NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC LƯU KÝ VÀ SỬ DỤNG GIẤY TỜ CÓ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Thông tư số 04/2016/TT-NHNN ngày
15 tháng 4 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc
lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 6 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 23/2019/TT-NHNN ngày
22 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11
tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ
trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng
số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Chứng khoán số
70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Chứng khoán số 62/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính
quyền địa phương;
Căn cứ Nghị định số
156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao dịch;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Thông tư quy định về việc lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc lưu ký và sử dụng giấy
tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.
2. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài và các tổ chức khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (sau
đây gọi tắt là thành viên).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ
trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong
một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.
2. Lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước
là hoạt động nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao và thực hiện các quyền liên
quan đến sở hữu giấy tờ có giá do thành viên trực tiếp lưu ký tại Ngân hàng Nhà
nước hoặc lưu ký tại Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại Trung tâm
lưu ký chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi tắt là VSD) nhằm đảm bảo các quyền và
lợi ích liên quan đến giấy tờ có giá của người sở hữu và thực hiện một số nghiệp
vụ tại Ngân hàng Nhà nước.
3. Chuyển giao giấy tờ có giá giữa các bên trong
giao dịch sử dụng giấy tờ có giá là việc chuyển khoản đối với giấy tờ có giá loại
ghi sổ hoặc bàn giao, kiểm đếm và ghi nhận vào hệ thống kế toán đối với giấy tờ
có giá loại chứng chỉ. Chuyển giao giấy tờ có giá có thể bao gồm hoặc không bao
gồm việc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá.
4. Tài khoản tự doanh là tài khoản do VSD mở cho
thành viên lưu ký của VSD hoặc tổ chức được mở tài khoản tại VSD để quản lý giấy
tờ có giá thuộc sở hữu của chính thành viên lưu ký hoặc của tổ chức được mở tài
khoản tại VSD.
5. Tài khoản môi giới là tài khoản do VSD mở cho
thành viên lưu ký của VSD hoặc tổ chức được mở tài khoản tại VSD để quản lý giấy
tờ có giá thuộc sở hữu khách hàng của thành viên lưu ký hoặc khách hàng của tổ
chức được mở tài khoản tại VSD.
6. Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước
gồm Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đang quản lý và Tài khoản
giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước lưu ký tại VSD.
Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước
đang quản lý là tài khoản nội bộ của Ngân hàng Nhà nước để lưu ký giấy tờ có
giá thuộc sở hữu của Ngân hàng Nhà nước.
Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước
lưu ký tại VSD là tài khoản thuộc loại tự doanh được VSD mở theo yêu cầu của
Ngân hàng Nhà nước để lưu ký giấy tờ có giá thuộc sở hữu của Ngân hàng Nhà nước.
7. Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại
VSD là tài khoản thuộc loại môi giới được VSD mở theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà
nước để phong tỏa và lưu ký giấy tờ có giá thuộc sở hữu của thành viên nhằm thực
hiện một số nghiệp vụ tại Ngân hàng Nhà nước.
8. Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu
ký là tài khoản Ngân hàng Nhà nước mở để theo dõi lưu ký giấy tờ có giá của
thành viên. Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký gồm Tài khoản giấy tờ
có giá khách hàng gửi lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước và Tài khoản giấy tờ có giá
khách hàng lưu ký trên Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSD.
Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký tại
Ngân hàng Nhà nước là tài khoản Ngân hàng Nhà nước mở theo yêu cầu của thành
viên để lưu ký giấy tờ có giá trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước.
Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng lưu ký trên
Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSD là tài khoản VSD mở theo
yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để lưu ký giấy tờ có giá của thành viên tại VSD.
9. Tài khoản giấy tờ có giá cầm cố là tài khoản
nội bộ của Ngân hàng Nhà nước mở cho thành viên để hạch toán giấy tờ có giá
theo đề nghị cầm cố, ký quỹ của thành viên khi tham gia một số nghiệp vụ thị
trường tiền tệ.
10. Tài khoản giấy tờ có giá lưu ký cho mục đích
cấp tín dụng trên thị trường liên ngân hàng là tài khoản nội bộ của Ngân hàng
Nhà nước mở cho thành viên để phong tỏa giấy tờ có giá trong giao dịch cho vay
có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá giữa các thành viên trên thị trường liên
ngân hàng.
Điều 4. Điều kiện, mệnh giá
và mã giấy tờ có giá được lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước
1. Các loại giấy tờ có giá bao gồm:
a) Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước;
b) Trái phiếu Chính phủ;
c) Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thanh toán
100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn;
d) Các loại giấy tờ có giá khác do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng thời kỳ.
2. Điều kiện giấy tờ có giá
a) Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của thành viên;
b) Thuộc loại giấy tờ có giá được quy định tại khoản
1 Điều này;
c) Chưa chốt quyền nhận gốc và lãi khi đáo hạn;
d) Giấy tờ có giá loại chứng chỉ lưu ký tại Ngân
hàng Nhà nước phải nguyên vẹn, không rách nát, hư hỏng, không bị thay đổi màu sắc,
mờ nhạt hình ảnh hoa văn, chữ, số, không bị nhàu, nát, nhòe, bẩn, tẩy xóa.
3. Mệnh giá giấy tờ có giá
Mệnh giá giấy tờ có giá lưu ký tại Ngân hàng Nhà
nước là 100.000 VND (một trăm nghìn đồng) hoặc bội số của 100.000 VND (một trăm
nghìn đồng).
Đối với giấy tờ có giá đặc biệt do Ngân hàng Nhà
nước trực tiếp quản lý và giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, mệnh giá giấy tờ có giá
được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với từng loại giấy tờ có giá.
4. Mã giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước được
thống nhất quản lý theo hệ thống mã định danh chứng khoán quốc tế (ISIN) đã cấp
khi phát hành.
Điều 5. Sử dụng giấy tờ có
giá lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước
1. Giấy tờ có giá được sử dụng trong nghiệp vụ
thị trường tiền tệ gồm:
a) Nghiệp vụ thị trường mở;
b) Nghiệp vụ tái cấp vốn:
- Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá
của Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
- Chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước
đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Các hình thức tái cấp vốn khác do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước quyết định.
c) Cầm cố giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức thấu
chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng;
d)2[2]Ký quỹ giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức nợ ròng
trong thanh toán điện tử liên ngân hàng, tham gia Hệ thống BTĐT.
2. Giao dịch giấy tờ có giá lưu ký tại Ngân hàng
Nhà nước giữa các thành viên bao gồm:
a) Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá
giữa các thành viên;
b) Mua bán giấy tờ có giá giữa các thành viên.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. LƯU KÝ GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Điều 6. Mở tài khoản lưu ký
giấy tờ có giá
1. Hồ sơ mở tài khoản
Để lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước,
các tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này (gọi tắt
là tổ chức) lập và gửi Ngân hàng Nhà nước 01 (một) bộ hồ sơ gồm:
a) Giấy đề nghị mở tài khoản lưu ký giấy tờ có
giá theo Phụ lục 1a/LK đính kèm Thông tư này;
b) Bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký theo Phụ lục 1b/LK đính kèm Thông tư này;
c) Các giấy tờ chứng
minh việc tổ chức mở tài khoản lưu ký giấy tờ có giá thành lập và hoạt động hợp
pháp như: Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;
d) Các giấy tờ chứng
minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện của chủ tài khoản kèm giấy chứng
minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc
hộ chiếu còn thời hạn của người đó;
đ) Trường hợp tổ chức
mở tài khoản lưu ký thuộc đối tượng bắt buộc phải có chữ ký kế toán trưởng hoặc
người phụ trách kế toán trên chứng từ kế toán giao dịch với ngân hàng theo quy
định của pháp luật thì ngoài các giấy tờ nêu tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
này, hồ sơ mở tài khoản lưu ký giấy tờ có giá phải có quyết định bổ nhiệm kèm
giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của kế toán trưởng (hoặc người
phụ trách kế toán) của tổ chức mở tài khoản lưu ký giấy tờ có giá.
2. Các giấy tờ quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều
này là bản chính, các giấy tờ quy định tại điểm c, d, đ khoản 1 Điều này là bản
sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản
chính để đối chiếu.
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này, Ngân
hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) mở tài khoản lưu ký giấy tờ có giá cho thành viên.
Điều 7. Lưu ký giấy tờ có
giá
1. Đối với giấy tờ có giá lưu ký trực tiếp tại
Ngân hàng Nhà nước
a) Trường hợp thành viên thực hiện lưu ký giấy tờ
có giá thuộc danh mục giấy tờ có giá đang được quản lý tại Ngân hàng Nhà nước:
Thành viên gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch)
Giấy đề nghị lưu ký giấy tờ có giá theo Phụ lục 2/LK
đính kèm Thông tư này và chứng từ liên quan. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị lưu ký giấy tờ có giá của thành viên,
Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) chuyển giấy tờ có giá vào Tài khoản giấy tờ
có giá khách hàng gửi lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước;
b) Trường hợp thành viên trúng thầu mua giấy tờ
có giá trong các phiên giao dịch do Ngân hàng Nhà nước tổ chức, Ngân hàng Nhà
nước (Sở Giao dịch) chuyển giấy tờ có giá trúng thầu của thành viên vào Tài khoản
giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước.
2. Đối với giấy tờ có giá ghi sổ lưu ký tại VSD
a) Khi có nhu cầu lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân
hàng Nhà nước, thành viên chuyển giấy tờ có giá từ Tài khoản lưu ký của thành
viên tại VSD sang Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước mở tại VSD. Khi
nhận được thông báo của VSD về việc chuyển khoản giấy tờ có giá lưu ký của
thành viên, Ngân hàng Nhà nước sẽ cập nhật những thay đổi trên vào Tài khoản giấy
tờ có giá khách hàng gửi lưu ký;
b) Trường hợp thành viên trúng thầu mua giấy tờ
có giá trong các phiên giao dịch do Ngân hàng Nhà nước làm đại lý phát hành hoặc
Ngân hàng Nhà nước bán giấy tờ có giá, Ngân hàng Nhà nước gửi VSD thông tin đấu
thầu để VSD hạch toán lưu ký giấy tờ có giá.
3. Đối với giấy tờ có giá loại chứng chỉ
Thành viên gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch
hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được ủy quyền) Giấy đề nghị lưu ký giấy tờ có
giá theo Phụ lục 2/LK đính kèm Thông tư này và
toàn bộ giấy tờ có giá loại chứng chỉ. Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch hoặc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được ủy quyền) tiếp nhận, kiểm đếm và kiểm tra giấy
tờ có giá loại chứng chỉ. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày kiểm
xong giấy tờ có giá, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) làm thủ tục chuyển giấy
tờ có giá vào Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký tại Ngân hàng Nhà
nước.
Điều 8. Nguyên tắc chuyển
quyền sở hữu giấy tờ có giá
1. Đối với giấy tờ có giá lưu ký trực tiếp tại
Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện chuyển quyền sở
hữu giấy tờ có giá trong ngày phát sinh giao dịch theo nguyên tắc:
a) Trường hợp Ngân hàng Nhà nước là bên mua hoặc
là bên nhận giấy tờ có giá khi xử lý tài sản bảo đảm, giấy tờ có giá được chuyển
từ Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước hoặc
Tài khoản giấy tờ có giá cầm cố của thành viên sang Tài khoản giấy tờ có giá của
Ngân hàng Nhà nước;
b) Trường hợp Ngân hàng Nhà nước là bên bán, giấy
tờ có giá được chuyển từ Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước sang
Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước;
c) Trường hợp xử lý tài sản cầm cố trong giao dịch
cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá giữa các thành viên trên thị trường
liên ngân hàng, giấy tờ có giá được chuyển từ Tài khoản giấy tờ có giá cho mục
đích cấp tín dụng trên thị trường liên ngân hàng của bên cầm cố sang Tài khoản
giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước của bên nhận cầm cố.
2. Đối với giấy tờ có giá lưu ký trên Tài khoản
khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSD, việc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có
giá được VSD thực hiện theo thỏa thuận giữa Ngân hàng Nhà nước và VSD theo
nguyên tắc:
a) Trường hợp Ngân hàng Nhà nước là bên mua hoặc
bên nhận giấy tờ có giá khi xử lý tài sản bảo đảm, giấy tờ có giá được chuyển từ
Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng lưu ký trên Tài khoản khách hàng của Ngân
hàng Nhà nước tại VSD sang Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước lưu
ký tại VSD;
b) Trường hợp Ngân hàng Nhà nước là bên bán, giấy
tờ có giá được chuyển từ Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước lưu ký
tại VSD sang Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng lưu ký trên Tài khoản khách
hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSD;
c) Trường hợp xử lý tài sản cầm cố trong giao dịch
cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá giữa các thành viên trên thị trường
liên ngân hàng, giấy tờ có giá được chuyển từ bên cầm cố sang bên nhận cầm cố
trong Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước mở tại VSD.
3. Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc chuyển quyền
sở hữu giấy tờ có giá theo Hợp đồng mua bán hoặc Thông báo kết quả đấu thầu
trong các nghiệp vụ thị trường tiền tệ theo ủy quyền của thành viên. Đối với
các nghiệp vụ chiết khấu, cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá, tái cấp vốn trên cơ sở
trái phiếu đặc biệt và trái phiếu mua nợ theo giá trị thị trường của Công ty Quản
lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và mua bán giấy tờ có giá
giữa các thành viên, việc chuyển quyền giấy tờ có giá thực hiện theo quy định tại
Điều 13, 14, 15, 16, 17 Thông tư này.
4. Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện
chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trong trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất và thu hồi Giấy phép các tổ chức tín dụng theo yêu cầu của thành viên là
chủ sở hữu giấy tờ có giá trên cơ sở Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có
giá theo Phụ lục 5/LK đính kèm Thông tư này và
các giấy tờ liên quan.
Điều 9. Thanh toán gốc và
lãi giấy tờ có giá
1. Đối với giấy tờ có giá lưu ký trực tiếp tại
Ngân hàng Nhà nước
a) Giấy tờ có giá loại ghi sổ
Khi giấy tờ có giá đáo hạn, Ngân hàng Nhà nước
(Sở Giao dịch) kiểm tra việc hoàn thành các nghĩa vụ của thành viên đối với
Ngân hàng Nhà nước trong các nghiệp vụ sử dụng giấy tờ có giá liên quan. Trường
hợp thành viên đã hoàn thành nghĩa vụ thì làm thủ tục thanh toán gốc, lãi cho
thành viên. Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ thì thực hiện theo quy định tại
khoản 4 Điều này;
b) Giấy tờ có giá loại chứng chỉ
Khi giấy tờ có giá loại chứng chỉ đến ngày đáo hạn,
thành viên đề nghị rút giấy tờ có giá theo quy định tại Điều 10 Thông
tư này, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) kiểm tra việc hoàn thành các
nghĩa vụ của thành viên đối với Ngân hàng Nhà nước trong các nghiệp vụ sử dụng
giấy tờ có giá liên quan. Trường hợp thành viên đã hoàn thành nghĩa vụ thì hoàn
trả giấy tờ có giá để thành viên làm thủ tục thanh toán tại tổ chức phát hành
hoặc đại lý của tổ chức phát hành. Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ thì thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Đối với giấy tờ có giá lưu ký tại Tài khoản
khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSD
a) Khi đến hạn thanh toán lãi giấy tờ có giá loại
thanh toán lãi định kỳ, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) kiểm tra việc hoàn
thành các nghĩa vụ của thành viên đối với Ngân hàng Nhà nước trong các nghiệp vụ
sử dụng giấy tờ có giá liên quan. Trường hợp thành viên đã hoàn thành nghĩa vụ,
Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) gửi cho VSD thông báo xác nhận danh sách
thành viên sở hữu giấy tờ có giá trong Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà
nước để VSD làm thủ tục thanh toán lãi cho thành viên. Trường hợp chưa hoàn
thành nghĩa vụ thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Khi giấy tờ có giá đến ngày đáo hạn, Ngân
hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) kiểm tra việc hoàn thành các nghĩa vụ của thành
viên đối với Ngân hàng Nhà nước trong các nghiệp vụ sử dụng giấy tờ có giá liên
quan. Trường hợp thành viên đã hoàn thành nghĩa vụ, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao
dịch) gửi cho VSD thông báo xác nhận giấy tờ có giá liên quan của thành viên
trong Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSD đủ điều kiện thanh
toán gốc và lãi để VSD làm thủ tục thanh toán cho thành viên. Trường hợp chưa
hoàn thành nghĩa vụ thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Việc thanh toán gốc, lãi giấy tờ có giá lưu
ký tại Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSD thực hiện theo thỏa
thuận giữa Ngân hàng Nhà nước và VSD.
3. Lãi và các khoản thu nhập khác (nếu có) từ giấy
tờ có giá trong thời gian chuyển quyền sở hữu từ bên bán sang bên mua trong các
nghiệp vụ có kỳ hạn trên thị trường tiền tệ được thực hiện theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
4. Trường hợp thành viên chưa hoàn thành các
nghĩa vụ đối với Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) tạm
phong tỏa hoặc giữ lại gốc, lãi giấy tờ có giá hiện đang sử dụng cho các nghĩa
vụ này. Việc xử lý đối với các thành viên chưa hoàn thành nghĩa vụ được thực hiện
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng nghiệp vụ.
Điều 10. Rút giấy tờ có giá
1. Giấy tờ có giá lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng
Nhà nước
Khi có nhu cầu rút giấy tờ có giá loại chứng chỉ
lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước, thành viên gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở
Giao dịch) Giấy đề nghị rút giấy tờ có giá theo Phụ lục
3/LK đính kèm Thông tư này.
Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đề nghị của thành viên, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) kiểm tra việc
hoàn thành các nghĩa vụ của thành viên đối với Ngân hàng Nhà nước trong các
nghiệp vụ sử dụng giấy tờ có giá liên quan. Trường hợp thành viên đã hoàn thành
nghĩa vụ thì hạch toán xuất giấy tờ có giá từ Tài khoản giấy tờ có giá khách
hàng gửi lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước và hoàn trả giấy tờ có giá loại chứng chỉ
cho thành viên. Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ thì thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều này.
2. Giấy tờ có giá lưu ký tại Tài khoản khách
hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSD
Khi có nhu cầu rút giấy tờ có giá lưu ký tại Tài
khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSD, thành viên gửi Ngân hàng Nhà
nước (Sở Giao dịch) yêu cầu chuyển khoản giấy tờ có giá từ Tài khoản giấy tờ có
giá khách hàng lưu ký trên Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSD
sang Tài khoản lưu ký của thành viên tại VSD.
Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đề nghị của thành viên, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) kiểm tra việc
hoàn thành các nghĩa vụ của thành viên đối với Ngân hàng Nhà nước trong các
nghiệp vụ sử dụng giấy tờ có giá liên quan. Trường hợp thành viên đã hoàn thành
nghĩa vụ, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) yêu cầu VSD chuyển khoản giấy tờ có
giá của thành viên từ Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSD sang
Tài khoản lưu ký của thành viên tại VSD. Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ
thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp thành viên chưa hoàn thành các
nghĩa vụ đối với Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) tạm
phong tỏa giấy tờ có giá hiện đang sử dụng cho các nghĩa vụ này. Việc xử lý đối
với các thành viên chưa hoàn thành nghĩa vụ được thực hiện theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước trong từng nghiệp vụ.
Điều 11. Đóng tài khoản lưu
ký giấy tờ có giá
1. Khi không có nhu cầu lưu ký giấy tờ có giá tại
Ngân hàng Nhà nước hoặc do chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và thu hồi Giấy phép, thành viên gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch)
Giấy đề nghị đóng tài khoản giấy tờ có giá theo Phụ lục
4/LK đính kèm Thông tư này.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đề nghị của thành viên, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) đóng Tài khoản
giấy tờ có giá lưu ký của thành viên, đề nghị VSD đóng tài khoản giấy tờ có giá
lưu ký tương ứng trên Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại VSD và
thông báo cho thành viên.
3. Trường hợp thành
viên bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và thu hồi Giấy phép không làm thủ tục
đóng tài khoản lưu ký giấy tờ có giá, Ngân
hàng Nhà nước (Sở Giao dịch)
đóng tài khoản sau 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và thu hồi Giấy
phép (nếu tài khoản không còn số dư) hoặc
phong tỏa tài khoản (nếu tài khoản còn số dư) và thông báo cho thành viên. Việc
xử lý giấy tờ có giá lưu ký trên tài khoản thực hiện theo
quy định của pháp luật về thanh lý tài sản tổ chức tín dụng và
các quy định pháp luật có liên quan.
Mục 2. SỬ DỤNG GIẤY TỜ CÓ GIÁ
TRONG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
Điều 12. Nghiệp vụ thị trường
mở
1. Ngân hàng Nhà nước mua hẳn hoặc mua kỳ hạn giấy
tờ có giá
Căn cứ hợp đồng mua bán giấy tờ có giá đối với
giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua kỳ hạn hoặc Thông báo kết quả đấu thầu đối với
giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua hẳn, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thanh
toán tiền mua giấy tờ có giá và thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu giấy tờ
có giá từ Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký của thành viên sang
Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đối với giấy tờ có giá trúng thầu.
Đối với giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua kỳ hạn
giấy tờ có giá, vào ngày đáo hạn hợp đồng, thành viên phải thanh toán tiền mua
lại giấy tờ có giá. Căn cứ chứng từ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch)
thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ Tài khoản giấy tờ có giá của
Ngân hàng Nhà nước sang Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký của
thành viên.
2. Ngân hàng Nhà nước bán hẳn hoặc bán kỳ hạn giấy
tờ có giá
Căn cứ hợp đồng mua bán giấy tờ có giá đối với
giao dịch Ngân hàng Nhà nước bán kỳ hạn hoặc Thông báo kết quả đấu thầu đối với
giao dịch Ngân hàng Nhà nước bán hẳn, thành viên phải thanh toán tiền mua giấy
tờ có giá và Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy
tờ có giá từ Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước sang Tài khoản giấy
tờ có giá khách hàng gửi lưu ký của thành viên.
Đối với giao dịch Ngân hàng Nhà nước bán kỳ hạn
giấy tờ có giá, vào ngày đáo hạn hợp đồng, thành viên phải bán lại giấy tờ có
giá trong hợp đồng cho Ngân hàng Nhà nước. Căn cứ chứng từ hợp lệ, Ngân hàng
Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện chuyển tiền cho thành viên và chuyển quyền sở
hữu giấy tờ có giá từ Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký của thành
viên sang Tài khoản giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 13. Nghiệp vụ chiết khấu
giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đối với các thành viên
1. Sau khi nhận được đề nghị chiết khấu giấy tờ
có giá của thành viên, trường hợp chấp nhận đề nghị của thành viên, Ngân hàng
Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ Tài khoản
giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký của thành viên sang Tài khoản giấy tờ có
giá của Ngân hàng Nhà nước đối với những giấy tờ có giá được chấp nhận chiết khấu.
2. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước chấp nhận chiết
khấu có kỳ hạn, thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải lớn hơn thời hạn chiết
khấu.
Sau khi thành viên thanh toán theo cam kết mua lại
giấy tờ có giá đã được Ngân hàng Nhà nước chiết khấu, Ngân hàng Nhà nước (Sở
Giao dịch) thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ Tài khoản giấy tờ có
giá của Ngân hàng Nhà nước sang Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký
của thành viên.
Điều 14. Nghiệp vụ cho vay
có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá, tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt
và trái phiếu mua nợ theo giá trị thị trường của (VAMC)
1. Sau khi thành viên gửi Ngân hàng Nhà nước đề
nghị vay vốn bằng cầm cố giấy tờ có giá hoặc tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu
đặc biệt, trái phiếu mua nợ theo giá thị trường của VAMC và Ngân hàng Nhà nước
chấp nhận đề nghị của thành viên, thành viên chuyển giao các giấy tờ có giá làm
tài sản cầm cố hoặc trái phiếu đặc biệt, trái phiếu mua nợ theo giá trị thị trường
của VAMC cho Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện
phong tỏa và chuyển giấy tờ có giá từ Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi
lưu ký của thành viên sang Tài khoản giấy tờ có giá cầm cố của thành viên tại
Ngân hàng Nhà nước, đồng thời chuyển số tiền cho vay vào tài khoản tiền gửi của
thành viên tại Ngân hàng Nhà nước.
2. Trường hợp thành viên có nhu cầu đổi giấy tờ
có giá (trong nghiệp vụ cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá) hoặc sau
khi thành viên hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi, căn cứ vào đề nghị hoàn trả hoặc
đổi giấy tờ có giá của thành viên và chứng từ thanh toán, Ngân hàng Nhà nước (Sở
Giao dịch) thực hiện giải tỏa và chuyển giấy tờ có giá từ Tài khoản giấy tờ có
giá cầm cố của thành viên sang Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký của
thành viên tại Ngân hàng Nhà nước.
Điều 15. Cầm cố, ký quỹ giấy
tờ có giá để thiết lập hạn mức thấu chi và cho vay qua đêm, hạn mức nợ ròng
trong thanh toán điện tử liên ngân hàng
1. Sau khi nhận được đề nghị của thành viên về
việc cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức thấu chi, hạn mức nợ
ròng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch)
thực hiện phong tỏa, chuyển giấy tờ có giá từ Tài khoản giấy tờ có giá khách
hàng gửi lưu ký của thành viên sang Tài khoản giấy tờ có giá cầm cố tại Ngân
hàng Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước giải tỏa giấy tờ có giá cầm
cố của thành viên trong trường hợp giấy tờ có giá cầm cố của thành viên đến hạn
thanh toán hoặc thành viên dùng giấy tờ có giá khác để thay thế hoặc khi thành
viên không còn nhu cầu duy trì hạn mức thấu chi, hạn mức nợ ròng trong thanh
toán điện tử liên ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước thực hiện giải tỏa một phần hoặc
toàn bộ giấy tờ có giá cầm cố theo đề nghị của thành viên và chuyển giấy tờ có
giá từ Tài khoản giấy tờ có giá cầm cố sang Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng
gửi lưu ký của thành viên.
3. Để giải tỏa giấy tờ có giá cầm cố, thành viên
gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) đề nghị hoàn trả giấy tờ có giá cầm cố.
Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) kiểm tra việc hoàn thành các nghĩa vụ của
thành viên đối với Ngân hàng Nhà nước trên hệ thống thanh toán điện tử liên
ngân hàng. Trường hợp thành viên đã hoàn thành nghĩa vụ, Ngân hàng Nhà nước (Sở
Giao dịch) tiến hành các thủ tục hoàn trả giấy tờ có giá cho thành viên.
4. Trường hợp thành viên chưa hoàn thành các
nghĩa vụ đối với Ngân hàng Nhà nước trên hệ thống thanh toán điện tử liên ngân
hàng, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) tạm phong tỏa giấy tờ có giá hiện đang
sử dụng cho các nghĩa vụ này. Việc xử lý đối với các thành viên chưa hoàn thành
nghĩa vụ được thực hiện theo quy định cụ thể của của Ngân hàng Nhà nước trong
nghiệp vụ cầm cố, ký quỹ giấy tờ có giá để thiết lập hạn mức thấu chi và cho
vay qua đêm, hạn mức nợ ròng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Mục 3. GIAO DỊCH GIẤY TỜ CÓ
GIÁ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN
Điều 16. Cho vay có bảo đảm
bằng cầm cố giấy tờ có giá giữa các thành viên
1. Giấy tờ có giá sử dụng trong giao dịch cho
vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá giữa các thành viên phải là các giấy
tờ có giá chưa được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong
các hoạt động nghiệp vụ tại Ngân hàng Nhà nước.
2. Khi có nhu cầu cầm cố giấy tờ có giá để vay vốn
của thành viên khác (bên nhận cầm cố), thành viên (bên cầm cố) gửi đến Ngân
hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) 01 (một) bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị xác nhận phong tỏa giấy tờ có giá
theo Phụ lục 6/LK đính kèm Thông tư này;
b) Hợp đồng cầm cố giấy tờ có giá giữa bên cầm cố
và bên nhận cầm cố (bản chính).
3. Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) tiếp nhận hồ
sơ, làm thủ tục phong tỏa giấy tờ có giá và chuyển giấy tờ có giá từ Tài khoản
giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký sang Tài khoản giấy tờ có giá lưu ký cho mục
đích cấp tín dụng trên thị trường liên ngân hàng của bên cầm cố.
4. Trong thời gian cầm cố, nếu được bên nhận cầm
cố đồng ý, bên cầm cố có thể đề nghị Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) kéo dài
thời hạn cầm cố và/hoặc đổi giấy tờ có giá đang được Ngân hàng Nhà nước phong
toả bằng giấy tờ có giá khác đang lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà
nước xem xét thực hiện đề nghị của bên cầm cố sau khi có xác nhận của bên nhận
cầm cố.
5. Ngân hàng Nhà nước giải tỏa và chuyển giấy tờ
có giá từ Tài khoản giấy tờ có giá lưu ký cho mục đích cấp tín dụng trên thị
trường liên ngân hàng sang Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký của
thành viên khi nhận được Giấy đề nghị giải tỏa giấy tờ có giá của bên cầm cố
kèm xác nhận của bên nhận cầm cố đồng ý cho giải tỏa giấy tờ có giá.
6. Trường hợp bên cầm cố không thể hoàn trả đúng
thời hạn toàn bộ hoặc một phần gốc, lãi khoản vay cho bên nhận cầm cố, Ngân
hàng Nhà nước thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên cầm cố
sang bên nhận cầm cố theo yêu cầu bằng văn bản của bên nhận cầm cố có xác nhận
của bên cầm cố (chủ sở hữu giấy tờ có giá) và
biên bản xử lý nợ giữa hai bên. Trường hợp bên cầm cố không thực hiện nghĩa vụ
và không xác nhận về việc sử dụng tài sản đảm bảo thay cho nghĩa vụ trả nợ thì
việc xử lý tài sản đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Mua, bán giấy tờ
có giá giữa các thành viên
1. Đối với giấy tờ có giá lưu ký trực tiếp tại
Ngân hàng Nhà nước
a) Thành viên được mua bán giấy tờ có giá đang
lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước. Thành viên bán giấy tờ có giá gửi Ngân
hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá
theo Phụ lục 5/LK đính kèm Thông tư này và hợp
đồng mua bán giấy tờ có giá giữa hai bên. Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực
hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng
gửi lưu ký của bên bán sang bên mua. Giấy tờ có giá được tiếp tục lưu ký tại
Ngân hàng Nhà nước trừ khi bên mua có yêu cầu khác;
b) Trường hợp mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá,
thành viên bán kỳ hạn gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) Đơn đề nghị chuyển
quyền sở hữu giấy tờ có giá theo Phụ lục 5/LK
đính kèm Thông tư này và hợp đồng mua bán giấy tờ có giá giữa hai bên. Ngân
hàng Nhà nước thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên bán kỳ hạn
sang bên mua kỳ hạn.
Vào ngày đáo hạn hợp đồng, căn cứ chứng từ thanh
toán hợp lệ và Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo Phụ lục 5/LK đính kèm Thông tư này của chủ sở hữu
giấy tờ có giá (bên mua kỳ hạn), Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) thực hiện
chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên mua kỳ hạn sang bên bán kỳ hạn. Các
trường hợp khác, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có
giá theo thỏa thuận hợp pháp giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Đối với giấy tờ có giá đang lưu ký tại VSD,
thành viên phải làm thủ tục rút giấy tờ có giá từ Tài khoản khách hàng của Ngân
hàng Nhà nước tại VSD trước khi tiến hành mua bán. Việc mua bán giấy tờ có giá
đang lưu ký tại VSD thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH3[3]
Điều 18. Trách nhiệm của
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Sở Giao dịch
a) Thực hiện lưu ký, thanh toán, thu lãi, thu
phí lưu ký, hạch toán, cầm cố, phong tỏa và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá
tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định;
b) Theo dõi, xem xét và phân quyền giao dịch cho
các nhân sự của thành viên tham gia nghiệp vụ lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá
tại Ngân hàng Nhà nước;
c) Cung cấp cho thành viên quyền tra cứu số dư
lưu ký, tình hình sử dụng giấy tờ có giá của thành viên tại Ngân hàng Nhà nước
qua mạng và sao kê Tài khoản giấy tờ có giá khách hàng gửi lưu ký;
d) Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan
xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nghiệp vụ lưu ký và sử
dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước;
đ) Giám đốc Sở Giao dịch ký kết thỏa thuận với
VSD về việc sử dụng các dịch vụ của VSD và kết nối truyền dữ liệu điện tử giữa
hai bên trong nghiệp vụ lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước.
2. Vụ Tài chính - Kế toán
Hướng dẫn hạch toán kế toán đối với các giao dịch
lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông
tư này.
3. Cục Công nghệ tin học
a) Làm đầu mối, phối hợp với Sở Giao dịch và các
đơn vị liên quan xây dựng, cài đặt, thực hiện bảo dưỡng, bảo trì các chương
trình phần mềm liên quan và đảm bảo hạ tầng mạng giao dịch và truyền thông cho
nghiệp vụ lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước;
b) Cấp chữ ký số, mã khóa truy cập, mã khóa phê
duyệt cho nghiệp vụ lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước.
4. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan xử
lý vi phạm đối với thành viên trong thực hiện các quy định tại Thông tư này.
5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt
trụ sở chính
a) Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của giấy tờ có
giá và lưu giữ giấy tờ có giá loại chứng chỉ cho các thành viên có Hội sở chính
trên địa bàn;
b) Thực hiện quản lý, theo dõi và giao trả giấy
tờ có giá loại chứng chỉ theo thông báo của Sở Giao dịch.
Điều 19. Trách nhiệm của
thành viên
1. Cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ, tài liệu
theo quy định tại Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, hợp pháp của số liệu, tài liệu cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước.
2. Thực hiện các cam kết và thanh toán đầy đủ,
đúng hạn cho Ngân hàng Nhà nước và các thành viên khác theo hợp đồng đã ký.
3. Ủy quyền cho Ngân hàng Nhà nước trong việc thực
hiện chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trong các nghiệp vụ thị trường tiền tệ.
4. Thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu trong
thông báo của Ngân hàng Nhà nước liên quan đến các nghiệp vụ thị trường tiền tệ.
5. Thành viên có trách nhiệm trả phí dịch vụ
phát sinh từ việc chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo quy định của Bộ Tài
chính (nếu có).
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài và các tổ chức đã được công nhận là thành viên theo quy định tại Quyết định
1022/2004/QĐ- NHNN ngày 17 tháng 8 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
việc ban hành Quy chế lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước thì tiếp tục
là thành viên nghiệp vụ lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá theo quy định tại Thông
tư này.
2. Các giao dịch đã thực hiện trước ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành tiếp tục được thực hiện theo thỏa thuận đã ký giữa
các bên liên quan.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/6/2016.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các văn
bản sau hết hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 1022/2004/QĐ-NHNN ngày 17 tháng
8 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế lưu ký giấy
tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước;
b) Quyết định số 42/2006/QĐ-NHNN ngày 28 tháng 8
năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết
định số 1022/2004/QĐ-NHNN ngày 17/8/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Chánh Văn phòng, Giám đốc Sở Giao dịch, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Phụ lục 1a/LK
(Thành viên lưu
ký)
………………
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……………
|
…….., ngày…..
tháng….. năm………
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ MỞ TÀI KHOẢN LƯU KÝ GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Kính gửi: Sở
Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
Tên đơn vị: (thành viên lưu
ký)..................................... Mã số:..................................
Họ tên người đại diện của Chủ tài khoản:...................................................................
Số CMT/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu:................................................................
Địa chỉ:........................................................................................................................
Số điện thoại:...............................................................
Fax:........................................
Đề nghị mở tài khoản giấy tờ có giá lưu ký tại Sở
Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
|
……………, ngày…….
tháng…. năm…….
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP1
(Ký tên, đóng dấu)
|
------------------------------------------------------------------------------------
PHẦN DÀNH CHO
SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Tài khoản giấy tờ có giá lưu ký:
Tên tài khoản:........................................................................................................
Số hiệu tài khoản:..................................................................................................
Ngày hiệu lực:.............................................................................................................
Đã kiểm soát các giấy tờ cần thiết:
- Giấy phép thành lập và hoạt động số:.................................
ngày.............................
- Quyết định bổ nhiệm Chủ tài khoản số......................
ngày................... và các giấy tờ liên quan.
TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN
|
Hà Nội,
ngày....... tháng....... năm…..
GIÁM ĐỐC
|
____________________
1 Là
người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của người đại
diện theo pháp luật. Trường hợp là người đại diện theo ủy quyền phải kèm theo
Giấy ủy quyền.
Phụ lục 1b/LK
BẢN ĐĂNG KÝ MẪU DẤU, CHỮ KÝ SỬ DỤNG
TÀI KHOẢN LƯU KÝ GIẤY TỜ CÓ GIÁ TẠI
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Đính
kèm Giấy đề nghị mở tài khoản số……………. ngày………….. của ………………..)
Tên đơn vị: (Chủ Tài Khoản)................................................................................................
Địa chỉ giao dịch:..........................................
Điện thoại giao dịch:......................................
Tên tài khoản lưu
ký:.............................................................................................................
Số tài khoản lưu
ký:...............................................................................................................
Nơi mở tài khoản lưu
ký:.......................................................................................................
Đăng ký mẫu chữ ký và mẫu dấu sẽ sử dụng trên các chứng từ giao dịch
với Ngân hàng Nhà nước như sau:
1. Mẫu chữ ký
Người đăng ký mẫu chữ ký
|
Mẫu chữ ký thứ nhất
|
Mẫu chữ ký thứ hai
|
Người đại diện của
Chủ tài khoản và người được ủy quyền
Họ và tên:
…………………………………………………
Số CMND/Thẻ căn cước
công dân/Hộ chiếu: ……………………………………
Ngày cấp:
…………………………………….
Nơi cấp:
………………………………………
|
|
|
Họ và tên người được
người đại diện của Chủ tài khoản ủy quyền (người thứ nhất)
Số CMND/Thẻ căn cước
công dân/Hộ chiếu: ……………………………………
Ngày cấp: …………………………………….
Nơi cấp:
………………………………………
Giấy ủy quyền số
…………… ngày ……….
Thời hạn ủy quyền:
…………………………
Phạm vi ủy quyền:
…………………………..
|
|
|
Họ và tên người được
người đại diện của Chủ tài khoản ủy quyền (người thứ hai):
Số CMND/Thẻ căn cước
công dân/Hộ chiếu: ……………………………………
Ngày cấp:
…………………………………….
Nơi cấp:
………………………………………
Giấy ủy quyền số
………….. ngày ..……….
Thời hạn ủy quyền:
…………………………
Phạm vi ủy quyền:
………………………….
|
|
|
Kế
toán trưởng (hoặc người phụ trách kế toán,
người kiểm soát chứng từ giao dịch với NHNN) và người được ủy quyền
|
|
|
Họ và tên kế toán
trưởng (hoặc người phụ trách kế toán, người kiểm soát chứng từ giao dịch với NHNN):
Số CMND/Thẻ căn cước
công dân/Hộ chiếu: …………………………………..
Ngày cấp:
……………………………………
Nơi cấp:
………………………………………
|
|
|
Họ và tên người được
Kế toán trưởng ủy quyền (người thứ nhất):
Số CMND/Thẻ căn cước
công dân/Hộ chiếu: …………………………………..
Ngày cấp:
……………………………………
Nơi cấp:
……………………………………..
Giấy ủy quyền số
…………. ngày …………
Thời hạn ủy quyền:
…………………………
Phạm vi ủy quyền: ………………………….
|
|
|
Họ và tên người được
Kế toán trưởng ủy quyền (người thứ
hai):
Số CMND/Thẻ căn cước
công dân/Hộ chiếu: ……………………………………
Ngày cấp:
……………………………………
Nơi cấp:
………………………………………
Giấy ủy quyền số
…………. ngày …………
Thời hạn ủy quyền:
…………………………
Phạm vi ủy quyền:
…………………………..
|
|
|
2. Mẫu dấu Mẫu dấu
thứ nhất
|
Mẫu dấu thứ hai
|
|
|
|
………. ngày…..
tháng..... năm…..
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP1
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
---------------------------------------------------------------------------------------------
XÁC NHẬN CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Hà
Nội, ngày……. tháng……. năm…….
GIÁM ĐỐC
_____________________
[1] Là người đại diện theo pháp
luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của người đại diện theo pháp luật. Trường
hợp là người đại diện theo ủy quyền phải kèm theo Giấy ủy quyền.
Phụ lục 2/LK
(Thành viên lưu
ký)
………………
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………………...
|
…….., ngày…..
tháng….. năm………
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ LƯU KÝ GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Kính gửi: Sở
Giao dịchNgân hàng Nhà nước
Tên tôi là:………………….……….... Chức vụ:……………..……………
Đại diện cho Ngân
hàng……………..….….………………………………
Địa chỉ:……………………………..……...…………………………….
Mã số ngân hàng: ………………… Điện thoại:………….
Fax………….
Tài khoản giấy tờ có giá lưu
ký:…………………………………
Đề nghị lưu ký các loại giấy tờ có
giá sau:
Đơn vị:…VND
TT
|
Tên
giấy tờ có giá
|
Hình
thức giấy tờ có giá
|
Mã
số
|
Mệnh
giá
|
Ngày
phát hành
|
Lãi
suất phát hành
|
Ngày
đến hạn
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng mệnh giá bằng chữ:............................................................................
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP[4]
(Ký tên và đóng dấu)
Phụ lục 3/LK
(Thành viên lưu ký)
………………
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………………...
|
…….., ngày…..
tháng….. năm………
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ RÚT GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Kính gửi: Sở
Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Tên tôi là:……………………………….... Chức vụ:……………………
Đại diện cho Ngân
hàng……………….….………………………………
Địa chỉ:……………………………..….………………………………….
Mã số ngân hàng:………………… Điện thoại:………….
Fax………….
Tài khoản giấy tờ có giá lưu
ký:………………………………………….
Đề nghị rút các loại giấy tờ có
giá sau:
Đơn vị:…
VND
TT
|
Tên
giấy tờ có giá
|
Hình thức giấy
tờ có giá
|
Mã số
|
Mệnh giá
|
Ngày phát hành
|
Ngày đến hạn
|
Lãi suất phát
hành
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng mệnh giá bằng chữ:..........................................................................
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP[5]
(Ký tên và đóng dấu)
Phụ lục 4/LK
(Thành viên lưu ký)
………………
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………………...
|
…….., ngày…..
tháng….. năm………
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐÓNG TÀI KHOẢN GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Kính gửi: Sở
Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Tên thành viên (Chủ tài khoản):.....................................................................................
Họ và tên người đại diện của Chủ tài khoản:..................................................................
Số CMT/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu:....................................................................
Ngày cấp:………………………….. Nơi cấp:................................................................
Địa chỉ:............................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Số điện thoại:..................................................................................................................
Số
Fax:............................................................................................................................
Yêu cầu đóng tài khoản giấy tờ có giá lưu ký số.......................................
đã mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước kể từ
ngày..........................................................................
Số dư còn lại……………….VND (bằng chữ:................................)
đề nghị Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước xử
lý............................................................................................
|
……………, ngày…….
tháng…. năm…….
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP[6]
(Ký tên, đóng dấu)
|
---------------------------------------------------------------------------------------------
XÁC NHẬN CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Hà Nội, ngày……. tháng……. năm…….
GIÁM ĐỐC
Phụ lục 5/LK
Khách hàng
cầm cố
Địa chỉ
Điện thoại
FAX
Số
/CQSH
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
....., ngày..... tháng..... năm.......
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN QUYỀN SỞ HỮU GIẤY
TỜ CÓ GIÁ
Kính
gửi: Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước
Căn cứ Hợp đồng mua bán số /
Quyết định số.................., ngày.... tháng..... năm (đính kèm), chúng tôi
là................................... (Bên bán/Bên chuyển quyền sở hữu) đồng ý
bán/chuyển quyền sở hữu cho........................ (Bên mua/Bên nhận quyền sở
hữu) số giấy tờ có giá theo bảng kê sau:
Đơn vị:…
VND
TT
|
Tên GTCG
|
Hình thức GTCG
|
Mã số
|
Ngày phát hành
|
Mệnh giá
|
Ngày đến hạn TT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
Tổng mệnh giá bằng chữ:...............................................................................................
Chúng tôi đề nghị Sở giao dịch Ngân
hàng Nhà nước xác nhận và chuyển quyền sở hữu những giấy tờ có giá thuộc bảng
trên cho chúng tôi theo chi tiết sau:
Bên Bán/Bên chuyển quyền sở
hữu
- Mã số......................................
Địa chỉ:........................................................................
- Điện thoại...............................
Fax:..............................................................................
- Số tài khoản GTCG lưu
ký............................ tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
Bên Mua/Bên nhận quyền sở hữu
- Mã số......................................
Địa chỉ:........................................................................
- Điện thoại...............................
Fax:..............................................................................
- Số tài khoản GTCG lưu
ký............................ tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
Chúng tôi xin chân thành cảm
ơn.
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP[7]
Đính kèm:
- Hợp đồng mua bán; hoặc
- Quyết định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước
(Ký
tên, đóng dấu)
XÁC NHẬN CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
xác nhận giấy tờ có giá trong bảng kê nêu trên tính đến thời điểm.... giờ....
ngày..... tháng.... năm....... chưa được sử dụng cho bất kỳ nghiệp vụ nào và/hoặc
ràng buộc bởi nghĩa vụ nào tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và đồng ý chuyển
quyền sở hữu giấy tờ có giá từ tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của
................. sang tài khoản giấy tờ có giá lưu ký của......................
với chi tiết sau:
Bên Bán/Bên chuyển quyền sở
hữu
- Mã số......................................
Địa chỉ:...............................................................................
- Điện thoại...............................
Fax:....................................................................................
- Số tài khoản GTCG lưu
ký.............................. tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
Bên Mua/Bên nhận quyền sở hữu
- Mã số......................................
Địa chỉ:...............................................................................
- Điện thoại...............................
Fax:.....................................................................................
- Số tài khoản GTCG lưu ký..............................
tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
Giá trị bằng số:.........................................................................................
Giá trị bằng chữ:......................................................................................
Hà
Nội, ngày...... tháng...... năm...........
GIÁM ĐỐC
Phụ lục 6/LK
(Thành viên lưu ký)
Số:.............................
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
....... , ngày ….. tháng ….. năm…….
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC
NHẬN PHONG TỎA GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Kính
gửi: Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
Theo hợp đồng (hay thỏa thuận)
cầm cố giấy tờ có giá số:......................... ngày ................ giữa
............................. và........................, chúng tôi đề nghị Sở
Giao dịch Ngân hàng Nhà nước xác nhận và phong tỏa số giấy tờ có giá đang lưu
ký tại Sở Giao dịch NHNN chi tiết như sau:
STT
|
Mã GTCG tại SGD
NHNN
|
Mã GTCG tại VSD
|
Ngày phát hành
|
Ngày
đáo hạn
|
Mệnh
giá (VNĐ)
|
Số
lượng
|
Giá trị (VNĐ)
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị bằng chữ:………………………………………
Số lượng giấy tờ có giá nêu trên là thuộc sở hữu
của……….…….. (bên cầm cố) và hiện không sử dụng để đảm bảo cho bất kỳ nghĩa vụ tài
chính nào của tổ chức này.
Số lượng giấy tờ có giá trên sẽ được phong tỏa từ
ngày………. đến khi có “Giấy đề nghị xóa bỏ phong tỏa giấy tờ có giá” có xác nhận
của…….……. (bên nhận cầm cố)
Trong thời gian phong tỏa,……….. (bên cầm cố) chỉ
được thay thế giấy tờ có giá theo thỏa thuận và có xác nhận của…….. (bên nhận cầm
cố).
NGƯỜI ĐẠI DIỆN
HỢP PHÁP[8]
(Ký tên và đóng dấu)
XÁC NHẬN CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
xác nhận giấy tờ có giá trong bảng kê nêu trên hiện đang lưu ký tại Sở Giao dịch
Ngân hàng Nhà nước và tính đến thời điểm.... giờ.... ngày.....tháng....
năm....... chưa được sử dụng cho bất kỳ nghiệp vụ nào và/hoặc ràng buộc bởi
nghĩa vụ nào tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
SGD NHNN xác nhận phong tỏa giấy
tờ có giá của (Tên tổ chức tín dụng)
Giá trị bằng số:......................................................................................................................
Giá trị bằng chữ:....................................................................................................................
Thời gian phong tỏa: từ ngày
/ /
Hà Nội,
ngày...... tháng....... năm......
GIÁM ĐỐC
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
|
[1] Thông
tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ
chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng
tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ; Nghị định số
16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán.”
2 Điểm này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm
2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian
thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.
3 Điều 3 và Điều 4 của Thông tư số
23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, có hiệu lực kể từ ngày 07
tháng 01 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.”
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2020.
2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 25 Thông
tư số 37/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống TTĐTLNH.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản
1 Điều 5 Thông tư số 04/2016/TT-NHNN ngày 15 tháng 4 năm 2016 quy định về việc
lưu ký và sử dụng giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
“d) Ký quỹ giấy tờ có giá để
thiết lập hạn mức nợ ròng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng, tham gia Hệ
thống BTĐT”./.”
[4] Là người
đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của người đại diện
theo pháp luật. Trường hợp là người đại diện theo ủy quyền phải kèm theo Giấy ủy
quyền.
[5] Là người
đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của người đại diện
theo pháp luật. Trường hợp là người đại diện theo ủy quyền phải kèm theo Giấy ủy
quyền.
[6] Là người
đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của người đại diện
theo pháp luật. Trường hợp là người đại diện theo ủy quyền phải kèm theo Giấy ủy
quyền.
[7] Là người
đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của người đại diện
theo pháp luật. Trường hợp là người đại diện theo ủy quyền phải kèm theo Giấy ủy
quyền.
[8] Là người
đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của người đại diện
theo pháp luật. Trường hợp là người đại diện theo ủy quyền phải kèm theo Giấy ủy
quyền.