NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 9 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI CƠ CẤU LẠI THỜI HẠN
TRẢ NỢ, MIỄN, GIẢM LÃI, PHÍ, GIỮ NGUYÊN NHÓM NỢ NHẰM HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG CHỊU ẢNH
HƯỞNG DO DỊCH COVID - 19
Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm
2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí,
giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid - 19, có
hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 3 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 03/2021/TT-NHNN ngày 02 tháng 4 năm
2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm
hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19, có hiệu lực kể từ ngày 17
tháng 5 năm 2021.
Thông tư số 14/2021/TT-NHNN ngày 07 tháng 9 năm
2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm
hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19, có hiệu lực kể từ ngày 07
tháng 9 năm 2021.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6
năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày
20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu
lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách
hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus
corona (Covid- 19).[1],[2]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ
nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng (không bao gồm ngân hàng chính
sách), chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài (trừ khách hàng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài).
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc cơ cấu
lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách
hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
Điều 3. Áp dụng các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan[3]
Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi,
phí, giữ nguyên nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh
hưởng bởi dịch Covid -19 thực hiện theo quy định tại Thông tư này; các nội dung
liên quan đến cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro không quy định tại Thông tư này
thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Cơ cấu lại thời hạn trả
nợ[4]
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ
cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ gốc và/hoặc lãi của khoản nợ (bao gồm
cả các khoản nợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn (đã được sửa đổi, bổ sung)) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau đây:
1. Phát sinh trước ngày 01/8/2021 từ hoạt động cho
vay, cho thuê tài chính.
2. Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong
khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 30/6/2022.
3. Số dư nợ của khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn
trả nợ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Số dư nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 (mười)
ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, thời hạn trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận,
trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d Khoản này;
b) Số dư nợ của khoản nợ phát sinh trước ngày
23/01/2020 và quá hạn trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày
29/3/2020;
c) Số dư nợ của khoản nợ phát sinh từ ngày
23/01/2020 đến trước ngày 10/6/2020 và quá hạn trước ngày 17/5/2021;
d) Số dư nợ của khoản nợ phát sinh từ ngày
10/6/2020 đến trước ngày 01/8/2021 và quá hạn từ ngày 17/7/2021 đến trước ngày
07/9/2021.
4. Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đánh giá khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi
theo hợp đồng, thỏa thuận do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch
Covid -19.
5. Khách hàng có đề nghị được cơ cấu lại thời hạn
trả nợ và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đánh giá khách hàng có khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại.
6. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
không thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khoản nợ vi phạm quy định
pháp luật.
7. Thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ (kể cả trường
hợp gia hạn nợ) phù hợp với mức độ ảnh hưởng của dịch Covid -19 đối với khách
hàng và không vượt quá 12 tháng kể từ ngày tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ hoặc kể từ ngày đến hạn của
từng số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
8. Việc thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách
hàng thực hiện đến ngày 30/6/2022.
Điều 5. Miễn, giảm lãi, phí[5]
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
quyết định việc miễn, giảm lãi, phí theo quy định nội bộ đối với số dư nợ của
khoản nợ phát sinh trước ngày 01/8/2021 từ hoạt động cấp tín dụng (trừ hoạt động
mua, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp) mà nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi đến hạn
thanh toán trong khoảng thời gian từ ngày 23/01/2020 đến ngày 30/6/2022 và
khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng,
thỏa thuận do doanh thu, thu nhập sụt giảm bởi ảnh hưởng của dịch Covid -19.
2. Việc thực hiện miễn, giảm lãi, phí cho khách
hàng theo quy định tại Thông tư này thực hiện đến ngày 30/6/2022.
Điều 6. Giữ nguyên nhóm nợ và
phân loại nợ[6]
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được giữ nguyên nhóm nợ đã phân loại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
về phân loại nợ trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại thời điểm gần nhất trước ngày 23/01/2020 đối với số dư nợ của khoản nợ
phát sinh trước ngày 23/01/2020 như sau:
a) Số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quy định
tại Điều 4 Thông tư này;
b) Số dư nợ được miễn, giảm lãi quy định tại Điều 5 Thông tư này;
c) Số dư nợ quy định tại điểm a, b khoản này bao gồm
cả phần dư nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi và điều chỉnh nhóm
nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong khoảng thời gian từ ngày
23/01/2020 đến ngày 29/3/2020.
2.[7]
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được giữ nguyên nhóm nợ đã
phân loại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với số dư nợ
được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi quy định tại Điều
4 và Điều 5 Thông tư này của khoản nợ phát sinh từ ngày 23/01/2020 đến trước
ngày 01/8/2021 như sau:
a) Giữ nguyên nhóm nợ đã phân loại tại thời điểm gần
nhất trước ngày thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu đối với số dư nợ
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
b) Giữ nguyên nhóm nợ đã phân loại tại thời điểm gần
nhất trước ngày khoản nợ bị chuyển quá hạn đối với số dư nợ quy định tại điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4 Thông tư này;
c) Giữ nguyên nhóm nợ đã phân loại tại thời điểm gần
nhất trước ngày thực hiện miễn, giảm lãi lần đầu đối với số dư nợ quy định tại Điều 5 Thông tư này.
3. Đối với số dư nợ sau khi cơ cấu lại thời hạn trả
nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn trong
hạn theo thời hạn cơ cấu lại, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
không phải áp dụng nguyên tắc điều chỉnh, phân loại lại vào nhóm nợ có mức độ rủi
ro cao hơn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Đối với số dư nợ sau khi cơ cấu lại thời hạn trả
nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này quá hạn
theo thời hạn cơ cấu lại mà không được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tiếp tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Thông tư này, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện phân loại nợ theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ trong hoạt động của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
5. Đối với số lãi phải thu của số dư nợ được cơ cấu
lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm
1) theo quy định tại Thông tư này, kể từ ngày được cơ cấu lại, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài không hạch toán thu nhập (dự thu) mà theo dõi
ngoại bảng để đôn đốc thu; thực hiện hạch toán vào thu nhập khi thu được theo
quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
6. Kể từ ngày 01/01/2024, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
phân loại nợ trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài để phân loại đối với toàn bộ dư nợ, cam kết ngoại bảng của khách hàng,
bao gồm cả số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi và giữ
nguyên nhóm nợ theo quy định tại Thông tư này.
Điều 6a. Trích lập dự phòng rủi
ro[8]
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực
hiện trích lập dự phòng cụ thể đối với khách hàng có số dư nợ được cơ cấu lại
thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi theo quy định tại Thông tư này như sau:
1. Căn cứ quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
về trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện
trích lập số tiền dự phòng cụ thể đối với toàn bộ dư nợ của khách hàng theo kết
quả phân loại nợ quy định tại Điều 6 Thông tư này đối với phần
dư nợ được giữ nguyên nhóm nợ và kết quả phân loại nợ đối với dư nợ còn lại của
khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
xác định số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với toàn bộ dư nợ của khách
hàng theo kết quả phân loại nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
phân loại nợ trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài (không áp dụng quy định giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này).
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
xác định số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung theo công thức sau:
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung = A - B
Trong đó:
- A: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích quy định tại
khoản 2 Điều này.
- B: Số tiền dự phòng cụ thể đã trích quy định tại khoản
1 Điều này.
4. Trường hợp số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ
sung được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này là dương, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện trích bổ sung dự phòng cụ thể như sau:
a) Đến thời điểm 31/12/2021: Tối thiểu 30% số tiền
dự phòng cụ thể phải trích bổ sung;
b) Đến thời điểm 31/12/2022: Tối thiểu 60% số tiền
dự phòng cụ thể phải trích bổ sung;
c) Đến thời điểm 31/12/2023: 100% số tiền dự phòng
cụ thể phải trích bổ sung.
5. Kể từ ngày 01/01/2024, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài để trích lập dự phòng rủi ro đối với toàn bộ dư nợ, cam kết ngoại
bảng của khách hàng, bao gồm cả số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn,
giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Thông tư này.
Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
quyết định, chịu trách nhiệm cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí,
giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6
Thông tư này đảm bảo giám sát chặt chẽ, an toàn, phòng ngừa, ngăn chặn việc
lợi dụng cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ để
trục lợi, phản ánh sai lệch chất lượng tín dụng.
2. Ban hành quy định nội bộ về cơ cấu lại thời hạn
trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ theo quy định của Thông tư này
để thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống, trong đó quy định cụ thể các nội
dung sau:
a) Tiêu chí xác định số dư nợ của khách hàng bị ảnh
hưởng bởi dịch Covid - 19;
b) Trình tự, thủ tục, phân công, phân cấp, nhiệm vụ,
trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện cơ cấu lại thời hạn
trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ bảo đảm nguyên tắc cá nhân, bộ
phận quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên
nhóm nợ không là cá nhân, bộ phận phê duyệt cấp tín dụng, trừ trường hợp việc cấp
tín dụng do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc/Giám đốc,
ngân hàng mẹ (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thông qua. Trường hợp việc
xét duyệt cấp tín dụng và xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ thực hiện thông
qua cơ chế hội đồng thì Chủ tịch Hội đồng xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ
không phải là Chủ tịch Hội đồng xét duyệt cấp tín dụng và ít nhất hai phần ba
(2/3) thành viên Hội đồng xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là
thành viên của Hội đồng xét duyệt tín dụng;
c) Tần suất rà soát, đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng sau khi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ
nguyên nhóm nợ theo quy định pháp luật; theo dõi, kiểm tra, kiểm soát, giám sát
đối với việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí và số dư nợ được
cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, giữ nguyên nhóm nợ.
3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày đầu tiên của mỗi
tháng, tổ chức tín dụng (trừ quỹ tín dụng nhân dân), chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải gửi báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Vụ Tín dụng các ngành
kinh tế) về tình hình thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, giữ
nguyên nhóm nợ đến ngày cuối cùng của tháng liền trước theo quy định tại Phụ lục
đính kèm Thông tư này.
4. Trong thời hạn 10 (mười) ngày đầu tiên của mỗi
tháng, tổ chức tín dụng là quỹ tín dụng nhân dân phải gửi báo cáo cho Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) nơi đặt trụ sở chính về tình hình thực hiện cơ cấu
lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, giữ nguyên nhóm nợ đến ngày cuối cùng của
tháng liền trước theo quy định tại Phụ lục đính kèm Thông tư này.
Điều 8. Trách nhiệm của các đơn
vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Trách nhiệm của Vụ Tín dụng các ngành kinh tế
a) Tổng hợp báo cáo quy định tại khoản
3 Điều 7 Thông tư này và điểm a khoản 3 Điều này;
b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trong việc
tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý các vấn đề phát sinh
trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng
Thực hiện thanh tra, giám sát việc tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện Thông tư này theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
a) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày đầu tiên của mỗi
tháng, tổng hợp báo cáo của quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn theo khoản 4 Điều 7 Thông tư này và gửi Vụ Tín dụng các ngành kinh
tế để tổng hợp;
b) Thực hiện thanh tra, giám sát việc tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện Thông tư này theo chức năng, nhiệm vụ.
4. Trách nhiệm của Trung tâm thông tin tín dụng quốc
gia Việt Nam
Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam thực
hiện việc điều chỉnh thông tin tín dụng của khách hàng theo quy định tại Thông
tư này trên cơ sở đề nghị của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [9],[10]
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 3 năm
2020.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành
viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
PHỤ LỤC
[11]
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 14/2021/TT-NHNN ngày 07 tháng 9 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020)
TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC
NGOÀI....
BÁO CÁO KẾT QUẢ THÁO GỠ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG BỊ
ẢNH HƯỞNG BỞI DỊCH COVID-19
Kỳ báo cáo tháng ...
năm ...
Đơn vị: tỷ đồng, khách
hàng
STT
|
Chỉ tiêu
|
Số dư nợ bị ảnh hưởng bởi dịch
|
Cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ
|
Miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ
|
Tổng dư nợ của khách hàng có số dư được cơ cấu lại thời
hạn trả nợ, miễn giảm lãi tại cuối kỳ báo cáo
|
Cho vay mới
|
Nợ không bị chuyển sang nhóm nợ xấu do được giữ
nguyên nhóm nợ
|
Dự phòng cụ thể
|
Số lãi phải thu hạch toán ngoại bảng theo quy định tại
khoản 5 Điều 6 Thông tư này
|
Lũy kế
|
Tại cuối kỳ báo cáo
|
Lũy kế
|
Tại cuối kỳ báo cáo
|
Doanh số lũy kế
|
Dư nợ tại cuối kỳ báo cáo
|
Số khách hàng còn dư nợ tại cuối kỳ báo cáo
|
Tổng số dư nợ của khách hàng không bị chuyển sang
nhóm nợ xấu do được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi và giữ nguyên
nhóm nợ tại cuối kỳ báo cáo
|
Trong đó
|
Số khách hàng không bị chuyển sang nhóm nợ xấu tại cuối
kỳ báo cáo
|
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích bổ sung tại cuối kỳ
báo cáo
|
Trong đó:
|
Tổng giá trị nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lũy kế
|
Số khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lũy kế
(gốc và/hoặc lãi)
|
Dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ tại cuối kỳ báo
cáo
|
Số khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ tại cuối
kỳ báo cáo (gốc và/hoặc lãi)
|
Tổng giá trị nợ đã được miễn, giảm lũy kế
|
Số tiền lãi đã được miễn, giảm lãi lũy kế
|
Số khách hàng được, giảm lãi lũy kế
|
Dư nợ được miễn, giảm lãi tại cuối kỳ báo cáo
|
Số khách hàng được miễn, giảm lãi tại cuối kỳ báo cáo
|
Số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm
lãi không bị chuyển sang nhóm nợ xấu
|
Số tiền dự phòng cụ thể đã trích bổ sung
|
Gốc
|
Lãi
|
Gốc
|
Lãi
|
I
|
Phân theo khách
hàng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cá nhân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Phân theo 21
ngành kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Khai Khoáng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Công nghiệp chế biến,
chế tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Sản xuất và phân phối
điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Cung cấp nước; hoạt
động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Bán buôn và bán lẻ;
sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Vận tải kho bãi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Dịch vụ lưu trú và
ăn uống
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Thông tin và truyền
thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Hoạt động tài chính,
ngân hàng và bảo hiểm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Hoạt động kinh
doanh bất động sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Hoạt động chuyên
môn, khoa học và công nghệ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Hoạt động hành
chính và hỗ trợ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Hoạt động của đảng
Cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng; bảo
đảm xã hội bắt buộc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Giáo dục và đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Y tế và hoạt động
trợ giúp xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18
|
Nghệ thuật, vui
chơi và giải trí
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Hoạt động dịch vụ
khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Hoạt động làm thuê
các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự
tiêu dùng của hộ gia đình
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Hoạt động của các tổ
chức và cơ quan quốc tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Tổng cộng
(=I+II)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO:
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
báo cáo thông qua hệ thống báo cáo thống kê tập trung của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, bao gồm số liệu toàn hàng và số liệu từng chi nhánh tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
báo cáo định kỳ hàng tháng. Riêng đối với số liệu tại cột (22), cột (23), cột
(24), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo định kỳ tháng 3,
tháng 6, tháng 9, tháng 12.
- Cột (3): Dư nợ dự kiến bị ảnh hưởng bởi dịch
Covid -19 theo đánh giá của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Cột (4): Lũy kế từ ngày 13/3/2020 tổng giá trị nợ
gốc phát sinh nghĩa vụ trả nợ trong khoảng thời gian quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ
và giữ nguyên nhóm nợ (lưu ý chỉ báo cáo nợ gốc phát sinh nghĩa vụ trả nợ trong
khoảng thời gian quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này,
không phải toàn bộ dư nợ của khoản nợ).
- Cột (5): Lũy kế từ ngày 13/3/2020 số tiền lãi đã
được cơ cấu lại thời hạn trả nợ được thực hiện theo Thông tư này.
- Cột (6): Lũy kế từ ngày 13/3/2020 số khách hàng
đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ (gốc và/hoặc lãi) và giữ nguyên nhóm nợ được
thực hiện theo Thông tư này.
- Cột (7): Số dư nợ gốc phát sinh nghĩa vụ trả nợ
trong khoảng thời gian quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này
được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ (lưu ý chỉ báo cáo nợ gốc
phát sinh nghĩa vụ trả nợ trong khoảng thời gian quy định tại khoản
2 Điều 4 Thông tư này, không phải toàn bộ dư nợ của khoản nợ; Trường hợp đã
kết thúc thời hạn cơ cấu nhưng khách hàng chưa trả hết nợ được cơ cấu, TCTD báo
cáo số dư nợ cơ cấu còn lại thực tế tại cuối kỳ báo cáo).
- Cột (8): Số tiền lãi được cơ cấu lại thời hạn trả
nợ tại cuối kỳ báo cáo. (Lưu ý trường hợp đã kết thúc thời hạn cơ cấu nhưng
khách hàng chưa trả hết tiền lãi được cơ cấu, TCTD báo cáo số tiền lãi được cơ
cấu còn lại thực tế tại cuối kỳ báo cáo).
- Cột (9): Số khách hàng được cơ cấu lại thời hạn
trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ (gốc và/hoặc lãi) tại cuối kỳ báo cáo (tương ứng với
số liệu tại cột 7, 8).
- Cột (10): Lũy kế từ ngày 13/3/2020 tổng giá trị nợ
đã được áp dụng miễn, giảm lãi được thực hiện theo Thông tư này.
- Cột (11): Lũy kế từ ngày 13/3/2020 số tiền lãi mà
khách hàng đã được miễn, giảm được thực hiện theo Thông tư này.
- Cột (12): Lũy kế từ ngày 13/3/2020 số khách hàng
đã được miễn, giảm lãi được thực hiện theo Thông tư này.
- Cột (13): Dư nợ được miễn, giảm lãi và giữ nguyên
nhóm nợ tại cuối kỳ báo cáo (Lưu ý trường hợp đã kết thúc thời hạn miễn, giảm
lãi nhưng khách hàng chưa trả hết dư nợ được miễn, giảm lãi, TCTD báo cáo dư nợ
đã được miễn, giảm lãi còn lại thực tế tại cuối kỳ báo cáo).
- Cột (14): Số khách hàng được miễn, giảm lãi và giữ
nguyên nhóm nợ tại cuối kỳ báo cáo (tương ứng với số liệu tại cột 13).
- Cột (15): Tổng dư nợ gốc của khách hàng có số dư
được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi theo Thông tư này (tương ứng với
các khách hàng được thống kê tại cột 9 và cột 14).
- Cột (16): Lũy kế từ ngày 23/01/2020 doanh số cho
vay mới đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19 được thực hiện theo
Thông tư này (bao gồm khách hàng vay mới sau khi đã được cơ cấu lại thời hạn trả
nợ, miễn giảm lãi và các khách hàng khác thuộc tất cả các ngành, lĩnh vực bị ảnh
hưởng bởi dịch Covid - 19), trong đó thống kê cả phần cho vay mới theo các
chương trình, gói sản phẩm tín dụng ưu đãi đã đăng ký, báo cáo NHNN.
- Cột (17): Dư nợ cho vay mới đối với khách hàng bị
ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19 tại cuối kỳ báo cáo (tương ứng với cột 16).
- Cột (18): Số khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch
Covid - 19 được vay mới còn dư nợ tại cuối kỳ báo cáo (tương ứng với cột 16,
17).
- Cột (19): Tổng dư nợ gốc của khách hàng có số dư nợ
đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi theo quy định tại Thông tư
này đang được phân loại ở nhóm 1, 2 nhưng sẽ phải chuyển sang nhóm 3, 4, 5 nếu
thực hiện phân loại lại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại cuối kỳ báo cáo.
- Cột (20): Số dư nợ gốc được cơ cấu lại thời hạn
trả nợ, miễn, giảm lãi theo quy định tại Thông tư này của khách hàng được thống
kê tại cột 9 và cột 14 đang được phân loại ở nhóm 1, 2 nhưng sẽ phải chuyển
sang nhóm 3, 4, 5 nếu thực hiện phân loại lại theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại cuối kỳ
báo cáo.
- Cột (21): Tổng số khách hàng có số dư nợ được thống
kê tại cột 19 tại cuối kỳ báo cáo.
- Cột (22): Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích
bổ sung của các khách hàng có số nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm
lãi và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại khoản 3 Điều 6a
Thông tư này tại cuối kỳ báo cáo.
- Cột (23): Tổng số tiền dự phòng cụ thể đã trích bổ
sung của các khách hàng có số nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi
và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại khoản 4 Điều 6a Thông
tư này tại cuối kỳ báo cáo.
- Cột (24): Số lãi phải thu theo dõi ngoại bảng của
các khách hàng được thống kê tại cột 9 và cột 14 đối với số dư nợ được cơ cấu lại
thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi theo quy định tại khoản 5 Điều 6
Thông tư này.
- Dòng II báo cáo số liệu phân theo 21 ngành kinh tế
theo quy định tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Nơi nhận:
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu VP,PC3 (2).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1]
Thông tư số 03/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại
thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng
chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6
năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày
20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng;
Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại
thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng
chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid -19 (sau đây gọi là Thông tư số 01/2020/TT-NHNN).
”
[2]
Thông tư số 14/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại
thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng
chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6
năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày
20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng;
Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại
thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng
chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19 (sau đây gọi là Thông tư số
01/2020/TT-NHNN).”
[3] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của
Thông tư số 03/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ
cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ
khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19, có hiệu
lực kể từ ngày 17/5/2021.
[4] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của
Thông tư số 14/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại
thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng
chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19, có hiệu lực kể từ ngày 7/9/2021.
[5] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Thông tư số 14/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại
thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng
chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19, có hiệu lực kể từ ngày 7/9/2021
[6] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của
Thông tư số 03/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại
thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng
chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19, có hiệu lực kể từ ngày 17/5/2021.
[7] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của
Thông tư số 14/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại
thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng
chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19, có hiệu lực kể từ ngày 7/9/2021.
[8] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của
Thông tư số 03/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên
nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19, có hiệu lực
kể từ ngày 17/5/2021.
[9]
Điều 2, 3 và Điều 4 của Thông tư số 03/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ
nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19, có hiệu lực kể từ
17/5/2021 quy định như sau:
"Điều 2. Quy định chuyển tiếp
Đối với các hợp đồng, thỏa thuận cơ cấu lại thời
hạn trả nợ được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được tiếp tục thực hiện theo các thỏa
thuận đã ký kết về thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Thông
tư số 01/2020/TT-NHNN. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, thỏa thuận nêu trên được
thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định pháp luật và các
quy định có liên quan của Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh
Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện Thông tư này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17
tháng 5 năm 2021./. ”
[10]
Điều 3 và Điều 4 của Thông tư số 14/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm
hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19, có hiệu lực kể từ ngày
7/9/2021 quy định như sau:
“Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 07 tháng 9
năm 2021.
2. Thông tư này bãi bỏ khoản 2, khoản 3, khoản 6
Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-NHNN ngày 02 tháng 4 năm 2021 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2020/TT-NHNN ./.”
[11] Phụ lục này được thay thế theo quy định tại Điều 2 của
Thông tư số 14/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2020/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ
cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ
khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid - 19, có hiệu
lực kể từ ngày 7/9/2021.