NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày
22 tháng 02 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm
2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 4 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 57/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 7 Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về
điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày
12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam[1],[2],
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hoạt động thông tin
tín dụng; quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công ty thông tin tín dụng.
2. Tổ chức cấp tín dụng.
3. Khách hàng vay.
4. Tổ chức và cá nhân liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Thông tin tín dụng là các dữ liệu, số
liệu, dữ kiện và tin tức liên quan của khách hàng vay tại tổ chức cấp tín dụng.
2. Khách hàng vay là doanh nghiệp vừa và
nhỏ theo quy định của pháp luật, cá nhân, hộ gia đình có quan hệ vay vốn hoặc
có nhu cầu vay vốn, chiết khấu có kỳ hạn giấy tờ có giá, thuê tài chính và các
hình thức cấp tín dụng khác tại tổ chức tín dụng hoặc có quan hệ với tổ chức
khác trong giao dịch thuê tài sản, mua hàng trả góp, trả chậm và các giao dịch
khác có điều kiện về lãi suất, thời hạn, tiền thuê và biện pháp bảo đảm nghĩa vụ
trả nợ.
3. Tổ chức cấp tín dụng là tổ chức tín dụng
hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng; tổ chức khác có cung cấp dịch vụ cho
thuê tài sản, mua hàng trả góp, trả chậm và các dịch vụ khác có điều kiện về
lãi suất, thời hạn, tiền thuê và biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ.
4. Hoạt động thông tin tín dụng là việc
thu thập, xử lý, lưu giữ thông tin tín dụng và cung cấp sản phẩm thông tin tín
dụng của Công ty thông tin tín dụng.
5. Sản phẩm thông tin tín dụng là các báo
cáo thông tin, ấn phẩm được Công ty thông tin tín dụng tạo ra trên cơ sở thông
tin tín dụng thu thập được để cung cấp cho các tổ chức cấp tín dụng, các tổ chức
khác và cá nhân.
6. Công ty thông tin tín dụng là doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp và hoạt động tuân thủ các
quy định tại Nghị định này; khi đặt tên doanh nghiệp, bắt buộc phải có cụm từ
“thông tin tín dụng”.
Điều 4. Mục đích của hoạt động
thông tin tín dụng
1. Chia sẻ thông tin giữa các tổ chức cấp tín dụng
nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, góp phần bảo đảm an
toàn hoạt động ngân hàng.
2. Hỗ trợ tổ chức cấp tín dụng mở rộng và phát
triển hoạt động tín dụng.
3. Hỗ trợ khách hàng vay trong việc tiếp cận nguồn
vốn tín dụng của các tổ chức cấp tín dụng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động
thông tin tín dụng
1. Tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật.
2. Đảm bảo tính trung thực, khách quan trong hoạt
động thông tin tín dụng.
3. Đảm bảo quyền lợi và lợi ích của các tổ chức
và cá nhân trong việc cung cấp thông tin tín dụng, khai thác sản phẩm thông tin
tín dụng.
Điều 6. Các hành vi bị cấm
trong hoạt động thông tin tín dụng
1. Thu thập, cung cấp, sử dụng trái phép các
thông tin thuộc phạm vi, danh mục bí mật của Nhà nước.
2. Cố ý làm sai lệch nội dung thông tin tín dụng,
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Trao đổi thông tin tín dụng cho tổ chức, cá
nhân khác không liên quan, sai đối tượng, bất hợp pháp.
4. Lợi dụng các hoạt động thông tin tín dụng để
tư lợi cá nhân, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
5. Cản trở hoạt động thu thập và khai thác thông
tin tín dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
6. Sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng cung cấp
cho các đối tượng không được quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Chương II
CÔNG TY THÔNG TIN TÍN DỤNG
Điều 7. Điều kiện cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng[3]
1. Có hệ thống cơ sở hạ tầng về công nghệ thông
tin đáp ứng yêu cầu tối thiểu sau đây:
a) Có tối thiểu 02 đường truyền số liệu, trong
đó mỗi đường truyền được cung cấp bởi 01 nhà cung cấp dịch vụ, để đảm bảo duy trì
việc truyền đưa liên tục thông tin số;
b) Có trang thiết bị công nghệ thông tin phù hợp
với mặt bằng công nghệ của hệ thống tổ chức cấp tín dụng và có khả năng tích hợp,
kết nối được với các tổ chức cấp tín dụng;
c) Có hệ thống máy chủ, hệ thống phần mềm tin học
và các giải pháp kỹ thuật để cập nhật, xử lý, lưu giữ thông tin tín dụng, thực
hiện dịch vụ thông tin tín dụng đối với tối thiểu 5.000.000 khách hàng vay;
d) Có phương án bảo mật, an toàn thông tin;
đ) Có phương án dự phòng thảm họa, đảm bảo không
bị gián đoạn các hoạt động nghiệp vụ chính quá 04 giờ làm việc.
2. Có vốn điều lệ tối thiểu 30 tỷ đồng.
3. Có người quản lý doanh nghiệp và thành viên
Ban kiểm soát đáp ứng các điều kiện sau:
a) Đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty
Có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong
các chuyên ngành kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và
có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, công
nghệ thông tin.
b) Đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh
Có bằng đại học hoặc trên đại học, trong đó ít
nhất 50% số thành viên có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong các
chuyên ngành kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và ít
nhất 03 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, công nghệ
thông tin.
c) Đối với Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
giám đốc (Phó giám đốc)
Có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong
các chuyên ngành kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và
có ít nhất 02 năm giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin.
d) Đối với thành viên Ban kiểm soát
Có bằng đại học hoặc trên đại học về một trong
các chuyên ngành kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và
có ít nhất 02 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm
toán, ngân hàng, công nghệ thông tin.
Thời gian làm việc trực tiếp trong lĩnh vực công
tác quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này là thời gian được tuyển dụng, bổ
nhiệm hoặc phân công làm việc trong lĩnh vực đó.
4. Có phương án kinh doanh khả thi và không được
kinh doanh ngành nghề khác ngoài nội dung hoạt động thông tin tín dụng quy định
tại Nghị định này.
5.[4] Có tối thiểu
15 tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô) cam kết
cung cấp thông tin tín dụng và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài này không có cam kết tương tự với công ty thông tin tín dụng khác.
6. Có văn bản thỏa thuận về quy trình thu thập,
xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa công ty thông tin tín dụng với
các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết, trong đó phải có những nội dung tối thiểu
sau đây:
a) Nội dung, phạm vi thông tin tín dụng được
cung cấp;
b) Thời gian, địa điểm, phương thức cung cấp,
truyền đưa thông tin, dữ liệu, sản phẩm thông tin tín dụng;
c) Nguyên tắc, phạm vi, mục đích sử dụng sản phẩm
thông tin tín dụng;
d) Nghĩa vụ thông báo cho khách hàng vay về việc
sử dụng thông tin tín dụng của khách hàng vay;
đ) Trách nhiệm của các bên trong việc điều chỉnh,
sửa chữa sai sót trong quá trình cập nhật, truyền đưa, xử lý, lưu giữ, khai
thác sử dụng thông tin;
e) Trách nhiệm của các bên trong việc rà soát, đối
chiếu, kiểm tra chất lượng và lưu giữ thông tin tín dụng;
g) Trách nhiệm và sự phối hợp của các bên khi giải
quyết khiếu nại của khách hàng vay;
h) Xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp;
i) Hiệu lực của văn bản thỏa thuận và đơn phương
chấm dứt việc thực hiện thỏa thuận;
k) Các quyền, nghĩa vụ khác của các bên trong
quá trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng.
Điều 8. Thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động thông tin tín dụng gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động thông tin tín dụng;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Tài liệu chứng minh các điều kiện quy định tại
Điều 7 Nghị định này.
2. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động thông tin tín dụng.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động thông tin tín dụng cho Công ty thông tin tín dụng. Trường hợp không cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam phải trả lời bằng văn bản cho Công ty thông tin tín dụng và nêu rõ lý
do.
Điều 9. Thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng
1. Công ty thông tin tín dụng bị thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng trong các trường hợp sau:
a) Không đảm bảo duy trì các điều kiện quy định
tại Điều 7 Nghị định này;
b) Vi phạm một trong những hành vi bị cấm quy định
tại Điều 6 Nghị định này;
c) Quá 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng nhưng không thực hiện hoạt động
thông tin tín dụng.
2. Công ty thông tin tín dụng bị thu hồi tạm thời
06 tháng Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng nếu vi phạm
lần đầu khoản 1 Điều này. Khi bị thu hồi tạm thời Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động thông tin tín dụng, Công ty thông tin tín dụng phải ngừng ngay hoạt động
thông tin tín dụng và khắc phục những vi phạm.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không được phép gia
hạn thời hạn thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng.
Trong thời hạn thu hồi tạm thời, nếu Công ty thông tin tín dụng khắc phục được
các vi phạm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét và cấp lại Giấy chứng nhận cho
Công ty thông tin tín dụng.
3. Nếu hết thời hạn bị thu hồi tạm thời, Công ty
thông tin tín dụng chưa khắc phục xong vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều
9 của Nghị định này thì bị thu hồi vĩnh viễn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động thông tin tín dụng.
Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu hồi vĩnh viễn
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng, Công ty thông tin
tín dụng phải chấm dứt ngay hoạt động thông tin tín dụng và làm thủ tục giải thể
trong vòng 06 tháng, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết định.
4. Trường hợp Công ty thông tin tín dụng bị giải
thể, thông tin tín dụng đang lưu giữ tại Công ty thông tin tín dụng cũng được
coi là tài sản và xử lý như sau:
a) Chuyển nhượng cho Công ty thông tin tín dụng
khác, nhưng phải được sự đồng ý của các tổ chức cấp tín dụng đã cung cấp thông
tin tín dụng;
b) Nếu không chuyển nhượng, Công ty thông tin
tín dụng có thể chuyển giao cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc tự tổ chức
tiêu hủy dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ
của Công ty thông tin tín dụng
1. Quyền của Công ty thông tin tín dụng
a) Ký kết hợp đồng với các tổ chức và cá nhân về
thu thập và cung cấp thông tin tín dụng theo quy định của pháp luật;
b) Trao đổi thông tin tín dụng với các Công ty
thông tin tín dụng khác;
c) Được thu tiền dịch vụ cung cấp các sản phẩm
thông tin tín dụng;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của Công ty thông tin tín dụng
a) Đảm bảo các mục đích, nguyên tắc, nội dung của
hoạt động thông tin tín dụng;
b) Đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này trong suốt quá trình hoạt động;
c) Báo cáo hoạt động thông tin tín dụng theo yêu
cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Thực hiện đúng và đầy đủ hợp đồng dịch vụ
thông tin tín dụng đã ký kết;
đ) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân trong tiếp cận thông tin tín dụng;
e) Không vi phạm những hành vi bị cấm quy định tại
Điều 6 Nghị định này;
g) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Chương III
HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN
DỤNG
Điều 11. Thu thập thông tin
tín dụng
1. Thông tin tín dụng được thu thập bao gồm:
a) Thông tin định danh của khách hàng vay và những
người có quan hệ với khách hàng vay (nếu có), gồm: bố đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng,
con;
b) Thông tin về lịch sử cấp tín dụng, thuê tài sản,
mua hàng trả góp, trả chậm và các giao dịch khác có điều kiện về lãi suất, thời
hạn phải trả, tiền thuê;
c) Thông tin về lịch sử trả nợ, số tiền đã đến hạn
hoặc chưa đến hạn, thời hạn phải trả, hạn mức tín dụng của khách hàng vay;
d) Thông tin về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của
khách hàng vay;
đ) Các thông tin khác liên quan nhưng phải bảo đảm
không vi phạm quyền của khách hàng vay, không bao gồm những thông tin về tài
khoản tiền gửi và thông tin thuộc phạm vi, danh mục bí mật của Nhà nước.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành, tổ chức cấp tín dụng chỉ được phép cung cấp cho Công ty thông tin tín dụng
những thông tin tại khoản 1 Điều này khi đã có sự thỏa thuận với khách hàng
vay. Những thông tin tín dụng chưa có sự thỏa thuận với khách hàng vay phát
sinh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành không bị ràng buộc bởi quy định
này.
Điều 12. Xử lý thông tin
tín dụng
1. Quá trình kiểm tra, phân loại, cập nhật thông
tin tín dụng phải đảm bảo không làm sai lệch tính chất, nội dung thông tin tín
dụng thu thập.
2. Trên cơ sở nguồn thông tin tín dụng thu thập
và lưu giữ, Công ty thông tin tín dụng tiến hành phân tích, đánh giá, tổng hợp
thông tin để tạo lập các sản phẩm thông tin tín dụng.
3. Công ty thông tin tín dụng chỉ được phép sử dụng
thông tin tín dụng của khách hàng vay tối đa 05 năm gần nhất để tạo lập sản phẩm
thông tin tín dụng.
Điều 13. Lưu giữ thông tin
tín dụng
1. Thông tin tín dụng phải được lưu giữ an toàn,
bảo mật, phòng tránh được những sự cố, thảm họa có thể xảy ra và ngăn chặn sự
xâm nhập, truy cập bất hợp pháp từ bên ngoài.
2. Thông tin tín dụng về khách hàng vay được lưu
giữ tối thiểu trong 05 năm kể từ ngày Công ty thông tin tín dụng tiếp nhận được.
Điều 14. Cung cấp sản phẩm
thông tin tín dụng
Công ty thông tin tín dụng cung cấp sản phẩm
thông tin tín dụng cho các đối tượng sau:
1. Tổ chức cấp tín dụng có cung cấp thông tin
cho Công ty thông tin tín dụng để xem xét cấp tín dụng cho khách hàng vay, kiểm
soát các khoản tín dụng, thu hồi nợ và mục đích khác được pháp luật cho phép.
2. Khách hàng vay để kiểm tra thông tin về bản
thân tại kho dữ liệu của Công ty thông tin tín dụng hoặc làm tài liệu bổ sung
cho việc xin cấp tín dụng.
3. Công ty thông tin tín dụng khác để phục vụ
các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY THÔNG TIN TÍN DỤNG
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức cấp tín dụng
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông
tin tín dụng cho Công ty thông tin tín dụng theo hợp đồng ký kết giữa hai bên.
2. Thông báo cho khách hàng vay biết về việc ký
kết hợp đồng với Công ty thông tin tín dụng những nội dung thông tin cung cấp.
3. Khai thác sản phẩm thông tin tín dụng từ Công
ty thông tin tín dụng theo đúng quy định tại Điều 14 Nghị định
này.
4. Phối hợp với Công ty thông tin tín dụng phát
hiện, xử lý sai sót thông tin tín dụng đã thu thập, lưu giữ và cung cấp; giải
quyết khiếu nại về thông tin tín dụng của khách hàng vay.
5. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ
của khách hàng vay
1. Khách hàng vay được Công ty thông tin tín dụng
cung cấp miễn phí tối thiểu 01 lần trong một năm về thông tin tín dụng của bản
thân nếu có yêu cầu.
2. Khách hàng vay có quyền yêu cầu Công ty thông
tin tín dụng xem xét, điều chỉnh nội dung thông tin tín dụng của bản thân nếu
phát hiện sai sót.
3. Khách hàng vay có quyền khiếu nại khi phát hiện
thông tin tín dụng của mình có sai sót theo quy định tại Điều 19
Nghị định này nhưng không được lợi dụng để khiếu nại sai sự thật gây tổn hại
cho tổ chức cấp tín dụng và Công ty thông tin tín dụng.
4. Trong quá trình xử lý khiếu nại, khách hàng
vay có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin tín dụng cho tổ chức cấp
tín dụng hoặc Công ty thông tin tín dụng.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Điều 17. Thẩm quyền quản lý
nhà nước về hoạt động thông tin tín dụng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giúp Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về hoạt động thông tin tín dụng trong phạm vi cả nước.
Điều 18. Nội dung quản lý
nhà nước về hoạt động thông tin tín dụng
1. Soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động
thông tin tín dụng.
2. Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động thông tin tín dụng của Công ty thông tin tín dụng.
3. Thanh tra hoạt động của Công ty thông tin tín
dụng.
4. Định hướng cho các Công ty thông tin tín dụng
trong việc xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thông tin tín dụng đồng bộ
và hiện đại.
Chương VI
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 19. Thủ tục khiếu nại
của khách hàng vay
1. Khi phát hiện thông tin tín dụng có sai sót,
khách hàng vay gửi khiếu nại bằng văn bản kèm các tài liệu liên quan đến Công
ty thông tin tín dụng đề nghị chỉnh sửa sai sót. Nếu tổ chức cấp tín dụng đã có
quyết định cấp hay không cấp tín dụng trên cơ sở thông tin tín dụng có sai sót
bất lợi cho khách hàng vay, khách hàng vay có thể yêu cầu Công ty thông tin tín
dụng thông báo sai sót đó với bên nhận thông tin tín dụng. Tổ chức cấp tín dụng
khi nhận được thông báo đính chính sai sót của Công ty thông tin tín dụng phải
xem xét lại quyết định ban đầu và thông báo lại quyết định mới cho khách hàng
vay biết.
2. Khi nhận được khiếu nại của khách hàng vay
theo khoản 1 Điều này, Công ty thông tin tín dụng phải kiểm tra trên hệ thống của
mình và trả lời khiếu nại trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu
nại. Nếu sai sót phát sinh do quá trình xử lý thông tin của Công ty thông tin
tín dụng thì Công ty thông tin tín dụng phải thực hiện ngay yêu cầu đính chính
của khách hàng vay. Trả lời khiếu nại của Công ty thông tin tín dụng có thể được
gửi qua đường bưu điện hoặc thông qua các phương tiện điện tử.
3. Nếu Công ty thông tin tín dụng xác định sai
sót trong thông tin tín dụng phát sinh từ thông tin thu thập tại tổ chức cấp
tín dụng, Công ty thông tin tín dụng phải trả lời khiếu nại bằng cách nêu rõ
nguồn phát sinh sai sót trong thời hạn nêu tại khoản 2 Điều này và chủ động phối
hợp với tổ chức cấp tín dụng điều chỉnh sai sót trong vòng 10 ngày làm việc.
4. Trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được trả lời của Công ty thông tin tín dụng, nếu không thỏa mãn với nội dung trả
lời khiếu nại, khách hàng vay có quyền đề nghị Công ty thông tin tín dụng tổ chức
hòa giải.
Trong vòng 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
yêu cầu hòa giải của khách hàng vay, Công ty thông tin tín dụng phải tổ chức
hòa giải về những nội dung khiếu nại của khách hàng vay, thành phần tham dự gồm:
Công ty thông tin tín dụng, khách hàng vay và tổ chức cấp tín dụng liên quan.
5. Nếu không thỏa mãn với kết quả hòa giải giữa
các bên hoặc sau 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn trả lời quy định tại khoản 2
hoặc khoản 3 Điều này mà không nhận được trả lời, khách hàng vay có thể tiến
hành các thủ tục khởi kiện ra trọng tài hoặc tòa án theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Xử lý vi phạm về
hoạt động thông tin tín dụng
1. Người có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực thông tin tín dụng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực thông tin tín dụng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật và Nghị định này.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[5],[6]
Điều 21. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 4 năm 2010.
Điều 22. Trách nhiệm thi
hành
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có
trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
3. Trong vòng 12 tháng kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh dịch vụ thông
tin tín dụng đang hoạt động phải tiến hành hoàn thiện các điều kiện hoạt động
theo quy định tại Điều 7 Nghị định này. Quá thời hạn trên,
nếu doanh nghiệp không bảo đảm các điều kiện hoạt động và chưa được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng
thì doanh nghiệp phải chấm dứt hoạt động thông tin tín dụng và chuyển đổi ngành
nghề kinh doanh phù hợp./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1] Nghị định số
57/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 7 Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Điều 7 Nghị
định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động
thông tin tín dụng.”
[2] Nghị định số
16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6
năm 2010;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.
[3] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 57/2016/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung Điều 7 Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2016.
[4] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019
[5]Điều 2, 3
và Điều 4 của Nghị định số 57/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 7 Nghị định số
10/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin
tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 7 năm 2016.
Điều 3. Quy định chuyển tiếp
Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành, các công ty thông tin tín dụng đã thành lập và hoạt động
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng các điều kiện quy định
tại Nghị định này. Trường hợp không đáp ứng, công ty thông tin tín dụng phải chấm
dứt hoạt động thông tin tín dụng.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.”
[6] Điều 6,
Điều 7 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019 quy
định như sau:
“Điều 6. Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
20 tháng 3 năm 2019.
Điều 7. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./ .”