CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
10/2010/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 17 tháng 6 năm
2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hoạt
động thông tin tín dụng; quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Hoạt động thông tin tín dụng
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định
này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Công ty thông tin tín dụng.
2. Tổ chức cấp tín dụng.
3. Khách hàng vay.
4. Tổ chức và cá nhân liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Thông tin tín dụng là
các dữ liệu, số liệu, dữ kiện và tin tức liên quan của khách hàng vay tại tổ chức
cấp tín dụng.
2. Khách hàng vay là
doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quy định của pháp luật, cá nhân, hộ gia đình có
quan hệ vay vốn hoặc có nhu cầu vay vốn, chiết khấu có kỳ hạn giấy tờ có giá,
thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác tại tổ chức tín dụng hoặc có
quan hệ với tổ chức khác trong giao dịch thuê tài sản, mua hàng trả góp, trả chậm
và các giao dịch khác có điều kiện về lãi suất, thời hạn, tiền thuê và biện
pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ.
3. Tổ chức cấp tín dụng là
tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng; tổ chức khác có cung
cấp dịch vụ cho thuê tài sản, mua hàng trả góp, trả chậm và các dịch vụ khác có
điều kiện về lãi suất, thời hạn, tiền thuê và biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ.
4. Hoạt động thông tin tín dụng
là việc thu thập, xử lý, lưu giữ thông tin tín dụng và cung cấp sản phẩm
thông tin tín dụng của Công ty thông tin tín dụng.
5. Sản phẩm thông tin tín dụng
là các báo cáo thông tin, ấn phẩm được Công ty thông tin tín dụng tạo ra
trên cơ sở thông tin tín dụng thu thập được để cung cấp cho các tổ chức cấp tín
dụng, các tổ chức khác và cá nhân.
6. Công ty thông tin tín dụng
là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp và hoạt
động tuân thủ các quy định tại Nghị định này; khi đặt tên doanh nghiệp, bắt buộc
phải có cụm từ “thông tin tín dụng”.
Điều 4. Mục
đích của hoạt động thông tin tín dụng
1. Chia sẻ thông tin giữa các tổ
chức cấp tín dụng nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng,
góp phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng.
2. Hỗ trợ tổ chức cấp tín dụng mở
rộng và phát triển hoạt động tín dụng.
3. Hỗ trợ khách hàng vay trong
việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các tổ chức cấp tín dụng, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 5.
Nguyên tắc hoạt động thông tin tín dụng
1. Tuân thủ chặt chẽ các quy định
của pháp luật.
2. Đảm bảo tính trung thực, khách
quan trong hoạt động thông tin tín dụng.
3. Đảm bảo quyền lợi và lợi ích
của các tổ chức và cá nhân trong việc cung cấp thông tin tín dụng, khai thác sản
phẩm thông tin tín dụng.
Điều 6. Các
hành vi bị cấm trong hoạt động thông tin tín dụng
1. Thu thập, cung cấp, sử dụng
trái phép các thông tin thuộc phạm vi, danh mục bí mật của Nhà nước.
2. Cố ý làm sai lệch nội dung
thông tin tín dụng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân liên quan.
3. Trao đổi thông tin tín dụng
cho tổ chức, cá nhân khác không liên quan, sai đối tượng, bất hợp pháp.
4. Lợi dụng các hoạt động thông
tin tín dụng để tư lợi cá nhân, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
5. Cản trở hoạt động thu thập và
khai thác thông tin tín dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
6. Sử dụng sản phẩm thông tin
tín dụng cung cấp cho các đối tượng không được quy định tại Điều 14 Nghị định
này.
Chương 2.
CÔNG TY THÔNG TIN TÍN DỤNG
Điều 7. Điều
kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng
1. Có đủ cơ sở hạ tầng về công
nghệ thông tin, đảm bảo yêu cầu hoạt động.
2. Có vốn điều lệ tối thiểu 30 tỷ
đồng.
3. Có đội ngũ quản lý là những
người có trình độ chuyên môn về tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin.
4. Có phương án kinh doanh khả
thi và không được kinh doanh ngành nghề nào khác ngoài nội dung hoạt động thông
tin tín dụng quy định tại Nghị định này.
5. Có tối
thiểu 20 Ngân hàng Thương mại cam kết cung cấp thông tin tín dụng và các ngân
hàng này không cam kết với Công ty thông tin tín dụng khác.
6. Có văn bản thỏa thuận về quy
trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa Công ty
thông tin tín dụng với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết.
Điều 8. Thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng
1. Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng gửi Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh;
c) Tài liệu chứng minh các điều
kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Thời hạn
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng cho Công ty thông tin tín dụng. Trường
hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam phải trả lời bằng văn bản cho Công ty thông tin tín dụng
và nêu rõ lý do.
Điều 9. Thu
hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng
1. Công ty thông tin tín dụng bị
thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng trong các trường
hợp sau:
a) Không đảm bảo duy trì các điều
kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này;
b) Vi phạm một trong những hành
vi bị cấm quy định tại Điều 6 Nghị định này;
c) Quá 24 tháng kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng nhưng không thực
hiện hoạt động thông tin tín dụng.
2. Công ty thông tin tín dụng bị
thu hồi tạm thời 06 tháng Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín
dụng nếu vi phạm lần đầu khoản 1 Điều này. Khi bị thu hồi tạm thời Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng, Công ty thông tin tín dụng phải
ngừng ngay hoạt động thông tin tín dụng và khắc phục những vi phạm.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
không được phép gia hạn thời hạn thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
thông tin tín dụng. Trong thời hạn thu hồi tạm thời, nếu Công ty thông tin tín
dụng khắc phục được các vi phạm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét và cấp lại
Giấy chứng nhận cho Công ty thông tin tín dụng.
3. Nếu hết thời hạn bị thu hồi tạm
thời, Công ty thông tin tín dụng chưa khắc phục xong vi phạm quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 9 của Nghị định này thì bị thu hồi vĩnh viễn Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động thông tin tín dụng.
Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
thu hồi vĩnh viễn Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng,
Công ty thông tin tín dụng phải chấm dứt ngay hoạt động thông tin tín dụng và
làm thủ tục giải thể trong vòng 06 tháng, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ra quyết định.
4. Trường hợp Công ty thông tin
tín dụng bị giải thể, thông tin tín dụng đang lưu giữ tại Công ty thông tin tín
dụng cũng được coi là tài sản và xử lý như sau:
a) Chuyển nhượng cho Công ty
thông tin tín dụng khác, nhưng phải được sự đồng ý của các tổ chức cấp tín dụng
đã cung cấp thông tin tín dụng;
b) Nếu không chuyển nhượng, Công
ty thông tin tín dụng có thể chuyển giao cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc tự
tổ chức tiêu hủy dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 10.
Quyền và nghĩa vụ của Công ty thông tin tín dụng
1. Quyền của Công ty thông tin
tín dụng
a) Ký kết hợp đồng với các tổ chức
và cá nhân về thu thập và cung cấp thông tin tín dụng theo quy định của pháp luật;
b) Trao đổi thông tin tín dụng với
các Công ty thông tin tín dụng khác;
c) Được thu tiền dịch vụ cung cấp
các sản phẩm thông tin tín dụng;
d) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của Công ty thông
tin tín dụng
a) Đảm bảo các mục đích, nguyên
tắc, nội dung của hoạt động thông tin tín dụng;
b) Đảm bảo các điều kiện quy định
tại Điều 7 Nghị định này trong suốt quá trình hoạt động;
c) Báo cáo hoạt động thông tin
tín dụng theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Thực hiện đúng và đầy đủ hợp
đồng dịch vụ thông tin tín dụng đã ký kết;
đ) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân trong tiếp cận thông tin tín dụng;
e) Không vi phạm những hành vi bị
cấm quy định tại Điều 6 Nghị định này;
g) Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN
DỤNG
Điều 11.
Thu thập thông tin tín dụng
1. Thông tin tín dụng được thu
thập bao gồm:
a) Thông tin định danh của khách
hàng vay và những người có quan hệ với khách hàng vay (nếu có), gồm: bố đẻ, mẹ
đẻ, vợ hoặc chồng, con;
b) Thông tin về lịch sử cấp tín
dụng, thuê tài sản, mua hàng trả góp, trả chậm và các giao dịch khác có điều kiện
về lãi suất, thời hạn phải trả, tiền thuê;
c) Thông tin về lịch sử trả nợ,
số tiền đã đến hạn hoặc chưa đến hạn, thời hạn phải trả, hạn mức tín dụng của
khách hàng vay;
d) Thông tin về bảo đảm nghĩa vụ
trả nợ của khách hàng vay;
đ) Các thông tin khác liên quan
nhưng phải bảo đảm không vi phạm quyền của khách hàng vay, không bao gồm những
thông tin về tài khoản tiền gửi và thông tin thuộc phạm vi, danh mục bí mật của
Nhà nước.
2. Kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành, tổ chức cấp tín dụng chỉ được phép cung cấp cho Công ty
thông tin tín dụng những thông tin tại khoản 1 Điều này khi đã có sự thỏa thuận
với khách hàng vay. Những thông tin tín dụng chưa có sự thỏa thuận với khách
hàng vay phát sinh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành không bị ràng
buộc bởi quy định này.
Điều 12. Xử
lý thông tin tín dụng
1. Quá trình kiểm tra, phân loại,
cập nhật thông tin tín dụng phải đảm bảo không làm sai lệch tính chất, nội dung
thông tin tín dụng thu thập.
2. Trên cơ sở nguồn thông tin
tín dụng thu thập và lưu giữ, Công ty thông tin tín dụng tiến hành phân tích,
đánh giá, tổng hợp thông tin để tạo lập các sản phẩm thông tin tín dụng.
3. Công ty thông tin tín dụng chỉ
được phép sử dụng thông tin tín dụng của khách hàng vay tối đa 05 năm gần nhất
để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng.
Điều 13.
Lưu giữ thông tin tín dụng
1. Thông tin tín dụng phải được
lưu giữ an toàn, bảo mật, phòng tránh được những sự cố, thảm họa có thể xảy ra
và ngăn chặn sự xâm nhập, truy cập bất hợp pháp từ bên ngoài.
2. Thông tin tín dụng về khách
hàng vay được lưu giữ tối thiểu trong 05 năm kể từ ngày Công ty thông tin tín dụng
tiếp nhận được.
Điều 14.
Cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng
Công ty thông tin tín dụng cung cấp
sản phẩm thông tin tín dụng cho các đối tượng sau:
1. Tổ chức cấp tín dụng có cung
cấp thông tin cho Công ty thông tin tín dụng để xem xét cấp tín dụng cho khách
hàng vay, kiểm soát các khoản tín dụng, thu hồi nợ và mục đích khác được pháp
luật cho phép.
2. Khách hàng vay để kiểm tra
thông tin về bản thân tại kho dữ liệu của Công ty thông tin tín dụng hoặc làm
tài liệu bổ sung cho việc xin cấp tín dụng.
3. Công ty thông tin tín dụng
khác để phục vụ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY THÔNG TIN TÍN DỤNG
Điều
15. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cấp tín dụng
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp
thời thông tin tín dụng cho Công ty thông tin tín dụng theo hợp đồng ký kết giữa
hai bên.
2. Thông báo cho khách hàng vay
biết về việc ký kết hợp đồng với Công ty thông tin tín dụng những nội dung
thông tin cung cấp.
3. Khai thác sản phẩm thông tin
tín dụng từ Công ty thông tin tín dụng theo đúng quy định tại Điều 14 Nghị định
này.
4. Phối hợp với Công ty thông
tin tín dụng phát hiện, xử lý sai sót thông tin tín dụng đã thu thập, lưu giữ
và cung cấp; giải quyết khiếu nại về thông tin tín dụng của khách hàng vay.
5. Thực hiện các quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16.
Quyền và nghĩa vụ của khách hàng vay
1. Khách hàng vay được Công ty
thông tin tín dụng cung cấp miễn phí tối thiểu 01 lần trong một năm về thông
tin tín dụng của bản thân nếu có yêu cầu.
2. Khách hàng vay có quyền yêu cầu
Công ty thông tin tín dụng xem xét, điều chỉnh nội dung thông tin tín dụng của
bản thân nếu phát hiện sai sót.
3. Khách hàng vay có quyền khiếu
nại khi phát hiện thông tin tín dụng của mình có sai sót theo quy định tại Điều
19 Nghị định này nhưng không được lợi dụng để khiếu nại sai sự thật gây tổn hại
cho tổ chức cấp tín dụng và Công ty thông tin tín dụng.
4. Trong quá trình xử lý khiếu nại,
khách hàng vay có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin tín dụng cho tổ
chức cấp tín dụng hoặc Công ty thông tin tín dụng.
Chương 5.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Điều 17. Thẩm
quyền quản lý nhà nước về hoạt động thông tin tín dụng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giúp
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thông tin tín dụng trong phạm
vi cả nước.
Điều 18. Nội
dung quản lý nhà nước về hoạt động thông tin tín dụng
1. Soạn thảo, trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật
về hoạt động thông tin tín dụng.
2. Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng của Công ty thông tin tín dụng.
3. Thanh tra hoạt động của Công
ty thông tin tín dụng.
4. Định hướng cho các Công ty thông
tin tín dụng trong việc xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thông tin tín dụng
đồng bộ và hiện đại.
Chương 6.
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều
19. Thủ tục khiếu nại của khách hàng vay
1. Khi phát hiện thông tin tín dụng
có sai sót, khách hàng vay gửi khiếu nại bằng văn bản kèm các tài liệu liên
quan đến Công ty thông tin tín dụng đề nghị chỉnh sửa sai sót. Nếu tổ chức cấp
tín dụng đã có quyết định cấp hay không cấp tín dụng trên cơ sở thông tin tín dụng
có sai sót bất lợi cho khách hàng vay, khách hàng vay có thể yêu cầu Công ty
thông tin tín dụng thông báo sai sót đó với bên nhận thông tin tín dụng. Tổ chức
cấp tín dụng khi nhận được thông báo đính chính sai sót của Công ty thông tin
tín dụng phải xem xét lại quyết định ban đầu và thông báo lại quyết định mới
cho khách hàng vay biết.
2. Khi nhận được khiếu nại của
khách hàng vay theo khoản 1 Điều này, Công ty thông tin tín dụng phải kiểm tra
trên hệ thống của mình và trả lời khiếu nại trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được khiếu nại. Nếu sai sót phát sinh do quá trình xử lý thông tin của
Công ty thông tin tín dụng thì Công ty thông tin tín dụng phải thực hiện ngay
yêu cầu đính chính của khách hàng vay. Trả lời khiếu nại của Công ty thông tin
tín dụng có thể được gửi qua đường bưu điện hoặc thông qua các phương tiện điện
tử.
3. Nếu Công ty thông tin tín dụng
xác định sai sót trong thông tin tín dụng phát sinh từ thông tin thu thập tại tổ
chức cấp tín dụng, Công ty thông tin tín dụng phải trả lời khiếu nại bằng cách
nêu rõ nguồn phát sinh sai sót trong thời hạn nêu tại khoản 2 Điều này và chủ động
phối hợp với tổ chức cấp tín dụng điều chỉnh sai sót trong vòng 10 ngày làm việc.
4. Trong vòng 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được trả lời của Công ty thông tin tín dụng, nếu không thỏa mãn
với nội dung trả lời khiếu nại, khách hàng vay có quyền đề nghị Công ty thông
tin tín dụng tổ chức hòa giải.
Trong vòng 20 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được yêu cầu hòa giải của khách hàng vay, Công ty thông tin tín dụng
phải tổ chức hòa giải về những nội dung khiếu nại của khách hàng vay, thành phần
tham dự gồm: Công ty thông tin tín dụng, khách hàng vay và tổ chức cấp tín dụng
liên quan.
5. Nếu không thỏa mãn với kết quả
hòa giải giữa các bên hoặc sau 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn trả lời quy định
tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này mà không nhận được trả lời, khách hàng vay có
thể tiến hành các thủ tục khởi kiện ra trọng tài hoặc tòa án theo quy định của
pháp luật.
Điều 20. Xử
lý vi phạm về hoạt động thông tin tín dụng
1. Người có hành vi vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực thông tin tín dụng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức có hành vi
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin tín dụng thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật và Nghị định này.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
21. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2010.
Điều 22.
Trách nhiệm thi hành
1. Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
3. Trong vòng 12 tháng kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp có ngành nghề kinh
doanh dịch vụ thông tin tín dụng đang hoạt động phải tiến hành hoàn thiện các
điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 7 Nghị định này. Quá thời hạn trên,
nếu doanh nghiệp không bảo đảm các điều kiện hoạt động và chưa được Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng thì
doanh nghiệp phải chấm dứt hoạt động thông tin tín dụng và chuyển đổi ngành nghề
kinh doanh phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|