BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4165/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH VÀ NGƯỜI NHIỄM HIV, NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY,
NGƯỜI ĐIỀU TRỊ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC THAY THẾ, NGƯỜI BÁN
DÂM HOÀN LƯƠNG
Quyết định số 29/2014/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ gia đình và người nhiễm
HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
6 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Quyết định số 02/2020/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
29/2014/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2014 về tín dụng đối với hộ gia đình và người
nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2020.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra
hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm
2006;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng
12 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 01
tháng 7 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm ngày 17
tháng 3 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04
tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về
tín dụng đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy,
người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán
dâm hoàn lương.[1]
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quyết định này quy định về cho vay vốn tạo việc
làm đối với những đối tượng quy định tại Điều 2 Quyết định này,
bao gồm: Đối tượng vay vốn, điều kiện vay vốn, trình tự thủ tục xác nhận đối tượng
vay vốn, mức vốn và lãi suất cho vay, thời hạn cho vay, xử lý nợ bị rủi ro.
Điều 2. Đối tượng vay
vốn
1. Cá nhân vay vốn
a) Người nhiễm HIV.
b) Người điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế.
c) Người bán dâm hoàn lương.
2. Hộ gia đình vay vốn
Là hộ gia đình có thành viên thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Người nhiễm HIV/AIDS.
b) Người sau cai nghiện ma túy.
c) Người điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế.
đ) Người bán dâm hoàn lương.
Điều 3. Điều kiện vay
vốn
1. Cá nhân vay vốn
a) Điều kiện về nhân thân
- Đối tượng quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều 2 của Quyết định này phải có Phiếu trả lời kết quả xét nghiệm
HIV dương tính của cơ sở xét nghiệm đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV
dương tính.
- Đối tượng quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều 2 của Quyết định này đã xong thời gian dò liều, có thời gian
điều trị ổn định từ 3 tháng trở lên, có xác nhận của người phụ trách cơ sở điều
trị.
- Đối tượng quy định tại Điểm
c Khoản 1 Điều 2 của Quyết định này có xác nhận về việc không còn bán dâm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu một trong các Tổ chức chính
trị - xã hội ở địa phương hoặc Chủ nhiệm Câu lạc bộ, Trưởng nhóm, Trưởng mạng
lưới do các Tổ chức chính trị - xã hội hoặc Tổ chức xã hội có tư cách pháp nhân
thành lập.
b) Cư trú hợp pháp và sinh sống ổn định tại địa
phương nơi vay vốn.
c) Có phương án sản xuất, kinh doanh và có khả
năng trả nợ vay theo cam kết.
d) Là thành viên Tổ Tiết kiệm và vay vốn của
Ngân hàng Chính sách xã hội.
đ) Sống một mình hoặc sống cùng con chưa đến
tuổi lao động hoặc sống cùng bố, mẹ, vợ, chồng, con, ông, bà, anh, chị, em ruột
nhưng những người này đã quá tuổi lao động hoặc không còn khả năng lao động
theo quy định của pháp luật.
2. Hộ gia đình vay vốn
a) Hộ gia đình có thành viên quy định tại các
điểm a, c, d Khoản 2 Điều 2 Quyết định này đáp ứng một trong
những điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
b) Hộ gia đình có thành viên quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 2 của Quyết định này phải có một trong các
giấy tờ sau:
- Quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau
cai tại nơi cư trú.
- Giấy xác nhận hoàn thành thời gian cai nghiện
tại cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về
việc đã chấp hành thời gian cai nghiện tại gia đình, cộng đồng từ 3 tháng trở lên.
c) Cư trú hợp pháp và sinh sống ổn định tại địa
phương nơi vay vốn.
d) Có phương án sản xuất, kinh doanh và có khả
năng trả nợ vay theo cam kết.
đ) Là thành viên Tổ Tiết kiệm và vay vốn của
Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 4. Trình tự, thủ
tục xác nhận đối tượng vay vốn
1. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại Điều 2 của Quyết định này gửi đơn đăng ký vay vốn kèm giấy xác
nhận quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 và Điểm b Khoản 2 Điều 3
đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời điểm gửi đơn đăng ký vay vốn từ ngày 01 đến
ngày 05 hàng tháng.
2. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc việc đăng ký vay vốn Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
xác nhận cá nhân, hộ gia đình đăng ký vay vốn thuộc đúng đối tượng vay vốn của Quyết
định này và gửi cho Tổ trưởng Tổ Tiết kiệm và vay vốn nơi người vay sinh sống để
kết nạp họ vào Tổ Tiết kiệm và vay vốn.
3. Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được danh sách có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Tổ
trưởng Tổ Tiết kiệm và vay vốn tiến hành kết nạp thành viên mới là cá nhân và hộ
gia đình có trong danh sách do Ủy ban nhân dân cấp xã gửi và hướng dẫn họ làm
thủ tục vay vốn theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội.
4[2]. Đối với việc
vay vốn thông qua hộ gia đình, các thành viên của hộ gia đình không là chủ thể
tham gia việc vay vốn thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người đại diện đứng ra
vay vốn.
Điều 5. Mức vay và
lãi suất cho vay
1. Mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay và khả
năng trả nợ của từng cá nhân, hộ gia đình và không phải thế chấp nhưng không vượt
quá mức cho vay theo quy định sau:
a) Đối với cá nhân: Mức cho vay tối đa 20 triệu
đồng/cá nhân.
b) Đối với hộ gia đình: Mức cho vay tối đa 30
triệu đồng/hộ.
c) Người vay có thể vay vốn nhiều lần nhưng tổng
dư nợ không vượt quá mức dư nợ cho vay tối đa theo quy định này.
2. Trường hợp cá nhân, hộ gia đình quy định tại
Điều 2 Quyết định này, nếu đồng thời là đối tượng được vay vốn
từ các chương trình ưu đãi khác tại Ngân hàng Chính sách xã hội thì chỉ được
xem xét cho vay một trong các chương trình ưu đãi đó.
3. Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay hộ
nghèo theo từng thời kỳ do Chính phủ quy định.
4. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130%
lãi suất cho vay.
Điều 6. Thời hạn cho
vay[3]
Thời hạn cho vay tối đa là 60 tháng. Thời hạn
cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội và cá nhân, hộ gia đình vay vốn thỏa thuận
phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
Trong giai đoạn thí điểm, áp dụng thời hạn
cho vay tối đa là 36 tháng.
Điều 7. Mục đích vay
vốn
1. Mua sắm các loại vật tư, vật nuôi, thức ăn
gia súc gia cầm, công cụ lao động, hàng hóa, phương tiện phục vụ kinh doanh,
buôn bán.
2. Đầu tư làm các nghề thủ công trong hộ gia
đình nhu: Mua nguyên vật liệu sản xuất, công cụ lao động, máy móc, thiết bị.
3. Góp vốn thực hiện phương án sản xuất, kinh
doanh với cá nhân, tổ chức khác.
Điều 8. Xử lý nợ bị rủi
ro
Đối tượng vay vốn được xử lý nợ bị rủi ro
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại
Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 9. Nguồn vốn cho
vay[4]
1. Nguồn vốn cho vay do ngân sách nhà nước cấp
50% trên tổng số kế hoạch nguồn vốn hàng năm, Ngân hàng Chính sách xã hội huy động
50% còn lại, ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý theo
quy định.
2. Từ các nguồn huy động hợp pháp khác.
Điều 10. Phạm vi và
thời gian thực hiện[5]
1. Tiếp tục thực hiện thí điểm tại 15 tỉnh,
thành phố đến hết 31 tháng 12 năm 2020.
2. Năm 2021, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan đánh giá kết quả đạt được và
tác động của chính sách, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc mở
rộng thực hiện Quyết định trên phạm vi cả nước.
Điều 11. Tổ chức thực
hiện
1. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch nguồn vốn hàng năm để
cho vay đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quyết định
này và các chương trình tín dụng chính sách khác trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
b) Hướng dẫn quy trình và thủ tục cho vay bảo
đảm đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện; thực hiện cho vay vốn, thu hồi nợ, hướng dẫn
gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, xử lý nợ bị rủi ro theo quy định.
c) Hướng dẫn chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội trong toàn quốc triển khai thực hiện theo đúng quy định.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm:
Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội và các Bộ, ngành có liên quan trong việc kiểm tra, giám sát, đề xuất xử lý
các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các
Bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ về nguồn vốn từ ngân sách
Trung ương dành cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay các đối tượng
quy định tại Điều 2 của Quyết định này và các chương trình
tín dụng chính sách khác.
b) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan trong việc kiểm tra, giám sát, đề xuất xử
lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch bố trí ngân sách hàng năm cho hoạt
động vay vốn đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Quyết định
này, báo cáo Chính phủ xem xét và trình Quốc hội quyết định.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm:
a) Lập danh sách 15 tỉnh, thành phố thực hiện
thí điểm làm cơ sở cho Ngân hàng Chính sách xã hội triển khai thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các
Bộ, ngành có liên quan trong việc kiểm tra, giám sát, đề xuất xử lý các vấn đề
phát sinh trong quá trình thực hiện.
c) Hàng năm, đánh giá kết quả, hiệu quả cho
vay vốn, hướng dẫn, điều chỉnh và trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
6. Các Bộ, ngành có liên quan căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được giao phối hợp để triển khai thực hiện Quyết định này.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân
dân cấp dưới phối hợp với các Tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương và Ngân
hàng Chính sách xã hội thực hiện Quyết định này.
b) Định kỳ hàng năm thống kê, báo cáo Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội nhu cầu vay vốn và kết quả cho vay vốn đối với cá
nhân, hộ gia đình có người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn
lương trên địa bàn.
Điều 12. Hiệu lực thi
hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 6 năm 2014[6].
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã
hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để đưa lên Cổng
thông tin điện tử của Chính phủ);
- Công báo (để đăng tải);
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội (để đăng tải);
- Lưu: VT, PCTNXH (3b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hà
|
[1] Quyết định số
02/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 29/2014/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2014 về
tín dụng đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy,
người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán
dâm hoàn lương, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra
hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm
2006;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng
12 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 01
tháng 7 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm ngày 17
tháng 3 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04
tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 29/2014/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2014 về
tín dụng đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy,
người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán
dâm hoàn lương”.
[2] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 02/2020/NĐ-CP ngày 10
tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 29/2014/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2014 về tín dụng đối với hộ gia đình
và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.
[3] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 02/2020/NĐ-CP ngày 10
tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 29/2014/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2014 về tín dụng đối với hộ gia đình
và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 3 năm 2020.
[4] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Quyết định số 02/2020/NĐ-CP ngày 10
tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 29/2014/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2014 về tín dụng đối với hộ gia đình
và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 3 năm 2020.
[5] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Quyết định số 02/2020/NĐ-CP ngày 10
tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 29/2014/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2014 về tín dụng đối với hộ gia đình
và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 3 năm 2020.
[6] Điều 2 của
Quyết định số 02/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
số 29/2014/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2014 về tín dụng đối với hộ gia đình và
người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương, có hiệu lực từ ngày
01 tháng 3 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2020”