NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ
Quyết định số 01/2007/QĐ-NHNN ngày 05
tháng 01 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quy chế nghiệp
vụ thị trường mở, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 02 năm 2007, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
1. Quyết định số 27/2008/QĐ-NHNN ngày
30 tháng 9 năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế nghiệp vụ thị trường mở ban hành kèm theo Quyết
định số 01/2007/QĐ-NHNN ngày 05/01/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2008;
2. Thông tư số 26/2011/TT-NHNN ngày 31
tháng 8 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc thực thi phương
án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động tiền tệ theo các Nghị quyết
của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2011.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm
1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày
19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng1,
2,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế nghiệp vụ thị trường
mở.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo và thay thế Quyết định số 85/2000/QĐ-NHNN14 ngày 09/3/2000 ban
hành Quy chế nghiệp vụ thị trường mở, Quyết định số 1439/2001/QĐ-NHNN ngày
20/11/2001 về việc sửa đổi một số điều trong Quy chế nghiệp vụ thị trường mở,
Quyết định số 877/2002/QĐ-NHNN ngày 19/8/2002 về việc sửa đổi Điều 1 Quyết định
số 1439/2001/QĐ-NHNN ngày 20/11/2001, Quyết định số 1085/2003/QĐ-NHNN ngày
16/9/2003 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế nghiệp vụ thị trường
mở ban hành kèm theo Quyết định số 85/2000/QĐ-NHNN14 ngày 09/3/2000 và khoản 4 Điều
1 Quyết định số 1439/2001/QĐ-NHNN ngày 20/11/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước.
Điều 3. 3, 4 Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng, Giám đốc Sở Giao dịch
Ngân hàng Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) các
tổ chức tín dụng tham gia nghiệp vụ thị trường mở chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
QUY CHẾ
NGHIỆP
VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-NHNN ngày 05 tháng 01 năm 2007 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc tổ chức thực
hiện nghiệp vụ thị trường mở tại Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Nghiệp vụ thị trường mở: Là việc
Ngân hàng Nhà nước thực hiện mua, bán ngắn hạn các loại giấy tờ có giá với các
tổ chức tín dụng.
2. Thời hạn còn lại: Là thời gian tính
từ ngày giấy tờ có giá được mua, bán thông qua nghiệp vụ thị trường mở đến ngày
đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá đó.
3. Mua có kỳ hạn: Là việc Ngân hàng
Nhà nước mua và nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá từ tổ chức tín dụng, đồng thời
tổ chức tín dụng cam kết sẽ mua lại và nhận lại quyền sở hữu giấy tờ có giá đó
sau một thời gian nhất định.
4. Bán có kỳ hạn: Là việc Ngân hàng Nhà
nước bán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho tổ chức tín dụng, đồng
thời cam kết sẽ mua lại và nhận lại quyền sở hữu giấy tờ có giá đó sau một thời
gian nhất định.
5. Mua hẳn: Là việc Ngân hàng Nhà nước
mua và nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá từ tổ chức tín dụng, không kèm theo cam
kết bán lại giấy tờ có giá.
6. Bán hẳn: Là việc Ngân hàng Nhà nước
bán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho tổ chức tín dụng, không kèm
theo cam kết mua lại giấy tờ có giá.
7. Đấu thầu khối lượng: Là việc xét thầu
trên cơ sở khối lượng dự thầu của các tổ chức tín dụng, khối lượng giấy tờ có
giá Ngân hàng Nhà nước cần mua hoặc bán và lãi suất do Ngân hàng Nhà nước thông
báo.
8. Đấu thầu lãi suất: Là việc xét thầu
trên cơ sở lãi suất dự thầu, khối lượng dự thầu của các tổ chức tín dụng và khối
lượng giấy tờ có giá Ngân hàng Nhà nước cần mua hoặc bán.
9. Ngày thông báo: Là ngày Ngân hàng
Nhà nước thông báo về việc mua hoặc bán giấy tờ có giá.
10.5 Ngày đấu thầu: Là ngày
Ngân hàng Nhà nước tổ chức đấu thầu, xét thầu, thông báo kết quả đấu thầu.
11. Tỷ lệ chênh lệch giữa giá trị giấy
tờ có giá tại thời điểm định giá và giá thanh toán (haircut): Là tỷ lệ phần
trăm chênh lệch giữa giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá trong giao dịch
mua, bán có kỳ hạn và giá thanh toán giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức
tín dụng. Tỷ lệ chênh lệch giữa giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá
và giá thanh toán đối với từng loại giấy tờ có giá do Ngân hàng Nhà nước công bố
trong từng thời kỳ trên cơ sở xem xét mức độ rủi ro và thời hạn còn lại của từng
loại giấy tờ có giá.
12. Tỷ lệ giao dịch của các loại giấy
tờ có giá: Là tỷ lệ khối lượng các loại giấy tờ có giá tham gia giao dịch nghiệp
vụ thị trường mở tính theo giá trị giao dịch (giá thanh toán giữa Ngân hàng Nhà
nước với các tổ chức tín dụng).
13.6 Ngày thanh toán: Là ngày
tổ chức tín dụng trúng thầu thực hiện giao, nhận giấy tờ có giá và thanh toán với
Ngân hàng Nhà nước.
14.7 Ngày mua lại: Là ngày
bên mua bán lại và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá đã mua (đối với giao
dịch mua, bán có kỳ hạn) cho bên bán, bên bán thanh toán tiền mua lại giấy tờ
có giá cho bên mua theo giá mua lại.
15.8 Thời hạn bán: Là số ngày
kể từ ngày đấu thầu của phiên mua, bán có kỳ hạn đến ngày mua lại (tính cả ngày
đấu thầu và không tính ngày mua lại).
Điều 3. Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở
Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở
được Ngân hàng Nhà nước thành lập, do một Phó Thống đốc làm Trưởng ban và các
thành viên là đại diện của các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước.
Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở được tổ chức và hoạt động theo quy định của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 4. Thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở
Thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường
mở là các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng
có đủ điều kiện quy định tại Điều 5 Quy chế này.
Điều 5. Công nhận thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở9
1. Các tổ chức tín dụng được công nhận
là thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở khi có đủ các điều kiện sau đây:
1.1. Có tài khoản tiền gửi tại Ngân
hàng Nhà nước (Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố);
1.2. Có đủ các phương tiện cần thiết để
tham gia nghiệp vụ thị trường mở gồm: máy FAX, máy vi tính nối mạng internet;
1.3. Có giấy đăng ký tham gia nghiệp vụ
thị trường mở (theo Phụ lục số 01/TTM của Quy chế này);
2. Thủ tục công nhận thành viên tham
gia nghiệp vụ thị trường mở:
2.1. Các tổ chức tín dụng có đủ các điều
kiện theo quy định Khoản 1 Điều này lập và gửi Giấy đăng ký tham gia nghiệp vụ
thị trường mở (theo Phụ lục 02a.ĐGH đính kèm Thông tư này) qua đường bưu điện
hoặc gửi trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để được cấp giấy công
nhận thành viên nghiệp vụ thị trường mở.
Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ khi
nhận được Giấy đăng ký tham gia nghiệp vụ thị trường mở hợp lệ của tổ chức tín
dụng, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch và Cục Công nghệ tin học) thực hiện việc
cấp giấy Giấy công nhận thành viên tham gia thị trường mở và mã số thành viên,
mã số giao dịch, mã khóa chữ ký điện tử và phân quyền cho tổ chức tín dụng để
giao dịch qua mạng của Ngân hàng Nhà nước.
2.2. Trường hợp có sự thay đổi về nhân
sự tham gia giao dịch nghiệp vụ thị trường mở với Ngân hàng Nhà nước, tổ chức
tín dụng gửi Giấy đề nghị cấp mới mã khóa truy cập, chữ ký điện tử tham gia
nghiệp vụ thị trường mở qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến Ngân hàng Nhà
nước (Sở Giao dịch và Cục Công nghệ tin học) (theo Phụ lục 02b.ĐGH đính kèm Thông
tư này) để thực hiện các thủ tục cấp mới quyền giao dịch, mã khóa truy cập và mã
chữ ký điện tử theo quy định. Đối với trường hợp thu hồi mã khóa truy cập, mã
chữ ký điện tử tổ chức tín dụng phải gửi giấy đề nghị ngay cho Ngân hàng Nhà nước
(Sở Giao dịch và Cục Công nghệ tin học) qua Fax, gửi trực tiếp hoặc thông báo
qua điện thoại để đảm bảo an toàn trong giao dịch.
Chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được Giấy đề nghị cấp mới và thu hồi mã khóa truy cập, chữ ký điện tử,
Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch và Cục Công nghệ tin học) thực hiện việc cấp mới
quyền giao dịch, mã số khóa và mã số chữ ký điện tử theo quy định. Trường hợp
thu hồi mã khóa truy cập, mã chữ ký điện tử, Ngân hàng Nhà nước sẽ hủy quyền
giao dịch và thu hồi mã khóa truy cập, mã chữ ký điện tử, ngay sau khi nhận được
đề nghị của tổ chức tín dụng.
3. Giấy công nhận là thành viên tham
gia nghiệp vụ thị trường mở tự động chấm dứt hiệu lực trong trường hợp các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền có văn bản về việc tổ chức tín dụng bị tổ chức lại,
giải thể, phá sản hoặc trong trường hợp có thông báo của Ngân hàng Nhà nước về
việc tổ chức tín dụng không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức tín dụng gửi lại giấy đăng
ký tham gia nghiệp vụ thị trường mở theo Phụ lục 02a.ĐGH đến Ngân hàng Nhà nước
(Sở Giao dịch) trong trường hợp tổ chức tín dụng đã được tổ chức lại hoặc trường
hợp đã đáp ứng đủ điều kiện để được cấp lại giấy công nhận là thành viên tham
gia nghiệp vụ thị trường mở.
Điều 6. Thẩm quyền ký tham gia giao dịch nghiệp vụ thị trường mở
1. Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức
tín dụng là người có thẩm quyền ký các văn bản tham gia nghiệp vụ thị trường mở
tại Ngân hàng Nhà nước. Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng có thể ủy quyền
trực tiếp, hoặc ban hành văn bản quy định thẩm quyền ký các văn bản tham gia
giao dịch nghiệp vụ thị trường mở của các chức danh trong hệ thống tổ chức tín
dụng phù hợp với quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về sự ủy quyền này.
2. Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà
nước là người có thẩm quyền ký các văn bản giao dịch nghiệp vụ thị trường mở,
hoặc có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc Sở Giao dịch ký các văn bản giao dịch
nghiệp vụ thị trường mở và chịu trách nhiệm về sự ủy quyền này.
Điều 7. Cung cấp thông tin qua trang tin nghiệp vụ thị trường mở
1. Ngân hàng Nhà nước cung cấp cho các
tổ chức tín dụng là thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở:
1.1. Thông tin đấu thầu nghiệp vụ thị
trường mở;
1.2. Thông tin tổng hợp về nghiệp vụ
thị trường mở;
1.3. Các thông tin khác có liên quan
do Ban điều hành nghiệp vụ thị trường mở quyết định.
2. Tổ chức tín dụng là thành viên tham
gia nghiệp vụ thị trường mở cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước các thông tin sau:
2.1. Dự kiến vốn khả dụng bằng đồng Việt
Nam tại tổ chức tín dụng (Phụ lục số 02/TTM);
2.2. Nhu cầu mua, bán giấy tờ có giá;
2.3. Hoạt động mua, bán giấy tờ có giá
giữa các tổ chức tín dụng;
2.4. Các thông tin khác theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước.
3.10 Việc trao đổi thông tin
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện thông qua trang tin
nghiệp vụ thị trường mở. Định kỳ cung cấp thông tin tối thiểu là một tuần một lần.
Điều 8. Giấy tờ có giá được giao dịch qua nghiệp vụ thị trường mở
1. Các loại giấy tờ có giá được Ngân
hàng Nhà nước chấp nhận giao dịch qua nghiệp vụ thị trường mở phải có đủ các điều
kiện sau đây:
1.1. Có thể mua, bán được và nằm trong
danh mục các loại giấy tờ có giá được giao dịch qua nghiệp vụ thị trường mở;
1.2. Được phát hành bằng đồng Việt
Nam;
1.3.11 Được lưu ký tại Ngân
hàng Nhà nước trước khi đăng ký bán (bao gồm giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng
lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước và lưu ký tại tài khoản của Ngân hàng
Nhà nước mở tại Trung tâm giao dịch chứng khoán);
1.4.12 Giấy tờ có giá được mua
hẳn có thời hạn còn lại tối đa là 91 ngày.
2. Danh mục các loại giấy tờ có giá, tỷ
lệ chênh lệch giữa giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá và giá thanh
toán, tỷ lệ giao dịch của các loại giấy tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở
do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
Điều 9. Phương thức mua hoặc bán giấy tờ có giá13
1. Giao dịch mua có kỳ hạn;
2. Giao dịch bán có kỳ hạn;
3. Giao dịch mua hẳn;
4. Giao dịch bán hẳn.
Điều 10. Cấp mã số, mã khóa, khóa ký chữ ký điện tử
Tổ chức tín dụng là thành viên tham
gia nghiệp vụ thị trường mở được Ngân hàng Nhà nước cấp mã số, mã khóa, khóa ký
chữ ký điện tử cho những người đại diện của tổ chức tín dụng để giao dịch qua
máy vi tính với Ngân hàng Nhà nước nhằm thực hiện chế độ bảo mật đối với các
giao dịch nghiệp vụ thị trường mở.
Điều 11. Ngày giao dịch và định kỳ tổ chức thực hiện nghiệp vụ thị
trường mở
1.14 Ngày giao dịch nghiệp vụ
thị trường mở được tính theo ngày làm việc, không tính ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ
lễ và nghỉ tết. Trường hợp ngày mua lại hoặc ngày đến hạn thanh toán của giấy tờ
có giá trùng với ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ và nghỉ tết, thì ngày thanh toán
và chuyển giao giấy tờ có giá được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.
2. Định kỳ và ngày tổ chức thực hiện
nghiệp vụ thị trường mở do Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở quy định cụ thể
trong từng thời kỳ.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 12. Phương thức đấu thầu
Nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện
thông qua phương thức đấu thầu khối lượng hoặc đấu thầu lãi suất. Tại mỗi phiên
đấu thầu, Ngân hàng Nhà nước chỉ áp dụng một phương thức đấu thầu khối lượng hoặc
đấu thầu lãi suất.
1. Đấu thầu khối lượng
1.1. Ngân hàng Nhà nước thông báo cho
các tổ chức tín dụng mức lãi suất đấu thầu;
1.2. Ngân hàng Nhà nước quyết định
thông báo hoặc không thông báo khối lượng giấy tờ có giá Ngân hàng Nhà nước cần
mua hoặc bán trước mỗi phiên đấu thầu;
1.3. Tổ chức tín dụng đăng ký dự thầu khối
lượng các loại giấy tờ có giá cần mua hoặc bán theo mức lãi suất Ngân hàng Nhà
nước thông báo;
1.4. Trường hợp tổng khối lượng dự thầu
của các tổ chức tín dụng bằng hoặc thấp hơn khối lượng Ngân hàng Nhà nước cần
mua hoặc bán thì khối lượng trúng thầu bằng khối lượng của các tổ chức tín dụng
đặt thầu và khối lượng trúng thầu của từng tổ chức tín dụng là khối lượng dự thầu
của tổ chức tín dụng đó;
1.5. Trường hợp tổng khối lượng dự thầu
của các tổ chức tín dụng vượt quá khối lượng Ngân hàng Nhà nước cần mua hoặc
bán thì khối lượng giấy tờ có giá trúng thầu bằng khối lượng Ngân hàng Nhà nước
cần mua hoặc bán và khối lượng trúng thầu của từng tổ chức tín dụng được phân bổ
theo tỷ lệ thuận với khối lượng dự thầu của các tổ chức tín dụng và được tính đến
đơn vị đồng.
1.6.15 Trường hợp tại đơn dự
thầu của tổ chức tín dụng trúng thầu đăng ký nhiều loại giấy tờ có giá cần mua
hoặc bán:
1.6.1. Nếu không bao gồm các loại giấy
tờ có giá mà Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ giao dịch tại mỗi phiên giao dịch
nghiệp vụ thị trường mở, Ngân hàng Nhà nước xét thầu xác định thứ tự ưu tiên từng
loại giấy tờ có giá như sau:
1.6.1.1. Thời hạn còn lại của các giấy
tờ có giá ngắn hơn;
1.6.1.2. Giấy tờ có giá đăng ký bán hoặc
mua có khối lượng lớn hơn.
1.6.2. Nếu bao gồm các loại giấy tờ có
giá có quy định tỷ lệ giao dịch và các loại giấy tờ có giá không quy định tỷ lệ
giao dịch, Ngân hàng Nhà nước xét thầu theo nguyên tắc tỷ lệ các loại giấy tờ
có giá trúng thầu tương ứng với tỷ lệ giao dịch của các loại giấy tờ có giá đăng
ký tại đơn dự thầu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Việc xác định thứ tự
ưu tiên xét thầu trong số giấy tờ có giá không quy định tỷ lệ giao dịch và giấy
tờ có giá có quy định tỷ lệ giao dịch được thực hiện theo quy định tại điểm
1.6.1.1 và 1.6.1.2 Điều này.
2. Đấu thầu lãi suất
2.1. Ngân hàng Nhà nước quyết định
thông báo hoặc không thông báo khối lượng giấy tờ có giá Ngân hàng Nhà nước cần
mua hoặc bán trước mỗi phiên đấu thầu;
2.2. Tổ chức tín dụng đăng ký dự thầu
theo các mức lãi suất (tối đa là 5 mức lãi suất dự thầu trong một đơn dự thầu)
và khối lượng giấy tờ có giá cần mua, cần bán tương ứng với các mức lãi suất
đó. Lãi suất dự thầu được tính theo tỷ lệ %/năm và được làm tròn đến 2 con số
sau dấu phẩy;
2.3. Các đơn dự thầu của các tổ chức
tín dụng được xếp theo thứ tự lãi suất dự thầu giảm dần trong trường hợp Ngân
hàng Nhà nước mua giấy tờ có giá hoặc lãi suất dự thầu tăng dần trong trường hợp
Ngân hàng Nhà nước bán giấy tờ có giá;
2.4. Lãi suất trúng thầu là lãi suất dự
thầu thấp nhất (trường hợp Ngân hàng Nhà nước mua giấy tờ có giá) hoặc lãi suất
dự thầu cao nhất (trường hợp Ngân hàng Nhà nước bán giấy tờ có giá) trong phạm
vi lãi suất chỉ đạo của Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở mà tại mức lãi suất
đó đạt được khối lượng giấy tờ có giá Ngân hàng Nhà nước cần mua hoặc bán;
2.5. Khối lượng trúng thầu của các tổ
chức tín dụng là khối lượng của các mức dự thầu có lãi suất bằng và cao hơn mức
lãi suất trúng thầu (trường hợp Ngân hàng Nhà nước mua giấy tờ có giá) hoặc có
lãi suất dự thầu bằng và thấp hơn lãi suất trúng thầu (trường hợp Ngân hàng Nhà
nước bán giấy tờ có giá);
2.6. Ngân hàng Nhà nước quyết định và
thông báo việc áp dụng phương thức xét thầu theo mức lãi suất thống nhất hoặc
lãi suất riêng lẻ trong từng thời kỳ:
2.6.1. Lãi suất thống nhất: Toàn bộ khối
lượng trúng thầu được tính thống nhất theo một mức lãi suất trúng thầu;
2.6.2. Lãi suất riêng lẻ: Từng mức khối
lượng trúng thầu được tính tương ứng với từng mức lãi suất dự thầu được xét là
lãi suất trúng thầu;
2.7. Trường hợp tại mức lãi suất trúng
thầu, tổng khối lượng dự thầu của các tổ chức tín dụng vượt quá khối lượng giấy
tờ có giá Ngân hàng Nhà nước cần mua hoặc bán, thì khối lượng giấy tờ có giá
trúng thầu của các tổ chức tín dụng tại mức lãi suất trúng thầu được phân bổ tỷ
lệ thuận với khối lượng dự thầu của các tổ chức dụng tại mức lãi suất trúng thầu
và được tính đến đơn vị đồng;
2.8. Trường hợp tại mức lãi suất trúng
thầu của một tổ chức tín dụng có nhiều loại giấy tờ có giá cần mua hoặc bán,
Ngân hàng Nhà nước xét thầu xác định theo thứ tự từng loại giấy tờ có giá như
quy định tại điểm 1.6 khoản 1 Điều này.
Điều 13. Thẩm quyền của Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở
1. Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường
mở có thẩm quyền quyết định các nội dung chủ yếu trong phiên giao dịch nghiệp vụ
thị trường mở, bao gồm:
1.1. Khối lượng các loại giấy tờ có
giá cần mua hoặc bán tính theo giá thanh toán giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức
tín dụng;
1.2. Quyết định thông báo hoặc không
thông báo khối lượng giấy tờ có giá Ngân hàng Nhà nước cần mua hoặc bán trước mỗi
phiên đấu thầu;
1.3. Các loại giấy tờ có giá cần mua,
bán;
1.4. Tỷ lệ giao dịch của các loại giấy
tờ có giá;
1.5. Phương thức đấu thầu;
1.6. Phương thức xét thầu (Trường hợp
đấu thầu lãi suất);
1.7.16 Thời hạn của giao dịch
mua, bán;
1.8. Lãi suất mua hoặc bán.
2. Thời gian, cách thức xem xét và quyết
định các nội dung chủ yếu trong phiên giao dịch nghiệp vụ thị trường mở do Trưởng
ban hoặc người được Trưởng ban ủy quyền quyết định.
3. Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường
mở sẽ thông báo cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước các nội dung mà Ban Điều
hành nghiệp vụ thị trường mở đã quyết định về phiên giao dịch để Sở Giao dịch
thông báo cho các thành viên.
4. Việc xác định các nội dung quy định
tại khoản 1 Điều này căn cứ vào:
4.1. Mục tiêu của chính sách tiền tệ;
4.2. Kết quả dự báo vốn khả dụng;
4.3. Khối lượng, lãi suất trúng thầu của
các loại giấy tờ có giá Ngân hàng Nhà nước đã mua hoặc đã bán qua nghiệp vụ thị
trường mở tại phiên đấu thầu gần nhất;
4.4. Tham khảo các loại lãi suất hiện
hành trên thị trường;
4.5. Tình hình hoạt động tái cấp vốn của
Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng.
Điều 14. Thông báo mua, bán giấy tờ có giá
Vào ngày thông báo, Sở Giao dịch Ngân
hàng Nhà nước gửi thông báo mua hoặc bán giấy tờ có giá cho các thành viên qua
mạng máy vi tính với nội dung chính như sau:
1. Ngày đấu thầu;
2. Phương thức đấu thầu;
3. Phương thức xét thầu;
4. Phương thức mua, bán;
5. Khối lượng giấy tờ có giá cần mua
hoặc bán tính theo giá thanh toán (trừ trường hợp Ban Điều hành nghiệp vụ thị
trường mở quyết định không thông báo trước khối lượng Ngân hàng Nhà nước cần
mua hoặc bán);
6. Các loại giấy tờ có giá cần mua hoặc
bán;
7. Tỷ lệ giao dịch của các loại giấy tờ
có giá (trường hợp Ngân hàng Nhà nước mua);
8. Kỳ hạn của giấy tờ có giá;
9. Ngày phát hành của giấy tờ có giá
(trường hợp Ngân hàng Nhà nước bán);
10. Định kỳ thanh toán lãi của giấy tờ
có giá (trường hợp Ngân hàng Nhà nước bán các giấy tờ có giá thanh toán lãi định
kỳ);
11. Ngày đến hạn thanh toán của giấy tờ
có giá (trường hợp Ngân hàng Nhà nước bán);
12. Thời hạn còn lại của giấy tờ có
giá (trường hợp Ngân hàng Nhà nước bán, trừ trường hợp phát hành tín phiếu Ngân
hàng Nhà nước);
13.17 Thời hạn của giao dịch
mua, bán;
14. Lãi suất Ngân hàng Nhà nước áp dụng
khi mua hoặc bán (trường hợp đấu thầu khối lượng);
15. Lãi suất phát hành trên thị trường
sơ cấp của giấy tờ có giá (trường hợp Ngân hàng Nhà nước bán, trừ trường hợp
phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước theo phương thức đấu thầu lãi suất);
16. Phương thức thanh toán lãi của giấy
tờ có giá (trường hợp Ngân hàng Nhà nước bán).
Điều 15. Nộp đơn dự thầu
1. Vào ngày đấu thầu, các tổ chức tín
dụng căn cứ vào thông báo mua hoặc bán giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước để
nộp đơn dự thầu đăng ký mua hoặc bán với Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước qua mạng
máy vi tính với các nội dung chính như sau:
1.1. Các loại giấy tờ có giá cần mua
hoặc bán;
1.2. Kỳ hạn của giấy tờ có giá;
1.3. Khối lượng cần mua hoặc bán tính
theo giá thanh toán;
1.4. Các mức lãi suất dự thầu của từng
loại giấy tờ có giá cần mua hoặc bán (trường hợp đấu thầu lãi suất);
1.5. Ngày phát hành của giấy tờ có giá
(trường hợp tổ chức tín dụng bán);
1.6. Định kỳ thanh toán lãi của giấy tờ
có giá (trường hợp tổ chức tín dụng bán các giấy tờ có giá thanh toán lãi định
kỳ);
1.7. Ngày đến hạn thanh toán của giấy
tờ có giá (trường hợp tổ chức tín dụng bán);
1.8. Thời hạn còn lại của giấy tờ có
giá (trường hợp tổ chức tín dụng bán);
1.9. Phương thức mua hoặc bán;
1.10. Thời hạn mua hoặc bán của giấy tờ
có giá (số ngày);
1.11. Lãi suất phát hành trên thị trường
sơ cấp của giấy tờ có giá (trường hợp tổ chức tín dụng bán);
1.12. Phương thức thanh toán lãi của
giấy tờ có giá (trường hợp tổ chức tín dụng bán).
2. Trong thời hạn nộp đơn dự thầu, tổ
chức tín dụng có thể thay đổi nội dung đơn dự thầu bằng đơn dự thầu mới hoặc hủy
bỏ đơn dự thầu thông qua mạng máy vi tính. Những thay đổi về nội dung đơn dự thầu
của tổ chức tín dụng chỉ có hiệu lực sau khi đơn dự thầu cũ bị hủy bỏ.
3. Tổng khối lượng giấy tờ có giá đăng
ký mua hoặc bán của một tổ chức tín dụng trong một đơn dự thầu tối thiểu là 100
triệu đồng.
Điều 16. Đơn dự thầu không hợp lệ
1. Đơn dự thầu của tổ chức tín dụng bị
coi là không hợp lệ trong các trường hợp sau đây;
1.1. Đơn dự thầu không đúng với mã số
quy định;
1.2. Không xác thực được chữ ký điện tử
của người đại diện tổ chức tín dụng trong đơn dự thầu;
1.3. Đơn dự thầu đặt nhiều mức lãi suất
hơn so với quy định;
1.4. Lãi suất dự thầu không làm tròn đến
2 con số sau dấu phẩy;
1.5. Lãi suất dự thầu không đúng với
lãi suất thông báo của Ngân hàng Nhà nước (trường hợp đấu thầu khối lượng);
1.6. Đơn dự thầu ghi cụ thể yêu cầu
mua theo giá rẻ nhất hoặc yêu cầu bán theo giá đắt nhất;
1.7. Tổng khối lượng giấy tờ có giá ghi
trong một đơn dự thầu dưới 100 triệu đồng;
1.8.18 Tổ chức tín dụng bán giấy
tờ có giá mà không có, hoặc không đủ giấy tờ có giá lưu ký theo quy định;
1.9.19 Thời hạn còn lại của giấy
tờ có giá đăng ký bán ngắn hơn thời hạn của giao dịch mua, bán có kỳ hạn, hoặc
dài hơn 91 ngày đối với giao dịch mua hẳn;
1.10. Tỷ lệ giao dịch của các loại giấy
tờ có giá không được đăng ký theo đúng thông báo của Ngân hàng Nhà nước;
1.11. Các nội dung trong đơn dự thầu
không được điền theo đúng quy định.
2. Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) sẽ
thông báo cho tổ chức tín dụng biết những đơn dự thầu không hợp lệ qua mạng máy
vi tính hoặc FAX.
Điều 17. Tổ chức xét thầu
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao
cho Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước tổ chức thực hiện xét thầu với sự
chứng kiến của thành viên trong Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở.
2. Việc xét thầu được thực hiện theo nội
dung thông báo của Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở, Quy chế này và Quy
trình nghiệp vụ thị trường mở.
Điều 18. Xác định giá mua hoặc giá bán giấy tờ có giá
1. Trường hợp mua hoặc bán có kỳ hạn
1.1. Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm
định giá
1.1.1. Đối với giấy tờ có giá thanh
toán lãi ngay khi phát hành:
a. Đối với giấy tờ có giá ngắn hạn,
thanh toán lãi ngay khi phát hành:
Trong đó:
G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm
định giá;
MG: Mệnh giá của giấy tờ có giá;
T: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá
(số ngày);
L: Lãi suất thống nhất hoặc lãi suất
riêng lẻ (trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do Ngân hàng Nhà nước
thông báo (trường hợp đấu thầu khối lượng) tại phiên đấu thầu (%/năm);
b. Đối với giấy tờ có giá dài hạn,
thanh toán lãi ngay khi phát hành:
Trong đó:
G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm
định giá;
MG: Mệnh giá của giấy tờ có giá;
T: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá
(số ngày);
L: Lãi suất thống nhất hoặc lãi suất
riêng lẻ (trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do Ngân hàng Nhà nước
thông báo (trường hợp đấu thầu khối lượng) tại phiên đấu thầu (%/năm);
1.1.2. Đối với giấy tờ có giá thanh
toán gốc, lãi một lần khi đến hạn:
a. Đối với giấy tờ có giá ngắn hạn,
thanh toán gốc, lãi một lần khi đến hạn:
Trong đó:
GT = MG x (1 +
|
Ls x n
|
)
|
365
|
G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm
định giá;
GT: Giá trị của giấy tờ có giá khi đến hạn
thanh toán, bao gồm mệnh giá và tiền lãi;
MG: Mệnh giá;
T: Thời hạn còn lại của giấy
tờ có giá (số ngày);
L: Lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ
(trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do Ngân hàng Nhà nước thông báo
(trường hợp đấu thầu khối lượng) tại phiên đấu thầu (%/năm);
Ls: Lãi suất phát hành của giấy tờ có giá
(%/năm);
n: Kỳ hạn giấy tờ có giá (số ngày);
b. Đối với giấy tờ có giá dài hạn, thanh toán
gốc, lãi một lần khi đến hạn (lãi không nhập gốc):
Trong đó:
GT = MG x [1 + (Ls x n)]
G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm
định giá;
GT: Giá trị của giấy tờ có giá khi đến hạn
thanh toán, bao gồm mệnh giá và tiền lãi;
MG: Mệnh giá;
T: Thời hạn còn lại của giấy
tờ có giá (số ngày);
L: Lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ
(trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do Ngân hàng Nhà nước thông báo
(trường hợp đấu thầu khối lượng) tại phiên đấu thầu (%/năm);
Ls: Lãi suất phát hành của giấy tờ có giá
(%/năm);
n: Kỳ hạn giấy tờ có giá (số ngày);
c. Đối với giấy tờ có giá dài hạn, thanh toán
gốc, lãi một lần khi đến hạn (lãi nhập gốc):
Trong đó:
GT = MG x (1 + Ls)n
G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm
định giá;
GT: Giá trị của giấy tờ có giá khi đến hạn
thanh toán, bao gồm mệnh giá và tiền lãi;
MG: Mệnh giá;
T: Thời hạn còn lại của giấy
tờ có giá (số ngày);
L: Lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ
(trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do Ngân hàng Nhà nước thông báo
(trường hợp đấu thầu khối lượng) tại phiên đấu thầu (%/năm);
Ls: Lãi suất phát hành của giấy tờ có giá
(%/năm);
n: Kỳ hạn giấy tờ có giá (năm);
1.1.3. Đối với giấy tờ có giá dài hạn, thanh
toán lãi định kỳ:
G = Si
|
Ci
|
|
|
(1 +
|
L
|
) (Ti x k)/365
|
|
k
|
Trong đó:
G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm
định giá;
Ci: Số tiền thanh toán lãi,
gốc lần thứ i;
i: Lần thanh toán lãi, gốc thứ i;
L: Lãi suất thống nhất hoặc lãi suất
riêng lẻ (trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do Ngân hàng Nhà nước thông báo (trường hợp đấu thầu khối lượng) tại
phiên đấu thầu;
k: Số lần thanh toán lãi trong
một năm;
Ti: Thời hạn tính từ
ngày định giá đến ngày thanh toán lãi, gốc lần thứ i (số ngày);
1.2. Giá thanh toán giữa Ngân hàng Nhà
nước với tổ chức tín dụng:
Gđ = G x (1- h)
Trong đó:
Gđ: Giá thanh toán;
G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm
định giá;
h: Tỷ lệ chênh lệch giữa giá trị giấy
tờ có giá tại thời điểm định giá và giá thanh toán;
1.3. Giá mua lại giấy tờ có giá giữa
Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng xác định theo công thức sau:
Gv = Gđ x (1 +
|
L x Tb
|
)
|
365
|
Trong đó:
Gv: Giá mua lại;
Gđ: Giá thanh toán;
L: Lãi suất thống nhất hoặc lãi suất
riêng lẻ (trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do Ngân hàng Nhà nước
thông báo (trường hợp đấu thầu khối lượng) tại phiên đấu thầu;
Tb: Thời hạn bán (số ngày);
1.4. Bên mua được nhận tiền thanh toán
lãi định kỳ của giấy tờ có giá (đối với giấy tờ có giá dài hạn, thanh toán lãi
định kỳ) trong thời hạn mua, bán có kỳ hạn.
2. Trường hợp mua hẳn hoặc bán hẳn giấy
tờ có giá:
Giá mua hẳn hoặc bán hẳn giấy tờ có
giá giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng được áp dụng như quy định
tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này.
Điều 19. Thông báo kết quả đấu thầu
1. Ngân hàng Nhà nước thông báo kết quả
đấu thầu cho các tổ chức tín dụng tham gia đấu thầu qua mạng máy vi tính. Thông
báo kết quả đấu thầu bao gồm các nội dung chính như sau:
1.1. Ngày đấu thầu;
1.2. Khối lượng trúng thầu;
1.3. Khối lượng không trúng thầu;
1.4. Lãi suất trúng thầu;
1.5. Số tiền thanh toán.
2. Thông báo kết quả đấu thầu là căn cứ
để thực hiện việc thanh toán và giao nhận giấy tờ có giá trong trường hợp mua hẳn
hoặc bán hẳn giấy tờ có giá, đồng thời là căn cứ để lập hợp đồng mua lại trong
trường hợp mua hoặc bán có kỳ hạn.
Điều 20. Hợp đồng mua lại20
1. Từng tổ chức tín dụng là thành viên
tham gia nghiệp vụ thị trường mở phải ký với Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch)
một hợp đồng mua lại giấy tờ có giá (theo Phụ lục 03/TTM) áp dụng chung cho tất
cả các giao dịch mua, bán có kỳ hạn giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng
đó.
2. Khi phát sinh giao dịch mua, bán có
kỳ hạn giấy tờ có giá, bên bán lập Phụ lục kèm theo Hợp đồng mua lại giấy tờ có
giá đối với từng giao dịch. Phụ lục này quy định chi tiết từng giao dịch mua,
bán có kỳ hạn giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng và là một bộ phận
không tách rời của Hợp đồng mua lại giấy tờ có giá.
3. Việc ký, giao, nhận Hợp đồng mua lại
giấy tờ có giá và Phụ lục kèm theo Hợp đồng mua lại giấy tờ có giá thực hiện
theo hướng dẫn tại Quy trình nghiệp vụ thị trường mở. Hợp đồng mua lại giấy tờ
có giá và Phụ lục kèm theo Hợp đồng mua lại giấy tờ có giá là căn cứ thực hiện
việc thanh toán và giao nhận giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức
tín dụng trong giao dịch mua, bán có kỳ hạn.
Điều 21. Thanh toán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá21
1. Khi nhận được thông báo kết quả đấu
thầu hoặc Phụ lục kèm theo Hợp đồng mua lại giấy tờ có giá đã được các bên ký kết,
bên bán phải chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho bên mua, đồng thời,
bên mua phải thanh toán tiền mua giấy tờ có giá cho bên bán. Việc thanh toán và
chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá thực hiện trong ngày thanh toán.
2. Trường hợp tổ chức tín dụng trúng
thầu mua giấy tờ có giá không đủ tiền để thanh toán, Ngân hàng Nhà nước (Sở
Giao dịch) sẽ trích tài khoản của tổ chức tín dụng trúng thầu tại Ngân hàng Nhà
nước cho đủ số tiền phải thanh toán tương ứng với khối lượng trúng thầu; nếu
không đủ số tiền phải thanh toán thì Ngân hàng Nhà nước sẽ hủy bỏ phần kết quả
trúng thầu chưa được thanh toán.
3. Vào ngày kết thúc thời hạn của giao
dịch mua, bán có kỳ hạn, bên mua và bên bán sẽ thực hiện chuyển giao quyền sở hữu
giấy tờ có giá và thanh toán theo cam kết của các bên tại Phụ lục kèm theo Hợp đồng
mua lại giấy tờ có giá.
4. Trường hợp đến hạn phải thanh toán
tiền mua lại giấy tờ có giá mà tổ chức tín dụng bán và cam kết mua lại giấy tờ
có giá không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền phải thanh toán thì
Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) sẽ trích tài khoản của tổ chức tín dụng đó tại
Ngân hàng Nhà nước cho đủ số tiền phải thanh toán. Trường hợp tài khoản của tổ
chức tín dụng không đủ tiền, Ngân hàng Nhà nước sẽ chuyển số tiền còn thiếu của
tổ chức tín dụng sang nợ quá hạn và tổ chức tín dụng phải chịu lãi suất quá hạn
bằng 150% lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ hoặc lãi suất do Ngân hàng
Nhà nước thông báo áp dụng đối với giao dịch mua, bán có kỳ hạn đó tính trên số
tiền còn thiếu và số ngày trả chậm. Số tiền phạt chậm thanh toán được tính theo
công thức sau:
P = Gp x Lp x Np/365
Trong đó:
P: Số tiền phạt;
Gp: Số tiền còn thiếu;
Lp: Lãi suất phạt (%/năm);
Np: Số ngày chậm thanh toán.
Ngân hàng Nhà nước sẽ tạm giữ toàn bộ
khối lượng giấy tờ có giá của giao dịch mua, bán có kỳ hạn đó vào tài khoản
riêng và sẽ trích tài khoản của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước để thu
hồi số tiền còn thiếu (gồm cả lãi nợ quá hạn) khi tài khoản của tổ chức tín dụng
tại Ngân hàng Nhà nước có đủ tiền và hoàn trả lại giấy tờ có giá cho tổ chức
tín dụng, hoặc Ngân hàng Nhà nước có thể xem xét bán giấy tờ có giá khi chưa đến
hạn thanh toán của giấy tờ có giá, hoặc thanh toán với tổ chức phát hành khi đến
hạn thanh toán của giấy tờ có giá để thu hồi số tiền còn thiếu (gồm cả lãi nợ
quá hạn).
Điều 22. Xử lý vi phạm
1.22 Ngân hàng Nhà nước sẽ có
thông báo vi phạm bằng văn bản gửi các tổ chức tín dụng trúng thầu vi phạm một
trong các trường hợp sau đây:
1.1. Không đủ số tiền phải thanh toán
khối lượng trúng thầu được Ngân hàng Nhà nước thông báo;
1.2. Không thanh toán hoặc thanh toán
không đủ số tiền phải thanh toán khi đến hạn (đối với trường hợp tổ chức tín dụng
bán và cam kết mua lại);
1.3. Không chuyển giao quyền sở hữu giấy
tờ có giá cho Ngân hàng Nhà nước vào ngày thanh toán (trường hợp tổ chức tín dụng
bán) hoặc vào ngày mua lại (trường hợp tổ chức tín dụng mua và cam kết bán lại).
Tổ chức tín dụng tham gia đấu thầu
nghiệp vụ thị trường mở vi phạm từ lần thứ 3 trở lên một trong các trường hợp
quy định tại khoản này, thì mỗi lần vi phạm sẽ bị Ngân hàng Nhà nước tạm đình
chỉ việc tham gia nghiệp vụ thị trường mở trong thời gian 1 tháng kể từ ngày có
thông báo vi phạm lần thứ 3.
2. Các tổ chức tín dụng là thành viên
tham gia nghiệp vụ thị trường mở không cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 7 Quy chế này sẽ bị tạm đình chỉ tham gia mua, bán trong
thời gian 1 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước thông báo vi phạm.
Điều 23. Báo cáo thực hiện nghiệp vụ thị trường mở
Sau mỗi phiên giao dịch, Sở Giao dịch
Ngân hàng Nhà nước lập báo cáo gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Ban Điều hành
nghiệp vụ thị trường mở, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Tín dụng về kết quả đấu thầu
của phiên giao dịch đó.
Hàng tháng, quý, năm, Sở Giao dịch
Ngân hàng Nhà nước tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện nghiệp vụ thị trường mở
trong kỳ cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở
và các đơn vị có liên quan.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Vụ Tín dụng:
1.1. Phối hợp với các đơn vị có liên
quan chủ trì thực hiện Quy chế này;
1.2. Cung cấp thông tin về hoạt động
tái cấp vốn cho Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở;
1.3. Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
quy định danh mục các loại giấy tờ có giá, tỷ lệ chênh lệch giữa giá trị giấy tờ
có giá tại thời điểm định giá và giá thanh toán, tỷ lệ giao dịch của các loại giấy
tờ có giá qua nghiệp vụ thị trường mở trong từng thời kỳ.
1.4.23 Phối hợp với Sở Giao dịch
theo dõi tổ chức tín dụng vi phạm việc cung cấp thông tin về nhu cầu mua, bán giấy
tờ có giá và hoạt động mua bán giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng quy định
tại điểm 2.2 và điểm 2.3 khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
2. Vụ Chính sách tiền tệ:
2.1. Quản lý, theo dõi và cung cấp kết
quả dự báo vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng cho Ban Điều hành nghiệp vụ thị
trường mở theo quy định tại Quy chế quản lý vốn khả dụng;
2.2. Đề xuất với Ban Điều hành nghiệp
vụ thị trường mở về khối lượng các loại giấy tờ có giá cần mua, cần bán, phương
thức mua hoặc bán, thời hạn cần mua hoặc bán và dự kiến các mức lãi suất áp dụng
khi mua, bán giấy tờ có giá;
2.3. Phối hợp với Vụ Tín dụng, Sở Giao
dịch Ngân hàng Nhà nước tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về
danh mục các loại giấy tờ có giá, tỷ lệ chênh lệch giữa giá trị giấy tờ có giá
tại thời điểm định giá và giá thanh toán, tỷ lệ giao dịch của các loại giấy tờ
có giá qua nghiệp vụ thị trường mở trong từng thời kỳ.
2.4.24 Phối hợp với Sở Giao dịch
theo dõi các tổ chức tín dụng vi phạm việc cung cấp thông tin về dự kiến vốn khả
dụng bằng đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng quy định tại điểm
2.1 khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
3. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước:
3.1. Xem xét, công nhận tổ chức tín dụng
là thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở;
3.2. Thực hiện các giao dịch mua, bán
giấy tờ có giá với các tổ chức tín dụng;
3.3. Ban hành Quy trình nghiệp vụ thị
trường mở;
3.4. Phối hợp với Vụ Tín dụng và Vụ
Chính sách tiền tệ tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về danh mục
các loại giấy tờ có giá, tỷ lệ chênh lệch giữa giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm
định giá và giá thanh toán, tỷ lệ giao dịch của các loại giấy tờ có giá qua
nghiệp vụ thị trường mở trong từng thời kỳ;
3.5. Tham mưu cho Ban Điều hành nghiệp
vụ thị trường mở xác định cơ cấu, thời hạn cần mua, bán của các loại giấy tờ có
giá;
3.6. Thực hiện thanh toán và hạch toán
kế toán theo quy định;
3.7. Tổng hợp, theo dõi và báo cáo các
thông tin về nghiệp vụ thị trường mở gửi Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở,
Vụ Tín dụng và Vụ Chính sách tiền tệ;
3.8. Quản lý và cung cấp thông tin về
nghiệp vụ thị trường mở cho tổ chức tín dụng qua trang tin nghiệp vụ thị trường
mở.
3.9.25 Theo dõi và làm đầu mối
xử lý vi phạm đối với thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở vi phạm các
quy định tại Quy chế và Quy trình nghiệp vụ thị trường mở.
4. Vụ Kế toán-Tài chính: Hướng dẫn quy
trình hạch toán kế toán liên quan đến nghiệp vụ thị trường mở.
5. Cục Công nghệ tin học ngân hàng:
5.1. Cài đặt chương trình phần mềm và
đảm bảo hạ tầng mạng truyền thông cho nghiệp vụ thị trường mở hoạt động ổn định,
an toàn và bảo mật;
5.2. Quy định mã số, mã khóa, khóa ký
chữ ký điện tử cho những người tham gia nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng
Nhà nước và các thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở.
Phụ
lục số 02a.ĐGH26
TÊN TỔ CHỨC
TÍN DỤNG
Số:
…………
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……. ngày…..
tháng….. năm……
|
GIẤY
ĐĂNG KÝ THAM GIA NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ
Kính gửi:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Sở Giao dịch)
Tên tổ chức tín dụng: ………………………………………………………...
Địa chỉ: …………………………………………………………………………
Điện thoại: ………………………………… Fax: ……………………………
SWIFT CODE : ………………………………………………………………..
Tài khoản tiền gửi VND: ……………………………… tại ………………….
Xin đăng ký tham gia thực hiện nghiệp
vụ thị
trường mở tại Ngân hàng Nhà nước và cam kết chấp hành đầy đủ các quy định tại
Quy chế nghiệp vụ thị trường mở.
Chúng tôi xin giới thiệu chữ ký và xin cấp
khóa ký chữ ký điện tử
cho những người có tên sau đây tham gia nghiệp vụ thị trường mở:
|
Chức vụ
|
Chữ ký 1
|
Chữ ký 2
|
Người có thẩm quyền:
- Người thứ nhất:
- Người thứ hai:
Người kiểm soát:
- Người thứ nhất:
- Người thứ hai:
Người giao dịch (người lập biểu):
- Người thứ nhất:
- Người thứ hai:
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
(GIÁM ĐỐC)
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Phụ
lục số 02b.ĐGH
TÊN TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Số:
…………
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……. ngày
tháng năm
|
Giấy đề nghị cấp mới và thu hồi mã khóa truy cập, chữ ký
điện tử tham gia nghiệp vụ thị trường mở
Kính gửi:
|
- Sở Giao dịch NHNN;
- Cục Công nghệ tin học.
|
Tên Tổ chức tín dụng:
………………………………………………………...
Địa chỉ: …………………………………………………………………………
Điện thoại: ………………………………… Fax:
……………………………
SWIFT CODE :
………………………………………………………………..
Tài khoản tiền gửi VNĐ: ……………………………… Tại:
………………….
Chúng tôi đề nghị Ngân hàng Nhà nước cấp
mới và thu hồi mã khóa truy cập mã chữ ký điện tử theo quy định cho những cán bộ
có tên theo danh sách dưới đây:
I. Cấp mới: (Đối với những cán bộ
mới)
Họ và tên
|
Chức vụ
|
Chữ ký 1
|
Chữ ký 2
|
1.Cán bộ ký duyệt
|
|
|
|
……..
|
|
|
|
2.Cán bộ kiểm soát
|
|
|
|
……..
|
|
|
|
3.Cán bộ giao dịch (Người lập biểu)
|
|
|
|
……..
|
|
|
|
II. Thu hồi (Không cần giới thiệu
chữ ký):
1. Cán bộ có thẩm quyền:
2. Cán bộ kiểm soát:
3. Cán bộ giao dịch:
Ghi chú:
- Người ký duyệt phải là người đại diện
hoặc được ủy quyền đại diện hợp pháp của Tổ chức tín dụng trước pháp luật;
- Số điện thoại, Fax của bộ phận trực
tiếp thực hiện nghiệp vụ thị trường mở.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu…
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Ký
tên, đóng dấu)
|