NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày
12 tháng 7 năm 2019
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
NGHỊ ĐỊNH SỐ 26/2014/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 4 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA, GIÁM SÁT NGÀNH NGÂN HÀNG
Thông tư số
03/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát
ngành Ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 7 tháng 5 năm 2015, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Thông tư số
08/2019/TT-NHNN ngày 04 tháng 7 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng
3 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng, có hiệu lực từ ngày
19 tháng 8 năm 2019.
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Thanh
tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng;
Theo đề nghị của
Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng[1].
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng (sau
đây gọi là Nghị định số 26/2014/NĐ-CP) về:
1. Phân công trách nhiệm
thanh tra, giám sát đối với đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát
ngân hàng.
2. Thực hiện kiểm toán
độc lập phục vụ thanh tra, giám sát ngân hàng.
3. Trình tự, thủ tục
kéo dài thời hạn một cuộc thanh tra trên 70 ngày.
4. Công khai kết luận
thanh tra.
5. Tiêu chuẩn thanh
tra viên ngân hàng.
6. Chế độ thông tin,
báo cáo.
7. Mối quan hệ giữa
các cơ quan, đơn vị trong Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh).
8. Quyền, trách nhiệm
phối hợp giữa các đơn vị trong Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh trong thực hiện thanh tra pháp nhân đối với đối tượng thanh
tra ngân hàng.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Thanh tra, giám sát
ngành Ngân hàng.
2. Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh.
3. Đối tượng thanh tra
ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng.
4. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan đến tổ chức, hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân
hàng.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đơn vị trực thuộc của
đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng gồm chi nhánh,
phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc hoặc phụ thuộc khác
không phải công ty con, công ty liên kết.
2. Thanh tra pháp nhân
đối với đối tượng thanh tra ngân hàng là cuộc thanh tra được tiến hành đồng thời
tại trụ sở chính và tất cả hoặc một số đơn vị trực thuộc của đối tượng thanh
tra ngân hàng bằng một kế hoạch tiến hành thanh tra và ban hành một kết luận
thanh tra đối với đối tượng thanh tra ngân hàng.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều
4. Phân công trách nhiệm thanh tra đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng[2]
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng chịu trách nhiệm
thanh tra theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng
sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước, trừ các đối tượng do Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh quản lý theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
b) Ngân hàng thương mại
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
c) Ngân
hàng chính sách;
d) Ngân hàng hợp tác
xã;
đ) Ngân hàng liên
doanh;
e) Ngân hàng 100% vốn
nước ngoài;
g) Một số chi nhánh
ngân hàng nước ngoài theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
h) Ngân hàng thương mại
cổ phần;
i) Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng;
k) Tổ chức tài chính
vi mô;
l) Một số chương
trình, dự án tài chính vi mô theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
m) Tổ chức hoạt động
thông tin tín dụng;
n) Công ty Quản lý tài
sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;
o) Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam;
p) Nhà máy In tiền Quốc
gia;
q) Công ty Cổ phần
Thanh toán Quốc gia Việt Nam;
r) Công ty con của tổ
chức tín dụng quy định tại các Điểm b, d, đ, e, h, i Khoản này mà công ty con
này không phải là tổ chức tín dụng nhưng thuộc trách nhiệm thanh tra của Ngân
hàng Nhà nước, trừ đối tượng thuộc trách nhiệm thanh tra của Thanh tra, giám
sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
s) Đối tượng thanh tra
thuộc trách nhiệm thanh tra của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh trong trường hợp thanh tra lại hoặc khi cần thiết và theo chỉ đạo của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước;
t) Đối tượng khác khi
được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
2. Thanh tra, giám sát
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chịu trách nhiệm thanh tra theo quy định của pháp
luật đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
b) Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi đặt trụ sở của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (sau đây gọi tắt là
địa bàn tỉnh, thành phố), trừ đối tượng quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều này;
c) Đơn vị
trực thuộc của đối tượng thanh tra thuộc trách nhiệm thanh tra của Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều này (trừ đối tượng quy định tại
các Điểm p, q Khoản 1 Điều này), của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh khác mà đơn vị trực thuộc này có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố;
d) Quỹ tín dụng nhân
dân có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố;
đ) Chương trình, dự án
tài chính vi mô trên địa bàn tỉnh, thành phố, trừ đối tượng quy định tại Điểm l
Khoản 1 Điều này;
e) Văn phòng đại diện
của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng
có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố;
g) Tổ chức có hoạt động
ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán không phải là ngân hàng có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố, trừ đối
tượng quy định tại Điểm q Khoản 1 Điều này;
h) Cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác trên địa bàn tỉnh, thành phố có nghĩa vụ chấp hành các quy định
pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà
nước;
i) Đối tượng báo cáo
thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn tỉnh,
thành phố theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền ngoài các đối tượng
quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e, g, h Khoản này;
k) Đối tượng khác khi
được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
3. Thanh tra, giám sát
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thực hiện thanh tra đối với đối tượng thanh tra
thuộc trách nhiệm thanh tra của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh khác theo chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều
5. Phân công trách nhiệm giám sát đối với các đối tượng giám sát ngân hàng[3]
1. Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng chịu trách nhiệm giám sát an toàn vi mô theo quy định của
pháp luật đối với các đối tượng giám sát ngân hàng sau đây:
a) Ngân hàng thương mại
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Ngân hàng hợp tác
xã;
c) Ngân hàng liên
doanh;
d) Ngân hàng 100% vốn
nước ngoài;
đ) Chi nhánh ngân hàng
nước ngoài quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 4 Thông tư này;
e) Ngân hàng thương mại
cổ phần;
g) Tổ chức tín dụng
phi ngân hàng;
h) Tổ chức tài chính
vi mô;
i) Đối tượng khác khi
được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
2. Thanh tra,
giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chịu trách nhiệm giám sát an toàn vi mô
theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng giám sát ngân hàng sau đây:
a) Chi nhánh
ngân hàng nước ngoài có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố, trừ đối tượng
quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này;
b) Đơn vị trực
thuộc của đối tượng giám sát thuộc trách nhiệm giám sát của Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều này, của Thanh tra, giám sát Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh khác mà đơn vị trực thuộc này có trụ sở đặt tại địa bàn
tỉnh, thành phố;
c) Quỹ tín dụng
nhân dân có trụ sở đặt tại địa bàn tỉnh, thành phố;
d) Đối tượng
khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
3. Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện giám sát an toàn vĩ mô đối với toàn bộ
hệ thống các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện giám sát theo quy định của pháp luật đối
với các đối tượng sau đây:
a) Ngân hàng chính
sách;
b) Công ty Quản lý tài
sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;
c) Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam;
d) Tổ chức hoạt động
thông tin tín dụng;
đ) Công ty con của tổ
chức tín dụng quy định tại các Điểm a, b, c, d, e, g Khoản 1 Điều này mà công
ty con này không phải là tổ chức tín dụng nhưng thuộc trách nhiệm giám sát của
Ngân hàng Nhà nước, trừ đối tượng thuộc trách nhiệm giám sát của Thanh tra,
giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
e) Đối tượng khác khi
được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
5. Thanh tra, giám sát
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thực hiện giám sát theo quy định của pháp luật đối
với các đối tượng sau đây:
a) Đơn vị trực thuộc của
đối tượng giám sát thuộc trách nhiệm giám sát của Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng quy định tại Khoản 4 Điều này mà đơn vị trực thuộc này có trụ sở đặt
tại địa bàn tỉnh, thành phố;
b) Đối tượng khác khi
được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.
Điều
6. Thực hiện kiểm toán độc lập phục vụ yêu cầu thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Thẩm quyền yêu cầu
thực hiện việc kiểm toán độc lập:
a)[4] Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng yêu cầu thực hiện kiểm toán độc lập đối với đối tượng thanh tra
ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều
4, Khoản 1 và Khoản 4 Điều 5 Thông tư này;
b)[5] Chánh Thanh tra,
giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu thực hiện kiểm toán độc lập đối với
đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 4, Khoản 2 và Khoản 5 Điều
5 Thông tư này.
2. Trình tự, thủ tục
thực hiện yêu cầu thực hiện việc kiểm toán độc lập:
a) Chánh Thanh tra, giám
sát ngân hàng có văn bản trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt yêu cầu đối
tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng thực hiện kiểm toán độc
lập, trong văn bản nêu rõ tối thiểu các vấn đề: Mục đích, yêu cầu kiểm toán, phạm
vi, nội dung kiểm toán, thời gian kiểm toán, thời hạn nộp báo cáo kiểm toán.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt,
Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản yêu cầu đối tượng thanh tra ngân
hàng, đối tượng giám sát ngân hàng thực hiện việc kiểm toán độc lập theo nội
dung đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt;
b) Chánh Thanh tra,
giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trình Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng) phê duyệt yêu cầu đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát
ngân hàng thực hiện kiểm toán độc lập, trong văn bản nêu rõ tối thiểu các vấn đề:
Mục đích, yêu cầu kiểm toán, phạm vi, nội dung kiểm toán, thời gian kiểm toán,
thời hạn nộp báo cáo kiểm toán, đơn vị thuộc Thanh tra, giám sát ngành Ngân
hàng nhận kết quả kiểm toán. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày được Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thông báo đến
Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (thông báo qua Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh). Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hoặc Chánh Thanh tra, giám sát
Ngân hàng nước chi nhánh có văn bản yêu cầu đối tượng thanh tra ngân hàng, đối
tượng giám sát ngân hàng thực hiện việc kiểm toán độc lập theo nội dung đã được
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
4. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thực hiện kiểm toán, đối tượng thanh tra ngân
hàng, đối tượng giám sát ngân hàng được yêu cầu thực hiện kiểm toán độc lập phải
tổ chức thuê công ty kiểm toán độc lập kiểm toán theo yêu cầu của Thanh tra,
giám sát ngành Ngân hàng; trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày có kết quả kiểm
toán, đối tượng được yêu cầu thực hiện kiểm toán phải nộp trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện kết quả kiểm toán độc lập cho đơn vị thuộc Thanh tra, giám
sát ngành Ngân hàng được giao là đơn vị nhận kết quả kiểm toán.
Điều
7. Trình tự, thủ tục kéo dài thời hạn một cuộc thanh tra trên 70 ngày
1. Trưởng đoàn thanh
tra có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra gia hạn thời gian thanh
tra. Văn bản đề nghị phải nêu rõ lý do, thời gian gia hạn.
2. Trường hợp người ra
quyết định thanh tra là Thống đốc Ngân hàng nước hoặc Chánh Thanh tra, giám sát
ngân hàng thì Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng báo cáo Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Trường hợp người ra
quyết định thanh tra là Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thì Cục
trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng để báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Trường hợp người ra
quyết định thanh tra là Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thì Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước qua Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Trường hợp người ra
quyết định thanh tra là Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
thì Chánh Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trình Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước qua Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
6. Căn cứ quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, người ra quyết định thanh tra ra quyết định gia hạn thời
gian thanh tra.
7. Trong trường hợp Thủ
tướng Chính phủ chưa quyết định gia hạn thời gian thanh tra mà thời hạn thanh
tra đã hết thì đoàn thanh tra tạm dừng việc thanh tra tại nơi được thanh tra;
thời gian tạm dừng việc thanh tra không tính vào thời gian thanh tra được gia hạn.
Khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định gia hạn thời gian thanh tra, đoàn thanh
tra tiếp tục việc thanh tra tại nơi được thanh tra; trường hợp Thủ tướng Chính
phủ không đồng ý gia hạn thời gian thanh tra thì đoàn thanh tra phải kết thúc
việc thanh tra tại nơi được thanh tra và thực hiện các công việc tiếp theo của
việc kết thúc thanh tra theo quy trình tiến hành một cuộc thanh tra theo quy định
của pháp luật.
Điều
8. Công khai kết luận thanh tra
1. Việc công khai kết
luận thanh tra được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều 22 Nghị
định số 26/2014/NĐ-CP .
2. Nội dung nhạy cảm
mà việc công bố có thể ảnh hưởng đến an toàn hoạt động của đối tượng thanh tra
ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có liên quan
quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 26/2014/NĐ-CP gồm:
a) Nội dung có thể tạo
hiệu ứng rút tiền tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Nội dung có thể tác
động tiêu cực lan truyền đến đối tượng thanh tra ngân hàng khác hoặc lên toàn hệ
thống ngân hàng;
c) Nội dung ảnh hưởng
tiêu cực đến uy tín của đối tượng thanh tra ngân hàng có thể dẫn đến mất an
toàn hoạt động của đối tượng thanh tra ngân hàng;
d) Nội dung ảnh hưởng
tiêu cực đến cung, cầu trên thị trường tiền tệ và điều hành chính sách tiền tệ
của Ngân hàng Nhà nước;
đ) Nội dung có thể tác
động làm khách hàng ngừng, chấm dứt hợp đồng sử dụng dịch vụ ngân hàng dẫn đến
rủi ro mất an toàn hoạt động của đối tượng thanh tra ngân hàng và tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quan;
e) Nội dung có liên
quan đến vi phạm pháp luật, dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng chưa có kết luận
hoặc đã chuyển cơ quan chức năng xem xét, xử lý nhưng chưa có kết luận chính thức;
g) Các nội dung nhạy cảm
khác theo quy định của pháp luật.
3. Đối với kết luận
thanh tra pháp nhân đối tượng thanh tra ngân hàng, nếu lựa chọn hình thức công
khai là niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là
đối tượng thanh tra thì niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở chính của đối tượng
thanh tra ngân hàng.
Điều
9. Tiêu chuẩn thanh tra viên ngân hàng
1. Ngoài những tiêu
chuẩn chung của thanh tra viên quy định tại Luật Thanh tra và văn bản pháp luật
liên quan, thanh tra viên ngân hàng phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Về năng lực: Có kiến
thức quản lý nhà nước, kiến thức pháp luật trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản
lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước (tiêu chuẩn này áp dụng đối với ngạch thanh
tra viên, thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp);
b) Về trình độ: Có chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức về thanh tra, giám sát ngân hàng do Trường Bồi dưỡng
cán bộ ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước cấp (tiêu chuẩn này áp dụng đối với
ngạch thanh tra viên, thanh tra viên chính);
c)[6] Về kinh nghiệm:
Đã tham gia ít nhất 02 cuộc thanh tra hoặc ít nhất 01 cuộc thanh tra (nếu là
Trưởng đoàn thanh tra) và được Trưởng đoàn thanh tra hoặc người ra quyết định
thanh tra (nếu là Trưởng đoàn thanh tra) đánh giá là hoàn thành chức trách, nhiệm
vụ trở lên (tiêu chuẩn này áp dụng đối với ngạch thanh tra viên, thanh tra viên
chính).
2. Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ Ngân hàng Nhà nước, Trường Bồi
dưỡng cán bộ ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước xây dựng nội dung, chương trình
đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, trình Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Điều
10. Chế độ thông tin, báo cáo[7]
1. Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng làm đầu mối tổng hợp, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
Tổng Thanh tra Chính phủ, cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền về công tác
thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng, chống tham
nhũng và tội phạm, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố của
Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật và yêu cầu của cấp có thẩm quyền;
tổng hợp, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ và các mặt công tác của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
2. Thanh tra, giám sát
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tổng hợp, báo cáo Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh để báo cáo Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng về các mặt công tác của
Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
3. Văn phòng đại diện
của tổ chức tín dụng nước ngoài; tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng; tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức cung ứng
dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng có trụ sở đặt tại địa bàn
tỉnh, thành phố có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông
tin, tài liệu, báo cáo theo định kỳ hoặc khi cần thiết cho Thanh tra, giám sát
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hoặc yêu cầu
của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
Điều
11. Mối quan hệ giữa Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng với Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh[8]
1. Mối quan hệ giữa Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (bao gồm cả
Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh):
a) Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng chủ trì xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch thanh tra hằng
năm của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
b) Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra, giám sát, quản
lý cấp phép, phòng, chống tham nhũng, tội phạm, giải quyết, xử lý khiếu nại, tố
cáo, tiếp công dân trong phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước; chủ
trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra
trong phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước; đề nghị Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh cử thanh tra viên ngân hàng, công chức khác tham gia
đoàn thanh tra;
c) Khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có dấu hiệu rủi ro đe dọa đến sự an toàn hoạt động
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng yêu cầu Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tiến hành thanh tra
đối với đối tượng thanh tra ngân hàng thuộc trách nhiệm của Thanh tra, giám sát
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Trường hợp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
không đồng ý thì Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng ra quyết định thanh tra,
báo cáo và chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về quyết định của
mình;
d) Khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có dấu hiệu rủi ro đe dọa đến sự an toàn hoạt động
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh đề nghị Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tiến hành thanh tra đối với
đối tượng thanh tra ngân hàng thuộc trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng;
đ) Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh đề nghị Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng hướng dẫn đối với các vấn
đề thuộc lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng;
e) Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng chỉ đạo, hướng dẫn Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh về công tác, nghiệp vụ thanh tra, giám sát, cấp phép, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, tiếp công dân, phòng, chống tham nhũng, phòng chống rửa tiền,
phòng, chống tài trợ khủng bố;
g) Thanh tra, giám sát
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực các thông
tin, tài liệu theo yêu cầu của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;
h) Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng cung cấp cho Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh kết quả thanh tra, giám sát có liên quan đến đối tượng thanh tra ngân
hàng, đối tượng giám sát ngân hàng thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Thanh
tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
2. Khi có đề nghị của
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng cung cấp,
trao đổi thông tin, tài liệu cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về hoạt động quản
lý, thanh tra, giám sát ngân hàng liên quan đến đối tượng quản lý, thanh tra,
giám sát hoạt động trên địa bàn để Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thực hiện nhiệm
vụ đầu mối của Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn trong việc thực hiện nhiệm vụ
báo cáo, quan hệ với cấp ủy, chính quyền địa phương, Đoàn Đại biểu Quốc hội;
báo cáo, trả lời chất vấn theo yêu cầu của cấp ủy, chính quyền địa phương và
Đoàn Đại biểu Quốc hội, xử lý kiến nghị về tiền tệ và ngân hàng trên địa bàn.
3. Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phối hợp công tác theo quy
chế làm việc của Ngân hàng Nhà nước.
Điều
12.[9] (được bãi bỏ)
Điều
13. Mối quan hệ giữa các Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với
nhau
1. Thanh tra, giám sát
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đề xuất, trình Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh đề nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khác chỉ đạo Thanh tra,
giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thực hiện:
a) Phối hợp thực hiện
thanh tra pháp nhân đối với đối tượng thanh tra ngân hàng;
b) Thanh tra, giám sát
công ty con, công ty liên kết, đơn vị trực thuộc của đối tượng thanh tra ngân
hàng, đối tượng giám sát ngân hàng thuộc trách nhiệm thanh tra, giám sát của
Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đối tượng thanh tra ngân
hàng đặt trụ sở chính;
c) Cử thanh tra viên
ngân hàng, công chức khác tham gia đoàn thanh tra.
2. Các Thanh tra, giám
sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chủ động phối hợp, cung cấp, trao đổi kết quả
thanh tra, giám sát, thông tin, tài liệu với nhau theo quy định của pháp luật để
phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Trường hợp phát hiện
đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng giám sát ngân hàng có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hoặc có dấu hiệu rủi ro, nguy cơ mất an toàn hoạt động, Thanh tra,
giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phải chủ động thông báo hoặc kịp thời đề
nghị Thanh tra, giám sát Ngân hàng nước chi nhánh có liên quan kèm theo hồ sơ,
tài liệu (nếu có) để xem xét, thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, xác minh và xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Quyền, trách nhiệm phối hợp giữa các đơn vị trong Thanh tra, giám sát ngành
Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trong thực hiện thanh tra pháp nhân đối
với đối tượng thanh tra ngân hàng
1. Đơn vị chủ trì tiến
hành thanh tra pháp nhân đối với đối tượng thanh tra ngân hàng có quyền đề nghị
đơn vị liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, cử thanh tra viên ngân hàng,
công chức khác tham gia đoàn thanh tra; có trách nhiệm giúp người ra quyết định
thanh tra trong việc thực hiện giám sát hoạt động đoàn thanh tra.
2. Đơn vị liên quan có
trách nhiệm phối hợp trong việc thực hiện thanh tra pháp nhân, cung cấp đầy đủ,
kịp thời thông tin, tài liệu, cử thanh tra viên ngân hàng, công chức khác tham
gia đoàn thanh tra đối với đối tượng thanh tra ngân hàng theo đề nghị của đơn vị
chủ trì tiến hành thanh tra; có quyền từ chối thực hiện đề nghị của đơn vị chủ
trì, đồng thời báo cáo Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng nếu đề nghị của
đơn vị chủ trì không đúng quy định của pháp luật và chỉ đạo của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước.
Điều
15. Áp dụng các quy định khác trong hoạt động thanh tra[10]
Hoạt động thanh tra của
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng thực hiện theo quy định tại Nghị định số
26/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17
tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng) và Thông tư này. Trường hợp Nghị định số
26/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 43/2019/NĐ-CP) và Thông
tư này không quy định thì áp dụng các quy định của pháp luật về thanh tra và
quy định có liên quan của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH[11],[12]
Điều
16. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 07 tháng 5 năm 2015 và thay thế Thông tư số
04/2000/TT-NHNN3 ngày 28 tháng 3 năm 2000 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 91/1999/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của Thanh tra ngân hàng.
Điều
17. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh
Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước,
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ
tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc
(Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1] Thông tư số
08/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-NHNN
ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014
của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng
và Nghị định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 3 năm
2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng (sau đây gọi tắt là Thông
tư số 03/2015/TT-NHNN).”
[2] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 08/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 03/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 8 năm
2019.
[3] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 08/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 03/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 8 năm
2019.
[4] Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 08/2019/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 3 năm 2015 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 8
năm 2019.
[5] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 08/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 03/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 8 năm
2019.
[6] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 08/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 03/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 11 năm
2019.
[7] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 08/2019/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 3 năm 2015 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 8
năm 2019.
[8] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 08/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 03/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 8 năm
2019.
[9] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 08/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 03/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 8 năm
2019.
[10] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 08/2019/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 3 năm 2015 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 8
năm 2019.
[11] Điều 3 của
Thông tư số 08/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát
ngành Ngân hàng, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 7 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 3. Xử lý đối với các cuộc thanh tra do Cục trưởng Cục
Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hà Nội, Cục trưởng Cục Thanh tra, giám
sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
ký Quyết định thanh tra, thành lập Đoàn thanh tra nhưng chưa ban hành kết luận
thanh tra
1. Đối với các cuộc thanh tra do Cục trưởng Cục Thanh tra,
giám sát ngân hàng thành phố Hà Nội thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
ký Quyết định thanh tra, thành lập Đoàn thanh tra mà đến hết ngày 04 tháng 7
năm 2019 chưa ban hành kết luận thanh tra thì Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh thành phố Hà Nội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định
thanh tra, bao gồm cả việc ký ban hành kết luận thanh tra.
2. Đối với các cuộc thanh tra do Cục trưởng Cục Thanh tra,
giám sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng ký Quyết định thanh tra, thành lập Đoàn thanh tra mà đến hết ngày 04 tháng
7 năm 2019 chưa ban hành kết luận thanh tra thì Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định
thanh tra, bao gồm cả việc ký ban hành kết luận thanh tra.”
[12] Điều 4 và Điều
5 của Thông tư số 08/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2015/TT-NHNN ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát
ngành Ngân hàng, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 8 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 8
năm 2019, trừ quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
2. Điều 3 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05
tháng 7 năm 2019.
3. Khoản 4 Điều 1 Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2019./.”