

c) Tổ chức chủ trì BTĐT gửi kết quả BTĐT đến Hệ thống TTĐTLNH để xử lý hạch toán vào tài khoản thanh toán của thành viên quyết toán liên quan theo quy định về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống TTĐTLNH. Kết quả BTĐT gửi đến Hệ thống TTĐTLNH phải đảm bảo nghĩa vụ phải trả của thành viên quyết toán trong phiên quyết toán không vượt quá Hạn mức BTĐT của thành viên đó. Việc xử lý trong trường hợp thành viên quyết toán không đủ khả năng chi trả thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này.

6. Xử lý trong trường hợp thành viên quyết toán thiếu khả năng chi trả để thực hiện quyết toán BTĐT:

a) Trường hợp có ít nhất một thành viên quyết toán không đủ khả năng chi trả khi quyết toán BTĐT, trình tự thực hiện xử lý như sau:

(i) Thành viên quyết toán thực hiện thấu chi trong hạn mức được cấp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng để xử lý kết quả quyết toán BTĐT;

(ii) Khi thành viên quyết toán đã sử dụng hết hạn mức thấu chi được cấp mà vẫn không đủ số dư để xử lý quyết toán BTĐT thì kết quả BTĐT được chuyển vào hàng đợi quyết toán. Khi đủ số dư, kết quả BTĐT được xử lý tiếp;

(iii) Tổ chức chủ trì BTĐT thực hiện vấn tin trên Hệ thống TTĐTLNH để kiểm tra tình trạng xử lý kết quả BTĐT trong hàng đợi; đồng thời, thông báo và yêu cầu thành viên quyết toán thiếu khả năng chi trả có biện pháp kịp thời tăng số dư (Có) trên tài khoản thanh toán từ nguồn vốn của chính thành viên quyết toán hoặc thông qua các giao dịch trên thị trường tiền tệ hoặc vay vốn lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước để thực hiện quyết toán BTĐT;

(iv) Đến thời điểm ngừng nhận lệnh thanh toán giá trị thấp Hệ thống TTĐTLNH, trường hợp thành viên quyết toán vẫn không đủ khả năng chi trả, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện trích (ghi Nợ) tiền ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT của thành viên quyết toán (nếu có) để thực hiện việc quyết toán BTĐT. Ngay sau khi trích (ghi Nợ) tiền ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT của thành viên quyết toán, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thông báo cho Tổ chức chủ trì BTĐT biết để điều chỉnh giảm Hạn mức BTĐT trên cơ sở giá trị ký quỹ còn lại của thành viên quyết toán đó;

(v) Đến thời điểm ngừng nhận lệnh thanh toán giá trị cao Hệ thống TTĐTLNH, thành viên quyết toán không đủ khả năng chi trả sẽ phải lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn quyết toán BTĐT (theo mẫu tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để áp dụng giải pháp cho vay thanh toán bù trừ nhằm thực hiện quyết toán BTĐT với lãi suất bằng lãi suất cho vay qua đêm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thông báo cho Tổ chức chủ trì BTĐT biết để tạm dừng việc sử dụng các dịch vụ thanh toán qua Hệ thống BTĐT của thành viên quyết toán đó và chuẩn bị phương án xử lý rủi ro theo quy định tại điểm b, c khoản này;

b) Trường hợp có ít nhất một thành viên quyết toán phải lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn quyết toán BTĐT:

(i) Vào đầu ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày phát sinh khoản vay để quyết toán BTĐT và trước thời điểm Tổ chức chủ trì BTĐT gửi kết quả quyết toán BTĐT, thành viên quyết toán đã lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn quyết toán BTĐT phải thực hiện việc trả cả dư nợ gốc và lãi vay cho Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp thành viên quyết toán đó không hoàn thành việc trả nợ, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện các biện pháp thu hồi nợ cho vay để thực hiện quyết toán BTĐT (bao gồm cả dư nợ gốc và lãi vay) theo nguyên tắc thu gốc trước, thu lãi sau, cụ thể:

- Chủ động thực hiện trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của thành viên quyết toán tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch);

- Yêu cầu tổ chức lưu ký giấy tờ có giá thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ thành viên quyết toán sang cho Ngân hàng Nhà nước đối với những giấy tờ có giá mà thành viên quyết toán đó ký quỹ tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để thiết lập Hạn mức BTĐT;

(ii) Đến cuối ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày phát sinh khoản vay để quyết toán BTĐT, trường hợp sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ theo quy định tại điểm b(i) khoản này mà vẫn không đủ để thu hồi nợ, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) chuyển toàn bộ số dư nợ còn thiếu sang dư nợ quá hạn; lãi suất đối với dư nợ gốc quá hạn, lãi suất đối với lãi vay chậm trả bằng lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc vay qua đêm quá hạn, lãi suất đối với lãi vay qua đêm chậm trả theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và thông báo cho Tổ chức chủ trì BTĐT biết số tiền nợ còn thiếu cần thu hồi (bao gồm gốc và lãi vay). Tổ chức chủ trì BTĐT xử lý phân bổ nghĩa vụ chia sẻ rủi ro cho các thành viên quyết toán còn lại để trả nợ vay cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) theo quy định tại điểm c khoản này;

c) Xử lý phân bổ nghĩa vụ chia sẻ rủi ro đối với trường hợp thành viên quyết toán lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn quyết toán BTĐT không đủ khả năng trả nợ vay (bao gồm cả gốc và lãi vay):

(i) Vào ngày làm việc kế tiếp của ngày mà Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thông báo cho Tổ chức chủ trì BTĐT về việc chưa thu hồi đủ khoản nợ cho vay để quyết toán BTĐT và tổng số nợ vay (bao gồm cả gốc và lãi vay) còn phải trả cho Ngân hàng Nhà nước của các thành viên quyết toán lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn quyết toán BTĐT theo quy định tại điểm b(ii) khoản này, Tổ chức chủ trì BTĐT xác định phân bổ nghĩa vụ chia sẻ rủi ro của các thành viên quyết toán còn lại theo công thức sau:

Ai =

Di

x M

D – D(x)

Trong đó:

Ai: là số tiền mà thành viên quyết toán thứ i phải trả Ngân hàng Nhà nước khoản nợ vay (bao gồm cả gốc và lãi vay) để chia sẻ rủi ro do thành viên quyết toán lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn quyết toán BTĐT không đủ khả năng trả nợ vay (bao gồm cả gốc và lãi vay);

Di: là doanh số giao dịch thanh toán Nợ phát sinh của thành viên quyết toán thứ i trong phiên quyết toán có phát sinh thành viên quyết toán lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn quyết toán BTĐT;

D: là tổng doanh số giao dịch thanh toán Nợ phát sinh của phiên quyết toán có phát sinh thành viên quyết toán lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn quyết toán BTĐT;

D(x): là doanh số giao dịch thanh toán phát sinh Nợ trong phiên quyết toán của các thành viên quyết toán lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn quyết toán BTĐT;

M: là tổng số nợ vay (bao gồm cả nợ gốc và lãi vay) còn phải trả cho Ngân hàng Nhà nước của các thành viên quyết toán lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn quyết toán BTĐT;

(ii) Sau khi tính toán, xác định số tiền mà từng thành viên quyết toán có nghĩa vụ phải chia sẻ rủi ro, Tổ chức chủ trì BTĐT gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để thực hiện trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán của thành viên quyết toán tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) và thu hồi đủ số nợ vay (bao gồm cả gốc và lãi vay) của các thành viên quyết toán lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn quyết toán BTĐT; đồng thời, thông báo cho các thành viên quyết toán biết;

(iii) Trường hợp có ít nhất một thành viên quyết toán không đủ tiền (số dư Có) trên tài khoản thanh toán để thực hiện nghĩa vụ chia sẻ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thông báo cho Tổ chức chủ trì BTĐT biết để xem xét tạm dừng việc sử dụng các dịch vụ thanh toán qua Hệ thống BTĐT của thành viên quyết toán đó. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) theo dõi số dư trên tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) của các thành viên quyết toán đó để tiếp tục trích (ghi Nợ) cho đến khi thu đủ số tiền phân bổ theo nghĩa vụ chia sẻ;

(iv) Đến cuối ngày làm việc của ngày Tổ chức chủ trì BTĐT xác định và thông báo cho các thành viên quyết toán về nghĩa vụ phải chia sẻ rủi ro, thành viên quyết toán nào không đủ tiền (số dư Có) trên tài khoản thanh toán để thực hiện xong nghĩa vụ chia sẻ rủi ro thì Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) tiến hành xử lý tài sản ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT của thành viên đó để thu hồi số tiền còn thiếu bằng cách trích (ghi Nợ) tiền ký quỹ để thiết lập Hạn mức BTĐT (nếu có) của thành viên quyết toán đó hoặc yêu cầu tổ chức lưu ký giấy tờ có giá thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ thành viên quyết toán đó sang Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thông báo cho Tổ chức chủ trì BTĐT và thành viên quyết toán biết để tính toán và điều chỉnh giảm Hạn mức BTĐT của thành viên quyết toán;

d) Hoàn trả phần các thành viên quyết toán đã chia sẻ rủi ro:

(i) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày Tổ chức chủ trì BTĐT thông báo với các thành viên quyết toán về nghĩa vụ chia sẻ rủi ro, thành viên quyết toán lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn quyết toán BTĐT không đủ khả năng trả nợ vay (cả gốc và lãi) có nghĩa vụ thực hiện mọi biện pháp để hoàn trả đầy đủ số tiền đã vay (bao gồm cả gốc và lãi) cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch). Sau khoảng thời gian trên, nếu không nhận đủ số dư nợ cho vay để quyết toán BTĐT (bao gồm cả gốc và lãi vay) thì Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) sẽ chủ động thực hiện trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán của thành viên quyết toán đó mở tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để thu hồi số tiền còn thiếu và thông báo cho Tổ chức chủ trì BTĐT biết về số tiền đã thu hồi được;

(ii) Tổ chức chủ trì BTĐT căn cứ số tiền đã thu hồi được theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) và tỷ lệ phần trăm (%) giữa số tiền phải chia sẻ của mỗi thành viên quyết toán còn lại với tổng số tiền phải trả (bao gồm cả gốc và lãi) tính toán phần hoàn trả cho từng thành viên quyết toán đã thực hiện nghĩa vụ chia sẻ rủi ro và gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) đề hoàn trả (ghi Có) vào tài khoản thanh toán cho thành viên quyết toán; đồng thời, thông báo cho các thành viên quyết toán biết;

(iii) Trường hợp thành viên quyết toán lập Giấy nhận nợ ngân hàng thiếu vốn quyết toán BTĐT bị phá sản, Ngân hàng Nhà nước được nhận các khoản nợ theo quy định pháp luật về phá sản doanh nghiệp và chuyển trả các thành viên quyết toán đã chia sẻ theo tỷ lệ phân bổ trong phạm vi khoản nợ thu hồi được.

Chương IV

QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN

Điều 10. Quyền của tổ chức cung ứng dịch vụ cung ứng hạ tầng thanh toán điện tử

1. Quy định điều kiện sử dụng dịch vụ; yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin có liên quan khi sử dụng dịch vụ và trong quá trình sử dụng dịch vụ; từ chối cung cấp dịch vụ khi khách hàng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để sử dụng dịch vụ, không tuân thủ quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ hoặc vi phạm các thỏa thuận khác.

2. Quy định các biện pháp đảm bảo an toàn cho việc sử dụng dịch vụ.

3. Quy định loại phí và mức phí sử dụng dịch vụ phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.

4. Lựa chọn ngân hàng, các tổ chức khác làm đối tác để ký kết hợp đồng cung ứng, phát triển dịch vụ trên cơ sở đảm bảo an toàn, hiệu quả và phù hợp với nội dung Giấy phép và quy định của pháp luật.

5. Các quyền khác theo hợp đồng với ngân hàng, khách hàng và đối tác phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ cung ứng hạ tầng thanh toán điện tử

1. Đối với khách hàng:

a) Hướng dẫn khách hàng cách thức sử dụng dịch vụ;

b) Giải quyết hoặc trả lời các khiếu nại, yêu cầu tra soát của khách hàng;

c) Bồi thường thiệt hại cho khách hàng do lỗi kỹ thuật của hệ thống, lỗi để lộ thông tin khách hàng và các lỗi khác của tổ chức cung ứng dịch vụ;

d) Phối hợp với khách hàng thực hiện kiểm tra, đối soát dữ liệu giao dịch hàng ngày;

đ) Cung cấp đầy đủ thông tin định kỳ, đột xuất về các giao dịch thông qua hệ thống của tổ chức cung ứng dịch vụ khi có yêu cầu của khách hàng;

e) Công bố các loại phí và mức phí cho khách hàng trước khi khách hàng sử dụng dịch vụ.

1a.[23] Đối với đối tác cung ứng dịch vụ:

a) Tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử phải thỏa thuận cụ thể bằng văn bản với ngân hàng hợp tác về các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình cung cấp dịch vụ, trong đó phân định rõ trách nhiệm của từng bên trong việc lựa chọn, ký kết hợp đồng hợp tác với các đơn vị chấp nhận thanh toán và trách nhiệm giám sát, kiểm tra đối với các đơn vị chấp nhận thanh toán trong quá trình thực hiện hợp đồng;

b) Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận trực tiếp với đơn vị chấp nhận thanh toán (thỏa thuận không có ngân hàng hợp tác tham gia), tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử phải:

(i) Yêu cầu đơn vị chấp nhận thanh toán mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng để nhận tiền thanh toán từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ;

(ii) Xây dựng, thực hiện quy định nội bộ về quy trình, thủ tục nhận biết, xác minh đơn vị chấp nhận thanh toán; thường xuyên cập nhật thông tin về đơn vị chấp nhận thanh toán; xây dựng các tiêu chí lựa chọn, thủ tục phát triển đơn vị chấp nhận thanh toán;

(iii) Đánh giá, phân loại các đơn vị chấp nhận thanh toán theo mức độ rủi ro; thường xuyên theo dõi, giám sát và có biện pháp kiểm tra, quản lý chặt chẽ hoạt động của đơn vị chấp nhận thanh toán trong quá trình thực hiện hợp đồng đã ký kết;

(iv) Hướng dẫn đơn vị chấp nhận thanh toán các biện pháp, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và bảo mật trong thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán;

c) Nội dung hợp đồng giữa tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử và đơn vị chấp nhận thanh toán trong trường hợp quy định tại điểm b khoản này phải quy định cụ thể các nội dung sau:

(i) Quyền và trách nhiệm của các bên;

(ii) Quy định rõ việc đơn vị chấp nhận thanh toán phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các hàng hóa, dịch vụ cung ứng và cam kết không thực hiện các giao dịch bị cấm theo quy định của pháp luật;

(iii) Yêu cầu đơn vị chấp nhận thanh toán cam kết không được thu thêm các loại phí đối với khách hàng khi thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào.

2. Phối hợp với khách hàng và các đối tác thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn, bảo mật khi sử dụng, cung ứng dịch vụ.

3. Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng với ngân hàng, khách hàng và đối tác.

4.[24] Đối với Tổ chức chủ trì BTĐT:

a) Tổ chức chủ trì BTĐT xây dựng và ban hành quy chế nội bộ về tổ chức và vận hành Hệ thống BTĐT phù hợp quy định tại Thông tư này và pháp luật hiện hành về hoạt động thanh toán, đảm bảo có tối thiểu các nội dung sau:

(i) Tiêu chuẩn, yêu cầu đối với thành viên tham gia Hệ thống BTĐT;

(ii) Tạm dừng, chấm dứt tư cách thành viên Hệ thống BTĐT;

(iii) Quy trình nghiệp vụ thanh toán và cơ chế quản lý rủi ro của Hệ thống BTĐT;

(iv) Cơ chế thiết lập, điều chỉnh và quản lý, giám sát Hạn mức BTĐT;

(v) Thời gian hoạt động của Hệ thống BTĐT gồm: thời gian nhận lệnh, thời gian xử lý bù trừ, quyết toán, số phiên giao dịch bù trừ điện tử;

(vi) Việc vấn tin, đối chiếu và quy trình xử lý sai sót, tra soát khiếu nại;

(vii) Xử lý trong trường hợp Hệ thống BTĐT bị gián đoạn hoạt động do bảo trì, bảo dưỡng hoặc sự cố kỹ thuật, các trường hợp khẩn cấp;

(viii) Quyền, nghĩa vụ của các thành viên tham gia Hệ thống BTĐT, trong đó có nghĩa vụ chia sẻ rủi ro trong xử lý quyết toán BTĐT;

(ix) Chính sách phí;

b) Xây dựng hệ thống tiếp nhận và xử lý bù trừ các giao dịch thanh toán của các thành viên, đảm bảo Hệ thống BTĐT vận hành an toàn, thông suốt;

c) Theo dõi, quản lý và cập nhật kịp thời Hạn mức BTĐT của các thành viên quyết toán; áp dụng các biện pháp cảnh báo hiệu quả để thành viên quyết toán kịp thời điều chỉnh tăng Hạn mức BTĐT, đảm bảo tuân thủ quy định tại điểm c khoản 4 Điều 9a Thông tư này;

d) Lập và gửi kết quả BTĐT đến Hệ thống TTĐTLNH để thực hiện quyết toán BTĐT kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các thành viên quyết toán;

đ) Nhận và thông báo kết quả quyết toán BTĐT từ Hệ thống TTĐTLNH tới các thành viên quyết toán;

e) Tính toán, xác định nghĩa vụ chia sẻ rủi ro của từng thành viên quyết toán và gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để làm căn cứ thu hồi nợ đối với khoản vay để quyết toán BTĐT theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 9a Thông tư này.

Điều 12. Quyền của tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán

1. Quy định điều kiện sử dụng dịch vụ; yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin có liên quan khi sử dụng dịch vụ và trong quá trình sử dụng dịch vụ; từ chối, chấm dứt cung cấp dịch vụ khi khách hàng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để sử dụng dịch vụ, không tuân thủ quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ hoặc vi phạm các thỏa thuận khác.

2. Quy định các biện pháp đảm bảo an toàn cho việc sử dụng dịch vụ.

3. Quy định loại phí và mức phí sử dụng dịch vụ phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.

4. Lựa chọn ngân hàng, các tổ chức khác để ký kết hợp đồng cung ứng, phát triển dịch vụ trên cơ sở đảm bảo an toàn, hiệu quả và phù hợp với nội dung Giấy phép và quy định của pháp luật.

5. Các quyền khác theo hợp đồng với ngân hàng, khách hàng và đối tác phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán

1. Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ:

a) Quy định và thông báo các điều khoản và điều kiện về việc sử dụng dịch vụ qua các kênh thích hợp (trang thông tin điện tử của tổ chức cung ứng dịch vụ, tờ rơi và mẫu hợp đồng/mẫu đăng ký sử dụng dịch vụ...). Tổ chức cung ứng dịch vụ và/hoặc phối hợp với ngân hàng phải thỏa thuận với khách hàng các vấn đề sau đây trước khi sử dụng dịch vụ:

- Các hình thức thanh toán;

- Các loại phí và lệ phí;

- Mẫu bảng kê chi tiết giao dịch, thông báo số dư cung cấp cho khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ;

- Phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại theo quy định tại điểm d, d1, d2, d3, d4, đ, đ1 và đ2 khoản này[25];

- Các trường hợp bất khả kháng[26];

- Chính sách hoàn trả tiền bao gồm điều kiện, thủ tục, thời gian và chi phí hoàn trả;

- Quyền và trách nhiệm của khách hàng;

- Nghĩa vụ của khách hàng trong các trường hợp xảy ra sự cố, tổn thất, mất mát và các giao dịch lừa đảo;

- Địa chỉ, số điện thoại liên hệ của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;

b) Hướng dẫn khách hàng cách thức sử dụng dịch vụ;

c) Kiểm tra, xác thực, cập nhật đầy đủ và chính xác thông tin khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ;

d)[27] Áp dụng tối thiểu hai hình thức tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại bao gồm qua tổng đài điện thoại (có ghi âm, hoạt động 24/24 giờ trong ngày và 7/7 ngày trong tuần) và qua trụ sở/chi nhánh của tổ chức cung ứng dịch vụ; đảm bảo xác thực những thông tin cơ bản mà khách hàng đã cung cấp cho tổ chức cung ứng dịch vụ;

d1)[28] Xây dựng mẫu giấy đề nghị tra soát, khiếu nại để khách hàng sử dụng khi đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại, tổ chức cung ứng dịch vụ phải yêu cầu khách hàng bổ sung giấy đề nghị tra soát, khiếu nại theo mẫu trong thời hạn quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ làm căn cứ chính thức để xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Trường hợp ủy quyền cho người khác đề nghị tra soát, khiếu nại, khách hàng thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền;

d2)[29] Quy định cụ thể về thời hạn khách hàng được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn này không ít hơn 60 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch đề nghị tra soát, khiếu nại;

d3)[30] Thực hiện ngay các biện pháp để tạm dừng cung ứng dịch vụ khi khách hàng đề nghị do nghi ngờ có gian lận hoặc tổn thất và chịu trách nhiệm với toàn bộ tổn thất tài chính phát sinh đối với khách hàng do việc sử dụng dịch vụ sau thời điểm tạm dừng cung ứng dịch vụ;

d4)[31] Thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại không quá 45 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần đầu của khách hàng theo một trong các hình thức tiếp nhận quy định tại điểm d khoản này;

đ)[32] Xử lý kết quả tra soát, khiếu nại:

- Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả tra soát, khiếu nại cho khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện bồi hoàn tổn thất cho khách hàng theo thỏa thuận và quy định của pháp luật hiện hành đối với những tổn thất phát sinh không do lỗi của khách hàng và/hoặc không thuộc các trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng dịch vụ;

- Trong trường hợp hết thời hạn xử lý tra soát, khiếu nại được quy định tại điểm d4 khoản này mà vẫn chưa xác định được nguyên nhân hay lỗi thuộc bên nào thì trong vòng 15 ngày làm việc tiếp theo, tổ chức cung ứng dịch vụ thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý hoặc tạm thời bồi hoàn tổn thất cho khách hàng cho đến khi có kết luận cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền phân định rõ lỗi và trách nhiệm của các bên;

đ1)[33] Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm, tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự và báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn); đồng thời, thông báo bằng văn bản cho khách hàng về tình trạng xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại. Việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo kết quả giải quyết không có yếu tố tội phạm, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức cung ứng dịch vụ thỏa thuận với khách hàng về phương án xử lý kết quả tra soát, khiếu nại;

đ2)[34] Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ, khách hàng và các bên liên quan không thỏa thuận được và/hoặc không đồng ý với quá trình xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật;

e) Đối với dịch vụ Ví điện tử, tổ chức cung ứng dịch vụ có trách nhiệm yêu cầu khách hàng phải có tài khoản thanh toán mở tại ngân hàng trước khi sử dụng dịch vụ; cung cấp đầy đủ thông tin định kỳ, đột xuất về các giao dịch thanh toán, số dư, hạn mức liên quan đến việc sử dụng dịch vụ khi có yêu cầu của khách hàng.

2.[35] Đối với ngân hàng:

a) Đối với ngân hàng hợp tác:

(i) Đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ phát sinh đối với các giao dịch theo thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán với ngân hàng hợp tác và phù hợp với các quy định pháp luật;

(ii) Thỏa thuận cụ thể bằng văn bản về các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình cung cấp dịch vụ, trong đó phân định rõ trách nhiệm của từng bên trong việc lựa chọn, ký kết hợp đồng hợp tác với các đơn vị chấp nhận thanh toán và trách nhiệm theo dõi các giao dịch thanh toán phát sinh tại đơn vị chấp nhận thanh toán, việc thực hiện các thỏa thuận đã ký kết của đơn vị chấp nhận thanh toán;

(iii) Phối hợp với ngân hàng hợp tác và các đối tác thực hiện kiểm tra, đối soát dữ liệu giao dịch hàng ngày phát sinh trên tài khoản của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mở tại ngân hàng hợp tác theo thỏa thuận giữa các bên;

b) Đối với ngân hàng liên kết:

Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử có trách nhiệm phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch và bù trừ điện tử và ngân hàng liên kết để kiểm tra, xác thực, cập nhật đầy đủ và chính xác thông tin khách hàng đăng ký mở Ví điện tử.

3.[36] Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận trực tiếp với đơn vị chấp nhận thanh toán (thỏa thuận không có ngân hàng hợp tác tham gia), tổ chức cung ứng dịch vụ phải:

a) Xây dựng, thực hiện quy định nội bộ về quy trình, thủ tục nhận biết, xác minh đơn vị chấp nhận thanh toán; thường xuyên cập nhật thông tin về đơn vị chấp nhận thanh toán; xây dựng các tiêu chí lựa chọn, thủ tục phát triển đơn vị chấp nhận thanh toán; đánh giá, phân loại các đơn vị chấp nhận thanh toán theo mức độ rủi ro; thường xuyên theo dõi, giám sát và có biện pháp kiểm tra, quản lý chặt chẽ hoạt động của đơn vị chấp nhận thanh toán trong quá trình thực hiện hợp đồng đã ký kết; hướng dẫn đơn vị chấp nhận thanh toán các biện pháp, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và bảo mật trong thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán;

b) Trong nội dung hợp đồng giữa tổ chức cung ứng dịch vụ và đơn vị chấp nhận thanh toán phải quy định cụ thể các nội dung sau:

(i) Quyền và trách nhiệm của các bên;

(ii) Quy định rõ việc đơn vị chấp nhận thanh toán phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các hàng hóa, dịch vụ cung ứng và cam kết không thực hiện các giao dịch bị cấm theo quy định của pháp luật;

(iii) Yêu cầu đơn vị chấp nhận thanh toán cam kết không được thu thêm các loại phí đối với khách hàng khi thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào.

4. Thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ.

5. Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng với ngân hàng, khách hàng và đối tác.

Điều 14. Quyền của ngân hàng[37]

1. Quyền của ngân hàng:

a) Lựa chọn tổ chức không phải là ngân hàng để hợp tác, thử nghiệm kỹ thuật một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh toán;

b) Ký kết hợp đồng sử dụng dịch vụ cung ứng hạ tầng thanh toán điện tử và/hoặc hợp tác triển khai cung cấp dịch vụ hỗ trợ dịch vụ thanh toán với các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép;

c) Thực hiện các quyền theo hợp đồng và các thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các bên liên quan.

2. Quyền của ngân hàng hợp tác:

a) Yêu cầu các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến các giao dịch thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật;

b) Từ chối giao dịch nếu tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử không sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;

c) Trường hợp ngân hàng hợp tác đồng thời là ngân hàng liên kết, ngân hàng hợp tác có các quyền quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Ngân hàng liên kết có quyền yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử cung cấp các thông tin của khách hàng để phục vụ việc liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán và/hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng mở tại ngân hàng liên kết.

Điều 15. Trách nhiệm của ngân hàng[38]

1. Trách nhiệm của ngân hàng:

a) Chỉ hợp tác cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán với các tổ chức không phải là ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép;

b) Các nghĩa vụ theo hợp đồng với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, đơn vị chấp nhận thanh toán, khách hàng và các bên liên quan.

2. Trách nhiệm của ngân hàng hợp tác:

a) Phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các đối tác thực hiện kiểm tra, đối soát dữ liệu giao dịch hàng ngày phát sinh trên tài khoản của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mở tại ngân hàng hợp tác theo thỏa thuận giữa các bên;

b) Thực hiện việc thanh toán các giao dịch thanh toán cho các bên liên quan theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và hợp đồng hợp tác cung cấp dịch vụ cho tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;

c) Mở tài khoản đảm bảo thanh toán cho tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và đảm bảo tài khoản này không được sử dụng chung với tài khoản đảm bảo thanh toán cho việc cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ (nếu có), tách bạch với các tài khoản thanh toán thông thường khác của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử; quản lý các biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, mục đích sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử theo đúng hợp đồng hợp tác đã ký với tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và quy định tại Thông tư này;

d) Phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán xây dựng quy trình và thủ tục giải quyết khiếu nại của khách hàng liên quan tới các giao dịch thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán.

3. Trường hợp ngân hàng hợp tác ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận trực tiếp với đơn vị chấp nhận thanh toán (thỏa thuận có tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tham gia), ngân hàng hợp tác phải:

a) Xây dựng, thực hiện quy định nội bộ về quy trình, thủ tục nhận biết, xác minh đơn vị chấp nhận thanh toán; thường xuyên cập nhật thông tin về đơn vị chấp nhận thanh toán; xây dựng các tiêu chí lựa chọn, thủ tục phát triển đơn vị chấp nhận thanh toán; đánh giá, phân loại các đơn vị chấp nhận thanh toán theo mức độ rủi ro; thường xuyên theo dõi, giám sát và có biện pháp kiểm tra, quản lý chặt chẽ hoạt động của đơn vị chấp nhận thanh toán trong quá trình thực hiện hợp đồng đã ký kết; hướng dẫn đơn vị chấp nhận thanh toán các biện pháp, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và bảo mật trong thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán;

b) Trong nội dung hợp đồng giữa ngân hàng hợp tác và đơn vị chấp nhận thanh toán phải quy định cụ thể các nội dung sau:

(i) Quyền và trách nhiệm của các bên;

(ii) Quy định rõ việc đơn vị chấp nhận thanh toán phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các hàng hóa, dịch vụ cung ứng và cam kết không thực hiện các giao dịch bị cấm theo quy định của pháp luật;

(iii) Yêu cầu đơn vị chấp nhận thanh toán cam kết không được thu thêm các loại phí đối với khách hàng khi thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào;

c) Trường hợp đơn vị chấp nhận thanh toán trực tiếp là tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ và chấp nhận thanh toán thông qua một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh toán do chính mình cung ứng), ngân hàng hợp tác là đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, giám sát hoạt động của đơn vị chấp nhận thanh toán theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản này.

4. Trường hợp ngân hàng hợp tác đồng thời là ngân hàng liên kết, ngân hàng hợp tác có các trách nhiệm quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Ngân hàng liên kết có trách nhiệm phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch và bù trừ điện tử và tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử để kiểm tra, xác thực, cập nhật đầy đủ và chính xác thông tin khách hàng đăng ký mở Ví điện tử.

Điều 15a. Trách nhiệm của thành viên quyết toán[39]

1. Chủ động theo dõi, quản lý và bổ sung kịp thời số dư Có trên tài khoản thanh toán của tổ chức mình mở tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) đảm bảo khả năng chi trả để thực hiện quyết toán BTĐT và thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ phát sinh khi tham gia Hệ thống BTĐT.

2. Thiết lập, duy trì và quản lý Hạn mức BTĐT theo đúng quy định. Chủ động theo dõi, giám sát và kịp thời điều chỉnh tăng Hạn mức BTĐT để đảm bảo các giao dịch thanh toán của khách hàng qua Hệ thống BTĐT được thực hiện thông suốt, không bị gián đoạn.

3. Tuân thủ các quy định về tổ chức, vận hành hệ thống của Tổ chức chủ trì BTĐT.

Chương V

BÁO CÁO, CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 16. Báo cáo, cung cấp thông tin[40]

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước như sau:

a) Báo cáo tình hình hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán định kỳ hàng quý, năm theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Thông tin tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng/thỏa thuận hợp tác cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán với ngân hàng hợp tác, mở và sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử, bao gồm:

(i) Số hiệu tài khoản, ngày mở tài khoản, ngân hàng mở và quản lý tài khoản;

(ii) Bản sao hợp đồng/thỏa thuận hợp tác cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán với ngân hàng hợp tác, mở và sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử;

c) Báo cáo tình hình rủi ro gian lận, giả mạo qua địa chỉ thư điện tử tt@sbv.gov.vn trong vòng 24 giờ kể từ khi phát hiện các vụ việc liên quan đến rủi ro gian lận, giả mạo gây thiệt hại về tài chính cho khách hàng sử dụng dịch vụ trung gian thanh toán và gửi báo cáo bằng văn bản (giấy) hoặc điện tử theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi có báo cáo qua thư điện tử cho Ngân hàng Nhà nước;

d) Báo cáo sự cố khi phát hiện sự cố gây gián đoạn hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán quá 2 giờ qua địa chỉ thư điện tử tt@sbv.gov.vn trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm phát sinh sự cố và gửi báo cáo bằng văn bản (giấy) hoặc điện tử theo Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này trong vòng 03 ngày sau khi hoàn thành khắc phục sự cố. Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp phải thực hiện thông báo sự cố theo quy định tại Thông tư số 20/2018/TT-NHNN ngày 30 tháng 8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về giám sát các hệ thống thanh toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);

đ) Phương thức báo cáo:

(i) Báo cáo điện tử thể hiện dưới dạng tệp (file) dữ liệu điện tử được truyền qua mạng máy tính hoặc gửi qua vật mang tin, có chữ ký điện tử của người đại diện hợp pháp của tổ chức báo cáo theo đúng ký hiệu, mã truyền tin, cấu trúc tệp do Ngân hàng Nhà nước quy định;

(ii) Báo cáo bằng văn bản (giấy) trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán) trong trường hợp không thực hiện được báo cáo thông qua hệ thống báo cáo điện tử, có chữ ký của người đại diện hợp pháp của tổ chức báo cáo;

e) Định kỳ và thời hạn của báo cáo quy định tại điểm a khoản này như sau:

(i) Kỳ báo cáo quý được tính từ ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý (tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chỉ thực hiện báo cáo Quý I, II và III); thời hạn nộp báo cáo chậm nhất là ngày 05 của tháng đầu tiên quý tiếp theo;

(ii) Kỳ báo cáo năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12; thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 15 của tháng đầu năm tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo.

2. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, ngân hàng có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên quan đến giao dịch thanh toán thông qua dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin cá nhân của khách hàng, tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ của khách hàng và chỉ được cung cấp thông tin trong các trường hợp sau:

a) Theo yêu cầu của khách hàng;

b) Theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm cử cán bộ đầu mối chịu trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán) và xử lý các rủi ro, sự cố phát sinh.

4. Ngân hàng hợp tác của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm cung cấp thông tin tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử thông qua Hệ thống thu thập thông tin trực tuyến của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 17. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Thông tư này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính, trường hợp nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Vụ Thanh toán

1. Làm đầu mối tiếp nhận và phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 101/2012/NĐ-CP , Vụ Thanh toán có trách nhiệm xem xét và gửi hồ sơ cho các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước để tham gia ý kiến.

3. Tổng hợp ý kiến từ các đơn vị liên quan, thẩm định hồ sơ và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cấp hoặc từ chối việc cấp Giấy phép.

4. Làm đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong việc xử lý các vấn đề liên quan về cấp, thu hồi và cấp lại Giấy phép.

5. Làm đầu mối tiếp nhận báo cáo về việc thực hiện dịch vụ trung gian thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các ngân hàng.

6.[41] Thực hiện trách nhiệm giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

7.[42] Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin xây dựng hệ thống báo cáo điện tử để tiếp nhận, tổng hợp, khai thác và lưu trữ các số liệu báo cáo theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.

8.[43] Cung cấp thông tin cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi phát hiện dấu hiệu vi phạm hoặc hành vi vi phạm quy định pháp luật về việc cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

9.[44] Đầu mối, phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

10.[45] Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác thanh tra các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định của pháp luật.

11.[46] Đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tỷ lệ ký quỹ thiết lập Hạn mức BTĐT.

Điều 19. Cục Công nghệ tin học[47]

1. Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán, Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm xem xét, đánh giá và có văn bản gửi Vụ Thanh toán xác nhận các điều kiện về mặt kỹ thuật, giải pháp công nghệ, khả năng về an toàn bảo mật, đội ngũ cán bộ kỹ thuật đảm bảo thực hiện dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức đề nghị cấp Giấy phép.

2. Đầu mối, phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng kiểm tra việc tuân thủ các quy định về an toàn, bảo mật trong giao dịch điện tử của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định của pháp luật.

3. Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác thanh tra các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định của pháp luật.

4. Phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử và Vụ Thanh toán trong việc trang bị công cụ để giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ Ví điện tử theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Thông tư này.

5. Đầu mối, phối hợp với Vụ Thanh toán xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống báo cáo điện tử để tiếp nhận, tổng hợp, khai thác và lưu trữ các số liệu báo cáo theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.

6. Nghiên cứu, xây dựng các giải pháp kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu phát triển và mở rộng Hệ thống TTĐTLNH, cho phép tiếp nhận, xử lý kết quả quyết toán từ hệ thống của Tổ chức chủ trì BTĐT.

7. Nghiên cứu, xây dựng ứng dụng kỹ thuật cho phép trao đổi, phản hồi thông tin về Hạn mức BTĐT giữa Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) và Tổ chức chủ trì BTĐT, xử lý kết quả BTĐT.

Điều 20. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng[48]

1. Tiếp nhận thông tin do Vụ Thanh toán cung cấp theo quy định tại khoản 8 Điều 18 và xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Thực hiện chức năng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quản lý nhà nước về công tác phòng, chống rửa tiền đối với hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

3. Phối hợp với Vụ Thanh toán, Cục Công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

4. Đầu mối thực hiện thanh tra hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của Công ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Điều 20a. Sở Giao dịch[49]

1. Đầu mối tiếp nhận và quản lý giấy tờ có giá của thành viên quyết toán; trao đổi thông tin liên quan tới Hạn mức BTĐT của thành viên quyết toán thông qua ứng dụng trên Hệ thống TTĐTLNH.

2. Hạch toán kết quả BTĐT vào tài khoản thanh toán của các bên liên quan.

3. Xử lý trong trường hợp thành viên quyết toán của Hệ thống BTĐT không đủ khả năng chi trả theo quy định tại khoản 6 Điều 9a Thông tư này.

Điều 20b. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương[50]

1. Đầu mối thực hiện thanh tra hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố theo quy định của pháp luật, trừ đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 20 Thông tư này.

2. Tiếp nhận thông tin do Vụ Thanh toán cung cấp theo quy định tại khoản 8 Điều 18 và xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Phối hợp với Vụ Thanh toán trong công tác kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[51],[52],[53]

Điều 21. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2015.

Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp

Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các tổ chức không phải là ngân hàng đã được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện thí điểm cung ứng một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh toán được quy định tại Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm hoàn thiện thủ tục và gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 5 Thông tư này đến Ngân hàng Nhà nước để xem xét cấp Giấy phép.

Sau 09 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc cho phép các tổ chức không phải là ngân hàng thực hiện thí điểm cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán sẽ hết hiệu lực.

Điều 23. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này./.

Phụ lục số 01[54]

(Kèm theo Thông tư số 23/2019/TT-NHNN ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán)

TÊN TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:......

............., ngày.......... tháng...... năm........

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN

Kính gửi: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);

Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);

Căn cứ Biên bản hoặc Nghị quyết họp Hội đồng thành viên/Hội đồng Quản trị/Đại hội đồng cổ đông hoặc văn bản khác theo thẩm quyền quy định tại Luật Doanh nghiệp của tổ chức đề nghị cấp Giấy phép số... ngày... tháng... năm.... về việc đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;

Chúng tôi đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán với các nội dung cụ thể như sau:

1. Tên Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán:

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:

- Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có):

- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có):

- Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có):

- Tên dùng để giao dịch (nếu có):

2. Giấy phép thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số... được cấp bởi... ngày... tháng... năm...

3. Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế:

4. Địa điểm đặt trụ sở chính, số điện thoại, số Fax, Email:

5. Tên, nội dung (các) dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị cấp Giấy phép:

- Dịch vụ chuyển mạch tài chính;

- Dịch vụ bù trừ điện tử;

- ...

Chúng tôi cam kết đáp ứng và chấp hành nghiêm chỉnh các điều kiện quy định tại Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có); Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có); các văn bản pháp luật khác có liên quan. Nếu vi phạm, chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật./.

Hồ sơ đính kèm:

1.

2.

NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Phụ lục số 02[55]

(Kèm theo Thông tư số 23/2019/TT-NHNN ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán)

ĐƠN VỊ BÁO CÁO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:.........

............., ngày.......... tháng...... năm........

BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN

Kỳ báo cáo (quý.../năm...)

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)

1. Số liệu hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (theo Mẫu số 01 đính kèm).

2. Đánh giá kết quả thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (thực hiện đánh giá riêng đối với từng dịch vụ trung gian thanh toán đã được cấp phép):

- Đánh giá kết quả hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong kỳ báo cáo.

- Đánh giá chất lượng dịch vụ, tình hình rủi ro, sự cố đã được phát hiện.

- Những thay đổi cơ bản trong quy định, quy trình, thủ tục (nếu có).

3. Khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:....

NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Mẫu số 01

(Kèm theo Phụ lục số 02 Thông tư số 23/2019/TT-NHNN ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán)

SỐ LIỆU HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN

1. Dịch vụ cổng thanh toán điện tử

1.1. Tình hình cung ứng dịch vụ

Chỉ tiêu

Định nghĩa

Định kỳ báo cáo

1.1.1. Thông tin đối tác

G-1 Ngân hàng hợp tác

Danh sách ngân hàng hợp tác đang phối hợp cung ứng dịch vụ tính đến cuối kỳ báo cáo.

Quý

G-2 Đơn vị chấp nhận thanh toán

Số lượng đơn vị chấp nhận thanh toán đang tham gia thực hiện dịch vụ tính đến cuối kỳ báo cáo.

Quý

1.1.2. Tình hình giao dịch

G-3 Số lượng giao dịch xử lý thành công

Tổng số lượng giao dịch do hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-4 Giá trị giao dịch xử lý thành công

Tổng giá trị giao dịch do hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-5 Số lượng giao dịch xử lý không thành công1

Tổng số lượng giao dịch do hệ thống xử lý không thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-6 Giá trị giao dịch xử lý không thành công

Tổng giá trị giao dịch do hệ thống xử lý không thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-7 Đơn vị chấp nhận thanh toán có số lượng giao dịch nhiều nhất trong kỳ báo cáo

Danh sách 05 đơn vị chấp nhận thanh toán có số lượng giao dịch đã được hệ thống xử lý thành công nhiều nhất trong kỳ báo cáo (nêu rõ ngành, nghề kinh doanh chính có phát sinh giao dịch, số lượng và giá trị giao dịch của từng đơn vị chấp nhận thanh toán). Số lượng đơn vị chấp nhận thanh toán cần báo cáo có thể thay đổi theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Quý

G-8 Đơn vị chấp nhận thanh toán có giá trị giao dịch nhiều nhất trong kỳ báo cáo

Danh sách 05 đơn vị chấp nhận thanh toán có giá trị giao dịch đã được hệ thống xử lý thành công nhiều nhất trong kỳ báo cáo (nêu rõ ngành, nghề kinh doanh chính có phát sinh giao dịch, số lượng và giá trị giao dịch của từng đơn vị chấp nhận thanh toán). Số lượng đơn vị chấp nhận thanh toán cần báo cáo có thể thay đổi theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Quý

____________________

1 Giao dịch không thành công tại Mẫu số 01: Được hiểu là giao dịch do khách hàng yêu cầu thực hiện nhưng không thực hiện được do lỗi đường truyền, sự cố kỹ thuật, mất điện, lỗi phần mềm...

1.2. Tình hình rủi ro

Chỉ tiêu

Định nghĩa

Định kỳ báo cáo

1.2.1. Rủi ro vận hành

R-1 Khoảng thời gian xảy ra sự cố

Tổng số thời gian (tính theo giờ) xảy ra sự cố làm gián đoạn việc cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử trên 02 giờ trong kỳ báo cáo.

Quý

R-2 Số lượng giao dịch liên quan đến sự cố

Số lượng giao dịch liên quan đến sự cố trong kỳ báo cáo.

Quý

R-3 Giá trị giao dịch liên quan đến sự cố

Giá trị giao dịch liên quan đến sự cố trong kỳ báo cáo.

Quý

1.2.2. Rủi ro gian lận, giả mạo

R-4 Số lượng giao dịch liên quan đến các vụ việc phát sinh rủi ro

Số lượng giao dịch liên quan đến rủi ro gian lận, giả mạo đã được phát hiện trong kỳ báo cáo.

Quý

R-5 Giá trị giao dịch liên quan đến các vụ việc phát sinh rủi ro

Giá trị giao dịch liên quan đến rủi ro gian lận, giả mạo đã được phát hiện trong kỳ báo cáo.

Quý

2. Dịch vụ Ví điện tử

2.1. Tình hình cung ứng dịch vụ

Chỉ tiêu

Định nghĩa

Định kỳ báo cáo

2.1.1. Thông tin đối tác

G-1 Thông tin Ví điện tử

Tên Ví điện tử, tên ứng dụng và địa chỉ trang thông tin điện tử được sử dụng để cung cấp dịch vụ Ví điện tử.

Quý

G-2 Ngân hàng hợp tác

Danh sách ngân hàng hợp tác mở tài khoản đảm bảo thanh toán tính đến cuối kỳ báo cáo.

Quý

G-3 Đơn vị chấp nhận thanh toán

Thống kê số lượng đơn vị chấp nhận thanh toán đang tham gia thực hiện dịch vụ tính đến cuối kỳ báo cáo.

Quý

G-4 Khách hàng cá nhân

Số lượng khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ (không bao gồm cá nhân là đơn vị chấp nhận thanh toán).

Quý

G-5 Khách hàng tổ chức

Số lượng khách hàng tổ chức sử dụng dịch vụ (không bao gồm tổ chức là đơn vị chấp nhận thanh toán).

Quý

2.1.2. Tình hình giao dịch

2.1.2.1 Giao dịch toàn hệ thống

G-6 Số lượng giao dịch xử lý thành công

Tổng số lượng giao dịch do hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-7 Giá trị giao dịch xử lý thành công

Tổng giá trị giao dịch do hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-8 Số lượng giao dịch xử lý không thành công

Tổng số lượng giao dịch do hệ thống xử lý không thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-9 Giá trị giao dịch xử lý không thành công

Tổng giá trị giao dịch do hệ thống xử lý không thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-10 Số lượng giao dịch thanh toán, chuyển tiền bằng Ví điện tử

Tổng số lượng giao dịch thanh toán, chuyển tiền bằng Ví điện tử do hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-11 Giá trị giao dịch thanh toán, chuyển tiền bằng Ví điện tử

Tổng giá trị giao dịch thanh toán, chuyển tiền bằng Ví điện tử do hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-12 Số lượng giao dịch nạp tiền vào Ví điện tử

Tổng số lượng giao dịch nạp tiền vào Ví điện tử do hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-13 Giá trị giao dịch nạp tiền vào Ví điện tử

Tổng giá trị giao dịch nạp tiền vào Ví điện tử do hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-14 Số lượng giao dịch rút tiền từ Ví điện tử

Tổng số lượng giao dịch rút tiền từ Ví điện tử do hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-15 Giá trị giao dịch rút tiền từ Ví điện tử

Tổng giá trị giao dịch rút tiền từ Ví điện tử do hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-16 Số lượng giao dịch trong ngày cao điểm

Tổng số lượng giao dịch được hệ thống xử lý thành công trong ngày có nhiều giao dịch nhất trong kỳ báo cáo. Ngày này có thể khác ngày tại G-17.

Quý

G-17 Giá trị giao dịch trong ngày cao điểm

Tổng giá trị giao dịch được hệ thống xử lý thành công trong ngày có giá trị giao dịch lớn nhất trong kỳ báo cáo. Ngày này có thể khác với ngày tại G-16.

Quý

2.1.2.2 Giao dịch của khách hàng tổ chức (không bao gồm tổ chức là đơn vị chấp nhận thanh toán)

G-18 Số lượng giao dịch của khách hàng tổ chức

Tổng số lượng giao dịch của khách hàng tổ chức được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-19 Giá trị giao dịch của khách hàng tổ chức

Tổng giá trị giao dịch của khách hàng tổ chức được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-20 Số lượng giao dịch thanh toán, chuyển tiền bằng Ví điện tử của tổ chức

Tổng số lượng giao dịch thanh toán, chuyển tiền bằng Ví điện tử của tổ chức được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-21 Giá trị giao dịch thanh toán, chuyển tiền bằng Ví điện tử của tổ chức

Tổng giá trị giao dịch thanh toán, chuyển tiền bằng Ví điện tử của tổ chức được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-22 Số lượng giao dịch nạp tiền vào Ví điện tử của tổ chức

Tổng số lượng giao dịch nạp tiền vào Ví điện tử của tổ chức được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-23 Giá trị giao dịch nạp tiền vào Ví điện tử của tổ chức

Tổng giá trị giao dịch nạp tiền vào Ví điện tử của tổ chức được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-24 Số lượng giao dịch rút tiền từ Ví điện tử của tổ chức

Tổng số lượng giao dịch rút tiền từ Ví điện tử của tổ chức được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-25 Giá trị giao dịch rút tiền từ Ví điện tử của tổ chức

Tổng giá trị giao dịch rút tiền từ Ví điện tử của tổ chức được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-26 Số lượng giao dịch của khách hàng tổ chức có số lượng giao dịch nhiều nhất

Số lượng giao dịch của 10 Ví điện tử của khách hàng tổ chức có số lượng giao dịch nhiều nhất được hệ thống xử lý thành công trong kỳ báo cáo. Thống kê theo từng tổ chức. Số lượng Ví điện tử cần báo cáo có thể thay đổi theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Quý

G-27 Giá trị giao dịch của khách hàng tổ chức có giá trị giao dịch nhiều nhất

Giá trị giao dịch của 10 Ví điện tử của khách hàng tổ chức có số lượng giao dịch nhiều nhất được hệ thống xử lý thành công trong kỳ báo cáo. Thống kê theo từng tổ chức. Số lượng Ví điện tử cần báo cáo có thể thay đổi theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Quý

2.1.2.3 Giao dịch của khách hàng cá nhân (không bao gồm cá nhân là đơn vị chấp nhận thanh toán)

G-28 Số lượng giao dịch của cá nhân

Tổng số lượng giao dịch của cá nhân được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-29 Giá trị giao dịch của cá nhân

Tổng giá trị giao dịch của cá nhân được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-30 Số lượng giao dịch thanh toán, chuyển tiền bằng Ví điện tử của cá nhân

Tổng số lượng giao dịch thanh toán, chuyển tiền bằng Ví điện tử của cá nhân được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-31 Giá trị giao dịch thanh toán, chuyển tiền bằng Ví điện tử của cá nhân

Tổng giá trị giao dịch thanh toán, chuyển tiền bằng Ví điện tử của cá nhân được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-32 Số lượng giao dịch nạp tiền vào Ví điện tử của cá nhân

Tổng số lượng giao dịch nạp tiền vào Ví điện tử của cá nhân được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-33 Giá trị giao dịch nạp tiền vào Ví điện tử của cá nhân

Tổng giá trị giao dịch nạp tiền vào Ví điện tử của cá nhân được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-34 Số lượng giao dịch rút tiền từ Ví điện tử của cá nhân

Tổng số lượng giao dịch rút tiền từ Ví điện tử của cá nhân được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-35 Giá trị giao dịch rút tiền từ Ví điện tử của cá nhân

Tổng giá trị giao dịch rút tiền từ Ví điện tử của cá nhân được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-36 Số lượng giao dịch của khách hàng cá nhân có số lượng giao dịch nhiều nhất

Số lượng giao dịch của 10 Ví điện tử của khách hàng cá nhân có số lượng giao dịch nhiều nhất được hệ thống xử lý thành công trong kỳ báo cáo. Thống kê theo từng cá nhân. Số lượng Ví điện tử cần báo cáo có thể thay đổi theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Quý

G-37 Giá trị giao dịch của khách hàng cá nhân có giá trị giao dịch nhiều nhất

Giá trị giao dịch của 10 Ví điện tử của khách hàng cá nhân có giá trị giao dịch nhiều nhất được hệ thống xử lý thành công trong kỳ báo cáo. Thống kê theo từng cá nhân. Số lượng Ví điện tử cần báo cáo có thể thay đổi theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Quý

2.1.2.4 Giao dịch của đơn vị chấp nhận thanh toán

G-38 Số lượng giao dịch của đơn vị chấp nhận thanh toán

Tổng số lượng giao dịch của đơn vị chấp nhận thanh toán được hệ thống xử lý thành công trong kỳ báo cáo.

Quý

G-39 Giá trị giao dịch của đơn vị chấp nhận thanh toán

Tổng giá trị giao dịch của đơn vị chấp nhận thanh toán được hệ thống xử lý thành công trong kỳ báo cáo.

Quý

G-40 Số lượng giao dịch thanh toán, chuyển tiền bằng Ví điện tử của đơn vị chấp nhận thanh toán

Tổng số lượng giao dịch thanh toán, chuyển tiền bằng Ví điện tử của đơn vị chấp nhận thanh toán được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-41 Giá trị giao dịch thanh toán, chuyển tiền bằng Ví điện tử đơn vị chấp nhận thanh toán

Tổng giá trị giao dịch thanh toán, chuyển tiền bằng Ví điện tử của đơn vị chấp nhận thanh toán được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-42 Số lượng giao dịch nạp tiền vào Ví điện tử của đơn vị chấp nhận thanh toán

Tổng số lượng giao dịch nạp tiền vào Ví điện tử của đơn vị chấp nhận thanh toán hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-43 Giá trị giao dịch nạp tiền vào Ví điện tử của đơn vị chấp nhận thanh toán

Tổng giá trị giao dịch nạp tiền vào Ví điện tử của đơn vị chấp nhận thanh toán được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-44 Số lượng giao dịch rút tiền từ Ví điện tử của đơn vị chấp nhận thanh toán

Tổng số lượng giao dịch rút tiền từ Ví điện tử của đơn vị chấp nhận thanh toán hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-45 Giá trị giao dịch rút tiền từ Ví điện tử của đơn vị chấp nhận thanh toán

Tổng giá trị giao dịch rút tiền từ Ví điện tử đơn vị chấp nhận thanh toán được hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-46 Số lượng giao dịch của đơn vị chấp nhận thanh toán có số lượng giao dịch nhiều nhất

Số lượng giao dịch của 10 Ví điện tử của đơn vị chấp nhận thanh toán có số lượng giao dịch nhiều nhất được hệ thống xử lý thành công trong kỳ báo cáo. Thống kê theo từng đơn vị chấp nhận thanh toán. Số lượng Ví điện tử cần báo cáo có thể thay đổi theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Quý

G-47 Giá trị giao dịch của đơn vị chấp nhận thanh toán có giá trị giao dịch nhiều nhất

Giá trị giao dịch của 10 Ví điện tử của đơn vị chấp nhận thanh toán có giá trị giao dịch nhiều nhất được hệ thống xử lý thành công trong kỳ báo cáo. Thống kê theo từng đơn vị chấp nhận thanh toán. Số lượng Ví điện tử cần báo cáo có thể thay đổi theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Quý

2.2. Tình hình rủi ro

Chỉ tiêu

Định nghĩa

Định kỳ báo cáo

2.2.1. Rủi ro vận hành

R-1 Khoảng thời gian xảy ra sự cố

Tổng số thời gian (tính theo giờ) xảy ra sự cố làm gián đoạn việc cung ứng dịch vụ Ví điện tử từ trên 02 giờ trong kỳ báo cáo.

Quý

R-2 Số lượng giao dịch liên quan đến sự cố

Tổng số lượng giao dịch liên quan đến sự cố trong kỳ báo cáo.

Quý

R-3 Giá trị giao dịch liên quan đến sự cố

Tổng giá trị giao dịch liên quan đến sự cố trong kỳ báo cáo.

Quý

2.2.2. Rủi ro gian lận, giả mạo

R-4 Số lượng giao dịch liên quan đến các vụ việc phát sinh rủi ro

Tổng số lượng giao dịch liên quan đến rủi ro gian lận, giả mạo đã được phát hiện trong kỳ báo cáo.

Quý

R-5 Giá trị giao dịch liên quan đến các vụ việc phát sinh rủi ro

Tổng giá trị giao dịch liên quan đến rủi ro gian lận, giả mạo đã được phát hiện trong kỳ báo cáo.

Quý

2.2.3. Rủi ro thanh khoản

R-6 Số dư tài khoản bảo đảm thanh toán

Tổng số dư tài khoản đảm bảo thanh toán tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.

Quý

R-7 Tổng số dư Ví điện tử

Tổng số dư Ví điện tử tại thời điểm cuối kỳ báo cáo.

Quý

2.3. Các chỉ tiêu khác

Chỉ tiêu

Định nghĩa

Định kỳ báo cáo

O-1 Số lượng Ví điện tử đã phát hành

Tổng số Ví điện tử đã phát hành tại thời điểm cuối ngày giao dịch cuối cùng của kỳ báo cáo.

Quý

O-2 Số lượng Ví điện tử đã kích hoạt

Tổng số Ví điện tử đã kích hoạt (đã đảm bảo tuân thủ các quy định về nhận biết khách hàng và sẵn sàng để thực hiện tất cả các loại giao dịch) tại thời điểm cuối ngày giao dịch cuối cùng của kỳ báo cáo.

Quý

O-3 Số lượng Ví điện tử đang hoạt động

Tổng số Ví điện tử đang hoạt động tại thời điểm cuối ngày giao dịch cuối cùng của kỳ báo cáo. Ví điện tử đang hoạt động là Ví có ít nhất một giao dịch phát sinh giá trị tiền tệ trong vòng 12 tháng tính đến ngày báo cáo.

Quý

3. Dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ

3.1. Tình hình cung ứng dịch vụ

Chỉ tiêu

Định nghĩa

Định kỳ báo cáo

2.3.1.1. Thông tin đối tác

G-1 Ngân hàng hợp tác

Danh sách ngân hàng hợp tác đang phối hợp cung ứng dịch vụ tính đến cuối kỳ báo cáo.

Quý

G-2 Đơn vị chấp nhận thanh toán

Số lượng đơn vị chấp nhận thanh toán đang tham gia thực hiện dịch vụ tính đến cuối kỳ báo cáo.

Quý

2.3.1.2. Tình hình giao dịch

G-3 Số lượng giao dịch được xử lý thành công

Tổng số lượng giao dịch do hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-4 Giá trị giao dịch được xử lý thành công

Tổng giá trị giao dịch do hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-5 Số lượng giao dịch xử lý không thành công

Tổng số lượng giao dịch do hệ thống xử lý không thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-6 Giá trị giao dịch xử lý không thành công

Tổng giá trị giao dịch do hệ thống xử lý không thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

3.2. Tình hình rủi ro

Chỉ tiêu

Định nghĩa

Định kỳ báo cáo

3.2.1. Rủi ro vận hành

R-1 Khoảng thời gian xảy ra sự cố

Tổng số thời gian (tính theo giờ) xảy ra sự cố làm gián đoạn việc cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ từ trên 02 giờ trong kỳ báo cáo.

Quý

R-2 Số lượng giao dịch liên quan đến sự cố

Tổng số lượng giao dịch liên quan đến sự cố trong kỳ báo cáo.

Quý

R-3 Giá trị giao dịch liên quan đến sự cố

Tổng giá trị giao dịch liên quan đến sự cố trong kỳ báo cáo.

Quý

3.2.2. Rủi ro gian lận, giả mạo

R-4 Số lượng giao dịch liên quan đến các vụ việc phát sinh rủi ro

Tổng số lượng giao dịch liên quan đến rủi ro gian lận, giả mạo đã được phát hiện trong kỳ báo cáo.

Quý

R-5 Giá trị giao dịch liên quan đến các vụ việc phát sinh rủi ro

Tổng giá giá trị giao dịch liên quan đến rủi ro gian lận, giả mạo đã được phát hiện trong kỳ báo cáo.

Quý

3.2.3. Rủi ro thanh khoản

R-6 Biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán

Biện pháp áp dụng, tình hình áp dụng (bao gồm thông tin về tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ hoặc duy trì khoản ký quỹ tại ngân hàng hoặc biện pháp khác đã áp dụng).

Quý

4. Dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền điện tử

4.1. Tình hình cung ứng dịch vụ

Chỉ tiêu

Định nghĩa

Định kỳ báo cáo

4.1.1. Thông tin đối tác

G-1 Ngân hàng hợp tác

Danh sách ngân hàng hợp tác đang phối hợp cung ứng dịch vụ tính đến cuối kỳ báo cáo.

Quý

G-2 Khách hàng sử dụng dịch vụ

Thống kê số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tính đến cuối kỳ báo cáo.

Quý

4.1.2 Tình hình giao dịch

G-3 Số lượng giao dịch được xử lý thành công

Tổng số lượng giao dịch do hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-4 Giá trị giao dịch được xử lý thành công

Tổng giá trị giao dịch do hệ thống xử lý thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-5 Số lượng giao dịch xử lý không thành công

Tổng số lượng giao dịch do hệ thống xử lý không thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

G-6 Giá trị giao dịch xử lý không thành công

Tổng giá trị giao dịch do hệ thống xử lý không thành công theo từng tháng trong kỳ báo cáo.

Quý

4.2. Tình hình rủi ro

Chỉ tiêu

Định nghĩa

Định kỳ báo cáo

4.2.1. Rủi ro vận hành

R-1 Khoảng thời gian xảy ra sự cố

Tổng số thời gian (tính theo giờ) xảy ra sự cố làm gián đoạn việc cung ứng dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền điện tử từ trên 02 giờ trong kỳ báo cáo.

Quý

R-2 Số lượng giao dịch liên quan đến sự cố

Tổng số lượng giao dịch liên quan đến sự cố.

Quý

R-3 Giá trị giao dịch liên quan đến sự cố

Tổng giá trị giao dịch liên quan đến sự cố.

Quý

4.2.2. Rủi ro gian lận, giả mạo

R-4 Số lượng giao dịch liên quan đến các vụ việc phát sinh rủi ro

Tổng số lượng giao dịch liên quan đến rủi ro gian lận, giả mạo đã được phát hiện trong kỳ báo cáo.

Quý

R-5 Giá trị giao dịch liên quan đến các vụ việc phát sinh rủi ro

Tổng giá trị giao dịch liên quan đến rủi ro gian lận, giả mạo đã được phát hiện trong kỳ báo cáo.

Quý

Phụ lục số 03[56]

(Kèm theo Thông tư số 23/2019/TT-NHNN ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán)

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:......./GP-NHNN

............., ngày.......... tháng...... năm........

GIẤY PHÉP

HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);

Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);

Xét đơn đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và hồ sơ kèm theo;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho:

1. Tên tổ chức:

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt và tiếng Anh (nếu có):

- Tên viết tắt bằng tiếng Việt và tiếng Anh, tên giao dịch (nếu có):

2. Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế:

3. Địa điểm đặt trụ sở chính:

Điều 2. (Các) Dịch vụ trung gian thanh toán được cấp phép:

Điều 3. (Các) Điều khoản khác:

Điều 4. Trong quá trình hoạt động, Công ty... phải tuân thủ quy định tại Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có); Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có); các văn bản pháp luật khác có liên quan

Điều 5. Giấy phép này có thời hạn là 10 năm và có hiệu lực kể từ ngày ký./.

Nơi nhận:
- Như Điều 1;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Cục CNTT (để phối hợp);
- Sở Giao dịch
- Cơ quan TTGSNH
- NHNN chi nhánh....
- Lưu.

THỐNG ĐỐC

Phụ lục số 04[57]

(Kèm theo Thông tư số 23/2019/TT-NHNN ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán)

ĐƠN VỊ BÁO CÁO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:.......

......, ngày...... tháng....... năm......

BÁO CÁO TÌNH HÌNH RỦI RO GIAN LẬN, GIẢ MẠO

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)

1. Thông tin chung

Thời điểm xảy ra vụ việc (ngày, giờ xảy ra vụ việc):...........................................

Mô tả vụ việc:.......................................................................................................

Nguyên nhân gây ra vụ việc:................................................................................

2. Các biện pháp xử lý (trong đó nêu thời điểm hoàn thành xử lý hoặc dự kiến hoàn thành xử lý).


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.

NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Phụ lục số 05[58]

(Kèm theo Thông tư số 23/2019/TT-NHNN ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán)

ĐƠN VỊ BÁO CÁO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:.......

......, ngày...... tháng....... năm......

BÁO CÁO SỰ CỐ

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)

1. Thông tin chung

Thời điểm xảy ra sự cố (ngày, giờ xảy ra sự cố):.................................................

Mô tả sự cố:..........................................................................................................

Nguyên nhân gây ra sự cố:....................................................................................

Khoảng thời gian xảy ra sự cố:.............................................................................

2. Các biện pháp xử lý, khắc phục (trong đó nêu thời điểm hoàn thành khắc phục):


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.

NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Phụ lục số 06[59]

(Kèm theo Thông tư số 23/2019/TT-NHNN ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán)

TÊN NGÂN HÀNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:...........
V/v nhận nợ vay quyết toán BTĐT

Hà Nội, ngày ... tháng.... năm .....

GIẤY NHẬN NỢ

NGÂN HÀNG THIẾU VỐN QUYẾT TOÁN BÙ TRỪ ĐIỆN TỬ

Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Sở Giao dịch)

Căn cứ vào thông báo ngân hàng thiếu vốn để thực hiện quyết toán bù trừ điện tử ngày...... tháng.... năm.... của Sở Giao dịch NHNN và Tổ chức chủ trì bù trừ điện tử, Ngân hàng......... xin nhận nợ ngân hàng thiếu vốn vay để thực hiện quyết toán BTĐT như sau:

Số tiền vay:.................................................................................................. đồng

(Bằng chữ:...........................................................................................................)

Lãi suất..................................................................................................... % năm.

Ngân hàng......... xin cam kết hoàn trả đầy đủ toàn bộ nợ gốc và lãi vay theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.

NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Đào Minh Tú



[1] Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;

Căn cứ Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán.”

[2] Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật các công cụ chuyển nhượng số 49/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;

Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán.”

[3] Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ; Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán.”

[4] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[5] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

[6] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[7] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[8] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[9] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[10] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[11] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[12] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[13] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[14] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[15] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[16] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[17] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[18] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

[19] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

[20] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[21] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[22] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[23] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[24] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[25] Tiết này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.

[26] Tiết này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.

[27] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.

[28] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.

[29] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.

[30] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.

[31] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.

[32] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.

[33] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 3 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.

[34] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 3 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.

[35] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[36] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[37] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[38] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[39] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[40] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[41] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[42] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[43] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[44] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[45] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[46] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[47] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[48] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[49] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[50] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[51] Điều 3 và Điều 4 của Thông tư số 20/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động và Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định như sau:

“Điều 3. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hà Nội, Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.”

[52] Điều 5, 6 và Điều 7 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016 quy định như sau:

Điều 5. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2016.

Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp

Đối với hợp đồng, thỏa thuận đã được ký kết trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm thông báo tới khách hàng về quy định mới liên quan đến việc tiếp nhận và xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại bằng các hình thức theo quy định tại hợp đồng, thỏa thuận và trên trang thông tin điện tử chính thức của mình; thực hiện ký lại hợp đồng, thỏa thuận khi khách hàng có yêu cầu. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã ký kết phải phù hợp với quy định tại Thông tư này.

Điều 7. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.”

[53] Điều 2, Điều 3 và Điều 4 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020 quy định như sau:

Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử rà soát hồ sơ khách hàng mở Ví điện tử được mở trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành và thực hiện thu thập bổ sung các thông tin, tài liệu của khách hàng, xác thực thông tin khách hàng mở Ví điện tử theo quy định tại Thông tư này trong vòng 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Sau 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phải chấm dứt cung ứng dịch vụ đối với khách hàng sử dụng Ví điện tử chưa thực hiện cung cấp đủ Hồ sơ mở Ví điện tử theo quy định tại Thông tư này.

2. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử phối hợp với ngân hàng hợp tác rà soát tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử mở tại ngân hàng hợp tác trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực đảm bảo tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ Ví điện tử không được sử dụng chung với tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ (nếu có) và phải tách bạch với tài khoản thanh toán khác tại ngân hàng hợp tác theo quy định tại Thông tư này trong vòng 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

3. Tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép bổ sung, hoàn thiện công cụ để Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ Ví điện tử theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này) trong vòng 03 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 25 Thông tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống TTĐTLNH.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 5 Thông tư số 04/2016/TT-NHNN ngày 15 tháng 4 năm 2016 quy định về việc lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:

“d) Ký quỹ giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng, tham gia Hệ thống BTĐT”./.”

[54] Phụ lục này được thay thế theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[55] Phụ lục này được thay thế theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[56] Phụ lục này được thay thế theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/ TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[57] Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[58] Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

[59] Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.

STATE BANK OF VIETNAM
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 47/VBHN-NHNN

Hanoi, December 9, 2019

 

CIRCULAR

PROVIDING INSTRUCTIONS ABOUT INTERMEDIARY PAYMENT SERVICES

The Circular No. 39/2014/TT-NHNN dated December 11, 2014 of the Governor of the State Bank of Vietnam, providing instructions about payment intermediary services, in force from March 1, 2015, shall be amended and supplemented by:

This Circular No. 20/2016/TT-NHNN dated June 30, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam, amending and supplementing several articles of the Circular No. 36/2012/TT-NHNN dated December 28, 2012, prescribing the provision, management, operation and assurance of safety for operations of automated teller machines, and the Circular No. 39/2014/TT-NHNN dated December 11, 2014, providing guidance on payment intermediary services, in force from July 1, 2016.

The Circular No. 30/2016/TT-NHNN dated October 14, 2016 of the Governor of the State Bank of Vietnam, amending and supplementing several Circulars regulating the provision of payment services and payment intermediary services, in force from November 28, 2016.

The Circular No. 23/2019/TT-NHNN dated November 22, 2019 of the State Bank's Governor, amending and supplementing several Articles of the Circular No. 39/2014/TT-NHNN dated December 11, 2014 of the Governor of the State Bank of Vietnam, providing guidance on payment intermediary services, in force from January 7, 2020.

Pursuant to the Law on State Bank of Vietnam No. 46/2010/QH12 dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions No. 47/2010/QH12 dated June 16, 2010;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Government’s Decree No. 101/2012/ND-CP dated November 22, 2012 on non-cash payment;

Upon the request of the Director of Payment Department;

The Governor of the State Bank hereby promulgates the Circular, providing instructions about intermediary payment services. [1],[2],[3]

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and subjects of application

This Circular provides instructions about payment intermediary services for entities and persons involved in the provision and use of payment intermediary services.

Article 2. Payment intermediary services

1. e-payment infrastructure supply services, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Electronic clearing service;

c) Online payment portal service.

2. Services supporting payment services, including:

a) Authorized collection or payment service;

b) Online money transfer service;

c) E-wallet service.

Article 3. Interpretation

For the purposes of this Circular, terms used herein shall be construed as follows:

1. Switching service means the provision of technical infrastructure for the purposes of connecting, transmitting and processing electronic data to make payment transactions through ATM, POS, Internet, mobile phones and other electronic transaction channels between payment service providers and/or between providers of intermediary payment services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Electronic payment gateway service means a service that provides technical infrastructure to make the connection between merchants and banks to support customers to make e-commerce payment, electronic bill payment and other electronic payment services.

4. Authorized collection and payment supporting service is a service that supports a bank in carrying out a collection and payment transaction authorized by a customer holding a current account and bank card opened by the bank through receiving, processing, and sending electronic data messages and calculating amounts obtained through this authorized collection and payment transaction; cancelling authorized collection and payment services for settlement of financial obligations to the related parties.

5. Electronic money transfer supporting service means a service that supports the acquisition, transmission and processing of data generated from an electronic money transfer performed on entrusted by a bank.

6.[5] (repealed)

7.[6] Payment security account is a Vietnamese-dong payment account opened by a provider of services supporting payment services at a co-operative bank to secure obligations to provide these supporting services.

8. Merchant means an entity or person providing goods, services and accepting payments made through one or several intermediary payment services.

9.[7] Body governing electronic clearing systems (hereinafter referred to as online clearing governing body) means a provider of payment intermediary services which is licensed by the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as State Bank) to provide electronic switch and clearing services, and participate in and directly be connected to the National Electronic Interbank Payment System (IBPS) to perform the electronic settlement and clearing transactions.

10.[8] Electronic clearing system means a system of payment developed, owned and managed by a body governing electronic clearing systems to provide electronic transfer witch and clearing services.

11.[9] Member of an electronic clearing system (hereinafter referred to as member) is a provider of payment services, a provider of payment intermediary services or any other entity meeting membership requirements and standards prescribed under regulations of an electronic clearing governing body, and being connected to an Electronic Clearing System to send, receive and process payment transactions.     Members include clearing and non-clearing members.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

13.[11] Non-clearing member means a member carrying out clearing and payment obligations arising from electronic switch and clearing transactions through clearing members.

14.[12] Net debit cap for electronic clearing and payment transactions means the maximum limit on the value of a clearing difference payable by a clearing member in an electronic clearing session.

15.[13] Result of an electronic net clearing (hereinafter referred to as net clearing result) is a data factsheet prepared by an electronic clearing governing body after end of each electronic clearing transaction session as a reconciliation report on the final differences receivable and payable of specific clearing members in that session. 

16.[14] Electronic clearing means a settlement of differences receivable and payable based on net clearing results via payment accounts that clearing members open at the State Bank (Transaction Office). An electronic clearing governing body shall send the State Bank (via the IBPS) results of electronic clearing transactions for processing electronic clearing transactions.

17.[15] A clearing member’s payment capability (hereinafter referred to as solvency) means an Asset balance recorded in a payment account of that clearing member opened at the State Bank (Transaction Office) at the time of processing of an electronic clearing transaction.

18.[16] Co-operative bank means a bank or a foreign bank branch signing a contract or making an arrangement with a provider of payment intermediary services on cooperation in supplying payment intermediary services to customers. 

19.[17] Affiliated bank means a bank or foreign bank branch where a customer uses their electronic wallet to open a payment account and/or a debit card which may be linked to that customer’s electronic wallet.   

Affiliated banks can link electronic wallets to payment accounts (or debit cards) of customers through direct connections to providers of electronic wallet services (if these affiliated banks also function as co-operative banks) or connections between providers of electronic wallet services and providers of electronic switch and clearing services (if the latter have already agreed with affiliated banks on connections between electronic wallets and payment accounts (or debit cards) opened at affiliate banks).

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4. Issuance, revocation and reissuance of licenses

1. The State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as the State Bank) shall grant, revoke and re-issue the License for the provision of intermediary payment services (hereinafter referred to as the License) in accordance with regulations laid down in Article 15 and Article 16 of the Government’s Decree No. 101/2012/ND-CP dated November 22, 2012 on non-cash payment (hereinafter referred to as Decree No. 101/2012/ND-CP).

2.[18] Non-bank entities may apply for a license to provide one or several intermediary payment services specified in Article 2 of this Circular if they meet the conditions specified in Clause 2 of Article 15 of the Government’s Decree No. 101/2012/ND-CP, amending, supplementing and replacing these conditions (if any).

Article 5. Application procedures and requirements for issuance, revocation and reissuance of licenses

1. Application procedures and requirements for issuance, revocation and reissuance of licenses shall be subject to Article 16 in the Decree No. 101/2012/ND-CP.

2.[19] Documentation requirements for application for a license for provision of intermediary payment services shall be subject to clause 2 of Article 6 in the Decree No. 101/2012/ND-CP and other regulations of the Government’s Decrees prescribing amendments, supplements or replacements (if any).

3. Application form for a License shall be prepared by using the form given in Appendix 01 hereto.

4. Licensees must pay license fees prescribed by law.

Article 6. Use of Licenses

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. All acts of counterfeiting, erasing information shown on Licenses, transferring, leasing or hiring out Licenses; entrusting another entity or person or choosing another entity or person as agents to provide licensed services shall be strictly prohibited.

Chapter III

PROVISION OF PAYMENT INTERMEDIARY SERVICES

Article 7. Risk management, safety and confidentiality assurance

1. Intermediary payment service providers must develop and implement internal regulations and comply with the State Bank's regulations regarding the principles of management of risks arising from e-banking operations, and provisions of current laws on the prevention and control of money laundering and other provisions of the relevant Vietnamese laws.

2. Intermediary payment service providers must satisfy the requirements concerning assurance of the safety and security for banking information technology systems; the safety and confidentiality for the provision of electronic banking services in accordance with the State Bank's regulations.

3. Intermediary payment service providers must comply with regulations on the establishment, use, preservation and storage of electronic documents in accordance with the laws on electronic banking transactions.

Article 8. Assurance of solvency[20]

1. Providers of services supporting authorized collection and payment services must agree with co-operative banks on security measures for provision of these services, including the opening of collateral or escrow accounts for services supporting authorized collection and payment services or leaving margins or taking other measures.   

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Providers of e-wallet services shall be obliged to ensure total balance of all collateral or escrow accounts for the provision of electronic wallet services opened at co-operative banks is not less than total balance of electronic wallets of all customers at the same time.

3. Collateral or escrow accounts for the provision of electronic wallet services may be used for:

a) Depositing payments into checking accounts or debit cards that merchants open at acquiring banks;

b) Sending reimbursements to checking accounts or debit cards of customers (electronic wallet holders) in the following cases:

(i) Customers withdraw money from electronic wallets to their checking accounts or debit cards;

(ii) Customers no longer need electronic wallets;

(iii) Providers of electronic wallet services cease providing such services to customers;

(iv) Providers of electronic wallet services terminate their business, are deprived of licenses, are dissolved or bankrupt in accordance with laws;

c) Depositing payments into merchant accounts of providers of public services in the event that customers use electronic wallets to make payments, pay fees or charges for legal public services as provided in law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 9. Provision of electronic wallet services[21]

1. Application requirements for opening electronic wallets:

a) Individual electronic wallets:

(i) Information of the applicant for the opening of electronic wallets which is requested by the provider of electronic wallet service and conforms to regulations laid down in clause 2 of this Article;

(ii) The applicant’s old 9-digit or new 12-digit ID card or passport remaining valid, birth certificate (applicable to Vietnamese citizens aged under 14 years); immigration visa or any document proving exemption from the immigration visa requirement which is granted to the applicant for electronic wallet (applicable to foreign nationals);

b) Corporate electronic wallets:

(i) Information of the corporate applicant for the opening of electronic wallets which is requested by the provider of electronic wallet services and conforms to regulations laid down in clause 2 of this Article;

 (ii) One of documents evidencing the organization applying for opening of electronic wallet is established and operated on a legal manner, including establishment decision, enterprise registration certificate, investment certificate and other documents required by law;

(iii) Documents evidencing the status of representation held by the legal representative or the authorized representative of the organization applying for opening of electronic wallet, enclosing old or new-version ID card or passport thereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) Customers can register and send their applications for the opening of electronic wallets directly to main offices, branches and transaction offices of providers of electronic wallet services or through online transaction channels of providers of electronic wallet services, or by other means prescribed in regulations of providers of electronic wallet services and in conformance to laws.

2. Information about the customer applying for the opening of electronic wallets, including:

a) Individual electronic wallets:

(i) Vietnamese citizens must provide their full name, date of birth, nationality, telephone number, number of old 9-digit or new 12-digit ID card, passport remaining valid, date and place of issuance;

(ii) Foreign nationals must provide their full name, date of birth, nationality, telephone number, number of passport remaining valid, date and place of issuance, entry visa (if any);

b) Corporate electronic wallets:

(i) Corporate entities must provide full and abbreviated transactional name; corporate ID code and tax identification number (if the tax identification code is different from the corporate ID code); headquarter’s address; transaction address; telephone number;

(ii) Corporate entities must provide information about the legal representative of the corporate applicant for the opening of electronic wallet as provided in point a of this clause;

c) Providers of electronic wallet services must set out rules and regulations on registration for the opening and use of their electronic wallets and must publicly notify them to customers prior to the submission of application for the opening of electronic wallets.  In addition to information requirements laid down in point a and b of this clause, providers of electronic wallet services may set out other information requirements suited for specific customers and conforming to regulations of laws provided that they give clear notices and instructions to customers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) If the guardian or legal representative of an electronic wallet holder is a person, the application for an electronic wallet must additionally include old 9-digit or new 12-digit ID card or passport remaining valid of that guardian or legal representative, and other documents evidencing the legal status of guardianship or representation of the guardian or legal representative to that electronic wallet holder.  Information about the guardian or legal representative shall be subject to regulations laid down in point a of clause 2 of this Article;

b) If the guardian or legal representative of the electronic wallet holder is a legal entity, the application for the opening of electronic wallet must additionally include one of the documents evidencing that such entity is established and operated legally, documents evidencing the legal status of guardianship or representation of that entity to the electronic wallet holder. All information about the guardian or legal representative shall be subject to point b of clause 2 of this Article while all information about the legal representative of that entity shall be subject to point a of clause 2 of this Article.

4. Authentication of information about the customer applying for an electronic wallet:

a) Electronic wallet holder must provide updated and accurate information included in the application for opening of electronic wallets to the provider of electronic wallet services, and must bear responsibility for the authenticity of such provided information;

b) Provider of electronic wallet services shall be responsible for checking and verifying documents submitted to apply for opening of electronic wallet, and ensuring that they are provided in a full and valid manner as provided in clause 1, 2 and 3 of this Article.

5. Linking electronic wallets to payment accounts or debit cards of customers (electronic wallet holders) at affiliated banks:

a) Providers of electronic wallet services must request customers to succeed in the connection of their electronic wallets to their payment accounts or debit cards opened at affiliated banks before they start using electronic wallets;

b) Electronic wallets must be linked to Vietnamese-dong payment accounts or debit cards (linked to Vietnamese-dong payment accounts) that customers open at affiliated banks;

c) Providers of electronic wallet services must agree with affiliated banks or providers of electronic switching and clearing services on procedures and approaches for the connection of electronic wallets to their payment accounts or debit cards;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Use of electronic wallets:

a) Electronic wallets may be replenished from:  

(i) Payment accounts or debit cards of customers (electronic wallet holders) opened at banks;

(ii) Money transfers received from other e-wallets under the control of the same providers of e-wallet services;

b) Customers may use electronic wallets for:

(i) Paying for legitimate goods and services;

(ii) Transferring money to other e-wallets under the control of the same providers of e-wallet services;  

(iii) Withdrawing money from e-wallets to make deposits into payment accounts or debit cards (electronic wallet holders) issued by banks.

c) Total maximum limit on transactions performed via a personal electronic wallet of a customer at a provider of electronic wallet services (including payments for legal goods and services and money transfers from this electronic wallet to the other opened by the same provider of electronic wallet services) shall be 100 (one hundred) million of Vietnamese dong per month;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Any act of using e-wallets to carry out transactions for money laundering, terrorism financing, fraudulent and other law-breaking purposes; hiring or leasing out, borrowing or borrowing out electronic wallets or purchasing or selling electronic wallet information, shall be strictly prohibited;   

e) Providers of electronic wallet services shall not extend credit to customers using electronic wallets, pay interest on electronic wallet balances or any act that may result in increase in monetary value in an electronic wallet compared to that loaded into that electronic wallet.

7. Providers of electronic wallet services must provide tools for the state bank to oversee the provision of electronic wallet services.  Surveillance tools must meet the following requirements:

a) These tools must allow the supervision of the quantity of electronic wallets (already issued, activated or active), total balance of electronic wallets of all customers at the time of access to such tools;

b) These tools must allow the oversight of total balances in payment guarantee accounts for electronic wallet services, information of each payment guarantee account for electronic wallet services opened at partner banks, including the account holder's name, account code and balance determined at the time of access to these tools;

c) These tools can authorize access to data collected in a reporting month (from the initial day to the last day of the month) on the 5th day of the following month at the latest, including the following data:

(i) The number of electronic wallets and total balances in electronic wallets (already issued, activated and active) determined at the end date of the reporting period; the number and total value of top-up, withdrawal, payment and other transactions in electronic wallets which are daily counted each month; 

(ii) The number and total value of debit-side and credit-side transactions of collateral or escrow accounts for the provision of electronic wallet services which are daily counted each month;

(iii) Information about 10 top electronic wallets having the large number of transactions and 10 top electronic wallets creating the highest transaction value which are arranged in line with specific customers (including business merchants, individual or institutional customers, but excluding individuals or entities accepting payments), comprising information about opening, closing balances; the number and total value of top-up, withdrawal transactions of specific affiliate banks; the number and total value of payment and money transfer transactions; the number and total value of other transactions (if any) (only taking into account transactions successfully processed by payment facilitation systems).  The number of electronic wallets to be reported may change upon the State Bank’s request.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The clearing house may adopt regulations on admission (or cessation) of new members in their electronic clearing system in which clearing members are required to meet the following requirements:   

a) They have been accepted as direct members of the IBPS;

b) They have already set electronic clearing limits prescribed in clause 2 of this Article and have already been committed to monitoring and managing electronic clearing limits in order to ensure the processing of payment transactions via electronic clearing systems conforms to regulations laid down in point c of clause 4 of this Article; 

c) They have granted the State Bank (Transaction Office) indefinite-term and irrevocable written authorizations to act on its own initiative to withdraw money from (debit) their payment accounts and dispose of escrow collateral (when setting electronic clearing limits) in order to carry out electronic clearing transactions or risk distribution obligations in the event that clearing members signing indebtedness agreements with banks due to inadequate capital available for electronic clearing transactions are incapable of repaying loan debts in accordance with regulations laid down in point c of clause 6 of this Article;

d) They have entered into written commitments with clearing houses on their payment capability to make timely and full payments on any obligation arising from settlement of electronic clearing transactions under the provisions of clause 5 and 6 of this Article. 

2. Electronic clearing limits:

a) Clearing members shall establish, maintain and manage electronic clearing limits to settle payment transactions via electronic clearing systems. Electronic clearing limits shall be established by clearing houses based on the proposal of clearing members and must conform to internal regulations on the mechanism for establishment, modification and management of electronic clearing limits on condition that escrow need to be provided for establishment of electronic clearing limits in accordance with regulations laid down in clause 3 of this Article. Establishment or modification of electronic clearing limits must be in writing or in electronic form via channels of electronic communication between clearing houses and clearing members;

b) Establishment of electronic clearing limits:

In order to set initial electronic clearing limits, clearing members need to send clearing houses requests for setting electronic clearing limits and provide escrow collateral to the State Bank (Transaction Office) to set such limits as per clause 3 of this Article. Within 1 working day of receipt of these requests for setting electronic clearing limits from clearing members, clearing houses shall consult the State Bank (Transaction Office)’s confirmation about provision of escrow collateral by clearing members and internal regulations on the mechanism for establishment, modification and management of electronic clearing limits before deciding to set electronic clearing limits and informing clearing members;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(i) Clearing members may request clearing houses to consider adjusting electronic clearing limits to meet demands for payment transactions performed via electronic clearing systems, internal regulations of electronic clearing systems on the mechanism for establishment, modification and management of electronic clearing limits, and value of escrow collateral provided for setting their electronic clearing limits at the State Bank (Transaction Office):

- In case of decision on any increase in electronic clearing limits, clearing members must additionally submit valuable papers and/or request any increase in amounts temporarily blocked on payment accounts in order to assure provision of escrow collateral used for setting electronic clearing limits under clause 3 of this Article.   Immediately after clearing members finish additionally providing escrow collateral used for setting electronic clearing limits at the State Bank (Transaction Office), clearing houses shall make modification and update increase in electronic clearing limits for requesting clearing members;

- In case of decision on any decrease in electronic clearing limits, within 1 working day of receipt of the requests from clearing members, clearing houses shall update decrease in electronic clearing limits and inform clearing members and the State Bank (Transaction Office). After making decrease in electronic clearing limits, upon requests from clearing members and based on assurance of the provision of escrow collateral used for setting electronic clearing limits under clause 3 of this Article, the State Bank (Transaction Office) shall return valuable papers and/or escrow to clearing members in accordance with the State Bank’s regulations on return of valuable papers and escrow in the IBPS.

(ii) Clearing houses may act on their own accord to adjust electronic clearing limits of clearing members if there is any change in the rate of escrow provided for setting of electronic clearing limits in accordance with point c of clause 3 of this Article, or clearing members are affected by any decrease in escrow value during the process of settlement of electronic clearing transactions as provided in clause 6 of this Article. In case of decision on any decrease in electronic clearing limits, clearing houses must completely update electronic clearing limits of clearing members at the subsequent electronic clearing session after receipt of decision from the State Bank’s Governor on changes in the rate of escrow to be provided to set electronic clearing limits or information from the State Bank (Transaction Office) about any devaluation in clearing members’ escrow.

3. Escrow collateral provided for setting electronic clearing limits:

a) Clearing members may leave cash and/or valuable papers at the State Bank (Transaction Office) as collateral for the establishment of electronic clearing limits, including:

(i) Valuable papers and value of these valuable papers used for setting electronic clearing limits shall be subject to the State Bank’s regulations on overdraft and overnight lending in the interbank electronic payment sector;

(ii) Escrow sum is an amount temporarily blocked in a clearing member's payment account opened at the State Bank (Transaction Office) for establishment of electronic clearing limits;

b) Whenever clearing members establish initial electronic clearing limits as provided in point b of clause 2 of this Article, the minimum rate of escrow to be provided shall be 10% of value of electronic clearing limit. In case of any increase in electronic clearing limit made as provided in point c(i) of clause 2 of this Article, the escrow rate shall equal 100% of value of the increased electronic clearing limit;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(i) Increasing the rate of clearing member’s escrow in order to ensure safety for operation of electronic clearing systems where necessary or upon recommendations about surveillance of electronic clearing systems;

(ii) Increasing the rate of escrow to be provided by clearing members who have not strictly adhered to commitments on conformance to electronic clearing limits for the purpose of settlement of payment transactions via electronic clearing systems under point c of clause 4 of this Article;

(iii) Increasing the rate of escrow to be provided by clearing members that cause incapability of settling electronic clearing transactions or shortage in deposits available in payment accounts opened at the State Bank (Transaction Office) for the settlement of low values in the IBPS;

(iv) Clearing members that do not observe regulations and operational rules of electronic clearing systems, regulations on members of the IBPS shall have to apply the higher rate of escrow than other clearing members;

d) Clearing member’s valuable papers and escrow money used as collateral for establishment of electronic clearing limits shall not serve as the same collateral for other purposes that clearing members leave at the State Bank.

4. Processing of payment transactions through electronic clearing systems:

Clearing houses shall design the operational procedures of electronic clearing systems: shall regulate transaction sessions, clearing and settlement time length, data checking and review, ensuring timely, full and accurate settlement for clearing members according to electronic clearing results, and conforming to the following principles:  

a) The maximum Vietnamese-dong value of payment order through an electronic clearing system shall not exceed the maximum value of low-value payment orders on the IBPS;

b) In order to process all debit payment transactions via an electronic clearing system, prior written agreements or authorizations must be obtained;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Settlement of electronic clearing transactions:

a) In order to settle electronic clearing transactions, clearing houses must register use of netting services for other systems of the IBPS under the regulations of the State Bank on management, operation and use of the IBPS;

b) Clearing houses shall regulate the specific clearing time at end of each transaction session according to each approach to processing payment orders or services of electronic clearing systems, ensuring such time is consistent with the time of operation of the IBPS and settlement of electronic clearing transactions under the provisions of clause 5 and 6 of this Article;

c) Clearing houses shall send the amounts of electronic clearing transactions to the IBPS in order to enter them in the clearing members’ relevant payment accounts under regulations on management, operation and use of the IBPS.  The amounts of electronic clearing transactions sent to the IBPS must ensure that clearing members’ payment obligations in clearing sessions do not exceed electronic clearing limits of these members.   Measures to be taken to deal with the case in which a clearing member is incapable of making payments shall be subject to regulations laid down in clause 6 of this Article.

6. Measures to be taken to deal with cases in which clearing members are in short position to the clearing for the settlement of electronic clearing transactions:

a) If there is at least a clearing member incapable of payment during the process of the settlement of electronic clearing transactions, handling procedures shall be regulated as follows:  

(i) Clearing members carry out overdraft within their assigned limit prescribed in accordance with regulations of the State Bank on overdraft and overnight lending in the interbank electronic payment sector in order to handle the results of settlement of electronic clearing transactions;

(ii) In case where a clearing member has used up the authorized overdraft limit and there is not enough balance for the settlement of electronic clearing transactions, the amounts of electronic clearing transactions shall be moved to pending settlement lines.  If the balance is adequate, these amounts shall be further processed;

(iii) The clearing house carry out the enquiry on the IBPS to check the status of processing of electronic clearing results in the pending queue; informs and requests insolvent clearing members to take timely actions to increase balance (Credit) in their payment accounts by using their capital or through transactions performed on the currency market or by lending each other on the interbank market under the regulations of the State Bank for the settlement of electronic clearing transactions; 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(v) At the time of suspension of high-value payment orders in the IBPS, an insolvent clearing member shall have to sign the Indebtedness Agreement with a bank due to shortage of funds for settlement of electronic clearing transactions (according to the form given in Appendix No.06 hereto), sending it to the State Bank (Transaction Office) in order to be eligible to receive loans for the settlement of clearing transactions at the interest rate equaling the overnight lending interest rate decided by the State Bank over periods of time.  Simultaneously, the State Bank (Transaction Office) shall inform the clearing house to temporarily suspend that clearing member from using payment services via electronic clearing systems and prepare risk management plans prescribed in point b and c of this clause;

b) If there is at least a clearing member having to sign the Indebtedness Agreement with a bank due to the shortage of capital for the settlement of clearing transactions:

(i) At the beginning of the working day following the date on which a loan is offered for the settlement of electronic clearing transactions and before the time of the clearing house’s sending electronic clearing results, the clearing member signing the Indebtedness Agreement with a bank due to the shortage of funds for the settlement of electronic clearing transactions must repay both the principal and interest to the State Bank.   If that clearing member fails to make debt repayment, the State Bank (Transaction Office) shall implement measures to recover debt incurred from the loan funding the settlement of electronic clearing transactions (including the principal and interest) according to the principles in which the principal is collected first and the interest is collected later, specifically as follows:

- Actively withdraw money from (debit) the Vietnamese-dong payment account of the clearing member opened at the State Bank (Transaction Office);

- Request the valuable papers depository to transfer the right to own these valuable papers from the clearing member to the State Bank with respect to those valuable papers that the clearing member provides as escrow at the State Bank (Transaction Office) for the establishment of electronic clearing limit;

(ii) By end of the business day following the date of grant of loan used for settlement of electronic clearing transactions, if debt is not able to be recovered even after applying debt recovery measures under point b(i) of this clause, the State Bank (Transaction Office) shall charge off all outstanding debts into overdue debts owed; shall apply the interest rate on overdue outstanding principal and the interest rate on deferred loan interest equal to the interest rate on outstanding debt incurred from overdue overnight loan and the interest rate on deferred payment of overnight loan interest in accordance with the State Bank’s regulations on overdraft and overnight lending in the interbank electronic payment service; shall inform the clearing house of residual outstanding debt that needs to be recovered (including loan principal and interest). The clearing house shall distribute risk-sharing obligations to other clearing members to repay debts to the State Bank (Transaction Office) in accordance with point c of this clause;

c) Distributing risk-sharing obligations among clearing members if any clearing member already signing the Indebtedness Agreement with a bank due to shortage of funds available for the settlement of electronic clearing transactions is incapable of repaying loan debts (including both loan principal and interest):

(i) On the working day subsequent to the date on which the State Bank (Transaction Office) informs the clearing house of not yet recovering all debts incurred from loans used for the settlement of electronic clearing transactions, and total remaining amount of loan debt (including both principal and interest) that clearing members signing the Indebtedness Agreement with a bank due to the shortage of funds available for the settlement of electronic clearing transactions as provided in point b(ii) of this clause have to repay, the clearing house shall determine risk-sharing obligations distributed to the rest of clearing members according to the following formula:

Ai =

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

x M

D – D(x)

Where:

Ai: the amount of money that the clearing member i must pay to the State Bank as the repayment of loan debt (including principal and interest) in order to share risks because the clearing member signing the Indebtedness Agreement with a bank due to the shortage of funds available for the settlement of electronic clearing transactions is incapable of repaying such loan debt (including principal and interest);

Di: Revenues gained from the payment of Debts owed by the clearing member i in the clearing session where the clearing member signing the Indebtedness Agreement with a bank due to the shortage of funds available for the settlement of electronic clearing transactions appears;

D: Total revenue gained from payments of Debts incurred in the clearing session where the clearing member signing the Indebtedness Agreement with a bank due to the shortage of funds available for the settlement of electronic clearing transactions appears;

D(x): Revenues gained from the repayment of Debts incurred in clearing sessions involving the clearing member signing the Indebtedness Agreement with a bank due to the shortage of funds available for the settlement of the electronic clearing transaction;

M: Total outstanding loan debt (including principal and interest) that the clearing member signing the Indebtedness Agreement with a bank due to the shortage of funds available for the settlement of the electronic clearing transaction is obliged to repay to the State Bank;

(ii) After calculating and determining the amount of money that each clearing member is obliged to repay as a way to share risks, the clearing house shall inform the State Bank (Transaction Office) of such amount to take away (debit) funds from the payment account of the clearing member at the State Bank (Transaction Office) and recover outstanding loan debts (including principal and interest) of the clearing member signing the Indebtedness Agreement with a bank due to the shortage of funds available for the settlement of the electronic clearing transaction; concurrently, shall inform clearing members of the aforesaid event;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(iv) By end of the working day on which the clearing house determines and informs clearing members of obligations to share risks, if any clearing member is insolvent (has credit balance) in its payment account for discharge of its risk-sharing obligations, the State Bank (Transaction Office) shall proceed to dispose of assets put up as escrow collateral used for guarantee for the establishment of electronic clearing limit of that clearing member in order to recover the outstanding amount of money by withdrawing money from (debiting) escrow funds used for setting electronic clearing limit (if any) of that clearing member, or request valuable papers depository organizations to transfer the right to own these valuable papers from that clearing member to the State Bank. Concurrently, the State Bank (Transaction Office) shall inform the clearing house and clearing members to request them to calculate and adjust clearing members’ electronic clearing limits;

d) Reimbursement of the amounts that clearing members pay as a way to share risks:

(i) Within 5 business days of receipt of the clearing house’s notice of risk-sharing obligations sent to clearing members, if the clearing member signing the Indebtedness Agreement with a bank due to the shortage of funds available for the settlement of electronic clearing transactions is incapable of repaying loan debts (including principal and interest), it shall be obliged to take all necessary actions to repay loans (including principal and interest) in full to the State Bank (Transaction Office). After such duration, in case of having not yet being fully paid outstanding debt (including principal and interest) incurred from the loan used for the settlement of electronic clearing transactions, the State Bank (Transaction Office) shall discretionarily withdraw money from (debit) the payment account that the clearing member opens at the State Bank (Transaction Office) to recover the outstanding debt, and shall inform the clearing house of the received amount; 

(ii) Based on the received amount specified in the notice of the State Bank (Transaction Office) and the ratio (%) of the remaining amount that each clearing member has to repay as a way to assume joint obligations to total amount payable (including principal and interest), the clearing house shall calculate reimbursements to specific clearing members that have already fulfilled risk-sharing obligations and inform them to the State Bank (Transaction Office) to make remittances to (credit) the payment account of the clearing member; concurrently, shall inform clearing members of this;

(iii) If a clearing member signing the Indebtedness Agreement with a bank due to the shortage of funds for the settlement of electronic clearing transactions goes bankrupt, the State Bank shall be entitled to the repayment of debts in accordance with laws on corporate bankruptcy and transfer recovered amounts to risk-sharing clearing members at the defined distribution ratios. 

Chapter IV

RIGHTS AND RESPONSIBILITIES OF INVOLVED PARTIES

Article 10. Rights of e-payment infrastructure supply service providers

1. Setting out the terms of service; requesting customers to provide complete and accurate relevant information before and during use of services; refusing to provide the service if the customer does not fully meet eligibility requirements, does not comply with terms of service, service provider’s regulations or violates other arrangements.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Regulating service fees and rates of service charges conforming to regulations currently in force.

4. Designating banks or other entities as partners in contracts to provide and develop services on a basis of ensuring safety, efficiency and conformance to requirements set forth in Licenses and legislative regulations.

5. Exercising other rights agreed upon in contracts with banks, customers and partners in compliance with legislative regulations.

Article 11. Responsibilities of e-payment infrastructure supply service providers

1. Responsibilities to customers:

a) Providing customers with instructions for use;

b) Handle or respond to customer complaints or review requests;

c) Compensate for any damage to customers due to system errors, customer information disclosure and other errors caused by service providers;

d) Cooperating with customers in checking and collating data on daily transactions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Notifying fees and rates of charges to customers before they use services.

1a.[23] Responsibilities to service supply partners:

a) Provider of electronic payment gateway services must reach specific agreements in writing with co-operative banks on the rights and obligations of the parties in the service provision process, clearly defining the responsibilities of each party for the selection and conclusion of cooperation contracts with merchants and responsibilities to supervise and inspect merchants during the contract performance process;

b) In case where a provider of electronic payment gateway services signs a contract or an agreement directly with merchants (this agreement is made without a cooperative bank’s participation), they must:

(i) Request merchants to open current accounts at banks to receive payments from the provision of goods and services;

(ii) Develop and implement internal rules and regulations regarding the process and procedures for identification and verification of accepting units; regularly updating information about merchants; setting selection criteria and procedures for development of merchants;

(iii) Evaluate and classify merchants by risk levels; regularly monitor, supervise and take measures to strictly inspect and manage merchants’ operation in the process of effecting contracts;

(iv) Provide merchants with instructions about professional, technical and information security measures and processes necessary for payments made through intermediary payment services;

c) Contents of a contract between an electronic payment gateway service provider and a merchant in the cases specified at Point b of this Clause must include the following specific regulations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(ii) Clearly stipulating that merchants are responsible for the legality of the goods and services to be supplied and are committed not to perform prohibited transactions prescribed by law;

(iii) Requesting merchants to commit not to charge customers additional fees when they make payments through intermediary payment services in any form.

2. Cooperating with customers and partners in implementing risk management measures, ensuring safety and information security for the use and provision of services.

3. Taking on other obligations agreed upon in contracts with banks, customers and partners.

4.[24] Responsibilities to clearing houses:

a) Clearing houses shall develop and issue internal rules and regulations on the organization and operation of their electronic clearing systems in accordance with this Circular and current laws on payment activities, including but not limited to the followings:

(i) Standards and requirements of members participating in the electronic clearing systems;

(ii) Temporary suspension and termination of membership in electronic clearing systems;

(iii) Payment procedures and mechanism for management of risks in electronic clearing systems;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 (v) Operation hours of the electronic clearing system, including order receipt, clearing transaction processing, settlement, the number of electronic clearing sessions;

(vi) Inquiry, comparison and error handling and complaint review;

(vii) Response to the electronic clearing system disconnection due to maintenance, servicing or technical failure and emergencies;

(viii) Rights and obligations of members of the electronic clearing system, including the obligations to share risks arising from the processing of electronic clearing transactions;

(ix) Fee policies;

b) Establishing a system for receiving and clearing payment transactions of members, ensuring that the electronic clearing system operates safely and smoothly;

c) Promptly monitoring, managing and updating electronic clearing limits of clearing members; applying effective warning measures so that clearing members can promptly increase their electronic clearing limits, ensuring compliance with the provisions of Point c of Clause 4 of Article 9a of this Circular;

d) Preparing and sending electronic clearing results to the IBPS for prompt, full and accurate settlement of electronic clearing transactions for clearing members;

dd) Receiving electronic clearing results sent by the IBPS to clearing members;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 12. Rights of providers of services supporting payment services

1. Setting out the terms of service; requesting customers to provide complete and accurate relevant information before and during use of services; refusing or ceasing to provide the service if the customer does not fully meet eligibility requirements for use of services, does not comply with terms of service, service provider’s regulations or violates other arrangements.

2. Regulating safety measures for use.

3. Regulating service fees and rates of service charges conforming to regulations currently in force.

4. Designating banks or other entities to sign contracts to provide and develop services on a basis of ensuring safety, efficiency and conformance to requirements set forth in Licenses and legislative regulations.

5. Exercising other rights agreed upon in contracts with banks, customers and partners in compliance with legislative regulations.

Article 13. Responsibilities of providers of services supporting payment services

1. Responsibilities to service customers:

a) Regulating and informing the terms and conditions for use of the services through appropriate communication channels (e.g. websites of service providers, flyers and contract forms/registration forms, etc.). Entities providing services and/or cooperating with banks must enter into agreements with customers with the following contents prior to use of the services:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Fees and charges;

- Sample statement of transaction details, balance notification provided to customers during their use of services;

- Method of receiving review requests and complaints; time limit for handling review requests and complaints and handling of results of review and complaints, which are specified at Points d, d1, d2, d3, d4, dd, dd1 and d2 of this Clause[25];

- Force majeure[26];

- Refund policies, including terms and conditions, procedures, time and refund costs;

- Rights and responsibilities of the customer;

- Obligations of the customer in case of failure, damage, loss and other fraudulent transactions;

- Address and contact telephone number of the provider of intermediary payment services;

b) Instructions for use provided for customers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d)[27] Applying at least two forms of receiving requests for review or complaints via telephone exchanges (with voice recording function, available 24/24 hours a day and 7/7 days a week) and head offices/branches of service providers; ensuring the authentication of basic information that customers have provided to service providers;

d1)[28] Designing the form of request for review and complaint that customers can use in case of needing such review or complaint. In case of receiving information through telephone exchanges, service providers must request customers to add more documents to the requests for review or complaints within the prescribed time limits set by service providers as official grounds for handling of these requests. In order to authorize other persons to act on their behalf to submit review requests or complaints, customers must comply with regulations of laws on authorization;

d2)[29] Specifically regulating the time limit for customer’s submission of review requests or complaints, which is not less than 60 days from the date on which a transaction subject to the review request or complaint takes place;

d3)[30] Immediately taking measures to suspend the provision of the service at the request of the customer due to any suspicion of fraud or loss and bear full responsibility for all financial losses incurred to the customer due to the use of the service after its temporary suspension;

d4)[31] The time limit for handling requests for review or complaints shall not exceed 45 working days from the date of receipt of the customer's request for review or complaint for the first time in one of the forms specified at Point d of this Clause;

dd)[32] Handling of review or complaint response results:

- Within a maximum period of 05 working days from the date of notification of the results of the review and response to the complaint to the customer, the service provider shall reimburse the customer for their losses in accordance with the agreement and current regulations of law with respect to losses incurred through no fault of the customer and/or due to non-force majeure causes under the agreement on terms and conditions for use of services;

- Upon the expiration of the time limit for review and complaint response actions specified at Point d4 of this Clause, in case of failure to determine which has caused such losses or which party has caused such losses, within the next 15 working days, the service provider shall agree with the customer on a plan to respond or pay interim reimbursements to the customer until the authority’s final conclusion clearly identifying the fault and liability of the parties is drawn;

dd1)[33] If the case shows a sign of crime, the service provider shall notify the competent authority in accordance with the criminal procedures law and report to the State Bank (the Payment Department, Branches of the State Bank in provinces, cities where they are located); at the same time, notify customers in writing of the processing status of the request for review or complaint.  The handling of review and complaint response results shall fall under the settlement responsibility of the competent regulatory authority. In case a competent regulatory authority notifies review or complaint response results finding that there is none of criminal signs, within 15 working days of receipt of the conclusion from the competent regulatory authority, the service providers shall negotiate with customers on the plans to handle findings obtained from the implementation of the review and handling of the complaint;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) As for e-wallet services, service providers shall be responsible for requiring their customers to have payment accounts opened at banks before using the services; providing full information on a periodic and unscheduled basis about payment transactions, balances and limits related to the service use at the request of customers.

2.[35] As for banks:

a) Cooperative banks:

(i) Fully and promptly satisfying obligations arising from transactions as agreed between the a payment intermediary service provider and a co-operative bank and in accordance with the law;

(ii) Reaching specific agreements in writing on the rights and obligations of the parties in the service provision process, clearly defining the responsibilities of each party for the selection and conclusion of cooperation contracts with merchants and responsibilities to monitor payment transactions arising at merchants, and the implementation of agreements with merchants;

(iii) Cooperating with co-operative banks and partners in checking and verifying daily transaction data generated from the accounts of the payment intermediary service provider opened at the cooperative bank according to the agreement between parties;

b) As for affiliated banks:

Electronic wallet service providers shall be responsible for cooperating with providers of electronic switching and clearing services and affiliated banks to check, verify and provide full and accurate updates to information about customers applying for the opening of e-wallets.

3.[36] In case where a provider of electronic payment gateway services signs a contract or a agreement directly with a merchant (this agreement is made without a cooperative bank’s participation), they must:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) A contract between a service provider and a merchant must specify the following contents:

(i) Rights and responsibilities of contracting parties;

(ii) Clearly stipulating that the merchant is responsible for the legality of the goods and services to be supplied and is committed not to perform prohibited transactions prescribed by law;

(iii) Requesting the merchant to commit not to charge customers additional fees when they make payments through intermediary payment services in any form.

4. Implementing measures for risk management, safety and information security assurance for the provision of services.

5. Taking on other obligations agreed upon in contracts with banks, customers and partners.

Article 14. Bank’s rights[37]

1. Bank’s rights:

a) Choosing non-bank entities to cooperate or conduct technical tests on one or certain intermediary payment services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Exercising agreed rights and implementing arrangements with intermediary payment service providers and related parties.

2. Cooperative bank’s rights:

a) Requesting payment intermediary providers to provide necessary information related to payment transactions through intermediary payment services in accordance with law;

b) Rejecting transactions if e-wallet service providers do not have collateral or escrow accounts as prescribed in Article 8 of this Circular;

c) If cooperative banks are affiliated banks, cooperative banks shall have the rights prescribed in clause 3 of this Article.  

3. Cooperative banks shall have the rights to request providers of electronic wallet services to provide customer information for the connection of their electronic wallets to their payment accounts and/or debit cards opened at affiliated banks.

Article 15. Bank’s responsibilities[38]

1. Bank’s responsibilities:

a) Only collaborating in providing intermediary payment services with non-bank entities licensed by the State Bank;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Cooperative bank’s responsibilities:

a) Cooperating with intermediary payment service providers and partners in checking and verifying daily transaction data generated from the accounts of intermediary payment service providers opened at cooperative banks according to the agreements between parties;

b) Making payment for payment transactions to related parties in accordance with regulations of the State Bank and cooperation contracts for the provision of services to providers of intermediary payment services;

c) Opening collateral or escrow accounts for e-wallet service providers and ensuring that these accounts are not used together with those for the provision of services supporting authorized collection and payment services (if any), are separated from other ordinary payment accounts of e-wallet service providers; managing measures for guarantee for the solvency of providers of services supporting authorized collection and payment services, and the purposes of using the collateral or escrow accounts for e-wallet services in accordance with the signed cooperation contracts with e-wallet service providers and the provisions of this Circular;

d) Cooperating with intermediary payment providers to design the processes and procedures for handling of customer’s complaints related to payment transactions through intermediary payment services.

3. In case where cooperative banks sign contracts or agreements directly with merchants (these agreements involve intermediary payment service providers), they must:

a) Formulate and implement internal regulations on the process and procedures for identification and verification of merchants; regularly update information about merchants; design criteria and procedures for the selection and expansion of merchants; evaluate and classify merchants according to the levels of risks; regularly monitor, supervise and take measures to strictly inspect and manage merchant's operation in the process of implementing the contracts already in effect; instruct merchants on professional, technical and information security measures and processes for payments made through intermediary payment services;

b) A contract between a cooperative bank and a merchant must include the following specific terms and conditions:

(i) Rights and responsibilities of contracting parties;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(iii) Requesting the merchant to commit not to charge customers additional fees when they make payments through intermediary payment services in any form.

c) In case merchants accepting direct payments are intermediary payment service providers (i.e. entities providing goods or services and accepting payment through one or several intermediary payment services of their own), co-operative banks shall be responsible for managing and supervising the operation of merchants as per point a, point b of this clause.

4. If cooperative banks are affiliated banks, cooperative banks shall have the responsibilities prescribed in clause 5 of this Article.  

5. Affiliated banks shall be responsible for cooperating with providers of electronic switching and clearing services and e-wallet service providers to check, verify and provide full and accurate updates to information about customers signing up for e-wallets.

Article 15a. Responsibilities of clearing members[39]

1. Proactively monitor, manage and promptly supplement the Credit balance on their checking accounts opened at the State Bank (Transaction Office) to ensure the solvency to make the final settlement of electronic clearing transactions and fully and promptly fulfill the obligations arising from participation in the electronic clearing system.

2. Set, maintain and manage electronic clearing limits in compliance with regulations in force. Proactively monitor, supervise and promptly increase electronic clearing limits to ensure that customers' payment transactions through the electronic clearing systems are performed smoothly and without interruption.

3. Comply with regulations on the system operation and management of clearing houses.

Chapter V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 16. Reporting and information provision[40]

1. Intermediary payment service providers shall be responsible for reporting and providing information to the State Bank as follows:

a) Reporting on intermediary payment services on a quarterly or yearly basis by using the form given in the Appendix No. 02 hereto;

b) Providing information about collateral or escrow accounts for e-wallet services within 05 working days from the date of signing cooperation contracts/agreements for the provision of intermediary payment services with cooperative banks, the opening and use of collateral or escrow accounts for e-wallet services, including:

(i) Account number, account opening date, account issuing and management bank;  

(ii) Copy of the cooperation contract/agreement for the provision of intermediary payment services with cooperative banks, the opening and use of collateral or escrow accounts for e-wallet services;

c) Reporting on the risk of fraud or falsification via email at tt@sbv.gov.vn within 24 hours after detecting cases related to such risk causing financial damage to customers using intermediary payment services and sending documentary (paper) or electronic reports prepared according to Appendix 04 to this Circular to the State Bank within 03 working days of receipt of these reports via emails;

d) Reporting on any incident that causes any disruption to the provision of payment intermediary services for more than 2 hours via the email address tt@sbv.gov.vn within 24 hours from the time of occurrence and sending documentary (paper) or electronic reports according to Appendix 05 enclosed herewith within 03 days after completing the troubleshooting. This regulation does not apply to the cases in which the incident notification is required in accordance with the Circular No. 20/2018/TT-NHNN dated August 30, 2018 of the Governor of the State Bank on the supervision of payment systems and its amendments, supplements and replacements (if any);

dd) Reporting forms:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(ii) Documentary (paper) report which is sent directly or by post to the State Bank (Payment Department) in the event of failure to make reports through the electronic reporting system, bearing the signature of the legally authorized representative of the reporting organization;    

e) Reporting periods and deadlines prescribed in point a of this clause shall be regulated as follows:

(i) The reporting quarter shall start from the 1st day of the quarter and end on the last day of the quarter (providers of payment intermediary services shall be required to make the first, second and third Quarter reports); the submission deadline shall be the 5th day of the first month of the following quarter at the latest;

(ii) The reporting year shall start on January 1 and ends on December 31; the submission deadline shall be the 15th day of the first month of the year immediately succeeding the reporting period at the latest. 

2. Intermediary payment service providers and banks shall be responsible for ensuring confidentiality for information related payment transactions performed through intermediary payment services, customer’s personal information, information about checking accounts, debit cards of customers, and shall be allowed to provide information in the following cases:

a) Information may be provided upon customer’s request;

b) Information shall be provided in compliance with laws.

3. Intermediary payment service providers shall be responsible for seconding their officers presiding over reporting and provision of information to the State Bank (Payment Department) and handling possible risks and incidents.

4. Cooperative banks of intermediary payment service providers shall be responsible for providing information about collateral or escrow accounts for security for discharge of payment obligations of e-wallet services through the online information collection system of the State Bank.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Entities and persons committing violations against this Circular shall be subject to administrative penalties, or criminal prosecution if their violations are serious; in case where any loss or damage results from such violations, compensation must be paid under law.

Chapter VI

IMPLEMENTATION

Article 18. Payment Department

1. Take charge of receiving and cooperating with related entities in conducting the assessment of applications for Licenses.

2. Within 15 working days of receipt of complete application documentation prescribed in Clause 2 of Article 16 of Decree No. 101/2012/ND-CP, the Payment Department shall be responsible for reviewing such documentation and seeking opinions on it from the Departments, Administrations or relevant authorities affiliated to the State Bank.

3. Synthesize opinions from relevant authorities, verify submitted documentation and seeking the decision on grant or refusal of the grant of Licenses from the Governor of the State Bank.

4. Taking charge of consulting with the State Bank's Governor on any action against issues related to the grant, withdrawal or re-grant of Licenses.

5. Take charge of receiving reports on the implementation of intermediary payment services from intermediary payment service providers and banks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7.[42] Collaborate with the Information Technology Department in establishing the electronic reporting system to receive, synthesize, exploit and store reporting data in accordance with Article 16 hereof.   

8.[43] Provide information for the Bank Supervision and Inspection Agency, State Bank branches of centrally affiliated cities and provinces in case of discovering any suspicious breach or act against laws on the provision of payment intermediary services.  

9.[44] Lead and cooperate with Bank Supervision and Inspection Agency and State Bank branches of centrally affiliated cities and provinces in the inspection of compliance with regulations on provision of payment intermediary services.

10.[45] Cooperate with the Bank Supervision and Inspection Agency and State Bank branches of centrally affiliated cities and provinces in inspection of compliance of providers of payment intermediary services with laws.

11.[46] Lead and cooperate with entities concerned in giving counsels to the State Bank’s Governor on the rate of escrow funds to be provided for setting electronic clearing limits. 

Article 19. Information Technology Department[47]

1. Within the maximum duration of 15 business days of receipt of the request from the Payment Department, the Information Technology Department shall be responsible for considering, assessing and requesting the Payment Department in writing to give its certification of technical requirements, technological solutions, security and confidentiality capability and technical staff, ensuring provision of payment intermediary services by the organizations requesting licenses.

2. Lead and cooperate with Bank Supervision and Inspection Agency in the inspection of compliance with regulations on safety and security for electronic transactions performed by providers of payment intermediary services in accordance with regulations.

3. Cooperate with the Bank Supervision and Inspection Agency and State Bank branches of centrally affiliated cities and provinces in inspection of compliance of providers of payment intermediary services with laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Preside over and collaborate with the Payment Department in the establishment and maintenance of operations of the electronic reporting system to receive, synthesize, exploit and store reporting data in accordance with Article 16 herein.   

6. Study and develop technical solutions to meet demands for development and expansion of the National Electronic Information Interbank System, enabling receipt and processing of clearing results received from the clearing house’s system.

7. Study and develop technical applications enabling the information exchange and feedback on electronic clearing limits between the State Bank (Transaction Office) and the clearing house, and the handling of electronic clearing results.

Article 20. Bank Supervision and Inspection Agency[48]

1. Receive information from the Payment Department as provided in clause 8 of Article 18 and consider taking any possible action prescribed in laws.

2. Perform duties to give counsel and support to the State Bank’s Governor to carry out the state management of anti-money laundering acts likely to arise from the provision of payment intermediary services.

3. Cooperate with the Payment Department and the Information Technology Department in the inspection of compliance with regulations on provision of payment intermediary services.

4. Take charge of inspecting the provision of payment intermediary services by the National Payment Corporation of Vietnam to ensure its compliance with laws.

Article 20a. Transaction Office[49]

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Record electronic clearing results in payment accounts of the parties involved.

3. Take measures to deal with the cases in which clearing members are incapable of making payments as provided in clause 6 of Article 9a herein.

Article 20b. Branches of the State Bank located in centrally-affiliated cities and provinces[50]

1. Undertake the inspection of the provision of payment intermediary services by providers of payment intermediary services that are other than banks and are based in cities or provinces in accordance with laws, except those prescribed in clause 4 of Article 20 herein.  

2. Receive information from the Payment Department as provided in clause 8 of Article 18 and consider taking any possible action prescribed in laws.

3. Cooperate with the Payment Department in inspecting the compliance with regulations on the provision of payment intermediary services.

Chapter VII

ENFORCEMENT PROVISIONS[51],[52],[53]

Article 21. Entry into force

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 22. Transitional provisions

From the effective date of this Circular, non-bank entities that have been permitted by the State Bank to pilot the provision of one or several intermediary payment services specified in Article 2 of this Circular shall be responsible for completing the procedures and sending the application for Licenses as prescribed in Article 5 of this Circular to the State Bank for its review and issuance of these Licenses.

After 9 months from the effective date of this Circular, the State Bank’s written documents permitting non-bank entities to pilot the provision of payment services and intermediary payment services will expire.

Article 23. Implementation responsibilities

The Office Chief, the Director of the Payment Department, Heads of affiliates of the State Bank, Directors of the State Bank branches in centrally-affiliated cities and provinces, Chairpersons of the Governing Boards (the Boards of Directors), and Directors General (Directors) of providers of payment intermediary services, and providers of payment intermediary services, shall be responsible for implementing this Circular./.

 

 

CERTIFYING THIS IS THE CONSOLIDATED DOCUMENT

PP. GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Dao Minh Tu

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 47/VBHN-NHNN ngày 09/12/2019 hợp nhất Thông tư hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


79.182

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.20.66
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!