NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ QUYẾT TOÁN NĂM CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Quyết định số 1710/2005/QĐ-NHNN ngày 28 tháng 11
năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Chế độ quyết
toán năm của Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 12 năm 2005,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN ngày 12 tháng 10 năm
2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
các văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự
trữ ngoại hối nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17
tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003
của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế
toán[1],
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chế độ quyết toán năm của
Ngân hàng Nhà nước”.
Điều 2.[2] Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng
công báo và thay thế Quyết định số 300/QĐ-NH2 ngày 29/11/1994 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Chế độ quyết toán hàng năm của Ngân hàng
Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán[3], Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
CHẾ
ĐỘ QUYẾT TOÁN NĂM CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1710/2005/QĐ-NHNN ngày 28/11/ 2005 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi
áp dụng
1. Chế độ này quy định nội dung công tác quyết toán
hàng năm của Ngân hàng Nhà nước. Công tác quyết toán năm được thực hiện mỗi năm
một lần vào cuối ngày 31/12 của năm tài chính hiện hành.
Tất cả các nghiệp vụ phát sinh từ ngày 01 tháng 01
đến hết ngày 31 tháng 12 của năm tài chính hiện hành phải được hạch toán và quyết
toán vào năm đó. Những nghiệp vụ phát sinh sau ngày 31 tháng 12 phải hạch toán
vào năm tài chính tiếp theo.
2.[4] Đối tượng áp dụng: Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Sở Giao dịch; Cục Quản trị; Chi Cục Quản trị của
NHNN tại thành phố Hồ Chí Minh; Cục Phát hành và Kho quỹ; Chi Cục Phát hành và
Kho quỹ; Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước; Cục Công nghệ thông tin; Chi Cục
Công nghệ thông tin; Tạp chí Ngân hàng; Thời báo Ngân hàng; Trung tâm Thông tin
tín dụng; Ban Quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành của NHNN; Vụ Tài chính - Kế
toán và các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước có tổ chức bộ máy kế toán (sau
đây gọi tắt là các đơn vị kế toán).
Điều 2. Yêu cầu của công tác
quyết toán
1. Phải thực hiện đúng nội dung và thời gian quyết
toán theo quy định tại Chế độ này. Việc lập báo cáo quyết toán phải căn cứ vào
số liệu sau khi khoá sổ kế toán và phải phản ánh đày đủ, trung thực và chính
xác tình hình hoạt động tài chính trong năm của đơn vị.
2. Số liệu hạch toán trên các tài khoản trong bảng
và ngoài bảng cân đối tài khoản kế toán phải thể hiện đúng nội dung, tính chất
của tài khoản.
3. Số liệu quyết toán phải bảo đảm sự phù hợp giữa
kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp.
4. Thực hiện đúng quy trình lập, kiểm soát, đối chiếu
và thời gian gửi các loại báo cáo theo quy định hiện hành.
Chương II
NỘI DUNG CÔNG TÁC QUYẾT
TOÁN
Điều 3. Công tác hạch toán kế
toán
1. Trên cơ sở quy định về nội dung, tính chất tài khoản
và các quy định về hạch toán nghiệp vụ cụ thể, các đơn vị kế toán rà soát lại
các nghiệp vụ đã hạch toán trong năm để phát hiện các khoản hạch toán sai, nhầm
hoặc vận dụng sai tài khoản, các khoản chi không đúng chế độ, mở tài khoản
không đúng theo quy định; rà soát lại việc thực hiện các kiến nghị (nếu có)
của Kiểm toán Nhà nước các đoàn kiểm tra, kiểm toán nội bộ và các thư tra soát
hoặc nhận xét của Vụ Tài chính - Kế toán[5] để hạch toán điều chỉnh số liệu khớp đúng và
chính xác trước khi khóa sổ kế toán.
2. Đối chiếu số liệu giữa các tài khoản chi tiết với
tài khoản tổng hợp, bảo đảm số liệu hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp khớp
đúng với số liệu trên báo cáo kế toán tháng, quý, năm. Nếu có chênh lệch phải
xác định rõ nguyên nhân và thực hiện các bút toán điều chỉnh theo chế độ quy định.
3. Kiểm tra, đối chiếu lại số liệu của các tài khoản
ngoại bảng để bảo đảm các nghiệp vụ phản ánh vào tài khoản là đầy đủ, chính
xác.
4. Tổ chức đối chiếu, xác nhận số dư tiền gửi, tiền
vay với các Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước. Điều chỉnh kịp thời các khoản
chênh lệch (nếu có) để đảm bảo đến cuối ngày 31/12, số liệu trên sổ kế
toán của hai bên khớp đúng với nhau. Thực hiện việc gửi giấy báo số dư để các Tổ
chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước xác nhận. Giấy báo số dư sau khi có xác nhận của
Tổ chức tín dụng Kho bạc Nhà nước được lưu vào hồ sơ quyết toán của đơn vị kế
toán.
5. Rà soát, đối chiếu các tài khoản tiền gửi ngoại
tệ của NHNN tại nước ngoài, thực hiện sao kê số dư tiền gửi có kỳ hạn và chứng
khoán.
6. Kiểm tra lại việc xử lý số liệu chuyển tiêu số
dư các tài khoản thu chi tài chính, chuyển tiêu chuyển tiền điện tử, thanh toán
liên ngân hàng để bảo đảm đã thực hiện đúng quy trình và số liệu chính xác khớp
đúng.
7. Kiểm tra lại việc xử lý, phân loại, tổ chức sắp
xếp bảo quản chứng từ hạch toán kế toán nghiệp vụ đã hoàn thành, bảo đảm đầy đủ
các yếu tố, chữ ký theo đúng chế độ trước khi đưa vào kho lưu trữ.
Điều 4. Về hạch toán tiền mặt
(bao gồm cả Quỹ dự trữ phát hành) và các giấy tờ có giá trị như tiền (Kỳ
phiếu, trái phiếu, tín phiếu).
1. Rà soát lại việc hạch toán xuất, nhập giữa Quỹ dự
trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành; hạch toán điều chuyển tiền; hạch toán
kế toán đưa tiền vào lưu thông và thu hồi tiền từ lưu thông về; hạch toán tiêu
hủy tiền theo đúng các quy định của NHNN về chế độ kế toán giao nhận, điều chuyển,
phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền.
2. Đơn vị kế toán phải tổ chức kiểm tra, đối chiếu
số liệu trên thẻ kho với sổ quỹ, sổ kho; số liệu trên sổ kho, sổ quỹ với số liệu
trên tài khoản chi tiết và tài khoản tổng hợp để làm căn cứ cho việc kiểm kê hiện
vật.
3. Đối với các khoản tiền mặt và các giấy tờ có giá
trị như tiền đã có lệnh điều chuyển đi hay điều chuyển đến vào những ngày cuối năm
thì phải tổ chức vận chuyển và luân chuyển chứng từ kịp thời để bảo đảm việc nhập
xuất kho hiện vật đầy đủ, khớp đúng với sổ kế toán và phải được hạch toán vào
năm tài chính hiện hành ở cả đơn vị chuyển đi và chuyển đến.
Các tài khoản liên quan đến tiền đang vận chuyển và
các tài khoản phải thu, phải trả liên quan đến điều chuyển tiền phải hết số dư
trước khi khoá sổ quyết toán.
Điều 5. Về hạch toán vàng và
ngoại tệ
1. Đơn vị kế toán phải rà soát, kiểm tra lại giá hạch
toán nhập, xuất vàng và tỷ giá hạch toán ngoại tệ các khoản giao dịch mua, bán
trong năm theo đúng quy định, nếu phát hiện hạch toán không đúng, phải xử lý hạch
toán lại trước khi khoá sổ quyết toán.
2. Đánh giá lại và xử lý chênh lệch đối với vàng tồn
kho và ngoại tệ kết dư tại thời điểm cuối ngày 31/12 hàng năm:
a) Xử lý chênh lệch do đánh giá lại giá vàng:
Cuối ngày 31/12, các đơn vị kế toán phải đánh giá lại
giá trị vàng tồn kho tại đơn vị theo giá thống nhất do NHNN Trung ương thông
báo. Số chênh lệch giữa số tiền đang hạch toán trên sổ kế toán với số tiền đánh
giá lại phải chuyển ngay về NHNN Trung ương (Vụ Tài chính - Kế toán[6]) để
hạch toán vào tài khoản “Vốn do đánh giá lại vàng”.
b) Xử lý chênh lệch do đánh giá lại ngoại tệ:
Cuối ngày 31/12, các đơn vị kế toán NHNN có hoạt động
ngoại tệ phải tiến hành đánh giá lại ngoại tệ. Tỷ giá dùng để đánh giá lại là tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng vào đầu giờ
giao dịch ngày 31/12 hàng năm do NHNN công bố. Số chênh lệch do đánh giá lại
ngoại tệ (nếu có) phải chuyển ngay về NHNN Trung ương (Vụ Tài chính -
Kế toán[7])
để hạch toán vào tài khoản: “Vốn do đánh giá lại ngoại tệ”.
Điều 6. Về xử lý các khoản tạm ứng,
phải thu, phải trả
Để chuẩn bị cho việc khoá sổ quyết toán năm, các
đơn vị kế toán phải rà soát, kiểm tra lại số dư các tài khoản tạm ứng, phải
thu, phải trả, để có biện pháp tích cực xử lý theo đúng chế độ tài chính quy định,
nhằm giảm số dư công nợ đến mức thấp nhất, làm lành mạnh tình trạng tài chính của
đơn vị. Cụ thể:
1. Các khoản tạm ứng như: Tạm ứng hành chính quản
trị, tạm ứng lương, công tác phí, tạm ứng để chi cho các hoạt động nghiệp vụ phải
đôn đốc thu hồi trước khi khoá sổ lập báo cáo.
2. Đối với các khoản tạm ứng lâu ngày chưa thu hồi
được nay đã quá hạn phải có biện pháp thu hồi bắt buộc trước ngày 31/12 của năm
quyết toán.
3. Rà soát lại và sao kê chi tiết các khoản phải
thu, phải trả để đối chiếu đảm bảo khớp đúng với số dư trên sổ kế toán chi tiết
tại đơn vị kế toán.
4. Thành lập Hội đồng xử lý của đơn vị với thành phần
theo đúng quy định để xem xét, xử lý các khoản thừa, thiếu quỹ và tài sản phát
sinh trong năm và các khoản tồn đọng. Việc xử lý trong từng trường hợp cụ thể
phải được thực hiện theo đúng thẩm quyền và chế độ tài chính hiện hành.
5. Đối với các khoản công nợ tồn đọng bất khả
kháng, không có khả năng thu hồi nếu được duyệt xử lý, các đơn vị thực hiện
theo hướng dẫn của NHNN Trung ương. Sau khi xử lý, đơn vị phải lưu bộ hồ sơ
riêng, bảo quản theo chế độ hiện hành để có cơ sở tiếp tục theo dõi và xử lý
khi cần thiết, đồng thời gửi báo cáo kết quả đã xử lý về NHNN Trung ương (Vụ
Tài chính - Kế toán[8]).
Điều 7. Về ấn chỉ
1. Tiến hành rà soát, kiểm kê tất cả các loại ấn chỉ
quan trọng và ấn chỉ thông thường do đơn vị bảo quản để phân loại:
a) Loại ấn chỉ còn đang sử dụng, cần bảo quản để tiếp
tục sử dụng.
b) Loại ấn chỉ đã đình chỉ sử dụng, đã có chủ
trương cho tiêu hủy hoặc bị hư hỏng, các đơn vị tiến hành kiểm kê, đối chiếu với
sổ kế toán, thành lập Hội đồng xử lý tiêu hủy, làm thủ tục xuất kho vật liệu để
có cơ sở hạch toán vào chi phí trước khi khoá sổ quyết toán, Báo cáo kết quả
tiêu hủy gửi về Vụ Tài chính - Kế toán[9] NHNN Trung ương.
2. Riêng đối với các loại ấn chỉ quan trọng không cần
sử dụng, nếu chưa có chủ trương tiêu hủy thì đơn vị kế toán vẫn phải tiếp tục bảo
quản chặt chẽ và lập báo cáo theo quy định hàng năm để chờ xử lý.
Điều 8. Công tác thanh toán và
chuyển tiền
1. Rà soát lại và cập nhật chính xác tên, mã Ngân
hàng theo đúng các quy định và các Thông báo của NHNN về Hệ thống mã Ngân hàng,
Tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước có mở tài khoản tại NHNN để trực tiếp giao
dịch thanh toán, tránh sai sót, nhầm lẫn khi thực hiện chuyển tiền điện tử,
chuyển tiền liên ngân hàng.
2. Tất cả các Lệnh thanh toán - Lệnh chuyển tiền của
các hệ thống thanh toán (gồm thanh toán bù trừ, bù trừ điện tử, chuyển tiền
điện tử, thanh toán điện tử liên Ngân hàng, ... ) đều phải được xử lý thanh
toán và hạch toán hết trong ngày 31/12 của năm quyết toán. Các đơn vị kế toán
phải thực hiện đúng và chặt chẽ thời hạn giao nhận chứng từ; thời gian chuyển lệnh
thanh toán qua mạng; thời gian kiểm soát, đối chiếu số liệu và thời gian khoá sổ.
3. Trong thời gian quyết toán, các đơn vị kế toán
phải thường xuyên sao lưu số liệu, kiểm tra thiết bị và mạng để đảm bảo việc xử
lý được thông suốt. Phải bố trí cán bộ trực thường xuyên, liên tục để nhận xử
lý và đối chiếu chuyển tiền điện tử với Vụ Tài chính - Kế toán[10] NHNN đảm bảo tính chính xác.
4. Lập và gửi báo cáo quyết toán thanh toán và chuyển
tiền:
a) Xác định thời gian ngừng giao dịch trao đổi chứng
từ để chuẩn bị lập báo cáo quyết toán thanh toán chuyển tiền:
Đối với các khoản thanh toán giữa các đơn vị trả tiền
và thụ hưởng ở trong cùng địa bàn tỉnh, thành phố thì thời điểm ngừng giao dịch
trao đổi chứng từ do Giám đốc NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố quyết định sau khi
đã trao đổi với các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trên địa bàn với điều
kiện không làm ảnh hưởng đến công tác thanh toán và quyết toán năm.
Đối với các khoản thanh toán ra khỏi địa bàn tỉnh,
thành phố nếu muốn kéo dài thời gian giao dịch thì phải thoả thuận, thống nhất
với Ngân hàng nhận. Thời gian thống nhất phải được sự đồng ý của NHNN Trung
ương (Vụ Tài chính - Kế toán[11] và Cục Công nghệ thông tin[12]) mới
được phép thực hiện. Riêng trong 2 ngày làm việc cuối cùng của tháng 12, thời
gian giao dịch được phép kéo dài tới 16h30, nhưng phải đảm bảo các chứng từ nhận
trước thời điểm 16h30 phải được xử lý và chuyển đi hết trong ngày và không làm ảnh
hưởng đến thời gian quyết toán.
Thời điểm kết thúc việc đối chiếu và xác nhận số liệu
chuyển tiền đi, chuyển tiền đến trong ngày với Vụ Tài chính - Kế toán[13] là 22 giờ
ngày làm việc cuối cùng của tháng 12 của năm quyết toán.
b) Lập và gửi báo cáo quyết toán thanh toán:
Báo cáo quyết toán thanh toán được coi là đúng và
chính xác khi:
+ Tài khoản thanh toán bù trừ (kể cả thanh toán bù
trừ điện tử) phải hết số dư.
+ Các tài khoản thanh toán chuyển tiền, thanh toán
liên hàng phải khớp đúng với nhau giữa các đơn vị Đi - Đến với Trung tâm kiểm
soát và đối chiếu.
+ Số dư trên các tài khoản thanh toán giữa các đơn
vị NHNN phải khớp đúng với nhau.
+ Báo cáo phải đảm bảo số liệu chính xác, khớp đúng
với Bảng cân đối tài khoản kế toán.
- Báo cáo được truyền qua mạng đồng thời gửi bản
chính về NHNN Trung ương (Vụ Tài chính - Kế toán[14]), theo mẫu biểu quy định gồm:
+ Báo cáo chuyển tiền điện tử của tháng 12;
+ Báo cáo liên hàng tháng 12.
Điều 9. Về quản lý tài sản
1. Đối với tài sản hiện có, trước khi khoá sổ quyết
toán, các đơn vị kế toán phải:
a) Kiểm tra, rà soát lại việc mở sổ kế toán chi tiết,
thẻ tài sản cố định (TSCĐ), sổ theo dõi tài sản, bảo đảm thực hiện đúng chế độ
quy định. Tất cả các tài sản đơn vị đang quản lý phải được hạch toán trên sổ kế
toán và thể hiện trên bảng cân đối tài khoản kế toán của đơn vị.
b) Đối chiếu khớp đúng giữa nguyên giá TSCĐ, số khấu
hao TSCĐ đã trích ghi trên thẻ TSCĐ với số liệu phản ánh trên sổ kế toán (TK
301, 302, 305).
c) Kiểm tra lại việc trích khấu hao (tỷ lệ, thời
gian tăng giảm TSCĐ) và hạch toán khấu hao tuân thủ đúng chế độ tài chính
hiện hành, bảo đảm đến cuối năm số liệu hao mòn TSCĐ (số ghi trên thẻ TSCĐ
và số phản ánh trên TK 305- Hao mòn TSCĐ) phù hợp với thời gian đơn vị đăng
ký sử dụng và tỷ lệ khấu hao quy định.
d) Đối với TSCĐ đã đưa vào sử dụng, nhưng chưa được
duyệt quyết toán như nhà cửa, vật kiến trúc..., các đơn vị kế toán hạch toán nhập
TSCĐ theo giá tạm tính và thực hiện trích khấu hao theo tỷ lệ quy định. Việc
xác định giá trị tạm tính để nhập TSCĐ theo nguyên tắc:
- Nếu giá dự toán thấp hơn chi phí thực tế đầu tư
xây dựng công trình thì hạch toán theo giá dự toán;
- Nếu giá dự toán cao hơn chi phí thực tế thì hạch
toán theo chi phí thực tế.
đ) Đối với công cụ lao động và vật liệu:
- Căn cứ vào tiêu chuẩn nhận biết về công cụ lao động
và vật liệu, các đơn vị kế toán kiểm tra, rà soát lại việc hạch toán và quản lý
theo quy định. Đối với công cụ lao động và vật liệu dự trữ phải có sự phê duyệt
của Thủ trưởng đơn vị, tránh dự trữ quá nhiều gây lãng phí.
- Thực hiện kiểm kê công cụ lao động và vật liệu
tương tự như kiểm kê TSCĐ. Khi thanh lý công cụ lao động và vật liệu phải thành
lập Hội đồng thanh lý và thực hiện như trường hợp thanh lý TSCĐ. Số tiền thu được
từ thanh lý công cụ lao động và vật liệu được hạch toán vào các khoản thu khác
tại đơn vị sau khi đã trừ đi chi phí thanh lý (nếu có), số tiền thu về
cho thuê công cụ lao động được hạch toán vào thu nghiệp vụ. Chi phí thuê công cụ
lao động được ghi vào các khoản chi khác tại đơn vị.
2. Đối với việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán TSCĐ:
a) Các đơn vị kế toán chỉ được thực hiện việc mua sắm
TSCĐ trong phạm vi dự toán được NHNN Trung ương duyệt; thanh lý nhượng bán đối
với những TSCĐ đã được NHNN Trung ương chấp thuận, đồng thời chuyển số tiền thu
được từ thanh lý, nhượng bán (sau khi đã trừ chi phí) về NHNN Trung ương
trước khi khoá sổ quyết toán năm.
b) Trường hợp đơn vị kế toán không kịp mua sắm
trong năm đối với những tài sản đã được duyệt, thì phải có báo cáo về NHNN
Trung ương và dự toán được duyệt trong năm hết hiệu lực. Đối với những tài sản
không thể bán được, không thể sử dụng được, sau khi được sự chấp thuận của NHNN
Trung ương, đơn vị phải thành lập Hội đồng tiêu hủy. Trên cơ sở Biên bản xử lý
của Hội đồng tiêu hủy, kế toán hạch toán xuất khỏi sổ kế toán và gửi biên bản về
NHNN Trung ương (Vụ Tài chính - Kế toán[15]) để báo cáo.
3. Về bảo dưỡng, sửa chữa tài sản:
a) Các đơn vị kế toán cần khẩn trương hoàn thành
công việc sửa chữa và bảo dưỡng tài sản (nếu có) trong năm theo kế hoạch
đã được phê duyệt và thực hiện duyệt quyết toán trong phạm vi được phân cấp. Đối
với những công trình do NHNN Trung ương duyệt quyết toán, yêu cầu ngay sau khi
hoàn thành công trình, đơn vị gửi toàn bộ hồ sơ quyết toán về NHNN Trung ương để
kịp kiểm tra, làm thủ tục trình duyệt quyết toán và thông báo hạch toán kế toán
theo quy định.
b) Trường hợp công việc sửa chữa đã hoàn thành về
khối lượng, nhưng chưa đủ điều kiện, thủ tục để quyết toán và hạch toán vào chi
phí trong năm thì các đơn vị phải có văn bản gửi NHNN Trung ương để chuyển số
kinh phí được duyệt sang năm sau.
c) Trường hợp công việc sửa chữa, bảo dưỡng không
thực hiện được theo kế hoạch đã giao, đơn vị phải báo cáo Thống đốc NHNN về tiến
độ công trình, lý do không thực hiện được và các kiến nghị để có căn cứ xử lý.
Điều 10. Về công tác đầu tư
xây dựng
1. Chuẩn bị công tác quyết toán đầu tư xây dựng:
a) Các đơn vị phải có biện pháp để hoàn thành kế hoạch
vốn đã được Thống đốc NHNN giao; rà soát và đối chiếu theo quy trình nghiệp vụ
lập và thực hiện dự án đầu tư và xây dựng; hạch toán nghiệp vụ xây dựng cơ bản
(XDCB) theo chế độ hiện hành. Chỉnh sửa, bổ sung ngay những thủ tục thiếu và
sai sót (nếu có).
b) Đối với công trình XDCB dở dang: Chủ đầu tư phải
lập hồ sơ báo cáo khối lượng đã hoàn thành sau khi nghiệm thu từng giai đoạn,
tránh để tình trạng ứng vốn kéo dài. Từng giai đoạn nghiệm thu phải lập, thanh
toán khối lượng theo quy định để ghi giảm vốn tạm ứng.
c) Đối với các công trình đã hoàn thành và đưa vào
sử dụng: phải lập quyết toán đầy đủ theo đúng chế độ về quyết toán vốn đầu tư của
Nhà nước. Chủ đầu tư căn cứ vào khối lượng hoàn thành của các giai đoạn đã nghiệm
thu để tiến hành lập quyết toán toàn bộ công trình theo các mẫu biểu hướng dẫn
thống nhất gửi NHNN Trung ương. Quy trình thẩm tra quyết toán vốn đầu tư hoàn
thành phải thực hiện theo đúng chế độ tài chính hiện hành. Sau khi quyết toán
được phê duyệt phải tiến hành thanh toán công nợ và tất toán các tài khoản của
chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án và gửi báo cáo về NHNN Trung ương (Vụ Tài
chính - Kế toán[16])
để theo dõi. Việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư tại đơn vị phải
theo đúng chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước.
d) Trong thời gian chờ quyết toán chính thức các
công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng trước thời điểm quyết toán, yêu cầu
các đơn vị NHNN thực hiện ngay việc hạch toán nhập TSCĐ và tính, trích khấu hao
TSCĐ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 của Quyết định này
2. Quá trình tạm ứng và thanh quyết toán tạm ứng vốn
đầu tư XDCB, phải đảm bảo:
a) Trước khi tạm ứng vốn cho khối lượng hoàn thành,
chủ đầu tư phải kiểm tra kỹ phần khối lượng hoàn thành theo thiết kế được duyệt
và phần đơn giá vật liệu phải lấy tại thời điểm nghiệm thu, đảm bảo giá trị
nghiệm thu đúng với giá trị thực tế phải thanh toán cho đơn vị thi công.
b) Việc tạm ứng vốn và thanh toán phần chi phí khác
của công trình chỉ được thực hiện sau khi ký hợp đồng và theo tỷ lệ do Nhà nước
quy định.
3. Đối với các công trình đang trong giai đoạn thẩm
tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng, nếu có sự chênh lệch số liệu giữa kiểm toán
độc lập và kiểm toán nội bộ (do Vụ Kiểm toán nội bộ[17] kiểm toán), chủ đầu tư phải khẩn trương làm
việc với các bên liên quan để kiểm tra, rà soát và xác định lại số liệu quyết
toán, đảm bảo tính chính xác, hợp lệ, hợp pháp làm cơ sở trình Thống đốc NHNN
phê duyệt theo quy định.
4. Các loại báo cáo quyết toán được lập và gửi về
NHNN Trung ương gồm:
a) Hồ sơ quyết toán công trình hoàn thành theo chế
độ quy định;
b) Báo cáo tổng hợp và bảng kê chi tiết các tài khoản
kèm Bảng cân đối tài khoản kế toán, trong đó nêu rõ nguồn vốn (kể cả lãi tiền
gửi) và sử dụng vốn.
Điều 11. Về các khoản thu nhập
1. Các đơn vị kế toán phải kiểm tra, rà soát lại cơ
chế về thu nhập để phát hiện các khoản thu thiếu (do tính sai lãi suất, áp dụng
tỷ giá ngoại tệ không đúng), chưa thu hoặc đã thu nhưng còn hạch toán trên
các tài khoản chờ xử lý để tính toán lại, thực hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp
thời và hạch toán đúng tính chất tài khoản theo chế độ tài chính hiện hành của
Nhà nước và của Ngành. Nghiêm cấm các khoản thu để ngoài sổ sách.
2. Rà soát lại các khoản thu giảm chi để điều chỉnh
hạch toán cho đúng theo quy định hiện hành.
3. Đối với khoản thu về dịch vụ thanh toán, thực hiện
theo Quyết định của Thống đốc NHNN và các văn bản hướng dẫn hiện hành của NHNN.
Điều 12. Về các khoản chi phí
1. Các đơn vị kế toán phải rà soát, kiểm tra lại
các khoản chi để đảm bảo các khoản chi trong năm có đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ
và tuân thủ theo đúng chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước và của Ngành.
Phát hiện và xuất toán các khoản chi sai chế độ ra khỏi chi phí trong năm.
2. Kiểm tra lại việc hạch toán, phân loại chi phí
trên các tài khoản kế toán, bảo đảm hạch toán đúng tính chất tài khoản.
3. Nội dung quản lý từng khoản mục chi phí được thực
hiện theo chế độ tài chính hiện hành đối với NHNN và hướng dẫn quyết toán hàng
năm của NHNN, đảm bảo các khoản chi đúng theo dự toán được duyệt.
Điều 13. Về kiểm kê tài sản
1. Trước khi khóa sổ kế toán, các đơn vị kế toán phải
thành lập Hội đồng kiểm kê tài sản để kiểm kê toàn bộ tài sản hiện có, đối chiếu
khớp đúng giữa giá trị hiện vật với số liệu trên sổ kế toán, lập biên bản kiểm
kê tài sản và lưu biên bản này vào hồ sơ quyết toán bảo quản tại đơn vị. Trường
hợp có chênh lệch (thừa, thiếu), các đơn vị phải xác định rõ nguyên nhân để có
biện pháp xử lý theo quy định hiện hành. Đồng thời căn cứ vào tài sản hiện có
thực tế đã kiểm kê để điều chỉnh lại sổ kế toán trước khi khoá sổ và lập báo
cáo quyết toán.
2. Phạm vi kiểm kê tài sản gồm có:
- Quỹ dự trữ phát hành: TK: 1011, 1012, 1013
- Quỹ nghiệp vụ phát hành: TK: 1021, 1022, 1023
- Tiền mặt ở đơn vị phụ thuộc: TK 103
- Tiền chưa công bố lưu hành: TK: 9011, 9012
- Tiền đã công bố lưu hành: TK: 9021,9022
- Tiền mẫu, tiền lưu niệm, tiền nghi giả, tiền giả,
tiền bị phá hoại chờ xử lý: TK: 9081,9082, 9089
- Vàng, Kim loại quý, đá quý: TK: 1311, 1381, 1382,
1389, 991
- Ngoại tệ và chứng từ có giá trị ngoại tệ: TK:
1211, 1212, 1221, 1222
Đối với TK 1212 và TK 1222: do không có hiện vật tại
đơn vị (gửi đi nhờ tiêu thụ) khi tiến hành kiểm kê, nếu các tài khoản
này có số dư thì đơn vị phải lập giấy xác nhận.
- Tài sản cố định: TK 301
- Công cụ lao động đang dùng: TK 311
- Vật liệu, vật liệu dùng cho xây dựng cơ bản: TK:
313, 3222
- Tài sản khác giữ hộ: TK: 992
- Tài sản thuê ngoài: TK: 993
- Các khoản khác phải thu (tiểu khoản Ngân phiếu
thanh toán hết giá trị lưu hành): TK 3629
- Ngân phiếu thanh toán nghi giả, bị rách, nát, hư
hỏng, phá hoại chờ xử lý: TK914
- Ngân phiếu thanh toán mẫu: TK 918
- Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước: TK: 921, 922
- Chứng khoán Chính phủ: TK: 951,952, 953, 955
- Các chứng từ có giá trị khác đang bảo quản: TK
999
- Đối với ấn chỉ: thực hiện kiểm kê và phân loại
theo quy định tại Điều 7 của Quyết định này.
3. Sau khi hoàn thành công tác kiểm kê, đơn vị kế
toán NHNN phải lập và gửi báo cáo kiểm kê các loại tài sản về NHNN Trung ương.
Điều 14. Sao kê chi tiết số dư
các tài khoản đến cuối ngày 31/12
Cuối ngày 31/12, các đơn vị kế toán thực hiện sao
kê chi tiết số dư các tài khoản sau:
1. Tài khoản liên hàng đến: TK 5212, 5222
2. Tài khoản chuyển tiền đến: TK 5112, 5113, 5122,
5123, 5132, 5133, 5142, 5143
3. Tài khoản các khoản phải trả: TK 46
4. Tài khoản các khoản phải thu: TK 32, TK 36
5. Sao kê các tài khoản: TK 2012, TK 211, TK 953,
TK 999
6. Sao kê số tiền còn dư trên các hồ sơ cho vay và
đầu tư của các tài khoản cho vay và đầu tư, cụ thể như sau: TK 202, 203, 241,
242, 243, 244, 245, 246, 261, 271, 291, 292, 293, 294, 295, 296, 298, 299.
Sao kê chi tiết số dư phải khớp đúng với tổng số dư
các tài khoản trên sổ kế toán và xác nhận số dư của các tổ chức tín dụng và Kho
bạc Nhà nước. Nếu có chênh lệch, các đơn vị phải xác định nguyên nhân và phải điều
chỉnh cho đúng trước khi khoá sổ kế toán để lập báo cáo quyết toán. Sao kê chi tiết
số dư các tài khoản là cơ sở để lên các báo cáo kế toán và được lưu vào hồ sơ
quyết toán bảo quản tại đơn vị và gửi về NHNN Trung ương.
Điều 15. Lập và gửi báo cáo
quyết toán
1. Các đơn vị kế toán có trách nhiệm lập đầy đủ báo
cáo tài chính và các báo cáo kế toán nghiệp vụ khác theo quy định hiện hành của
NHNN, bảo đảm các số liệu có liên quan trên các báo cáo phải thống nhất và khớp
đúng với nhau. Báo cáo quyết toán gồm các loại sau:
Lập báo cáo tài chính, gồm:
- Bảng Cân đối tài khoản kế toán năm;
- Bảng Cân đối tài khoản kế toán về đầu tư xây dựng
kèm theo Bảng kê chi tiết các tài khoản;
- Bảng Cân đối tài khoản kế toán và Doanh số quyết
toán năm;
- Bảng Cân đối kế toán;
- Báo cáo thực hiện kế hoạch thu nhập - chi phí;
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
b) Cuối ngày 31/12 hàng năm, sau khi khoá sổ kế
toán, cán bộ kế toán phải hoàn thành việc đối chiếu khớp đúng số dư trên Bảng kết
hợp ngày, sổ kế toán tổng hợp, lập Bảng kết hợp tài khoản tháng 12 và lập Bảng
cân đối tài khoản tháng 12, trên cơ sở đó lập Bảng cân đối tài khoản kế toán
năm.
Căn cứ vào Bảng kết hợp tài khoản 12 tháng và bảng
kết hợp doanh số quyết toán để lập Bảng Cân đối tài khoản kế toán và Doanh số
quyết toán năm.
2. Lập các báo cáo kế toán nghiệp vụ khác theo quy
định của NHNN:
a) Báo cáo tình hình biến động các quỹ và khoản dự
phòng rủi ro;
b) Báo cáo kiểm kê các loại tài sản;
c) Báo cáo trích khấu hao TSCĐ;
d) Báo cáo về tình hình tăng, giảm TSCĐ;
đ) Báo cáo sử dụng ấn chỉ quan trọng;
e) Báo cáo sao kê các khoản phải thu, phải trả;
g) Báo cáo quyết toán thanh toán;
h) Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện vốn ĐTXD;
i) Báo cáo thực hiện quỹ lương và phụ cấp lương.
3. Gửi báo cáo quyết toán:
Trước khi gửi báo cáo quyết toán, các đơn vị phải
rà soát lại để đảm bảo đã lập đủ và đúng các loại báo cáo theo mẫu quy định hiện
hành. Riêng đối với các đơn vị phụ thuộc, ngoài các báo cáo phải gửi theo quy định,
còn phải gửi bổ sung Báo cáo kiểm kê tồn quỹ tiền mặt cuối năm (TK 103) về Vụ
Tài chính - Kế toán[18].
Thời gian gửi hồ sơ quyết toán chính thức về NHNN
Trung ương (Vụ Tài chính - Kế toán[19]) chậm nhất là ngày 10/01 của năm
sau.
Để cuối năm có số liệu chính xác và đảm bảo thời
gian quy định, yêu cầu các đơn vị sau khi lập xong bảng cân đối tài khoản kế
toán 11 tháng, gửi ngay số liệu (dòng tổng cộng) Phần A (Phần TK nội bảng) và Phần
B (Phần TK ngoại bảng) về NHNN Trung ương (Vụ Tài chính - Kế toán[20]) bằng
Chuyển phát nhanh hoặc FAX, chậm nhất là ngày 15/12 để kiểm tra, tổng hợp và đối
chiếu.
Điều 16. Kiểm soát và điều chỉnh
số liệu quyết toán
Trên cơ sở báo cáo quyết toán của các đơn vị kế
toán gửi về, Vụ Tài chính - Kế toán[21] phải ghi vào sổ theo dõi và thực hiện kiểm
tra việc lập đầy đủ và tính chính xác của các báo cáo quyết toán ở từng đơn vị
kế toán, theo các nội dung sau:
1. Kiểm tra việc lập đầy đủ các loại báo cáo và các
báo cáo phải đảm bảo các yếu tố pháp lý theo quy định (chữ ký của người đủ
thẩm quyền, dấu đơn vị kế toán).
2. Kiểm tra tính chính xác của số liệu, trường hợp
phát hiện có sai sót hoặc chênh lệch giữa các số liệu, bảng biểu, cán bộ kiểm
tra phải lập thư tra soát trong đó ghi rõ nội dung sai sót và cách thức điều chỉnh,
thư tra soát phải có chữ ký của người tra soát, Trưởng phòng kế toán. Các đơn vị
kế toán nhận được thư tra soát phải xem xét và điều chỉnh ngay (nếu đúng) và gửi
lại báo cáo đã sửa đúng về NHNN Trung ương (Vụ Tài chính - Kế toán[22]).
3. Sửa chữa sổ kế toán:
a) Sau khi kiểm tra, đối chiếu với thư tra soát của
NHNN Trung ương (Vụ Tài chính - Kế toán[23]), nếu có sai sót, đơn vị kế toán phải
sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót (trên máy vi
tính, trường hợp ghi sổ bằng máy vi tính) và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế
toán năm có sai sót.
b) Phương pháp sửa chữa sổ kế toán: thực hiện theo
1 trong 3 phương pháp sau:
- Ghi cải chính;
- Ghi số âm;
- Ghi bổ sung bằng cách lập “chứng từ ghi bổ sung”.
Trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính, khi sửa
chữa sai sót được thực hiện theo phương pháp ghi số âm hoặc ghi bổ sung.
Điều 17. Tổng hợp báo cáo quyết
toán
Trên cơ sở các báo cáo đã được kiểm tra và điều chỉnh
lại sau tra soát, Vụ Tài chính - Kế toán[24] có trách nhiệm tổng hợp ngay báo cáo quyết
toán để đảm bảo thời gian quy định.
Chương III
CHI PHÍ PHỤC VỤ CHO CÔNG
TÁC QUYẾT TOÁN
Điều 18. Đối tượng được hưởng
bồi dưỡng quyết toán
1. Các cán bộ kế toán trực tiếp làm số liệu quyết
toán tại các đơn vị như: tổ chức hạch toán, kiểm soát chứng từ, lập các báo cáo
kế toán và số liệu quyết toán của Ngân hàng Nhà nước;
2. Các cán bộ của đơn vị trực tiếp chỉ đạo quyết
toán và các cán bộ nhân viên trực tiếp thực hiện kiểm kê tài sản, kiểm kho, kiểm
quỹ và lập các bản kiểm kê, sao kê để quyết toán.
Các đối tượng khác (nếu có) làm việc thêm giờ
trong thời gian quyết toán thì chỉ được thanh toán tiền phụ cấp làm thêm giờ
theo chế độ hiện hành.
Điều 19. Chi phụ cấp làm thêm
giờ và chi bồi dưỡng làm quyết toán
1. Thời gian được chi phục vụ công tác quyết toán
được tính bắt đầu từ ngày 24/12 năm nay đến hết ngày 10/01 năm sau.
2. Các khoản chi phục vụ công tác quyết toán:
a) Chi phụ cấp làm thêm giờ;
- Số giờ thực tế làm thêm trong thời gian quyết
toán được phản ánh trên bảng chấm công tại đơn vị.
- Mức chi phụ cấp làm thêm giờ được thực hiện theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
- Số tiền chi phụ cấp làm thêm giờ được hạch toán
vào quỹ lương của đơn vị.
b) Chi bồi dưỡng làm quyết toán:
- Mức chi bồi dưỡng làm quyết toán cụ thể cho từng
năm do Thống đốc NHNN quy định, phù hợp với yêu cầu quyết toán và tình hình thị
trường. NHNN Trung ương sẽ thông báo để các đơn vị NHNN thực hiện thống nhất
trong toàn hệ thống.
- Số tiền chi bồi dưỡng làm quyết toán được hạch
toán vào chi khác tại đơn vị (chi bồi dưỡng quyết toán). Các khoản chi bồi
dưỡng làm quyết toán từ ngày 24/12 đến ngày 31/12 được thanh toán và hạch toán
vào năm quyết toán (năm tài chính hiện hành). Các khoản chi bồi dưỡng
quyết toán từ ngày 01/01 trở đi được hạch toán vào năm sau.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán[25] chịu trách nhiệm hướng dẫn
thực hiện việc quyết toán tài chính hàng năm theo đúng quy định này.
2. Vụ trưởng Vụ Kiếm toán nội bộ[26] chịu trách nhiệm kiểm tra việc
thực hiện Chế độ quyết toán hàng năm đối với các đơn vị kế toán.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung
Việc sửa đổi, bổ sung Chế độ này do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quyết định./.
Nơi nhận:
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu: VP, PC3.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1] Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm
vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm
2005; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18
tháng 3 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 50/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng
12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của cúc văn bản quy phạm pháp luật quy định
về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước.”.
[2] Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của Thông tư số
12/2023/TT-NHNN sửa đổi bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật
quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, có hiệu
lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 12. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Quản lý dự trữ
ngoại hối nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp
Sở Giao dịch tiếp tục thực hiện nhiệm vụ hạch
toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến dự trữ ngoại hối nhà nước cho đến
khi Thống đốc quyết định về việc phân công nhiệm vụ hạch toán giữa Cục Quản lý
dự trữ ngoại hối nhà nước và Sở Giao dịch.
Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 27/11/2023.
2. Thông tư này bãi bỏ các quy định sau:
a) Khoản 2, khoản 11, khoản 12, khoản 14 và khoản
15 Điều 1 Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 31/12/2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 01/2014/TT-NHNN ngày
10/12/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc tổ chức thực
hiện hoạt động quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước;
b) Khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Thông tư số 12/2015/TT-NHNN
ngày 28/8/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 06/2013/TT-NHNN ngày
12/3/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn hoạt động mua,
bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
c) Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 37/2018/TT-NHNN
ngày 25/12/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2013/TT-NHNN ngày
31/12/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về xác định,
trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam./.”
[3] Cụm từ “Vụ Kế toán - Tài chính” được thay bằng
cụm từ “Vụ Tài chính - Kế toán” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[4] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản
1 Điều 10 của Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các
văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ
ngoại hối nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[5] Cụm từ “Vụ Kế toán - Tài chính” được thay bằng
cụm từ “Vụ Tài chính - Kế toán” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[6] Cụm từ “Vụ Kế toán - Tài chính” được thay bằng
cụm từ “Vụ Tài chính - Kế toán” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[7] Cụm từ “Vụ Kế toán - Tài chính” được thay bằng
cụm từ “Vụ Tài chính - Kế toán” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[8] Cụm từ “Vụ Kế toán - Tài chính“ được thay bằng
cụm từ “Vụ Tài chính - Kế toán” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[9] Cụm từ “Vụ Kế toán - Tài chính“ được thay bằng
cụm từ “Vụ Tài chính - Kế toán” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[10] Cụm từ “Vụ Kế toán - Tài chính” được thay bằng
cụm từ “Vụ Tài chính - Kế toán” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[11] Cụm từ “Vụ Kế toán - Tài chính” được thay bằng
cụm từ “Vụ Tài chính - Kế toán” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[12] Cụm từ “Cục Công nghệ tin học ngân hàng” được
thay bằng cụm từ “Cục Công nghệ thông tin” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
10 của Thông tư số 12/2023/TT- NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[13] Cụm từ “Vụ Kế toán - Tài chính” được thay bằng
cụm từ “Vụ Tài chính - Kế toán” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[14] Cụm từ “Vụ Kế toán - Tài chính” được thay bằng
cụm từ “Vụ Tài chính - Kế toán” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[15] Cụm từ “Vụ Kế toán - Tài chính” được thay bằng
cụm từ “Vụ Tài chính - Kế toán” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[16] Cụm từ “Vụ Kế toán - Tài chính” được thay bằng
cụm từ “Vụ Tài chính - Kế toán” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[17] Cụm từ “Vụ Tổng Kiểm soát” được thay bằng cụm
từ “Vụ Kiểm toán nội bộ” theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 của Thông tư
số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp
luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, có
hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[18] Cụm từ “Vụ Kế toán - Tài chính” được thay bằng
cụm từ “Vụ Tài chính - Kế toán” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[19] Cụm từ “Vụ Kế toán - Tài chính” được thay bằng
cụm từ “Vụ Tài chính - Kế toán” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[20] Cụm từ “Vụ Kế toán - Tài chính” được thay bằng
cụm từ “Vụ Tài chính - Kế toán” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dụ trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[21] Cụm từ “Vụ Kế toán - Tài chính” được thay bằng
cụm từ “Vụ Tài chính - Kế toán” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của Thông
tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[22] Cụm từ “Vụ Kế toán - Tài chính” được thay bằng
cụm từ “Vụ Tài chính - Kế toán” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[23] Cụm từ “Vụ Kế toán - Tài chính” được thay bằng
cụm từ “Vụ Tài chính - Kế toán” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[24] Cụm từ “Vụ Kế toán - Tài chính” được thay bằng
cụm từ “Vụ Tài chính - Kế toán” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[25] Cụm từ “Vụ Kế toán - Tài chính” được thay bằng
cụm từ “Vụ Tài chính - Kế toán” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 của
Thông tư số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
[26] Cụm từ “Vụ Tổng Kiểm soát” được thay bằng cụm
từ “Vụ Kiểm toán nội bộ” theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 của Thông tư
số 12/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp
luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, có
hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.