NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 05 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày
13 tháng 9 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành
Quy chế về tiền gửi tiết kiệm, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2005, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Quyết định số 47/2006/QĐ-NHNN ngày
25 tháng 9 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định
số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực
kể từ ngày 23 tháng 10 năm 2006;
2. Thông tư số 04/2011/TT-NHNN ngày
10 tháng 3 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định áp dụng lãi suất trong trường hợp tổ chức, cá
nhân rút tiền gửi trước hạn tại tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 10
tháng 3 năm 2011.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ngày 6/6/2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 15/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP
ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chính sách tiền tệ1,2
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế về
tiền gửi tiết kiệm".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2005 và thay thế các Quyết định sau đây của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước: Quyết định số 30/NH-QĐ ngày
17/3/1989 về việc ban hành Thể lệ tiết kiệm, Quyết định số 72/NH-QĐ ngày
31/5/1989 về việc bổ sung Thể lệ tiền gửi tiết kiệm, Quyết định 167/QĐ-NH1 ngày
26/8/1993 về việc ban hành Thể lệ tiền gửi tiết kiệm một nơi lĩnh ra nhiều nơi,
Quyết định số 15/QĐ-NH1 ngày 02/02/1994 về việc ban hành Thể lệ tiết kiệm xây dựng
nhà ở; Quyết định số 39/2000/QĐ-NHNN7 ngày 24/1/2000 về chế độ tiết kiệm bằng
ngoại tệ.
Điều 3. Các khoản tiền gửi tiết kiệm gửi trước ngày Quyết
định này có hiệu lực nhưng chưa đến hạn thanh toán thì tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm và người gửi tiền tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã cam kết cho đến khi đến hạn thanh toán tiền gửi tiết
kiệm hoặc thỏa thuận thực hiện theo các quy định tại Quy chế về tiền gửi tiết
kiệm ban hành theo Quyết định này.
Điều 4.3, 4 Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc (Giám đốc) tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và người gửi chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
VỀ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 9 năm 2004
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này điều chỉnh các hoạt động
nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ trên phạm vi
lãnh thổ Việt Nam giữa tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và người gửi tiền.
Điều 2. Tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm
1. Các tổ chức tín dụng được thành lập
và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.
2. Các tổ chức khác có hoạt động ngân
hàng được pháp luật cho phép nhận tiền gửi
tiết kiệm.
Điều 3. Đối tượng
gửi tiền gửi tiết kiệm
1. Đối tượng gửi tiền gửi tiết kiệm bằng
đồng Việt Nam là các cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài đang sinh sống và
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Đối tượng gửi tiền gửi tiết kiệm bằng
ngoại tệ là các cá nhân người cư trú.
Điều 4. Phạm vi
nhận tiền gửi tiết kiệm
1. Ngân hàng thương mại, ngân hàng
phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác, quỹ tín
dụng nhân dân được nhận tiền gửi tiết kiệm của mọi cá nhân theo các loại kỳ hạn
khác nhau.
2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được
nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ một năm trở lên của mọi cá nhân.
3. Đối với chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, ngân hàng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, phạm vi nhận
tiền gửi tiết kiệm được thực hiện theo quy định hiện hành của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về đối tượng gửi tiền, kỳ hạn và mức huy động tối đa.
4. Các tổ chức khác có hoạt động ngân
hàng được nhận tiền gửi tiết kiệm theo quy định
tại giấy phép hoạt động và các văn bản pháp luật khác có liên quan về tiền gửi
tiết kiệm.
5. Việc nhận tiền gửi tiết kiệm bằng
ngoại tệ chỉ áp dụng đối với các tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm được phép hoạt
động ngoại hối và phải phù hợp với quy định hiện hành của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối.
Điều 5. Áp dụng
điều ước quốc tế
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với
quy định tại Quy chế này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 6. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, một số từ ngữ được
hiểu như sau:
1. Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi
vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng
lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
2. Người gửi tiền là người thực hiện giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm. Người gửi
tiền có thể là chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết
kiệm, hoặc người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu tiền
gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm.
3. Chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm là người đứng tên trên thẻ tiết kiệm.
4. Đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết
kiệm là 2 cá nhân trở lên cùng đứng tên trên thẻ tiết
kiệm.
5. Giao dịch liên quan đến tiền gửi
tiết kiệm là giao dịch gửi, rút tiền gửi tiết kiệm và
các giao dịch khác liên quan đến tiền gửi tiết kiệm.
6. Tài khoản tiền gửi tiết kiệm là tài khoản đứng tên một cá nhân hoặc một số cá nhân và được sử dụng
để thực hiện một số giao dịch thanh toán theo quy định tại Quy chế này.
7. Thẻ tiết kiệm là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết
kiệm về khoản tiền đã gửi tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
8. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu
mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm.
9.5 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết
kiệm, trong đó người gửi tiền thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm về
kỳ hạn gửi nhất định.
10. Kỳ hạn gửi tiền là khoảng thời gian kể từ ngày người gửi tiền bắt đầu gửi tiền vào tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm đến ngày tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm cam kết
trả hết tiền gốc và lãi tiền gửi tiết kiệm.
11. Người cư trú được hiểu theo quy định tại các văn bản hiện hành của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối.
Điều 7. Điều kiện
thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm
1. Cá nhân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở
lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ Luật dân sự, cá nhân
nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở
lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam được
thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm.
2. Cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi nhưng có tài sản riêng đủ để đảm bảo
việc thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của Bộ Luật dân sự thì được thực
hiện các giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm.
3. Đối với người chưa thành niên, người
mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định
của pháp luật thì chỉ được thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết
kiệm thông qua người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật.
Điều 8. Thủ tục gửi
tiền gửi tiết kiệm
1. Thủ tục gửi tiền gửi tiết kiệm lần
đầu:
a.6 Người gửi
tiền phải trực tiếp thực hiện giao dịch gửi tiền tại tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm và xuất trình các giấy tờ sau:
- Đối với người gửi tiền là cá nhân
Việt Nam phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực.
Đối với người gửi tiền là cá nhân nước ngoài, phải xuất trình hộ chiếu được cấp
thị thực còn thời hạn hiệu lực; nếu người gửi tiền đó nhập cảnh được miễn thị
thực theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, thì xuất trình hộ chiếu còn thời
hạn hiệu lực.
- Đối với người gửi tiền là người
giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật, ngoài việc xuất trình chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, phải xuất trình các giấy tờ chứng
minh tư cách của người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành
vi dân sự.
- Đối với cá nhân từ đủ mười lăm tuổi
đến chưa đủ mười tám tuổi nhưng có tài sản riêng, ngoài việc xuất trình chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực phải xuất trình giấy tờ để chứng
minh số tiền gửi ngân hàng là tài sản riêng của mình như giấy tờ về thừa kế,
cho, tặng, hoặc các giấy tờ khác chứng minh số tiền gửi vào ngân hàng là tài sản
của mình.
b. Người gửi tiền đăng ký chữ ký mẫu
lưu tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Trường hợp người gửi tiền không thể viết
được dưới bất kỳ hình thức nào thì tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm hướng dẫn
cho người gửi tiền đăng ký mã số hoặc ký hiệu đặc biệt thay cho chữ ký mẫu.
c. Người gửi tiền thực hiện các thủ tục
khác do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định.
d. Tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm thực
hiện các thủ tục nhận tiền gửi tiết kiệm, mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm và cấp
thẻ tiết kiệm cho người gửi tiền lần đầu sau khi người gửi tiền đã thực hiện
các thủ tục nêu tại Điểm a, b, và c Khoản 1 Điều này.
2. Thủ tục các lần gửi tiền gửi tiết
kiệm tiếp theo:
a. Thủ tục nhận tiền gửi tiết kiệm do
tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh
doanh, mô hình quản lý của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm, đảm bảo việc nhận
tiền gửi tiện lợi, chính xác và an toàn tài sản.
b. Đối với giao dịch gửi tiền vào thẻ
tiết kiệm đã cấp, người gửi tiền có thể thực hiện trực tiếp hoặc gửi thông qua
người khác theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Điều 9. Thẻ tiết
kiệm
Thẻ tiết kiệm phải có các yếu tố chủ
yếu sau:
- Tên tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm;
loại tiền, số tiền; kỳ hạn gửi tiền; ngày gửi tiền; ngày đến hạn thanh toán (đối
với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn); lãi suất; Phương thức trả lãi; thời điểm trả
lãi; địa điểm thanh toán tiền gốc và lãi.
- Họ tên và địa chỉ của chủ sở hữu tiền
gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm; số Chứng minh nhân dân
hoặc hộ chiếu của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu tiền gửi
tiết kiệm (trừ trường hợp chủ sở hữu, đồng sở hữu tiền gửi tiết kiệm chưa đến
tuổi được cấp Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu).
- Họ tên, địa chỉ và số Chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu của người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật (chỉ
áp dụng đối với trường hợp người gửi tiền là người giám hộ hoặc người đại diện
theo pháp luật).
- Số thẻ, con dấu, chữ ký của Tổng
giám đốc (Giám đốc) tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm hoặc người được Tổng giám đốc
(Giám đốc) ủy quyền, chữ ký của giao dịch viên của tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm.
- Quy định về chuyển quyền sở hữu, cầm
cố thẻ tiết kiệm tại chính tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm; xử lý đối với các
trường hợp rủi ro.
- Các nội dung ghi chú, chỉ dẫn khác
của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Điều 10. Đồng chủ
sở hữu tiền gửi tiết kiệm
Thủ tục nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm trong trường hợp đồng chủ sở hữu
tiền gửi tiết kiệm do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định phù hợp với các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 11. Sử dụng
tài khoản tiền gửi tiết kiệm
1. Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không
được sử dụng để phát hành séc và thực hiện các giao dịch thanh toán, trừ trường
hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Tài khoản tiền gửi tiết kiệm bằng
đồng Việt Nam của người cư trú được sử dụng để chuyển khoản thanh toán tiền vay
của chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm
tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm đó; hoặc chuyển khoản sang tài khoản khác
do chính chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm
là chủ tài khoản tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm đó.
Điều 12. Địa điểm
nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm
1. Đối với mỗi thẻ tiết kiệm, tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm được phép nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm
giao dịch nơi cấp thẻ hoặc các địa điểm giao dịch khác của tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm.
2. Trường hợp thực hiện việc nhận và
chi trả tiền gửi tiết kiệm đối với mỗi thẻ tiết kiệm tại nhiều địa điểm giao dịch,
tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm phải có các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ và trình độ
cán bộ để đảm bảo tiện lợi, chính xác, bí mật, an toàn tài sản cho người gửi tiền
và an toàn hoạt động cho tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Điều 13. Lãi suất
và phương thức trả lãi
1. Tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm
quy định mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm phù hợp với lãi suất thị trường, đảm bảo
hiệu quả kinh doanh và an toàn hoạt động của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
2. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm được
quy định trên cơ sở tháng (30 ngày) hoặc năm (360 ngày).
3. Phương thức trả lãi do tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm quy định.
Điều 14. Hình thức
tiền gửi tiết kiệm
1. Hình thức tiền gửi tiết kiệm phân loại
theo kỳ hạn gửi tiền gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn. Kỳ hạn gửi tiền cụ thể do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định.
2. Hình thức tiền gửi tiết kiệm phân
loại theo các tiêu chí khác do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định.
Điều 15. Rút gốc
và lãi tiền gửi tiết kiệm
1. Người gửi tiền thực hiện
các thủ tục sau:
a. Xuất trình thẻ tiết kiệm
b. Nộp giấy rút tiền có chữ ký đúng với
chữ ký mẫu đã đăng ký tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
c.7 Đối với
cá nhân Việt Nam phải xuất trình chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn
hiệu lực. Đối với người gửi tiền là cá nhân nước ngoài, phải xuất trình hộ chiếu
được cấp thị thực còn thời hạn hiệu lực; nếu người gửi tiền đó nhập cảnh được
miễn thị thực theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, thì xuất trình hộ chiếu
còn thời hạn hiệu lực.
đ. Đối với trường hợp người gửi tiền
là người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật, người gửi tiền ngoài việc
thực hiện các thủ tục nêu tại Điểm a, b, và c Khoản 1 Điều này phải xuất trình
thêm các giấy tờ chứng minh tư cách của người giám hộ hoặc người đại diện theo
pháp luật của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn
chế năng lực hành vi dân sự.
e. Người gửi tiền thực hiện các thủ tục
khác do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định.
2. Tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm
quy định thủ tục chi trả tiền gửi tiết kiệm cho phù hợp với đặc điểm, điều kiện
kinh doanh của mình, đảm bảo việc chi trả tiền gửi tiết kiệm chính xác và an
toàn.
3. Đồng tiền chi trả gốc và lãi (đồng
Việt Nam hoặc ngoại tệ) là đồng tiền mà người gửi tiền đã gửi. Đối với tiền gửi
tiết kiệm bằng ngoại tệ, khi người gửi tiền có yêu cầu, tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm có thể chi trả gốc và lãi bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá do tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm quy định. Việc chi trả đối với ngoại tệ lẻ được thực hiện
theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
4. Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn,
trường hợp ngày đến hạn thanh toán trùng với ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ theo quy định
của pháp luật, việc chi trả gốc và lãi tiền gửi tiết kiệm được thực hiện vào
ngày làm việc tiếp theo đầu tiên.
Điều 16. Rút tiền
gửi tiết kiệm trước hạn
1. Người gửi tiền được rút tiền gửi
tiết kiệm trước hạn nếu có thỏa thuận với
tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm khi gửi tiền và phải thông báo trước yêu cầu
rút tiền trước hạn theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
2.8 (được
bãi bỏ)
3.9 (được
bãi bỏ)
4. Người gửi tiền tại các tổ chức tín
dụng phi ngân hàng chỉ được rút gốc tiền gửi tiết kiệm trước hạn đối với các
khoản tiền đã có thời gian gửi từ một năm trở lên.
5. Tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm
quy định thời hạn tối thiểu người gửi tiền phải thông báo trước yêu cầu rút tiền
trước hạn, lãi suất và mức phí áp dụng đối với tiền gửi tiết kiệm rút trước hạn.
Điều 17. Rút tiền
gửi tiết kiệm theo thừa kế
Thủ tục rút tiền gửi tiết kiệm theo
thừa kế do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định phù hợp với các quy định về
thừa kế tại Bộ Luật dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 18. Rút tiền
gửi tiết kiệm theo giấy ủy quyền
1. Tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm
quy định các yếu tố cần thiết của giấy ủy quyền để đảm bảo lợi ích của chủ sở hữu
tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm và phù hợp với các
văn bản pháp luật có liên quan.
2. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp
lệ của giấy ủy quyền, tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm căn cứ vào nội dung ủy
quyền để thực hiện việc chi trả tiền gửi tiết kiệm.
Điều 19. Kéo dài
kỳ hạn gửi tiền
Khi đến hạn thanh toán tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn, nếu người gửi tiền không đến lĩnh và không có yêu cầu gì khác
thì tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm có thể nhập lãi vào gốc và kéo dài thêm một
kỳ hạn mới theo thỏa thuận của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm với người gửi tiền.
Điều 20. Chuyển
quyền sở hữu
Tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định
thủ tục chuyển quyền sở hữu thẻ tiết kiệm phù hợp với các văn bản pháp luật có
liên quan.
Điều 21. Sử dụng
thẻ tiết kiệm làm tài sản bảo đảm tiền vay
1. Thẻ tiết kiệm được sử dụng làm tài
sản cầm cố tại các tổ chức tín dụng theo các quy định của pháp luật về bảo đảm
tiền vay nếu được tổ chức tín dụng đó chấp thuận.
2.10 Khi sử
dụng thẻ tiết kiệm làm tài sản cầm cố, chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng
chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm phải cam kết trường hợp đến hạn trả nợ mà không
trả được nợ, thì tổ chức tín dụng cho vay có quyền yêu cầu tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm chuyển số tiền gửi tiết kiệm của
bên vay cho tổ chức tín dụng cho vay để thu hồi nợ.
Điều 22. Mức thu
phí đối với việc nhận, chi trả tiền gửi tiết kiệm về các dịch vụ liên quan đến
tiền gửi tiết kiệm
1.11 Tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm có thể quy định mức phí đối với việc nhận hoặc chi trả
tiền gửi tiết kiệm.
2. Đối với các dịch vụ khác liên quan
đến tiền gửi tiết kiệm, tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định mức thu phí
phù hợp với nội dung, điều kiện và phương thức thực hiện dịch vụ của tổ chức
mình.
Điều 23. Xử lý
các trường hợp rủi ro
Tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định
việc xử lý các trường hợp nhàu nát, rách, mất thẻ tiết kiệm và các trường hợp rủi
ro khác đối với thẻ tiết kiệm theo quy định của pháp luật, phù hợp với đặc điểm,
điều kiện kinh doanh của mình và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu tiền
gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm.
Điều 24. Quyền của
người gửi tiền
1. Người gửi tiền được thanh toán đầy
đủ tiền gốc và lãi tiền gửi tiết kiệm theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm.
2. Người gửi tiền là chủ sở hữu tiền
gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm được chuyển quyền sở hữu
thẻ tiết kiệm, được để lại thừa kế tiền gửi tiết kiệm, được ủy quyền cho người
khác thực hiện các giao dịch rút tiền gửi tiết kiệm theo quy định của pháp luật.
3. Người gửi tiền là chủ sở hữu tiền
gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm được cầm cố thẻ tiết kiệm
để vay vốn tại các tổ chức tín dụng nếu được tổ chức tín dụng đó chấp thuận.
4. Người gửi tiền là người giám hộ,
người đại diện theo pháp luật được quyền thực hiện các giao dịch liên quan đến
tiền gửi tiết kiệm theo quy định tại Quy chế này và quy định tại các văn bản
pháp luật có liên quan.
Điều 25. Trách
nhiệm của người gửi tiền
1. Thực hiện đúng các quy định tại
Quy chế này và các thỏa thuận đã cam kết với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm
2. Thông báo trước về yêu cầu rút tiền
trước hạn theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
3. Thông báo kịp thời việc mất thẻ tiết
kiệm cho tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm khi phát hiện bị mất thẻ tiết kiệm để
tránh bị lợi dụng làm tổn thất tài sản.
4. Chịu trách nhiệm về những thiệt hại
do không khai báo kịp thời việc mất thẻ tiết kiệm với tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm.
Điều 26. Quyền của
tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm
1. Được quyền từ chối việc nhận và
chi trả tiền gửi tiết kiệm nếu người gửi
tiền không thực hiện theo đúng các quy định tại Quy chế này và các thỏa thuận
đã cam kết với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
2. Được quyền từ chối việc chi trả tiền
gửi tiết kiệm đối với thẻ tiết kiệm đã bị lợi dụng nhưng không phải do lỗi của
tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Điều 27. Trách
nhiệm của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm
1. Căn cứ vào Quy chế này và các văn
bản pháp luật có liên quan, tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm ban hành và công bố
công khai quy định về tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống của mình.
2. Nhận tiền gửi tiết kiệm của các cá
nhân vào các ngày và giờ thực hiện giao dịch.
3. Thanh toán tiền gốc, lãi tiền gửi
tiết kiệm đúng hạn và đầy đủ.
4. Công bố công khai lãi suất tiền gửi
tiết kiệm, phương thức trả lãi, mức thu phí đối với các khoản tiền gửi tiết kiệm
rút trước hạn (nếu có) và mức thu phí đối với các dịch vụ liên quan đến tiền gửi
tiết kiệm tại các địa điểm nhận, chi trả tiền gửi tiết kiệm.
5. Giữ bí mật số dư tiền gửi của chủ
sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng sở hữu tiền gửi tiết kiệm theo quy định của
pháp luật và đảm bảo an toàn tiền gửi cho chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng
sở hữu tiền gửi tiết kiệm.
6. Chịu trách nhiệm về những thiệt hại,
vi phạm, lợi dụng đối với tiền gửi tiết
kiệm do lỗi của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
7. Các tổ chức tín dụng có trách nhiệm
báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước các số liệu liên quan đến hoạt động nhận và chi
trả tiền gửi tiết kiệm theo quy định hiện hành về chế độ báo cáo thống kê.
8. Các tổ chức khác có hoạt động ngân
hàng được pháp luật cho phép nhận tiền gửi tiết kiệm có trách nhiệm báo cáo
Ngân hàng Nhà nước về tình hình nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 28. Xử lý
vi phạm
Các tổ chức và cá nhân vi phạm các
quy định của Quy chế này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật và phải bồi thường vật chất về
những thiệt hại đã gây ra.
Điều 29. Sửa đổi,
bổ sung
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
Nơi nhận:
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Website NHNN;
- Lưu VP, PC3, CSTT.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đặng Thanh Bình
|
1 Quyết định số 47/2006/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định số
1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có căn cứ ban
hành như sau:
"Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Luật các tổ
chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức
tín dụng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,"
2 Thông tư
số 04/2011/TT-NHNN quy định áp dụng lãi suất trong trường hợp tổ chức, cá nhân
rút tiền gửi trước hạn tại tổ chức tín dụng có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ
chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết
11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập
trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội;
Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định áp dụng lãi suất trong trường hợp tổ chức, cá nhân rút tiền gửi
trước hạn tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là
tổ chức tín dụng) như sau:"
3 Điều 2, Điều 3 và Điều 4 của Quyết định số
47/2006/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về tiền gửi tiết
kiệm ban hành kèm theo Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 10 năm 2006 quy định
như sau:
"Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các khoản tiền gửi tiết kiệm gửi trước ngày Quyết định
này có hiệu lực nhưng chưa đến hạn thanh toán, thì tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm và người gửi tiền tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã cam kết cho đến
khi đến hạn thanh toán tiền gửi tiết kiệm hoặc các bên có thể thỏa thuận thực
hiện theo các quy định tại Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước; Giám đốc ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (giám đốc) tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm và người gửi tiền chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./."
4 Điều 3 và Điều 4 của Thông tư số 04/2011/TT-NHNN quy định
áp dụng lãi suất trong trường hợp tổ chức, cá nhân rút tiền gửi trước hạn tại tổ
chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2011 quy định như sau:
"Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Quy định về lãi
suất tại Khoản 4 Điều 1 Quyết định số 47/2006/QĐ-NHNN ngày 25 tháng 9 năm 2006
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN
ngày 13 tháng 9 năm 2004 và các quy định khác trái với Thông tư này hết hiệu lực
thi hành.
3. Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức
tín dụng và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này./."
5 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Quyết định số 47/2006/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định số
1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực
kể từ ngày 23 tháng 10 năm 2006.
6 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Quyết định số 47/2006/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN ngày
13/9/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 10
năm 2006.
7 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 3 Điều 1 của Quyết định số 47/2006/QĐ- NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định số
1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực
kể từ ngày 23 tháng 10 năm 2006.
8 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 04/2011/TT-NHNN quy định áp dụng lãi suất trong
trường hợp tổ chức, cá nhân rút tiền gửi trước hạn tại tổ chức tín dụng, có hiệu
lực kể từ ngày 10 tháng 3 năm 2011.
9 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
2 Điều 3 của Thông tư số 04/2011/TT-NHNN quy định áp dụng lãi suất trong trường
hợp tổ chức, cá nhân rút tiền gửi trước hạn tại tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể
từ ngày 10 tháng 3 năm 2011.
10 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 5 Điều 1 của Quyết định số 47/2006/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định số
1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực
kể từ ngày 23 tháng 10 năm 2006.
11 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 6 Điều 1 của Quyết định số 47/2006/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế về tiền gửi tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định số
1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/9/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực
kể từ ngày 23 tháng 10 năm 2006,