NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 4 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CHO VAY ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC KIỂM
SOÁT ĐẶC BIỆT
Thông tư số
08/2021/TT-NHNN ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc
biệt, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 10 năm 2021, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 02/2022/TT-NHNN ngày 31
tháng 3 năm 2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 08/2021/TT-NHNN ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng
được kiểm soát đặc biệt, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 5 năm 2022.
Căn cứ
Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng
11 năm 2017;
Căn cứ
Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về cho vay đặc biệt đối
với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt[1].
Chương
I
Thông tư này quy định về
cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà
nước), Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín
dụng khác đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
1. Tổ chức tín dụng.
2. Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam.
3. Tổ chức, cá nhân khác
có liên quan đến việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát
đặc biệt.
Trong Thông tư này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phương án cơ cấu lại là
một trong các phương án quy định tại khoản 35 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng
(đã được sửa đổi, bổ sung).
2. Phương án chuyển nhượng
là phương án quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Các tổ chức tín dụng (sau đây gọi là Luật số 17/2017/QH14).
3. Bên đi vay đặc biệt
(sau đây gọi là bên đi vay) là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt vay đặc
biệt tại Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam, tổ chức tín dụng khác.
4. Bên cho vay đặc biệt
(sau đây gọi là bên cho vay) là Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam,
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác cho vay đặc biệt đối với
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
5. Lãi suất cho vay đặc
biệt ưu đãi (sau đây gọi là lãi suất ưu đãi) là lãi suất thấp hơn lãi suất tái
cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ tại thời điểm khoản
cho vay đặc biệt được giải ngân, gia hạn.
6. Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính.
1. Ngân hàng Nhà nước cho
vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt bằng nguồn tiền
từ thực hiện chức năng của ngân hàng trung ương về phát hành tiền trong các
trường hợp sau:
a) Cho vay đặc biệt để hỗ
trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất
khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn
định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao
gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại, phương
án chuyển nhượng đã được phê duyệt;
b) Cho vay đặc biệt với
lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với ngân hàng thương mại,
ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính, tổ chức tài chính vi mô theo phương án
phục hồi đã được phê duyệt;
c) Cho vay đặc biệt với
lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với ngân hàng thương mại theo
phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt;
d)[2] Cho vay đặc
biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% đối với ngân hàng thương mại đã được mua
bắt buộc trước ngày Luật số 17/2017/QH14 có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều
3 Luật số 17/2017/QH14;
đ) Cho vay đặc biệt với
lãi suất ưu đãi đến mức 0% đối với ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc
trước ngày Luật số 17/2017/QH14 có hiệu lực sau chuyển nhượng theo phương án
chuyển nhượng đã được phê duyệt.
2. Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong các
trường hợp sau:
a) Cho vay đặc biệt để hỗ
trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất
khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn
định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao
gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại, phương
án chuyển nhượng đã được phê duyệt;
b) Cho vay đặc biệt theo
quyết định của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ
thanh khoản đối với công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính
vi mô từ Quỹ dự phòng nghiệp vụ khi công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân,
tổ chức tài chính vi mô có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng
mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trước khi phương án cơ cấu
lại được phê duyệt;
c) Cho vay đặc biệt với
lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với công ty tài chính, quỹ
tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô từ Quỹ dự phòng nghiệp vụ theo
phương án phục hồi đã được phê duyệt.
3. Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
trong các trường hợp sau:
a) Cho vay đặc biệt để hỗ
trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất
khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định
của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm
cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại, phương án
chuyển nhượng đã được phê duyệt;
b) Cho vay đặc biệt theo
quyết định của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ
thanh khoản đối với quỹ tín dụng nhân dân từ Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ
tín dụng nhân dân khi quỹ tín dụng nhân dân có nguy cơ mất khả năng chi trả
hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống
trước khi phương án cơ cấu lại được phê duyệt;
c) Cho vay đặc biệt với
lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với quỹ tín dụng nhân dân từ
Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo phương án phục hồi đã
được phê duyệt.
4. Tổ chức tín dụng khác
cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong các
trường hợp sau:
a) Cho vay đặc biệt để hỗ
trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất
khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn
định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao
gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại, phương
án chuyển nhượng đã được phê duyệt;
b) Cho vay đặc biệt để hỗ
trợ phục hồi đối với tổ chức tín dụng theo phương án phục hồi, phương án chuyển
giao bắt buộc đã được phê duyệt.
1.[3] Đối với khoản
cho vay đặc biệt quy định tại điểm b, c, đ khoản 1, điểm c khoản
2, điểm c khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 4 Thông tư này, số tiền cho vay đặc
biệt, mục đích sử dụng khoản cho vay đặc biệt, tài sản bảo đảm cho khoản cho
vay đặc biệt, lãi suất cho vay đặc biệt, thời hạn cho vay đặc biệt, việc trả nợ
cho vay đặc biệt, việc miễn, giảm tiền lãi cho vay đặc biệt, việc xử lý đối với
khoản cho vay đặc biệt đã cho vay (bao gồm cả việc gia hạn khoản cho vay đặc
biệt, lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn) thực hiện theo phương
án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt. Đối với khoản cho vay
đặc biệt quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Thông tư này thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật số 17/2017/QH14.
2. Việc cho vay đặc biệt
của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất ưu đãi đến mức 0% do Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
3. Đối với khoản cho vay
đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b
khoản 3 Điều 4, Điều 6 thực hiện theo quy định tại Thông tư này; đối với
các nội dung của khoản cho vay đặc biệt[4]
đã được phê duyệt tại phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng thì thực
hiện theo[5]
phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt.
4. Đối với khoản cho vay
đặc biệt quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a
khoản 4 Điều 4 Thông tư này, số tiền cho vay đặc biệt, mục đích sử dụng khoản
cho vay đặc biệt, tài sản bảo đảm cho khoản cho vay đặc biệt, lãi suất cho vay
đặc biệt, thời hạn cho vay đặc biệt, việc trả nợ cho vay đặc biệt, việc miễn,
giảm tiền lãi cho vay đặc biệt, việc xử lý đối với khoản cho vay đặc biệt đã
cho vay (bao gồm cả việc gia hạn khoản cho vay đặc biệt, lãi suất đối với nợ
gốc cho vay đặc biệt quá hạn) thực hiện theo thỏa thuận giữa bên cho vay và bên
đi vay.
5. Đồng tiền cho vay đặc
biệt là đồng Việt Nam.
6. Việc nhận, xử lý tài
sản bảo đảm thực hiện theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật
về giao dịch bảo đảm.
1. Kể từ ngày Ngân hàng
Nhà nước đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt, khoản cho vay tái cấp vốn
đối với tổ chức tín dụng đó được chuyển thành khoản cho vay đặc biệt như sau:
a) Đối với trường hợp số
dư cho vay tái cấp vốn còn trong hạn, số dư nợ gốc cho vay tái cấp vốn được
chuyển thành số dư nợ gốc cho vay đặc biệt, số dư nợ lãi cho vay tái cấp vốn
được chuyển thành số dư nợ lãi cho vay đặc biệt, ngày đến hạn của khoản cho vay
đặc biệt là ngày đến hạn của khoản cho vay tái cấp vốn, lãi suất của khoản cho
vay đặc biệt bằng lãi suất của khoản cho vay tái cấp vốn;
b) Trường hợp khoản cho vay
đặc biệt được gia hạn thì lãi suất gia hạn cho vay đặc biệt bằng lãi suất tái
cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ tại thời điểm khoản
cho vay đặc biệt được gia hạn;
c) Đối với trường hợp số
dư cho vay tái cấp vốn đã quá hạn, số dư nợ gốc cho vay tái cấp vốn quá hạn
được chuyển thành số dư nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn, số dư nợ lãi cho vay
tái cấp vốn chậm trả (kể cả số dư nợ lãi phát sinh đối với số tiền tái cấp vốn
tổ chức tín dụng phải trả theo quy định nhưng chưa được trả đúng hạn) chuyển
thành số dư nợ lãi cho vay đặc biệt chậm trả, lãi suất đối với nợ gốc cho vay
đặc biệt quá hạn bằng lãi suất đối với nợ gốc cho vay tái cấp vốn quá hạn, việc
áp dụng lãi suất đối với nợ lãi cho vay đặc biệt chậm trả thực hiện như đối với
nợ lãi cho vay tái cấp vốn chậm trả.
2. Trong thời hạn 15 ngày
làm việc kể từ ngày khoản cho vay tái cấp vốn được chuyển thành khoản cho vay
đặc biệt, tổ chức tín dụng phải hoàn thành việc thực hiện quy định tại điểm a khoản 4 Điều 12 Thông tư này để tổng giá trị quy đổi của
các tài sản bảo đảm đủ điều kiện quy định tại Điều 13 Thông tư
này (sau đây gọi là tài sản bảo đảm đủ điều kiện) không thấp hơn số dư nợ
gốc cho vay tái cấp vốn được chuyển thành số dư nợ gốc cho vay đặc biệt quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Việc chuyển khoản cho
vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt được quy định tại Quyết định của
Ngân hàng Nhà nước đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt.
Thẩm quyền ký các văn bản
trong hồ sơ đề nghị vay đặc biệt, hồ sơ đề nghị gia hạn vay đặc biệt, hợp đồng
cho vay đặc biệt của bên đi vay là người đại diện hợp pháp của bên đi vay.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Bên đi vay chỉ được sử
dụng khoản vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1, điểm b
khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này để chi trả tiền gửi của người
gửi tiền là cá nhân tại bên đi vay; việc sử dụng khoản vay đặc biệt để chi trả
tiền gửi của đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong
từng trường hợp cụ thể.
2. Các đối tượng được chi
trả quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm:
a) Người có liên quan của
tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 28 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng
(đã được sửa đổi, bổ sung) và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Người điều hành của tổ
chức tín dụng;
c) Người có liên quan của
người quản lý, người điều hành, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5%
vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức tín dụng
theo quy định tại khoản 28 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi,
bổ sung) và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Số tiền cho vay đặc biệt
trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản
2, điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết
định trên cơ sở tình hình khả năng chi trả của tổ chức tín dụng được kiểm soát
đặc biệt.
Thời hạn cho vay đặc biệt
trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản
2, điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết
định nhưng dưới 12 tháng.
1. Đối với khoản cho vay
đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này:
a) Lãi suất cho vay đặc
biệt, lãi suất gia hạn cho vay đặc biệt bằng lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng
Nhà nước công bố trong từng thời kỳ tại thời điểm khoản cho vay đặc biệt được
giải ngân, gia hạn;
b) Lãi suất đối với nợ gốc
cho vay đặc biệt quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay đặc biệt trong hạn của khoản
vay tại thời điểm chuyển quá hạn;
c) Không áp
dụng lãi suất đối với nợ lãi chậm trả.
2. Đối với khoản cho vay
đặc biệt quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 4
Thông tư này:
a) Lãi suất cho vay đặc
biệt, lãi suất gia hạn cho vay đặc biệt là lãi suất ưu đãi đến mức 0% do Ngân
hàng Nhà nước quyết định;
b) Lãi suất đối với nợ gốc
cho vay đặc biệt quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay đặc biệt trong hạn của khoản
vay tại thời điểm chuyển quá hạn;
c) Không áp
dụng lãi suất đối với nợ lãi chậm trả.
1. Trường hợp khoản vay
đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b
khoản 3 Điều 4, điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này, bên
đi vay phải sử dụng tài sản bảo đảm theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Cầm cố: Tín phiếu Ngân
hàng Nhà nước, trái phiếu Chính phủ (gồm: tín phiếu Kho bạc, trái phiếu Kho
bạc, trái phiếu công trình Trung ương, công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu
Chính phủ do Ngân hàng Phát triển Việt Nam (trước đây là Quỹ Hỗ trợ phát triển)
được Thủ tướng Chính phủ chỉ định phát hành), trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn, trái phiếu Chính quyền địa
phương trong Danh mục giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân
hàng Nhà nước;
b) Cầm cố trái phiếu được
phát hành bởi ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
(trừ các ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc);
c) Cầm cố trái phiếu được
phát hành bởi tổ chức tín dụng không được kiểm soát đặc biệt (trừ ngân hàng
thương mại quy định tại điểm b Khoản này) và doanh nghiệp khác;
d) Thế chấp quyền đòi nợ
phát sinh từ khoản cho vay của bên đi vay đối với khách hàng (trừ tổ chức tín
dụng).
2. Giá trị tài sản bảo
đảm:
a) Giá trị của các tài sản
bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo Phụ
lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giá trị quy đổi của
từng tài sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
TS: Giá trị quy đổi của từng
tài sản bảo đảm;
GT: Giá trị của từng
tài sản bảo đảm được xác định theo Phụ lục IV ban
hành kèm theo Thông tư này;
TL: Tỷ lệ quy đổi tài sản bảo đảm
tương ứng với từng tài sản bảo đảm.
c) Tỷ lệ quy đổi tài sản
bảo đảm (TL) được xác định như sau:
(i) Đối với giấy
tờ có giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, TL bằng tỷ lệ tối thiểu giữa
giá trị giấy tờ có giá và số tiền cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá
của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước trong từng thời kỳ;
(ii) Đối với tài sản bảo
đảm quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này, TL bằng 170%.
d) Tại thời điểm đề nghị
vay đặc biệt, gia hạn vay đặc biệt, tổ chức tín dụng phải bảo đảm tổng giá trị
quy đổi của các tài sản bảo đảm đủ điều kiện không thấp hơn số tiền đề nghị vay
đặc biệt, đề nghị gia hạn vay đặc biệt.
3. Trường hợp có tài sản
bảo đảm quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều này không đáp ứng đủ các điều
kiện quy định tại khoản 2, 3 Điều 13 Thông tư này dẫn đến tổng
giá trị quy đổi của các tài sản bảo đảm đủ điều kiện thấp hơn số dư nợ gốc vay
đặc biệt thì bên đi vay phải hoàn thành việc thực hiện quy định tại điểm a khoản
4, điểm a khoản 5 Điều này để tổng giá trị quy đổi của các tài sản bảo đảm đủ điều
kiện không thấp hơn số dư nợ gốc vay đặc biệt trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày tổng giá trị quy đổi của các tài sản bảo đảm đủ điều kiện thấp hơn
số nợ dư gốc vay đặc biệt.
4. Đối với khoản cho vay
đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4, điểm
a khoản 1 Điều 6 Thông tư này, việc bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm quy
định tại khoản 2 Điều 6, khoản 3 Điều này được thực hiện
như sau:
a) Bên đi vay có văn bản
đề nghị bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm (đã được Ban kiểm soát đặc biệt phê
duyệt), trong đó nêu rõ tài sản bảo đảm đề nghị bổ sung, tài sản bảo đảm đề
nghị thay thế và gửi đơn vị đang hạch toán khoản cho vay đặc biệt (Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố hoặc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước);
b) Căn cứ văn bản đề nghị
của bên đi vay quy định tại điểm a Khoản này, đơn vị đang hạch toán khoản cho
vay đặc biệt thực hiện hoặc phối hợp với đơn vị liên quan thực hiện các thủ tục
bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm; trường hợp thay thế phải bảo đảm việc rút
bớt tài sản bảo đảm không đủ điều kiện chỉ được thực hiện sau khi tài sản bảo
đảm đủ điều kiện đã được bổ sung.
5. Đối với khoản cho vay
đặc biệt quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 4 Thông
tư này, việc bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều này
được thực hiện như sau:
a) Bên đi vay gửi văn bản
đề nghị bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm (đã được Ban kiểm soát đặc biệt phê
duyệt) cho bên cho vay, trong đó nêu rõ tài sản bảo đảm đề nghị bổ sung và tài
sản bảo đảm đề nghị thay thế;
b) Căn cứ văn bản đề nghị
của bên đi vay quy định tại điểm a Khoản này, bên cho vay thực hiện bổ sung,
thay thế tài sản bảo đảm, trường hợp thay thế phải bảo đảm việc rút bớt tài sản
bảo đảm không đủ điều kiện chỉ được thực hiện sau khi tài sản bảo đảm đủ điều
kiện đã được bổ sung. Bên cho vay thông báo bằng văn bản cho Ban kiểm soát đặc
biệt, Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Vụ Chính sách tiền tệ) về việc đã bổ sung, thay
thế tài sản bảo đảm.
1. Giấy tờ có giá quy định
tại điểm a, b khoản 1 Điều 12 Thông tư này phải đáp ứng đầy
đủ các điều kiện sau:
a) Được phát hành bằng
đồng Việt Nam;
b) Đang được lưu ký tại
Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả trực tiếp lưu ký tại Ngân hàng Nhà nước hoặc lưu
ký tại Tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại Tổng Công ty Lưu ký và
Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
c) Không phải là giấy tờ
có giá do bên đi vay phát hành;
d) Thời hạn còn lại của
giấy tờ có giá phải dài hơn thời hạn của khoản vay đặc biệt.
2. Trái phiếu quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 12 Thông tư này phải đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau:
a) Các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Đang được niêm yết theo
quy định của pháp luật;
c) Có tài sản bảo đảm và
giá trị tài sản bảo đảm theo kết quả đánh giá theo quy định nội bộ của tổ chức
tín dụng tại thời điểm gần nhất với thời điểm nộp hồ sơ đề nghị vay đặc biệt,
hồ sơ đề nghị gia hạn vay đặc biệt hoặc thời điểm chuyển khoản cho vay tái cấp
vốn thành khoản cho vay đặc biệt hoặc thời điểm đánh giá tài sản bảo đảm theo
quy định nội bộ của tổ chức tín dụng trong thời gian vay đặc biệt không thấp
hơn mệnh giá trái phiếu.
3. Khoản cho vay quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 12 Thông tư này phải đáp ứng đầy đủ
các điều kiện sau:
a) Bằng đồng Việt Nam;
b) Được
phân loại nợ vào nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
về phân loại tài sản có của tổ chức tín dụng, không bao gồm khoản cho vay được
cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
c) Có bảo đảm bằng tài sản
theo quy định của pháp luật đối với toàn bộ giá trị khoản cho vay và giá trị
tài sản bảo đảm theo kết quả đánh giá theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng
tại thời điểm gần nhất với thời điểm nộp hồ sơ đề nghị vay đặc biệt, hồ sơ đề
nghị gia hạn vay đặc biệt hoặc thời điểm chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành
khoản cho vay đặc biệt hoặc thời điểm đánh giá tài sản bảo đảm theo quy định
nội bộ của tổ chức tín dụng trong thời gian vay đặc biệt không thấp hơn dư nợ
của khoản cho vay.
Trường hợp tổ chức tín
dụng đề nghị gia hạn khoản vay đặc biệt quy định tại điểm a
khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 4, điểm a khoản
1 Điều 6 Thông tư này khi chưa có phương án cơ cấu lại,
phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt hoặc thay đổi phương án cơ cấu lại,
phương án chuyển nhượng nhưng chưa được phê duyệt:
1. Ngân hàng Nhà nước xem
xét việc gia hạn khoản cho vay đặc biệt trên cơ sở tình hình khả năng chi trả
của tổ chức tín dụng hoặc chủ trương cơ cấu lại tổ chức tín dụng theo quy định
tại Luật số 17/2017/QH14 (sau đây gọi là chủ trương cơ cấu lại) được Ngân hàng
Nhà nước trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc chủ trương cơ cấu lại đã
được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước quyết định hoặc phương
án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng được Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ.
2. Thời
gian gia hạn mỗi lần dưới 12 tháng.
1. Khi khoản vay đặc biệt
đến hạn, bên đi vay phải trả hết nợ gốc, lãi vay đặc biệt cho bên cho vay.
2. Bên đi vay có thể trả
nợ vay đặc biệt trước hạn.
3. Trường hợp khoản vay
đặc biệt theo quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, điểm
b khoản 3 Điều 4, Điều 6 Thông tư này, bên đi vay phải
trả nợ trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp bên đi vay
có tiền thu hồi từ quyền đòi nợ làm tài sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt (sau
đây gọi là tiền thu hồi nợ), trong thời hạn 05 ngày làm việc đầu tháng, bên đi
vay phải trả nợ gốc vay đặc biệt số tiền bằng tổng số tiền thu hồi nợ phát sinh
trong tháng trước liền kề theo thứ tự từ khế ước nhận nợ còn dư nợ được ký sớm
nhất;
b) Trường hợp bên đi vay
không bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản
2 Điều 6, khoản 3 Điều 12 Thông tư này, trong thời hạn 03 ngày làm việc
tiếp theo sau thời hạn phải bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản 3 Điều 12 Thông tư này, bên đi vay phải
trả nợ gốc vay đặc biệt số tiền tối thiểu bằng số chênh lệch giữa số dư cho
vay đặc biệt so với tổng giá trị quy đổi của các tài sản bảo đảm đủ điều kiện;
c) Đối với khoản cho vay
đặc biệt quy định tại Điều 6 Thông tư này, ngoài việc trả
nợ theo các quy định tại điểm a, b Khoản này, tổ chức tín dụng còn phải trả nợ
theo hợp đồng cho vay tái cấp vốn đã ký.
4. Đối với khoản cho vay
đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b
khoản 3 Điều 4 Thông tư này, trường
hợp bị phát hiện sử dụng tiền vay đặc biệt không đúng mục đích, trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo vi phạm quy
định tại điểm d khoản 2, điểm i khoản 4 Điều 26 Thông tư này
(sau đây gọi là ngày Ngân hàng Nhà nước có thông báo), bên đi vay phải trả nợ
cho bên cho vay số tiền như sau:
a) Toàn bộ gốc, lãi của khoản
cho vay đặc biệt;
b) Số tiền lãi phát sinh
trên số tiền nợ gốc đã sử dụng không đúng mục đích với mức lãi suất bằng 130%
lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ tại ngày
Ngân hàng Nhà nước có thông báo, kể từ ngày bên đi vay nhận giải ngân số tiền
nợ gốc sử dụng không đúng mục đích đến ngày Ngân hàng Nhà nước có thông báo.
5. Đối với khoản cho vay
đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4, điểm
a khoản 1 Điều 6 Thông tư này mà bên đi vay không trả nợ theo quy định tại khoản
1 Điều này và không được gia hạn hoặc không trả nợ theo quy định tại khoản 4 Điều
này và số dư cho vay đặc biệt quy định tại điểm c khoản 1 Điều
6 Thông tư này, biện pháp xử lý của Ngân hàng Nhà nước như sau:
a) Chuyển dư nợ khoản cho
vay đặc biệt sang theo dõi quá hạn, áp dụng lãi suất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư này đối với số tiền nợ gốc cho
vay đặc biệt không trả nợ đúng hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về
phương pháp tính và hạch toán thu, trả lãi trong hoạt động nhận tiền gửi và cho
vay giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng (trừ số dư cho vay đặc biệt
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư này);
b) Trích tài khoản của bên
đi vay tại Ngân hàng Nhà nước để thu hồi nợ (gốc, lãi) cho vay đặc biệt sau khi
có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng về việc trích tài khoản của bên đi
vay để thu hồi nợ;
c) Yêu cầu bên đi vay
chuyển quyền sở hữu tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư này cho Ngân hàng Nhà nước;
d) Thực hiện các biện pháp
để xử lý tài sản bảo đảm quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều
12 Thông tư này theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ (gốc, lãi) cho
vay đặc biệt;
đ) Thu hồi nợ (gốc, lãi)
cho vay đặc biệt từ tiền bên đi vay thu hồi được từ xử lý các tài sản bảo đảm
quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 12 Thông tư này;
e) Thu hồi nợ (gốc, lãi)
cho vay đặc biệt từ các nguồn khác của bên đi vay (nếu có).
6. Biện pháp xử lý của
Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp bên đi vay không trả nợ vay đặc biệt theo
quy định tại khoản 3 Điều này:
a) Áp dụng lãi suất bằng
130% lãi suất của khoản cho vay đặc biệt đối với số tiền nợ gốc vay đặc biệt
phải trả theo quy định tại khoản 3 Điều này nhưng chưa được trả (sau đây gọi là
số tiền nợ gốc chưa được trả), trong khoảng thời gian từ ngày tiếp theo ngày
hết thời hạn trả nợ quy định tại khoản 3 Điều này đến ngày bên đi vay trả số
tiền nợ gốc chưa được trả;
b) Trích tài khoản của bên
đi vay tại Ngân hàng Nhà nước để thu hồi số tiền bên đi vay phải trả (bao gồm
số tiền nợ gốc chưa được trả và số tiền lãi quy định tại điểm a Khoản này)
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của
Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 5 Điều 25 Thông tư
này;
c) Thu hồi nợ (gốc, lãi)
cho vay đặc biệt từ các nguồn khác của bên đi vay (nếu có).
7. Biện pháp xử lý của Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam trong trường hợp bên đi
vay không trả nợ vay đặc biệt theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không được
gia hạn hoặc không trả nợ vay đặc biệt theo quy định tại khoản 4 Điều này:
a) Chuyển sang theo dõi
quá hạn số tiền gốc, lãi cho vay đặc biệt đến hạn bên đi vay chưa trả, áp dụng
lãi suất quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư này
đối với số tiền nợ gốc vay đặc biệt không trả nợ đúng hạn;
b) Đối với khoản cho vay
đặc biệt quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này,
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam trích tài khoản của bên đi vay tại Ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam (nếu có) để thu hồi nợ (gốc, lãi) cho vay đặc biệt;
c) Thực hiện các biện pháp
xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ (gốc, lãi) cho
vay đặc biệt;
d) Thu hồi nợ (gốc, lãi)
cho vay đặc biệt từ các nguồn khác của bên đi vay (nếu có).
8. Biện pháp xử lý của
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam trong trường hợp bên đi vay không trả nợ vay đặc
biệt theo quy định tại khoản 3 Điều này:
a) Áp dụng lãi suất bằng
130% lãi suất của khoản cho vay đặc biệt đối với số tiền nợ gốc chưa được trả,
trong khoảng thời gian từ ngày tiếp theo ngày hết thời hạn trả nợ quy định tại khoản
3 Điều này đến ngày bên đi vay trả hết số tiền nợ gốc chưa được trả;
b) Trích tài khoản của bên
đi vay tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (nếu có) để thu hồi số tiền bên đi vay
phải trả (bao gồm số tiền nợ gốc chưa được trả và số tiền lãi quy định tại điểm
a Khoản này) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo
bằng văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 5 Điều
25 Thông tư này;
c) Thu hồi nợ (gốc, lãi)
cho vay đặc biệt từ các nguồn khác của bên đi vay (nếu có).
9. Biện pháp xử lý của Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam trong trường hợp bên đi vay không trả nợ vay đặc biệt
theo quy định tại khoản 3 Điều này:
a) Áp dụng lãi suất bằng
130% lãi suất của khoản cho vay đặc biệt đối với số tiền nợ gốc chưa được trả,
trong khoảng thời gian từ ngày tiếp theo ngày hết thời hạn trả nợ quy định tại khoản
3 Điều này đến ngày bên đi vay trả hết số tiền nợ gốc chưa được trả;
b) Thu hồi nợ (gốc, lãi)
cho vay đặc biệt từ các nguồn khác của bên đi vay (nếu có).
10. Khoản vay đặc biệt
được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác, kể cả các khoản nợ có tài
sản bảo đảm của tổ chức tín dụng trong các trường hợp sau:
a) Khi đến hạn trả nợ, trừ
trường hợp trong thời gian phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng tổ
chức tín dụng chưa được phê duyệt hoặc trường hợp thay đổi phương án cơ cấu
lại, phương án chuyển nhượng nhưng chưa được phê duyệt;
b) Khi giải thể, phá sản
tổ chức tín dụng.
11. Trong trường hợp có
nhiều bên cho vay và khoản vay đặc biệt thuộc trường hợp quy định tại khoản 10 Điều
này, nếu bên đi vay không đủ nguồn để trả hết nợ vay đặc biệt cho nhiều bên cho
vay thì trả nợ theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
1. Khi có
nhu cầu vay đặc biệt do có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng
mất khả năng chi trả, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt gửi đến Ban kiểm
soát đặc biệt 04 bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt.
Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Giấy đề nghị vay đặc
biệt, trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng, số tài khoản bằng đồng Việt Nam mở
tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (nếu có), lý do, số tiền đề
nghị vay đặc biệt (không vượt quá tổng giá trị quy đổi của các tài sản bảo đảm
trong Danh mục quy định tại điểm đ Khoản này), mục đích sử dụng khoản vay đặc
biệt, thời hạn, lãi suất đề nghị vay đặc biệt, cam kết sử dụng tiền vay đúng
mục đích và tuân thủ quy định của pháp luật về cho vay đặc biệt; tổ
chức tín dụng có hay chưa có phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã
được phê duyệt;
b) Báo cáo về nguy cơ mất
khả năng chi trả hoặc tình hình mất khả năng chi trả, các biện pháp đã áp dụng
và dự kiến áp dụng để khắc phục, giải trình số tiền, thời hạn, lãi suất đề nghị
vay đặc biệt;
c) Số liệu tiền gửi bằng
đồng Việt Nam theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này;
d) Số liệu về nguồn vốn,
sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này;
đ) Danh mục tài sản bảo
đảm theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
trường hợp[6]
phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc, phương án chuyển nhượng đã
được phê duyệt có nội dung về tài sản bảo đảm cho khoản cho vay đặc biệt để hỗ
trợ thanh khoản thì Danh mục tài sản bảo đảm phù hợp với nội dung về tài sản
bảo đảm trong[7]
phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc, phương án chuyển nhượng đã
được phê duyệt.
2. Trường hợp đồng ý với
đề nghị vay đặc biệt của tổ chức tín dụng, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này,
Ban kiểm soát đặc biệt gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố (trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt thuộc đối
tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố), 02 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ),
kèm theo văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt có ý kiến về các nội dung sau:
a) Tình hình hoạt động,
khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;
b) Ý kiến cụ thể về việc
tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất
khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống;
c) Tổ chức tín dụng có hay
chưa có phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được
phê duyệt; nội dung của khoản cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản[8] đã được phê
duyệt tại phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này (nếu có);
d) Kiến nghị cho vay đặc
biệt đối với tổ chức tín dụng, ý kiến cụ thể về số tiền, mục đích
sử dụng khoản cho vay đặc biệt, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt.
3. Trong thời hạn tối đa
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và văn bản ý kiến
quy định tại khoản 1, 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Tình hình hoạt động,
khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;
b) Ý kiến cụ thể về việc
tổ chức tín dụng thuộc hay không thuộc trường hợp có nguy cơ mất khả năng chi
trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ
thống;
c) Tổ chức tín dụng có hay
chưa có phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt (trường hợp phương án cơ cấu lại
tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt thuộc thẩm quyền quyết định của Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố); nội dung của khoản cho vay đặc biệt để hỗ
trợ thanh khoản đã được phê duyệt tại phương án cơ cấu lại (nếu có);
d) Căn cứ Danh mục tài
sản bảo đảm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, có ý kiến về việc các tài sản
bảo đảm trong Danh mục tài sản bảo đảm đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 Thông tư này; trường hợp trong phương án cơ cấu lại tổ
chức tín dụng đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố phê duyệt có
nội dung khoản cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản có tài sản bảo đảm, có ý
kiến về sự phù hợp của Danh mục tài sản bảo đảm với nội dung về tài sản bảo đảm
trong phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt;
đ) Đề xuất cho vay đặc
biệt hay không cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; trường hợp đề xuất
cho vay đặc biệt, có ý kiến cụ thể về số tiền, mục đích
sử dụng khoản cho vay đặc biệt, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt; trường hợp
đề xuất không cho vay đặc biệt phải nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn tối đa
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và các văn bản ý
kiến quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ đề
nghị và các văn bản ý kiến để lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Trường hợp trong Danh mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng có giấy tờ có
giá, Vụ Chính sách tiền tệ gửi Danh mục tài sản bảo đảm để lấy ý kiến Sở Giao
dịch Ngân hàng Nhà nước.
5. Trong thời hạn tối đa
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính
sách tiền tệ quy định tại khoản 4 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Tình hình hoạt động,
khả năng chi trả của tổ chức tín dụng (trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay
đặc biệt thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng);
b) Ý kiến cụ thể về việc
tổ chức tín dụng thuộc hay không thuộc trường hợp có nguy cơ mất khả năng chi
trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ
thống;
c) Tổ chức tín dụng có hay
chưa có phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt (trừ
trường hợp phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố); nội dung
của khoản cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản[9]
đã được phê duyệt tại phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng tại khoản 3 Điều 5 Thông tư (nếu có);
d) Căn cứ Danh mục tài sản
bảo đảm của tổ chức tín dụng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, có ý kiến về
việc các tài sản bảo đảm trong Danh mục tài sản bảo đảm đáp ứng đủ các điều
kiện quy định tại Điều 13 Thông tư này (trừ trường hợp tổ
chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn
vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) hoặc có
ý kiến về sự phù hợp của Danh mục tài sản bảo đảm với nội dung về tài sản bảo
đảm cho khoản cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản[10] đã được phê
duyệt tại phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng (nếu có) (trừ trường
hợp phương án cơ cấu lại có nội dung về tài sản bảo đảm cho khoản cho vay đặc
biệt để hỗ trợ thanh khoản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố);
đ) Đề xuất cho vay đặc
biệt hay không cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh
tra, giám sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; trường
hợp đề xuất cho vay đặc biệt, có ý kiến cụ thể về số tiền, mục
đích sử dụng khoản cho vay đặc biệt, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt;
trường hợp đề xuất không cho vay đặc biệt phải nêu rõ lý do;
e) Ý kiến cụ thể đối với
đề xuất của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tại điểm đ khoản 3 Điều
này (trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt thuộc đối tượng thanh
tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố);
g) Đề xuất về việc Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay đặc biệt theo quy
định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này
(nếu có).
6. Trong thời hạn tối đa
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính
sách tiền tệ quy định tại khoản 4 Điều này, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước có
ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ đối với nội dung về tài sản bảo
đảm là giấy tờ có giá tại Danh mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng.
7. Trường hợp Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng đề xuất Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam cho vay đặc biệt, trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản ý kiến của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân
hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ) gửi các tài liệu quy định tại điểm a, đ khoản
1 Điều này để lấy ý kiến Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam.
8. Trong thời hạn tối đa
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Ngân hàng
Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ), Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác
xã Việt Nam có ý kiến bằng văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền
tệ) về các nội dung sau:
a) Số dư Quỹ dự phòng
nghiệp vụ, Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân để cho vay đặc
biệt đối với tổ chức tín dụng;
b) Ý kiến đối với Danh mục
tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng.
9. Trường hợp văn bản ý
kiến của các đơn vị chưa đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều này, trong thời
hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến, Vụ Chính sách
tiền tệ gửi văn bản đề nghị đơn vị liên quan bổ sung ý kiến. Trong thời hạn tối
đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Chính sách tiền
tệ, đơn vị được đề nghị gửi văn bản bổ sung ý kiến.
10. Trong thời hạn tối đa
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản ý kiến của các đơn vị quy
định tại khoản 5, 6, 8, 9 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, đề xuất,
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc Ngân hàng Nhà nước
hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cho vay đặc
biệt, số tiền, mục đích sử dụng khoản cho vay đặc biệt, thời hạn, lãi suất cho
vay đặc biệt, tài sản bảo đảm; trường hợp không đồng ý cho vay đặc biệt, Ngân
hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức tín dụng và nêu rõ lý do.
1. Khi có
nhu cầu vay đặc biệt theo quy định tại điểm b, c, đ khoản 1
Điều 4 Thông tư này[12],
tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt gửi đến Ban kiểm soát đặc biệt 04 bộ
hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt.
Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Giấy đề nghị vay
đặc biệt, trong đó nêu rõ số tiền, mục đích sử dụng khoản vay đặc biệt, lãi
suất, thời hạn, việc trả nợ khoản vay đặc biệt theo[13] phương án phục
hồi, phương án chuyển giao bắt buộc, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt;
nội dung về tài sản bảo đảm cho khoản cho vay đặc biệt trong[14] phương án phục
hồi, phương án chuyển giao bắt buộc, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt
(nếu có); cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và tuân thủ quy định của pháp
luật về cho vay đặc biệt;
b) Danh mục tài sản bảo
đảm có xác nhận của Ban kiểm soát đặc biệt (đối với trường hợp theo[15] phương án phục
hồi, phương án chuyển giao bắt buộc, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt,
khoản cho vay đặc biệt có tài sản bảo đảm); Danh mục tài sản bảo đảm phải phù
hợp với nội dung về tài sản bảo đảm trong[16]
phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc, phương án chuyển nhượng đã
được phê duyệt;
c) Văn bản, tài liệu có
liên quan (nếu có).
2. Trường hợp đồng ý với
đề nghị vay đặc biệt của tổ chức tín dụng, trong thời hạn tối đa 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này,
Ban kiểm soát đặc biệt gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố (trường hợp phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng đề nghị vay
đặc biệt thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố), 02 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ),
kèm theo văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt kiến nghị cụ thể về số
tiền, mục đích sử dụng khoản cho vay đặc biệt, lãi suất, thời hạn, việc trả nợ khoản
cho vay đặc biệt.
3. Trong thời hạn tối đa
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và văn bản ý kiến
quy định tại khoản 1, 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Nội dung về cho vay đặc
biệt đối với tổ chức tín dụng theo phương án cơ cấu lại đã được phê
duyệt;
b) Căn cứ Danh mục tài
sản bảo đảm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, có ý kiến về sự phù hợp của
Danh mục tài sản bảo đảm với nội dung về tài sản bảo đảm cho khoản cho vay đặc
biệt theo phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt;
c) Đề xuất cho vay đặc
biệt hay không cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; trường hợp đề xuất cho
vay đặc biệt, có ý kiến cụ thể về số tiền, mục đích sử dụng khoản
cho vay đặc biệt, lãi suất, thời hạn, việc trả nợ khoản cho vay đặc biệt;
trường hợp đề xuất không cho vay đặc biệt phải nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn tối đa
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và các văn bản ý
kiến quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ đề
nghị và các văn bản ý kiến để lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Trường hợp trong Danh mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng có giấy tờ có
giá, Vụ Chính sách tiền tệ gửi Giấy đề nghị vay đặc biệt và Danh mục tài sản
bảo đảm của tổ chức tín dụng để lấy ý kiến Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
5. Trong thời hạn tối đa
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính
sách tiền tệ quy định tại khoản 4 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Nội dung về cho vay đặc
biệt đối với tổ chức tín dụng theo[17]
phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc, phương án
chuyển nhượng đã được phê duyệt;
b) Căn cứ Danh mục tài sản
bảo đảm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, có ý kiến về sự phù hợp của Danh
mục tài sản bảo đảm với nội dung về tài sản bảo đảm cho khoản cho vay đặc biệt
theo[18]
phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc, phương án chuyển nhượng đã
được phê duyệt (trừ trường hợp phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng có nội
dung về tài sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố);
c) Đề xuất cho vay đặc
biệt hay không cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh
tra, giám sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; trường
hợp đề xuất cho vay đặc biệt, có ý kiến cụ thể về số tiền,
mục đích sử dụng khoản cho vay đặc biệt, lãi suất, thời hạn, việc trả nợ khoản
cho vay đặc biệt; trường hợp đề xuất không cho vay đặc biệt phải nêu rõ lý do;
d) Ý kiến đối với đề xuất
của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tại điểm c khoản 3 Điều này
đối với tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.
6. Trong thời hạn tối đa
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính
sách tiền tệ quy định tại khoản 4 Điều này, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước có
ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ đối với nội dung về tài sản bảo
đảm là giấy tờ có giá tại Danh mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng.
7. Trường hợp văn bản ý
kiến của các đơn vị chưa đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều này, trong thời
hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến, Vụ Chính sách
tiền tệ gửi văn bản đề nghị đơn vị liên quan bổ sung ý kiến. Trong thời hạn tối
đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Chính sách tiền
tệ, đơn vị được đề nghị gửi văn bản bổ sung ý kiến.
8. Trong thời hạn tối đa
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản ý kiến của các đơn vị quy
định tại khoản 5, 6, 7 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, đề xuất, trình
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng;
trường hợp không đồng ý cho vay đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ
chức tín dụng và nêu rõ lý do.
1. Khi có nhu cầu gia hạn khoản
vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, điểm
b khoản 3 Điều 4, điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này
trong trường hợp chưa có phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được
phê duyệt hoặc thay đổi phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng nhưng
chưa được phê duyệt, trong thời hạn tối thiểu 40 ngày làm việc trước ngày đến
hạn trả nợ, tổ chức tín dụng phải gửi đến Ban kiểm soát đặc biệt 04 bộ hồ sơ đề
nghị Ngân hàng Nhà nước gia hạn cho vay đặc biệt.
Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Giấy đề nghị gia hạn
vay đặc biệt, trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng, số tài khoản bằng đồng
Việt Nam mở tại bên cho vay, lý do, số tiền đề nghị gia hạn (không vượt quá
tổng giá trị quy đổi của tài sản bảo đảm trong Danh mục tài sản bảo đảm quy
định tại điểm d Khoản này), thời hạn, lãi suất đề nghị gia hạn, cam kết tuân
thủ quy định của pháp luật về cho vay đặc biệt;
b) Báo cáo về tình hình
khả năng chi trả của tổ chức tín dụng; giải trình số tiền, thời hạn, lãi suất
đề nghị gia hạn vay đặc biệt;
c) Số liệu về nguồn vốn,
sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này;
d) Danh mục tài sản bảo
đảm theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Trường hợp đồng ý với
đề nghị gia hạn vay đặc biệt của tổ chức tín dụng, trong thời hạn tối đa 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 Điều
này, Ban kiểm soát đặc biệt gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố (trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị gia hạn vay đặc biệt
thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố), 02 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính
sách tiền tệ), kèm theo văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt có ý kiến về các nội
dung sau:
a) Tình hình hoạt động,
khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;
b) Tổ chức tín dụng có hay
chưa có chủ trương cơ cấu lại được Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ hoặc chủ trương cơ cấu lại đã được quyết định; nội dung về xử
lý khoản vay đặc biệt đã vay của tổ chức tín dụng trong chủ trương cơ cấu lại
(nếu có); tổ chức tín dụng chưa có phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng
đã được phê duyệt hoặc thay đổi phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng
nhưng chưa được phê duyệt;
c) Kiến nghị gia hạn cho
vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, cụ thể số tiền, lãi suất, thời gian gia
hạn.
3. Trong thời hạn tối đa
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và văn bản ý kiến
quy định tại khoản 1, 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Tình hình hoạt động,
khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;
b) Tổ chức tín dụng có hay
chưa có chủ trương cơ cấu lại đã được quyết định (trường hợp chủ trương cơ cấu
lại tổ chức tín dụng đề nghị gia hạn vay đặc biệt thuộc thẩm quyền quyết định
của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố); nội dung về xử lý khoản vay
đặc biệt đã vay của tổ chức tín dụng trong chủ trương cơ cấu lại (nếu có);
c) Tổ chức tín dụng có hay
chưa có phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt (trường hợp phương án cơ cấu lại
tổ chức tín dụng đề nghị gia hạn vay đặc biệt thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố);
d) Căn cứ Danh mục tài
sản bảo đảm của tổ chức tín dụng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, có ý
kiến về việc các tài sản bảo đảm trong Danh mục tài sản bảo đảm đáp ứng đủ các điều
kiện quy định tại Điều 13 Thông tư này;
đ) Đề xuất gia hạn cho vay
đặc biệt hay không gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; trường
hợp đề xuất gia hạn cho vay đặc biệt, có ý kiến cụ thể về số tiền, thời hạn,
lãi suất gia hạn; trường hợp đề xuất không gia hạn cho vay đặc biệt phải nêu rõ
lý do.
4. Trong thời hạn tối đa
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và các văn bản ý
kiến quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ đề
nghị và các văn bản ý kiến để lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;
đối với khoản cho vay đặc biệt quy định tại điểm b khoản
2, điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này, gửi Danh mục tài sản bảo đảm quy
định tại điểm d khoản 1 Điều này để lấy ý kiến Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân
hàng Hợp tác xã Việt Nam. Trường hợp trong Danh mục tài sản bảo đảm của tổ chức
tín dụng có giấy tờ có giá, Vụ Chính sách tiền tệ gửi Danh mục tài sản bảo đảm
để lấy ý kiến Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
5. Trong thời hạn tối đa
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính
sách tiền tệ quy định tại khoản 4 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Tình hình hoạt động,
khả năng chi trả của tổ chức tín dụng (trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị gia
hạn vay đặc biệt thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng);
b) Tổ chức tín dụng có hay
chưa có chủ trương cơ cấu lại được Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ hoặc chủ trương cơ cấu lại đã được quyết định; nội dung về xử
lý khoản vay đặc biệt đã vay của tổ chức tín dụng trong chủ trương cơ cấu lại
(nếu có);
c) Tổ chức tín dụng có hay
chưa có phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt (trừ
trường hợp phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng đề nghị gia hạn vay đặc biệt
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố);
d) Căn cứ Danh mục tài
sản bảo đảm của tổ chức tín dụng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, có ý
kiến về việc các tài sản bảo đảm trong Danh mục tài sản bảo đảm đáp ứng đủ các điều
kiện quy định tại Điều 13 Thông tư này (trừ trường hợp tổ
chức tín dụng đề nghị gia hạn vay đặc biệt thuộc đối tượng thanh tra, giám sát
an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố);
đ) Đề xuất gia hạn cho vay
đặc biệt hay không gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng thuộc đối
tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng; trường hợp đề xuất gia hạn cho vay đặc biệt, có ý kiến cụ thể về số tiền,
thời hạn, lãi suất gia hạn; trường hợp đề xuất không gia hạn cho vay đặc biệt
phải nêu rõ lý do;
e) Có ý kiến đối với đề
xuất của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tại khoản đ khoản 3 Điều này
đối với tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.
6. Trong thời hạn tối đa
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Ngân hàng
Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ) quy định tại khoản 4 Điều này, Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam có ý kiến bằng văn bản gửi Ngân
hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ) về Danh mục tài sản bảo đảm đề nghị gia
hạn vay đặc biệt của tổ chức tín dụng.
7. Trong thời hạn tối đa
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính
sách tiền tệ quy định tại khoản 4 Điều này, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước có
ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ đối với nội dung về tài sản bảo
đảm là giấy tờ có giá tại Danh mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng.
8. Trường hợp văn bản ý
kiến của các đơn vị chưa đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều này, trong thời
hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến, Vụ Chính sách
tiền tệ gửi văn bản đề nghị đơn vị liên quan bổ sung ý kiến. Trong thời hạn tối
đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Chính sách tiền
tệ, đơn vị được đề nghị gửi văn bản bổ sung ý kiến.
9. Trong thời hạn tối đa
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản ý kiến của các đơn vị quy
định tại khoản 5, 6, 7, 8 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, đề xuất,
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc gia hạn cho vay đặc
biệt đối với tổ chức tín dụng; trường hợp không đồng ý gia hạn cho vay đặc
biệt, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức tín dụng và nêu rõ lý do.
10. Khi tổ chức tín dụng
có nhu cầu gia hạn khoản vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản
1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 4, điểm a khoản 1
Điều 6 Thông tư này trong trường hợp phương án cơ cấu lại,
phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt có nội dung về gia hạn khoản cho vay
đặc biệt thì việc gia hạn thực hiện theo phương án cơ cấu lại, phương án chuyển
nhượng đã được phê duyệt; trình tự gia hạn thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
1. Đối với khoản vay đặc
biệt quy định tại điểm b, c, đ khoản 1 Điều 4 Thông tư này[20], trên cơ sở nội
dung về gia hạn khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng trong[21] phương án cơ
cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt, tổ chức tín dụng gửi đến
Ban kiểm soát đặc biệt 04 bộ hồ sơ đề nghị.
Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Giấy đề nghị gia hạn
vay đặc biệt; trong đó nêu rõ số tiền, lãi suất, thời gian đề nghị gia hạn,
việc trả nợ khoản vay đặc biệt theo[22]
phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt; nội dung về
tài sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt trong[23]
phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc, phương án chuyển nhượng đã
được phê duyệt (nếu có); cam kết tuân thủ quy định của pháp luật về cho vay đặc
biệt;
b) Danh mục
tài sản bảo đảm có xác nhận của Ban kiểm soát đặc biệt (đối với trường hợp theo[24] phương án phục
hồi, phương án chuyển giao bắt buộc, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt,
khoản vay đặc biệt có tài sản bảo đảm); Danh mục tài sản bảo đảm phải phù hợp
với nội dung về tài sản bảo đảm trong[25]
phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc, phương án chuyển nhượng đã
được phê duyệt;
c) Văn bản, tài liệu có
liên quan (nếu có).
2. Trong thời hạn tối đa
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này,
Ban kiểm soát đặc biệt gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố (trường hợp phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng đề nghị gia
hạn vay đặc biệt thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố), 02 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách
tiền tệ), kèm theo văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt kiến nghị cụ thể về số
tiền, lãi suất, thời gian gia hạn, việc trả nợ khoản vay đặc biệt của tổ chức
tín dụng.
3. Trong thời hạn tối đa
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị và văn bản ý kiến quy định
tại khoản 1, 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến
bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Nội dung về gia hạn khoản
vay đặc biệt đã vay của tổ chức tín dụng trong phương án cơ cấu lại đã được phê
duyệt;
b) Căn cứ Danh mục tài sản
bảo đảm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, có ý kiến về sự phù hợp của Danh
mục tài sản bảo đảm với nội dung về tài sản bảo đảm cho khoản cho vay đặc biệt
trong phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt (đối với
trường hợp theo phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt, khoản cho vay đặc biệt
có tài sản bảo đảm);
c) Đề xuất gia hạn cho vay
đặc biệt hay không gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; trường
hợp đề xuất gia hạn cho vay đặc biệt, có ý kiến cụ thể về số tiền,
lãi suất, thời gian gia hạn, việc trả nợ khoản vay đặc biệt của tổ chức tín
dụng; trường hợp đề xuất không gia hạn cho vay đặc biệt phải nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn tối đa
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và các văn bản ý
kiến quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ đề
nghị và các văn bản ý kiến để lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Trường hợp trong Danh mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng có giấy tờ có
giá, Vụ Chính sách tiền tệ gửi Giấy đề nghị và Danh mục tài sản bảo đảm để lấy
ý kiến Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
5. Trong thời hạn tối đa
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính
sách tiền tệ quy định tại khoản 4 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Nội dung về gia hạn khoản
vay đặc biệt đã vay của tổ chức tín dụng trong[26]
phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt (trừ trường hợp
phương án cơ cấu lại có nội dung gia hạn khoản vay đặc biệt của tổ chức tín
dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố);
b) Căn cứ Danh mục tài sản
bảo đảm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, có ý kiến về sự phù hợp của Danh
mục tài sản bảo đảm với nội dung về tài sản bảo đảm cho khoản cho vay đặc biệt
trong[27]
phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc, phương án chuyển nhượng đã
được phê duyệt (trừ trường hợp phương án cơ cấu lại có nội dung về tài sản bảo
đảm cho khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố);
c) Đề xuất gia hạn cho vay
đặc biệt hay không gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng thuộc đối
tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng; trường hợp đề xuất gia hạn cho vay đặc biệt, có ý kiến cụ thể về số tiền,
lãi suất, thời gian gia hạn, việc trả nợ khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng;
trường hợp đề xuất không gia hạn cho vay đặc biệt phải nêu rõ lý do;
d) Có ý kiến đối với đề
xuất của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tại điểm c khoản 3 Điều này
đối với tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.
6. Trong thời hạn tối đa
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính
sách tiền tệ quy định tại khoản 4 Điều này, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước có
ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ đối với nội dung về tài sản bảo
đảm là giấy tờ có giá tại Danh mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng.
7. Trường hợp văn bản ý
kiến của các đơn vị chưa đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều này, trong thời
hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến, Vụ Chính sách
tiền tệ gửi văn bản đề nghị đơn vị liên quan bổ sung ý kiến. Trong thời hạn tối
đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Chính sách tiền
tệ, đơn vị được đề nghị gửi văn bản bổ sung ý kiến.
8. Trong thời hạn tối đa
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản ý kiến của các đơn vị quy
định tại khoản 5, 6, 7 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, đề xuất, trình
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước việc gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín
dụng; trường hợp không đồng ý gia hạn cho vay đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước có
văn bản gửi tổ chức tín dụng và nêu rõ lý do.
1. Khi có nhu cầu vay đặc
biệt quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 và điểm a
khoản 4 Điều 4 Thông tư này, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt gửi
04 bộ hồ sơ đề nghị đến Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoặc Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam hoặc tổ chức tín dụng khác.
Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Các văn bản theo quy
định của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc tổ
chức tín dụng khác;
b) Văn bản của Ban kiểm
soát đặc biệt đề nghị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam hoặc tổ chức tín dụng khác xem xét việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức
tín dụng được kiểm soát đặc biệt; trong đó có các nội dung: Tình hình hoạt
động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng; ý kiến cụ thể tổ chức tín dụng có
nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe
dọa sự ổn định của hệ thống.
2. Trong
thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị quy
định tại khoản 1 Điều này, trường hợp có thể cho vay đặc biệt đối với tổ chức
tín dụng, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc tổ
chức tín dụng khác gửi văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt để lấy ý kiến Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (trường hợp tổ chức tín dụng thuộc đối
tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố) và Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng về các nội dung sau:
a) Tổ chức tín dụng thuộc
hay không thuộc trường hợp có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình
trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống;
b) Nội dung về khoản cho
vay đặc biệt của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
hoặc tổ chức tín dụng khác trong phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt (nếu
có).
3. Trường hợp cần thiết, Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trước khi có văn bản trả lời Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân
hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác.
4. Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác xem xét, quyết định
việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
5. Khi có nhu cầu gia hạn khoản
vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm
a khoản 4 Điều 4 Thông tư này:
a) Bên đi vay gửi hồ sơ đề
nghị đến bên cho vay. Hồ sơ đề nghị bao gồm: Các văn bản theo quy định của bên
cho vay; văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt đề nghị bên cho vay xem xét việc
gia hạn cho vay đặc biệt đối với bên đi vay (trong đó có nội dung về tình hình
hoạt động, khả năng chi trả của bên đi vay);
b) Bên cho vay xem xét,
quyết định việc gia hạn cho vay đặc biệt đối với bên đi vay.
Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác cho vay đặc biệt, gia
hạn cho vay đặc biệt quy định tại điểm c khoản 2, điểm c khoản
3, điểm b khoản 4 Điều 4 Thông tư này theo phương án phục hồi, phương án
chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt và quy định nội bộ của Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác.
1. Ký hợp đồng cho vay đặc
biệt, nhận cầm cố, nhận thế chấp tài sản bảo đảm đối với khoản cho vay đặc biệt
quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này:
a) Trong thời hạn tối đa
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc
cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, căn cứ văn bản này và các quy định
của pháp luật có liên quan, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố ký hợp đồng cho vay đặc biệt, trong đó có nội dung về nhận tài sản bảo đảm
(nếu có);
b) Trường hợp khoản cho
vay đặc biệt có tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá, trong thời hạn 01 ngày làm
việc kể từ ngày ký hợp đồng cho vay đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố gửi hợp đồng cho vay đặc biệt đã ký cho Sở Giao dịch Ngân hàng
Nhà nước;
c) Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hợp đồng cho vay đặc biệt đã ký do Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố gửi, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước thực hiện
hạch toán, cầm cố, phong tỏa tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá tại Danh mục tài
sản bảo đảm đính kèm hợp đồng cho vay đặc biệt đã ký và thông báo bằng văn bản
cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố về việc đã hoàn thành việc
hạch toán, cầm cố, phong tỏa các giấy tờ có giá này.
2. Ký hợp đồng cho vay đặc
biệt, nhận cầm cố, nhận thế chấp tài sản bảo đảm đối với khoản cho vay đặc biệt
quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này:
a) Trong thời hạn tối đa
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc
cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, căn cứ văn bản này và các quy định
của pháp luật có liên quan, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam ký hợp đồng cho vay đặc biệt;
b) Sau khi ký hợp đồng cho
vay đặc biệt, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam thực hiện nhận cầm cố, nhận thế chấp tài sản bảo đảm theo Danh mục tài
sản bảo đảm đính kèm hợp đồng cho vay đặc biệt đã ký.
3. Ký hợp đồng cho vay đặc
biệt, nhận cầm cố, nhận thế chấp tài sản bảo đảm đối với khoản cho vay đặc biệt
quy định tại điểm c khoản 2, điểm c khoản 3, điểm b khoản 4
Điều 4 Thông tư này:
Trên cơ sở phương án phục
hồi, phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt, Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác ký hợp đồng cho vay
đặc biệt và thực hiện nhận cầm cố, nhận thế chấp tài sản bảo đảm (nếu có).
4. Giải ngân cho vay đặc
biệt đối với khoản cho vay đặc biệt quy định tại khoản 1, điểm
b, c khoản 2, điểm b, c khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 4 Thông tư này:
a) Khi có nhu cầu được
giải ngân vốn vay đặc biệt, bên đi vay gửi văn bản đề nghị giải ngân vốn vay
đặc biệt (sau đây gọi là văn bản đề nghị giải ngân) đến Ban kiểm soát đặc biệt,
trong đó nêu rõ số tiền, thời điểm, lý do đề nghị giải ngân;
b) Trên cơ sở nhu cầu sử
dụng vốn vay đặc biệt của bên đi vay, Ban kiểm soát đặc biệt xem xét, có ý kiến
đối với văn bản đề nghị giải ngân của bên đi vay. Trường hợp đồng ý, Ban kiểm
soát đặc biệt có văn bản nêu rõ số tiền, thời điểm giải ngân kèm theo văn bản
đề nghị giải ngân quy định tại điểm a Khoản này gửi Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố hoặc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoặc Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam hoặc tổ chức tín dụng khác;
c) Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố hoặc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoặc Ngân
hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc tổ chức tín dụng khác giải ngân cho vay đặc biệt
trên cơ sở hợp đồng cho vay đặc biệt đã ký, văn bản đề nghị giải ngân của bên
đi vay và văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại điểm a, b Khoản này;
d) Bên cho vay chỉ giải
ngân cho vay đặc biệt sau khi đã hoàn thành thủ tục nhận tài sản bảo đảm (nếu
có).
5. Đối với khoản cho vay
đặc biệt quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a
khoản 4 Điều 4 Thông tư này, việc ký hợp đồng cho vay đặc biệt, nhận tài
sản bảo đảm (nếu có), giải ngân cho vay đặc biệt thực hiện theo quy định nội bộ
của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, tổ chức tín dụng
khác và thỏa thuận với bên đi vay.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Cung cấp đầy đủ, kịp
thời, chính xác cho bên cho vay các văn bản về việc vay đặc biệt; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các văn bản đã cung cấp.
2. Chịu trách nhiệm về tài
sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 Thông tư này hoặc phù hợp với nội dung về tài sản bảo
đảm trong[28]
phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt (nếu có), khoản
cho vay phát sinh quyền đòi nợ được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay
đặc biệt phải tuân thủ quy định của pháp luật về hoạt động cho vay.
3. Sử dụng khoản vay đặc
biệt đúng mục đích, trả nợ vay đặc biệt theo quy định tại Thông tư này[29], phương án cơ
cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt và hợp đồng cho vay đặc biệt
đã ký.
4. Trong thời gian vay đặc
biệt, bên đi vay có trách nhiệm:
a) Bảo quản, lưu giữ riêng
các hồ sơ cho vay phát sinh quyền đòi nợ đang được sử dụng làm tài sản bảo đảm
cho khoản vay đặc biệt;
b) Không sử dụng quyền đòi
nợ đang được sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt vào mục đích
khác;
c) Theo dõi, đánh giá điều
kiện của tài sản bảo đảm cho khoản vay đặc biệt; bổ sung, thay thế tài sản bảo
đảm theo quy định tại Thông tư này;
d) Báo cáo Ban kiểm soát
đặc biệt khi phát sinh trường hợp tài sản bảo đảm không đủ điều kiện quy định
tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
đ) Báo cáo Ban kiểm soát
đặc biệt số tiền thu hồi từ quyền đòi nợ đang được sử dụng làm tài sản bảo đảm
cho khoản vay đặc biệt trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh
tiền thu hồi nợ.
5. Xử lý tài sản bảo đảm
theo quy định để trả nợ vay đặc biệt cho bên cho vay.
6. Định kỳ hằng tháng,
trong thời hạn 05 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo ngay sau tháng báo
cáo hoặc khi cần thiết, báo cáo dưới hình thức văn bản giấy về việc sử dụng khoản
vay đặc biệt, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến:
a) Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố (đối với trường hợp Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt);
b) Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam (đối với trường hợp Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cho vay đặc biệt);
c) Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam (đối với trường hợp Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay đặc biệt);
d) Tổ chức tín dụng cho
vay (đối với trường hợp tổ chức tín dụng khác cho vay đặc biệt).
7. Báo cáo Ban kiểm soát
đặc biệt về việc trả nợ vay đặc biệt trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
trả nợ.
8. Thực hiện các trách
nhiệm khác quy định tại Thông tư này, quy định của pháp luật có liên quan và
hợp đồng cho vay.
1. Xem xét, quyết định
việc cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng theo
quy định tại Thông tư này; báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng) việc chấp thuận hoặc không chấp thuận cho vay
đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt.
2. Ban hành quy định nội
bộ về việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt,
trong đó tối thiểu có các nội dung về xem xét, quyết định cho vay đặc biệt, gia
hạn cho vay đặc biệt, giải ngân, thu nợ cho vay đặc biệt, tài sản bảo đảm, xử
lý tài sản bảo đảm.
3. Giám sát việc sử dụng
vốn vay đặc biệt của bên đi vay; đôn đốc, yêu cầu bên đi vay trả nợ vay đặc
biệt theo quy định tại Thông tư này[30],
phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt, hợp đồng cho
vay đặc biệt đã ký.
4. Nhận tài sản bảo đảm,
xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật
về giao dịch bảo đảm.
5. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo của tháng có dư nợ hoặc
phát sinh thay đổi về khoản cho vay đặc biệt tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam,
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng cho vay, có báo cáo theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này gửi Ngân hàng
Nhà nước.
6. Thực hiện các trách
nhiệm khác quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
1. Giám sát việc sử dụng
vốn vay đặc biệt của bên đi vay; trường hợp phát hiện bên đi vay sử dụng tiền
vay đặc biệt không đúng mục đích, Ban kiểm soát đặc biệt thông báo bằng văn bản
cho bên cho vay.
2. Giám sát các khoản thu
của bên đi vay (bao gồm cả tiền thanh toán, thu hồi từ tài sản bảo đảm cho khoản
vay đặc biệt) để kiến nghị thu hồi nợ cho vay đặc biệt; đôn đốc, yêu cầu bên đi
vay xử lý tài sản bảo đảm, trả nợ vay đặc biệt theo quy định tại Thông tư này.
3. Kiến nghị Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước việc thu nợ và biện pháp thu nợ đối với khoản cho vay đặc
biệt quy định tại khoản 1, điểm b, c khoản 2, điểm b, c khoản
3, điểm b khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
4. Trên cơ sở báo cáo của
bên đi vay quy định tại điểm d khoản 4 Điều 23 Thông tư này,
đôn đốc bên đi vay rà soát, bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm theo quy định tại
Thông tư này.
5. Thông báo bằng văn bản
cho đơn vị của Ngân hàng Nhà nước đang hạch toán khoản cho vay đặc biệt (Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố hoặc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước),
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam về việc bên đi vay
không trả nợ vay đặc biệt theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông
tư này.
6. Kịp thời
báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước vấn đề phát sinh liên quan đến khoản cho
vay đặc biệt và đề xuất biện pháp xử lý.
7. Thực hiện các trách
nhiệm khác quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
1. Vụ Chính sách tiền tệ
a) Đầu mối trình Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc
biệt theo quy định tại Thông tư này;
b) Tổng hợp số liệu cho
vay đặc biệt trong các trường hợp quy định tại khoản 1, điểm b
khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này để định kỳ hằng tháng báo cáo
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
c) Đầu mối trình Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc xử lý vướng mắc phát sinh liên quan đến quy định
tại Thông tư này.
2. Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng
a) Có ý kiến về việc cho
vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt theo quy định tại Thông tư này;
b) Đầu mối trình Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định đối với kiến nghị của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 25 Thông tư này;
c) Giám sát, thanh tra và
xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh
tra, giám sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trong
việc thực hiện các quy định tại Thông tư này;
d) Trường hợp nhận được
thông báo từ cơ quan có thẩm quyền hoặc qua công tác thanh tra, giám sát phát
hiện tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng vi phạm theo quy định tại khoản
4 Điều 15 Thông tư này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản
thông báo vi phạm gửi bên đi vay, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố,
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, đồng thời gửi Ban
kiểm soát đặc biệt, Vụ Chính sách tiền tệ; văn bản thông báo vi phạm tối thiểu
có nội dung về việc vi phạm sử dụng vốn không đúng mục đích của tổ chức tín
dụng.
3. Sở Giao dịch Ngân hàng
Nhà nước
a) Có ý kiến đối với nội
dung về tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá trong Danh mục tài sản bảo đảm của tổ
chức tín dụng theo quy định tại Thông tư này;
b) Căn cứ Quyết định kiểm
soát đặc biệt tổ chức tín dụng, hạch toán chuyển khoản cho vay tái cấp vốn tại
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước thành khoản cho vay đặc biệt; thông báo bằng
văn bản cho tổ chức tín dụng về việc trích tài khoản của tổ chức tín dụng để
thu hồi nợ và thực hiện các quy định tại điểm a, b, đ, e khoản
5, khoản 6 Điều 15 Thông tư này đối với khoản cho vay này;
c) Trường hợp tài sản bảo
đảm cho khoản cho vay đặc biệt là giấy tờ có giá, thực hiện hạch toán, cầm cố,
phong tỏa tài sản bảo đảm; chấm dứt cầm cố, chấm dứt phong tỏa tài sản bảo đảm
sau khi nhận được văn bản thông báo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố quy định tại điểm k khoản 4 Điều này; thực hiện quy định tại điểm c khoản 5 Điều 15 Thông tư này;
d) Đầu mối thực hiện quy
định tại điểm b khoản 4 Điều 12 Thông tư này đối với khoản
cho vay đặc biệt đang hạch toán tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước;
đ) Phối hợp với Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố về việc
đã hạch toán, cầm cố, phong tỏa tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá do bên đi vay
bổ sung;
e) Thực hiện các trách
nhiệm khác quy định tại Thông tư này.
4. Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố
a) Có ý kiến về việc cho
vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt theo quy định tại Thông tư này;
b) Căn cứ Quyết định kiểm
soát đặc biệt tổ chức tín dụng, hạch toán chuyển khoản cho vay tái cấp vốn tại
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thành khoản cho vay đặc biệt;
c) Thực hiện ký hợp đồng
cho vay đặc biệt theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư này, giải ngân, gia hạn, thu nợ cho vay đặc biệt theo quy định tại Thông tư
này, văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay
đặc biệt và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Đầu mối thực hiện quy
định tại điểm b khoản 4 Điều 12 Thông tư này đối với khoản
cho vay đặc biệt đang hạch toán tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố;
đ) Phối hợp với Sở Giao
dịch Ngân hàng Nhà nước thực hiện quy định tại điểm d khoản 3 Điều này; thông
báo bằng văn bản cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước về việc đã hoàn thành nhận
thế chấp tài sản bảo đảm là quyền đòi nợ do bên đi vay bổ sung (trừ trường hợp khoản
cho vay đặc biệt đang hạch toán tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố mà bên đi vay không thay thế tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá); thông báo
bằng văn bản cho tổ chức tín dụng về việc trích tài khoản của tổ chức tín dụng
để thu hồi nợ và thực hiện các quy định tại điểm a, b, đ, e
khoản 5, khoản 6 Điều 15 Thông tư này đối với khoản cho vay đặc biệt đang
được hạch toán tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố;
e) Phối hợp với Ban kiểm
soát đặc biệt thực hiện quy định tại khoản 1, 2 Điều 25 Thông
tư này;
g) Trong
thời hạn 07 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có dư nợ hoặc phát
sinh thay đổi về khoản cho vay đặc biệt tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố, có báo cáo theo Phụ lục VI ban hành kèm
theo Thông tư này gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền
tệ;
h) Giám sát, thanh tra và
xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh
tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư này;
i) Trường hợp nhận được
thông báo từ cơ quan có thẩm quyền, Ban kiểm soát đặc biệt hoặc qua công tác
thanh tra, giám sát phát hiện tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh tra, giám
sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố vi phạm theo
quy định tại khoản 4 Điều 15 Thông tư này, Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố có văn bản thông báo vi phạm gửi bên đi vay, Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, đồng thời gửi Ban kiểm
soát đặc biệt, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ;
văn bản thông báo vi phạm tối thiểu có nội dung về việc vi phạm sử dụng vốn
không đúng mục đích của tổ chức tín dụng;
k) Thông báo bằng văn bản
cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước về việc đã thu hồi hết nợ gốc, lãi của khoản
cho vay đặc biệt;
l) Thực hiện các trách
nhiệm khác theo quy định tại Thông tư này.
5. Vụ Tài chính - Kế toán:
Hướng dẫn hạch toán kế toán liên quan đến việc Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc
biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả việc chuyển
dư nợ gốc, lãi khoản tái cấp vốn thành dư nợ cho vay đặc biệt và việc nhận tài
sản bảo đảm cho khoản cho vay đặc biệt.
1. Đối với các khoản cho
vay đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định còn số dư đến ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành:
a) Tiếp tục thực hiện theo
văn bản cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt hoặc hợp đồng cho vay đặc
biệt đã ký;
b) Khi chưa có phương án cơ
cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt hoặc thay đổi phương án cơ
cấu lại, phương án chuyển nhượng nhưng chưa được phê duyệt, việc gia hạn khoản
cho vay đặc biệt được thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều này, điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 11, Điều
14 Thông tư này;
c) Trường hợp phương án cơ
cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt có nội dung về gia hạn khoản
cho vay đặc biệt thì việc gia hạn thực hiện theo phương án cơ cấu lại, phương
án chuyển nhượng đã được phê duyệt; trình tự gia hạn thực hiện theo quy định
tại Điều 19 Thông tư này.
2. Đối với các khoản vay
đặc biệt mà tổ chức tín dụng đã vay trước ngày Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 có hiệu lực thi hành và còn số dư đến ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành, việc xem xét gia hạn thực hiện theo trình tự như sau:
a) Khi có nhu cầu gia hạn khoản
vay đặc biệt trong trường hợp chưa có phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt
hoặc thay đổi phương án cơ cấu lại nhưng chưa được phê duyệt, trong thời hạn
tối thiểu 50 ngày làm việc trước ngày đến hạn trả nợ, bên đi vay phải gửi đến
Ban kiểm soát đặc biệt 04 Giấy đề nghị Ngân hàng Nhà nước gia hạn cho vay đặc
biệt, trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng, số tài khoản
bằng đồng Việt Nam mở tại bên cho vay (nếu có), lý do, số tiền, lãi suất, thời
gian đề nghị gia hạn, thực trạng hoạt động của tổ chức tín dụng; trường hợp
chưa có Ban kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng gửi 01 Giấy đề nghị đến Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố và 02 Giấy đề nghị đến Ngân hàng Nhà
nước (Vụ Chính sách tiền tệ);
b) Trường hợp đồng ý với
đề nghị gia hạn khoản vay đặc biệt của bên đi vay, trong thời hạn tối đa 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị quy định tại điểm a Khoản này,
Ban kiểm soát đặc biệt gửi Giấy đề nghị kèm theo văn bản ý kiến của Ban kiểm
soát đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này;
c) Trong thời hạn tối đa
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ Giấy đề nghị và văn bản ý kiến quy
định tại điểm a, b Khoản này hoặc Giấy đề nghị quy định tại điểm a Khoản này
(trường hợp chưa có Ban kiểm soát đặc biệt), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về nội dung liên
quan đến khoản vay đặc biệt của bên đi vay, đề xuất gia hạn hay không gia hạn cho
vay đặc biệt đối với bên đi vay; trường hợp đề xuất gia hạn thì có ý kiến cụ
thể về số tiền, lãi suất, thời gian gia hạn; trường hợp đề xuất không gia hạn
phải nêu rõ lý do;
d) Trong thời hạn tối đa
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ Giấy đề nghị và các văn bản ý kiến
quy định tại điểm a, b, c Khoản này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi Giấy đề nghị và
văn bản ý kiến của các đơn vị để lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng;
đ) Trong thời hạn tối đa
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính
sách tiền tệ quy định tại điểm d Khoản này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung theo quy
định tại điểm a, b, c, đ khoản 5 Điều 18 Thông tư này;
e) Trường hợp văn bản ý
kiến của các đơn vị chưa đầy đủ nội dung theo quy định tại Khoản này, trong
thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến, Vụ Chính
sách tiền tệ gửi văn bản đề nghị đơn vị liên quan bổ sung ý kiến. Trong thời
hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Chính
sách tiền tệ, đơn vị được đề nghị gửi văn bản bổ sung ý kiến;
g) Trong thời hạn tối đa
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản ý kiến của các đơn vị quy
định tại điểm đ, e Khoản này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, đề xuất, trình
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc gia hạn cho vay đặc biệt
đối với bên đi vay; trường hợp không đồng ý gia hạn cho vay đặc biệt, Ngân hàng
Nhà nước có văn bản gửi bên đi vay và nêu rõ lý do.
3. Đối với các khoản vay
đặc biệt mà tổ chức tín dụng đã vay sau ngày Luật số 17/2017/QH14 có hiệu lực
thi hành và còn số dư đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc xem xét
gia hạn thực hiện theo trình tự như sau:
a) Khi có nhu cầu gia hạn khoản
vay đặc biệt trong trường hợp chưa có phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt
hoặc thay đổi phương án cơ cấu lại nhưng chưa được phê duyệt, trong thời hạn
tối thiểu 50 ngày làm việc trước ngày đến hạn trả nợ, bên đi vay phải gửi đến
Ban kiểm soát đặc biệt 04 bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước gia hạn cho vay
đặc biệt.
Hồ sơ đề nghị gồm:
(i) Giấy đề nghị gia hạn
vay đặc biệt, trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng, số tài khoản bằng đồng
Việt Nam mở tại bên cho vay (nếu có), lý do, số tiền, lãi suất, thời gian đề
nghị gia hạn vay đặc biệt;
(ii) Báo cáo về tình hình
khả năng chi trả của tổ chức tín dụng; giải trình số tiền, lãi suất, thời gian
đề nghị gia hạn vay đặc biệt;
(iii) Số liệu về nguồn
vốn, sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trường hợp đồng ý với
đề nghị gia hạn khoản vay đặc biệt của bên đi vay, trong thời hạn tối đa 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị quy định tại điểm a Khoản
này, Ban kiểm soát đặc biệt gửi hồ sơ đề nghị kèm theo văn bản ý kiến của Ban
kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư
này;
c) Trong thời hạn tối đa
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và văn bản ý kiến
quy định tại điểm a, b Khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung theo quy định
tại điểm a, b, c, đ khoản 3 Điều 18 Thông tư này;
d) Trong thời hạn tối đa
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và các văn bản ý kiến
quy định tại điểm a, b, c Khoản này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ đề nghị và
văn bản ý kiến của các đơn vị để lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng;
đ) Trong thời hạn tối đa
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính
sách tiền tệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có ý kiến bằng văn bản gửi
Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung theo quy định tại điểm b,
c, e khoản 5 Điều 18 Thông tư này;
e) Trường hợp văn bản ý
kiến của các đơn vị chưa đầy đủ nội dung theo quy định tại Khoản này, trong
thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến, Vụ Chính
sách tiền tệ gửi văn bản đề nghị đơn vị liên quan bổ sung ý kiến. Trong thời
hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Chính
sách tiền tệ, đơn vị được đề nghị gửi văn bản bổ sung ý kiến;
g) Trong thời hạn tối đa
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản ý kiến quy định tại điểm
đ, e Khoản này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, đề xuất, trình Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc gia hạn cho vay đặc biệt đối với bên đi
vay; trường hợp không đồng ý gia hạn cho vay đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước có
văn bản gửi bên đi vay và nêu rõ lý do.
4. Đối với các khoản cho
vay đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định còn số dư đến ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành (trừ khoản cho vay đặc biệt quy định tại khoản 2, 3
Điều này), việc xem xét gia hạn thực hiện theo trình tự như sau:
a) Khi có nhu cầu gia hạn khoản
vay đặc biệt trong trường hợp chưa có phương án cơ cấu lại, phương án chuyển
nhượng đã được phê duyệt hoặc thay đổi phương án cơ cấu lại, phương án chuyển
nhượng nhưng chưa được phê duyệt, trong thời hạn tối thiểu 50 ngày làm việc
trước ngày đến hạn trả nợ, bên đi vay gửi đến Ban kiểm soát đặc biệt 04 bộ hồ
sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước gia hạn cho vay đặc biệt.
Hồ sơ đề nghị gồm:
(i) Giấy đề nghị gia hạn
vay đặc biệt, trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng, số tài khoản bằng đồng
Việt Nam mở tại bên cho vay, lý do, số tiền, lãi suất, thời gian đề nghị gia
hạn, cam kết tuân thủ quy định của pháp luật về cho vay đặc biệt;
(ii) Báo cáo về tình hình
khả năng chi trả của tổ chức tín dụng; giải trình số tiền, lãi suất, thời gian
đề nghị gia hạn vay đặc biệt;
(iii) Số liệu về nguồn
vốn, sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này;
(iv) Danh mục tài sản bảo
đảm đủ điều kiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này
theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này,
tổng giá trị tài sản bảo đảm không thấp hơn số tiền vay đặc biệt đề nghị gia
hạn.
b) Trường hợp đồng ý với
đề nghị gia hạn khoản vay đặc biệt của bên đi vay, trong thời hạn tối đa 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị quy định tại điểm a Khoản
này, Ban kiểm soát đặc biệt gửi hồ sơ đề nghị kèm theo văn bản ý kiến của Ban
kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư
này;
c) Trong thời hạn tối đa
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị và văn bản ý kiến
quy định tại điểm a, b Khoản này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ đề nghị và
văn bản ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt để lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng; trường hợp trong Danh mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng
có giấy tờ có giá, Vụ Chính sách tiền tệ gửi Danh mục tài sản bảo đảm để lấy ý
kiến Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước;
d) Trong thời hạn tối đa
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính
sách tiền tệ quy định tại điểm c Khoản này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng có ý kiến bằng văn bản về các nội dung theo quy định tại khoản
5 Điều 18 Thông tư này, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước có ý kiến bằng văn
bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ đối với nội dung về tài sản bảo đảm là giấy tờ có
giá tại Danh mục tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng;
đ) Trường hợp văn bản ý
kiến của các đơn vị chưa đầy đủ nội dung theo quy định tại Khoản này, trong
thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến, Vụ Chính
sách tiền tệ gửi văn bản đề nghị đơn vị liên quan bổ sung ý kiến. Trong thời
hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Chính
sách tiền tệ, đơn vị được đề nghị gửi văn bản bổ sung ý kiến;
e) Trong thời hạn tối đa
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản ý kiến của các đơn vị quy
định tại điểm d, đ Khoản này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, đề xuất, trình
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc gia hạn cho vay đặc biệt
đối với bên đi vay; trường hợp không đồng ý gia hạn cho vay đặc biệt, Ngân hàng
Nhà nước có văn bản gửi bên đi vay và nêu rõ lý do.
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 10 năm 2021.
2. Kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành, Thông tư số 01/2018/TT-NHNN ngày 26 tháng 01 năm 2018 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt và khoản 8 Điều 1 Thông tư số 14/2019/TT-NHNN ngày
30 tháng 8 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều
tại các Thông tư có quy định về chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước
hết hiệu lực thi hành.
3. Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước;
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam; tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Thông tư này./.
Phụ lục I
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 08/2021/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy
định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng
được
kiểm soát đặc biệt)
Tên
tổ chức tín dụng:......
Số
văn bản:......
|
|
SỐ LIỆU TIỀN GỬI BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM
Ngày...
tháng... năm...
Đơn
vị: triệu đồng
Chỉ
tiêu
|
Tiền
gửi của cá nhân
|
(1)
|
(2)
|
I. Tổng
số (=II+III)
|
...
|
II.
Tiền gửi không kỳ hạn
|
...
|
III.
Tiền gửi có kỳ hạn
|
...
|
Trong
đó,
|
|
1. Tiền
gửi có kỳ hạn đến hạn trong 10 ngày tiếp theo
|
...
|
2. Tiền
gửi có kỳ hạn đến hạn trong 20 ngày tiếp theo
|
...
|
3. Tiền
gửi có kỳ hạn đến hạn trong 1 tháng tiếp theo
|
...
|
4. Tiền
gửi có kỳ hạn đến hạn trong 3 tháng tiếp theo
|
...
|
5. Tiền
gửi có kỳ hạn đến hạn trong 6 tháng tiếp theo
|
...
|
Xác nhận của
Ban Kiểm soát đặc biệt
|
Lập biểu
|
Kiểm soát
|
......,
ngày... tháng... năm...
Người đại diện hợp pháp của
tổ chức tín dụng
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn
lập biểu:
-
Số liệu tiền gửi bằng đồng Việt Nam của khách hàng là cá nhân tính
đến thời điểm gần nhất khi tổ chức tín dụng gửi hồ sơ đề nghị vay đặc biệt;
không bao gồm tiền gửi của các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư
số 08/2021/TT-NHNN .
- Số liệu tiền gửi có kỳ
hạn đến hạn trong 10 ngày, 20 ngày, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng tiếp theo kể từ
ngày chốt số liệu báo cáo.
Phụ lục II
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 08/2021/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy
định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt)
Tên
tổ chức tín dụng.....
Số
văn bản:....
|
|
SỐ LIỆU VỀ NGUỒN VỐN, SỬ DỤNG VỐN BẰNG ĐỒNG
VIỆT NAM
Đơn
vị: triệu đồng
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Ngày
cuối năm trước liền kề
|
Ngày
cuối tháng trước liền kề
|
Ngày
...
(Ngày
chốt số liệu báo cáo)
|
Số
dư
|
Thay
đổi so với cuối năm trước
|
Thay
đổi so với cuối tháng trước
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
= (5) - (3)
|
(7)
= (5) - (4)
|
I
|
Nguồn
vốn VND
|
|
|
|
|
|
1
|
Tiền
gửi từ cá nhân, tổ chức (trừ TCTD)
|
...
|
...
|
...
|
...
|
...
|
a
|
Cá nhân
|
...
|
...
|
...
|
...
|
...
|
b
|
Tổ chức
(trừ TCTD)
|
...
|
...
|
...
|
...
|
...
|
2
|
Tiền
gửi của Kho bạc Nhà nước
|
...
|
...
|
...
|
...
|
...
|
3
|
Vay,
nhận tiền gửi từ TCTD khác
|
...
|
...
|
...
|
...
|
...
|
4
|
Vay
NHNN
|
...
|
...
|
...
|
...
|
...
|
II
|
Sử dụng
vốn VND
|
|
|
|
|
|
1
|
Tiền
mặt tại quỹ
|
...
|
...
|
...
|
...
|
...
|
2
|
Tiền
gửi tại NHNN
|
...
|
...
|
...
|
...
|
...
|
3
|
Cho
vay, gửi tiền tại TCTD khác
|
...
|
...
|
...
|
...
|
...
|
4
|
Tín
dụng đối với nền kinh tế
|
...
|
...
|
...
|
...
|
...
|
5
|
Mua,
đầu tư GTCG
|
...
|
...
|
...
|
...
|
...
|
a
|
Trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
|
...
|
...
|
...
|
...
|
...
|
b
|
Tín
phiếu NHNN
|
...
|
...
|
...
|
...
|
...
|
c
|
GTCG
khác (ghi rõ)
|
...
|
...
|
...
|
...
|
...
|
Xác nhận của
Ban kiểm soát đặc biệt
|
Lập biểu
|
Kiểm soát
|
........,
ngày...... tháng...... năm......
Người đại diện hợp pháp
của tổ chức tín dụng
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|