NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 16 tháng
7 năm 2021
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ
Thông tư số 42/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12
năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về nghiệp vụ thị
trường mở, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 4 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung
bởi:
Thông tư số 09/2021/TT-NHNN ngày 07 tháng 7 năm
2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 42/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt
Nam quy
định về nghiệp vụ thị trường mở, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2021.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
số 46/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách
tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ban hành Thông tư quy định về nghiệp vụ thị trường mở.[1]
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định việc tổ chức thực hiện
nghiệp vụ thị trường mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là
Ngân hàng Nhà nước).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.
2. Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được thành lập, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng (trừ tổ
chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân) và được Ngân hàng Nhà nước công
nhận là thành viên nghiệp vụ thị trường mở (sau đây gọi tắt là thành viên).
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Nghiệp vụ thị trường mở là việc Ngân hàng Nhà
nước thực hiện mua, bán giấy tờ có giá với các thành viên.
2. Mua có kỳ hạn là việc Ngân hàng Nhà
nước mua giấy tờ có giá và nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá từ thành viên, đồng
thời thành viên cam kết sẽ mua lại giấy tờ có giá đó sau một thời gian nhất
định.
3. Bán có kỳ hạn là việc Ngân hàng Nhà
nước bán giấy tờ có giá và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá cho thành viên,
đồng thời cam kết sẽ mua lại giấy tờ có giá đó sau một thời gian nhất định.
4. Mua hẳn là việc Ngân hàng Nhà
nước mua giấy tờ có giá và nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá từ thành viên,
không kèm theo cam kết bán lại giấy tờ có giá.
5. Bán hẳn là việc Ngân hàng Nhà
nước bán giấy tờ có giá và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá cho thành viên,
không kèm theo cam kết mua lại giấy tờ có giá.
6. Đấu thầu khối lượng
là việc
xét thầu trên cơ sở khối lượng giấy tờ có giá dự thầu của các thành viên, khối
lượng giấy tờ có giá cần mua hoặc bán của Ngân hàng Nhà nước và lãi suất do
Ngân hàng Nhà nước thông báo.
7. Đấu thầu lãi suất là việc xét thầu trên cơ
sở lãi suất dự thầu, khối lượng giấy tờ có giá dự thầu của các thành viên và
lãi suất xét thầu của Ngân hàng Nhà nước, khối lượng giấy tờ có giá cần mua
hoặc bán của Ngân hàng Nhà nước.
8. Phương thức xét thầu
đơn giá là phương thức mà toàn bộ khối lượng trúng thầu được tính thống
nhất theo một mức lãi suất trúng thầu.
9. Phương thức xét thầu đa giá là phương thức
mà từng mức khối lượng trúng thầu được tính tương ứng với từng mức lãi suất dự
thầu được xét là lãi suất trúng thầu.
10. Ngày thông báo là ngày Ngân hàng
Nhà nước thông báo việc mua hoặc bán giấy tờ có giá.
11. Ngày đấu thầu là ngày Ngân hàng Nhà
nước tổ chức đấu thầu, xét thầu, thông báo kết quả đấu thầu.
12. Ngày mua là ngày mà giấy tờ
có giá được Bên bán chuyển quyền sở hữu cho Bên mua và Bên mua thanh toán tiền
mua giấy tờ có giá cho Bên bán.
13. Ngày mua lại là ngày Bên mua
thực hiện chuyển lại quyền sở hữu giấy tờ có giá đã mua (đối với giao dịch mua,
bán có kỳ hạn) cho Bên bán và Bên bán thanh toán tiền mua lại giấy tờ có giá
cho Bên mua theo giá mua lại.
14. Tỷ lệ chênh lệch giữa giá trị giấy
tờ có giá tại thời điểm định giá với giá thanh toán (haircut) là tỷ lệ phần
trăm chênh lệch giữa giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá trong giao
dịch mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá và giá thanh toán giữa Ngân hàng Nhà
nước với thành viên do Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
15. Tỷ lệ giao dịch của các loại giấy tờ
có giá
là tỷ lệ giá trị giao dịch (giá thanh toán giữa Ngân hàng Nhà nước với các
thành viên) của các loại giấy tờ có giá tham gia giao dịch nghiệp vụ thị trường
mở.
16. Thời hạn mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá
là khoảng thời gian được tính từ ngày tiếp theo của ngày mua đến ngày mua lại, bao gồm cả ngày
nghỉ, ngày lễ và được tính theo ngày.
17. Thời hạn còn lại của giấy tờ có
giá là khoảng thời gian tính từ ngày tổ chức phiên mua, bán đến ngày đến hạn
thanh toán toàn bộ gốc của giấy tờ có giá đó.
Điều 4. Ban Điều
hành nghiệp vụ thị trường mở
1. Ban điều hành nghiệp vụ thị trường mở
(sau đây gọi tắt là Ban điều hành) thay mặt Thống đốc Ngân hàng Nhà nước điều
hành nghiệp vụ thị trường mở theo quy định tại Thông
tư này. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định về việc thành lập và
hoạt động của Ban điều hành.
2. Ban điều hành có nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
a) Điều hành nghiệp vụ thị trường mở;
b) Quyết định định hướng điều hành
nghiệp vụ thị trường mở trong từng thời kỳ;
c) Xử lý các vấn đề phát sinh trong quá
trình điều hành nghiệp vụ thị trường mở.
Điều
5. Điều kiện đối với thành viên nghiệp vụ thị trường mở
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài (trừ
tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân) được công nhận là thành viên
khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tài khoản thanh toán bằng đồng
Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước.
2. Được Ngân hàng Nhà nước cấp mã ngân
hàng.
Điều 6. Thủ tục
công nhận thành viên nghiệp vụ thị trường mở
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài có nhu cầu tham gia nghiệp vụ thị trường mở gửi trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện Giấy đề nghị tham gia nghiệp vụ thị trường mở theo Phụ lục số 01/TTM đính kèm Thông tư này đến Ngân hàng
Nhà nước để được xem xét cấp Giấy công nhận thành viên nghiệp vụ thị trường mở.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Giấy đề nghị tham gia nghiệp vụ thị trường mở của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc cấp
Giấy công nhận thành viên nghiệp vụ thị trường mở khi đủ điều kiện quy định tại
Điều 5 Thông tư này hoặc có văn bản trả lời cho tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nếu không đủ điều kiện.
3. Thủ tục công nhận lại
thành viên đối với trường hợp thành viên đã chấm dứt tư cách thành viên theo
quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư này
được thực hiện như thủ tục công nhận thành viên lần đầu.
Điều 7. Chấm
dứt tư cách thành viên
1. Thành viên bị chấm dứt tư cách thành
viên trong các trường hợp sau:
a) Thành viên bị tự động chấm dứt tư
cách thành viên khi thành viên bị sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá
sản;
b) Khi tài khoản thanh toán bằng đồng
Việt Nam tại Ngân hàng Nhà nước của thành viên bị đóng, Ngân hàng Nhà nước có
văn bản thông báo về việc chấm dứt tư cách thành viên.
2. Thành viên có nhu cầu chấm dứt tư
cách thành viên và hoàn thành các nghĩa vụ đối với Ngân hàng Nhà nước trong các
giao dịch nghiệp vụ thị trường mở, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện Giấy
đề nghị chấm dứt tư cách thành viên theo Phụ lục số
02/TTM đính kèm Thông tư này đến Ngân hàng Nhà nước. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị chấm dứt tư cách thành viên, Ngân
hàng Nhà nước có văn bản thông báo về việc chấm dứt tư cách thành viên gửi cho
thành viên.
3. Khi chấm dứt tư cách thành viên, Sở
Giao dịch Ngân hàng nhà nước (sau đây gọi tắt là Sở Giao dịch) thông báo cho
Cục Công nghệ tin học để thu hồi mã khóa truy cập và mã khóa ký chữ ký điện tử
của thành viên.
Điều 8. Thẩm
quyền ký trong giao dịch nghiệp vụ thị trường mở
1. Người có thẩm quyền thay mặt tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký các văn bản liên quan đến việc đề
nghị công nhận, chấm dứt tư cách thành viên và văn bản liên quan đến việc thực
hiện giao dịch nghiệp vụ thị trường mở với Ngân hàng Nhà nước là người đại diện
hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Giám đốc Sở Giao dịch là người có
thẩm quyền (hoặc có thể ủy quyền cho Phó
Giám đốc Sở Giao dịch và chịu trách nhiệm về sự ủy quyền này) ký các văn bản liên quan đến
việc công nhận, chấm dứt tư cách thành viên và văn bản liên quan đến việc thực
hiện giao dịch nghiệp vụ thị trường mở với thành viên.
Điều 9. Cấp mã
khóa truy cập, mã khóa ký chữ ký điện tử và phân quyền cho thành viên
Khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được công nhận là thành viên, Ngân hàng Nhà nước cấp mã khóa
truy cập, mã khóa ký chữ ký điện tử và phân quyền cho nhân sự tham gia giao
dịch nghiệp vụ thị trường mở theo đề nghị của thành viên.
Việc cấp mã khóa truy cập, mã khóa ký
chữ ký điện tử do Cục Công nghệ tin học thực hiện phù hợp với quy định của Ngân
hàng Nhà nước về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và
dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước. Việc phân quyền
cho nhân sự tham gia giao dịch nghiệp vụ thị trường mở của thành viên do Sở
Giao dịch thực hiện theo Quy trình nghiệp vụ thị trường mở.
Điều 10. Giấy
tờ có giá được giao dịch qua nghiệp vụ thị trường mở
1. Các loại giấy tờ có giá được Ngân
hàng Nhà nước chấp nhận giao dịch nghiệp vụ thị trường mở phải có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có thể chuyển nhượng và nằm trong
danh mục các loại giấy tờ có giá được giao dịch qua nghiệp vụ thị trường mở;
b) Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của
thành viên;
c) Được phát hành bằng đồng Việt Nam;
d) Lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà
nước hoặc lưu ký tại tài khoản khách hàng của Ngân hàng Nhà nước tại Trung tâm
lưu ký chứng khoán Việt Nam trước khi đăng ký bán giấy tờ có giá cho Ngân hàng
Nhà nước;
đ) Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá
trong giao dịch mua, bán có kỳ hạn phải lớn hơn thời hạn giao dịch mua, bán có
kỳ hạn theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước; Giấy tờ có giá chỉ được đăng ký
bán trước ngày đăng ký cuối cùng thanh toán lãi và gốc giấy tờ có giá đáo hạn.
2. Danh mục các loại giấy tờ có giá
được giao dịch nghiệp vụ thị trường mở, tỷ lệ chênh lệch giữa giá trị giấy tờ
có giá tại thời điểm định giá với giá thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quyết định.
Điều 11. Phương
thức mua hoặc bán giấy tờ có giá
1. Mua có kỳ hạn.
2. Bán có kỳ hạn.
3. Mua hẳn.
4. Bán hẳn.
Điều 12. Ngày
giao dịch
Các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở
được thực hiện vào ngày làm việc. Trường hợp ngày mua lại hoặc ngày đến hạn
thanh toán của giấy tờ có giá không trùng với ngày làm việc thì việc thanh toán
và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá được thực hiện vào ngày làm việc liền kề
tiếp theo và
chỉ tính lãi theo thời hạn mua, bán.
Điều 13. Quy
trình nghiệp vụ thị trường mở
1. Quy trình nghiệp vụ
thị trường mở hướng dẫn các nội dung cơ bản sau:
a) Công nhận, chấm dứt
tư cách thành viên nghiệp vụ thị trường mở;
b) Ngân hàng Nhà
nước và thành viên ký, giao, nhận Hợp đồng khung mua/bán giấy tờ có
giá;
c) Ngân hàng Nhà
nước (Sở Giao dịch) thông báo mua, bán giấy tờ có giá;
d) Thành viên lưu ký giấy
tờ có giá;
đ) Thành viên nộp đơn
dự thầu;
e) Ngân hàng Nhà
nước (Sở giao dịch) tổ chức xét thầu;
g) Ngân hàng Nhà
nước (Sở Giao dịch) thông báo kết quả đấu thầu;
h) Ngân hàng Nhà
nước và thành viên ký, giao, nhận Hợp đồng cụ thể mua/bán có kỳ hạn
giấy tờ có giá;
i) Thanh toán tiền
và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá;
k) Xử lý trường hợp
các thành viên không thanh toán hoặc không thực hiện theo đúng hợp
đồng;
l) Xử lý các vấn đề
khác.
2. Nội dung cụ thể của
Quy trình nghiệp vụ thị trường mở do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 14. Phương
thức đấu thầu
Nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện
thông qua phương thức đấu thầu khối lượng hoặc đấu thầu lãi suất. Căn cứ mục
tiêu điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước lựa
chọn phương thức đấu thầu phù hợp.
1. Đấu thầu khối lượng
a) Ngân hàng Nhà nước thông báo cho các
thành viên mức lãi suất mua hoặc bán giấy tờ có giá;
b) Ngân hàng Nhà nước quyết định thông
báo hoặc không thông báo khối lượng giấy tờ có giá cần mua hoặc bán của Ngân
hàng Nhà nước trong thông báo đấu thầu của từng phiên giao dịch nghiệp vụ thị
trường mở;
c) Thành viên đăng ký dự thầu khối lượng
các loại giấy tờ có giá cần mua hoặc bán theo mức lãi suất Ngân hàng Nhà nước
thông báo;
d) Trường hợp tổng khối lượng dự thầu
của các thành viên bằng hoặc thấp hơn khối lượng giấy tờ có giá cần mua hoặc
bán của Ngân hàng Nhà nước thì khối lượng trúng thầu bằng tổng khối lượng dự
thầu của các thành viên và khối lượng trúng thầu của từng thành viên là khối
lượng dự thầu của thành viên đó;
đ) Trường hợp tổng khối lượng dự thầu
của các thành viên vượt quá khối lượng giấy tờ có giá cần mua hoặc bán của Ngân
hàng Nhà nước, thì khối lượng trúng thầu của từng thành viên được phân bổ theo
tỷ lệ thuận với khối lượng dự thầu của từng thành viên và tương ứng với khối
lượng giấy tờ có giá tính theo mệnh giá được làm tròn xuống theo bội số của
mệnh giá giấy tờ có giá; khối lượng trúng thầu bằng tổng khối lượng trúng thầu
của các thành viên và không vượt khối lượng giấy tờ có giá cần mua hoặc bán của
Ngân hàng Nhà nước;
e) Trường hợp tại đơn dự thầu của thành
viên trúng thầu đăng ký nhiều loại giấy tờ có giá cần mua hoặc bán:
(i) Nếu không bao gồm các loại giấy tờ
có giá mà Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ giao dịch tại mỗi phiên giao dịch
nghiệp vụ thị trường mở, Ngân hàng Nhà nước xét thầu xác định thứ tự ưu tiên
từng loại giấy tờ có giá như sau:
- Thời hạn còn lại của các giấy tờ có
giá ngắn hơn;
- Giấy tờ có giá đăng ký bán hoặc mua có
khối lượng lớn hơn;
(ii) Nếu bao gồm các loại giấy tờ có giá
có quy định tỷ lệ giao dịch và các loại giấy tờ có giá không quy định tỷ lệ
giao dịch, Ngân hàng Nhà nước xét thầu theo nguyên tắc tỷ lệ các loại giấy tờ
có giá trúng thầu tương ứng với tỷ lệ giao dịch của các giấy tờ có giá đăng ký
tại đơn dự thầu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Việc xác định thứ tự ưu
tiên xét thầu trong số giấy tờ có giá không quy định tỷ lệ giao dịch và giấy tờ
có giá có quy định tỷ lệ giao dịch được thực hiện theo quy định tại tiết (i) điểm
e khoản 1 Điều này.
2. Đấu thầu lãi suất
a) Ngân hàng Nhà nước quyết định thông
báo hoặc không thông báo khối lượng giấy tờ có giá cần mua hoặc bán của Ngân
hàng Nhà nước trong thông báo đấu thầu của từng phiên giao dịch nghiệp vụ thị
trường mở;
b) Ngân hàng Nhà nước quyết định việc áp
dụng phương thức xét thầu đơn giá hoặc đa giá;
c) Thành viên đăng ký dự thầu theo các
mức lãi suất (tối đa là 3 mức lãi suất dự thầu đối với một kỳ hạn mua, bán giấy
tờ có giá trong một đơn dự thầu) và khối lượng giấy tờ có giá cần mua, cần bán
của thành viên tương ứng với các mức lãi suất đó. Lãi suất dự thầu được tính
theo tỷ lệ %/năm và được làm tròn đến 2 con số sau dấu phẩy;
d) Các đơn dự thầu của các thành viên
được xếp theo thứ tự lãi suất dự thầu giảm dần trong trường hợp Ngân hàng Nhà
nước mua giấy tờ có giá, hoặc lãi suất dự thầu tăng dần trong trường hợp Ngân
hàng Nhà nước bán giấy tờ có giá;
đ) Ngân hàng nhà nước xét thầu theo thứ
tự giảm dần từ lãi suất dự thầu cao nhất cho đến lãi suất dự thầu thấp nhất
(trường hợp Ngân hàng Nhà nước mua giấy tờ có giá) hoặc xét thầu theo thứ tự
tăng dần từ lãi suất dự thầu thấp nhất cho đến lãi suất dự thầu cao nhất
(trường hợp Ngân hàng Nhà nước bán giấy tờ có giá) trong phạm vi lãi suất xét
thầu tối thiểu hoặc tối đa của Ngân hàng Nhà nước mà tại đó đạt được khối lượng
giấy tờ có giá cần mua hoặc bán của Ngân hàng Nhà nước:
(i) Đối với phương thức xét thầu đơn
giá: Lãi suất trúng thầu là lãi suất dự thầu thấp nhất (trường hợp Ngân hàng
Nhà nước mua giấy tờ có giá) hoặc lãi suất dự thầu cao nhất (trường hợp Ngân
hàng Nhà nước bán giấy tờ có giá) trong phạm vi lãi suất xét thầu tối thiểu
hoặc tối đa của Ngân hàng Nhà nước mà tại đó đạt được khối lượng giấy tờ có giá
cần mua hoặc bán của Ngân hàng Nhà nước;
(ii) Đối với phương thức xét thầu đa
giá: Lãi suất trúng thầu của mỗi thành viên trúng thầu là các mức lãi suất dự
thầu của thành viên đó;
e) Khối lượng trúng thầu của các thành
viên là khối lượng của các mức dự thầu có lãi suất bằng và cao hơn mức lãi suất
trúng thầu (trường hợp Ngân hàng Nhà nước mua giấy tờ có giá) hoặc có lãi suất
dự thầu bằng và thấp hơn lãi suất trúng thầu (trường hợp Ngân hàng Nhà nước bán
giấy tờ có giá);
g) Trường hợp tại mức lãi suất trúng
thầu, tổng khối lượng dự thầu của các thành viên vượt quá khối lượng giấy tờ có
giá cần mua hoặc bán còn lại của Ngân hàng Nhà nước, thì khối lượng trúng thầu
của từng thành viên được phân bổ tỷ lệ thuận với khối lượng dự thầu của từng
thành viên tại mức lãi suất trúng thầu và tương ứng với khối lượng giấy tờ có giá
tính theo mệnh giá được làm tròn xuống theo bội số của mệnh giá giấy tờ có giá;
h) Trường hợp tại mức lãi suất trúng
thầu của một thành viên có nhiều loại giấy tờ có giá cần mua hoặc bán, Ngân
hàng Nhà nước xét thầu xác định theo thứ tự từng loại giấy tờ có giá như quy
định tại điểm e khoản 1 Điều này.
3.[2] Đối với bán
(phát hành) tín phiếu Ngân hàng Nhà nước qua nghiệp vụ thị trường mở, Ngân hàng
Nhà nước thực hiện theo phương thức đấu thầu lãi suất; Ngân hàng Nhà nước bán
(phát hành) tín phiếu Ngân hàng Nhà nước theo phương thức đấu thầu khối lượng
trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước cần thông báo lãi suất tín phiếu Ngân hàng
Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ.
Điều 15. Thông
báo mua, bán giấy tờ có giá[3]
1. Trước mỗi
phiên đấu thầu nghiệp vụ thị trường mở, Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch) thông
báo mua hoặc bán giấy tờ có giá cho các thành viên. Đối với phiên bán (phát
hành) tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, ngoài việc thông báo cho các thành viên, Sở
giao dịch đăng tải thông báo bán (phát hành) tín phiếu Ngân hàng Nhà nước trên
Cổng Thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước chậm nhất vào 13 giờ 30 phút ngày đấu
thầu.
2. Nội dung
thông báo cơ bản gồm:
a) Ngày đấu
thầu;
b) Phương thức
đấu thầu;
c) Phương thức
xét thầu;
d) Phương thức
mua, bán;
đ) Khối lượng
giấy tờ có giá cần mua hoặc bán tính theo giá thanh toán hoặc tính theo mệnh
giá (trừ trường hợp không thông báo trước khối lượng giấy tờ có giá cần mua
hoặc bán của Ngân hàng Nhà nước);
e) Các loại
giấy tờ có giá cần mua hoặc bán;
g) Tỷ lệ giao
dịch của các loại giấy tờ có giá (trường hợp Ngân hàng Nhà nước mua);
h) Kỳ hạn của
giấy tờ có giá;
i) Ngày phát
hành của giấy tờ có giá (trường hợp Ngân hàng Nhà nước bán);
k) Phương thức
thanh toán lãi của giấy tờ có giá (trường hợp Ngân hàng Nhà nước bán);
l) Ngày đến hạn
thanh toán của giấy tờ có giá (trường hợp Ngân hàng Nhà nước bán);
m) Thời hạn còn
lại của giấy tờ có giá (trường hợp Ngân hàng Nhà nước bán);
n) Thời hạn
mua, bán (số ngày);
o) Lãi suất
Ngân hàng Nhà nước áp dụng khi mua hoặc bán (trường hợp đấu thầu khối lượng);
p) Lãi suất
phát hành trên thị trường sơ cấp của giấy tờ có giá (trường hợp Ngân hàng Nhà
nước bán);
q) Thời gian
nhận đơn dự thầu của thành viên;
r) Thời gian đóng thầu.
Điều 16. Đơn dự thầu
của thành viên
1. Căn cứ thông báo mua, bán giấy tờ có giá của
Ngân hàng Nhà nước, các thành viên nộp đơn dự thầu đăng ký mua hoặc bán giấy tờ
có giá qua mạng máy vi tính kết nối với Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch), gồm
các nội dung cơ bản sau:
a) Các loại giấy tờ có giá cần mua hoặc bán;
b) Kỳ hạn của giấy tờ có giá;
c) Khối lượng giấy tờ có giá cần mua hoặc bán
tính theo giá thanh toán hoặc tính theo mệnh giá;
d) Các mức lãi suất dự thầu của từng loại giấy
tờ có giá cần mua hoặc bán (trường hợp đấu thầu lãi suất);
đ) Ngày phát hành của giấy tờ có giá (trường
hợp thành viên bán);
e) Phương thức thanh toán lãi của giấy tờ có
giá (trường hợp thành viên bán);
g) Ngày đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá
(trường hợp thành viên bán);
h) Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá (trường
hợp thành viên bán);
i) Phương thức mua hoặc bán;
k) Thời hạn mua, bán (số ngày);
l) Lãi suất phát hành trên thị trường sơ cấp
của giấy tờ có giá (trường hợp thành viên bán).
2. Trong thời gian nộp đơn dự thầu, thành viên
có thể hủy bỏ đơn dự thầu hoặc thay đổi đơn dự thầu cũ bằng đơn dự thầu mới.
3. Tổng khối lượng giấy tờ có giá đăng ký mua
hoặc bán của một thành viên trong một đơn dự thầu tối thiểu là 1.000.000.000
đồng (Một tỷ đồng).
Điều 17. Đơn dự thầu
không hợp lệ
Đơn dự thầu của thành viên bị coi là không hợp
lệ khi thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Chữ ký điện tử của người đại diện thành viên
trong đơn dự thầu không đúng.
2. Đơn dự thầu đặt nhiều mức lãi suất hơn so
với quy định.
3. Lãi suất dự thầu không làm tròn đến 2 con số
sau dấu phẩy.
4. Tổng khối lượng giấy tờ có giá ghi trong một
đơn dự thầu dưới một tỷ đồng.
5. Thành viên bán giấy tờ có giá mà không có,
hoặc không đủ giấy tờ có giá lưu ký theo quy định.
6. Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá đăng ký
bán ngắn hơn thời hạn mua, bán có kỳ hạn.
7. Giấy tờ có giá đăng ký bán không thuộc loại giấy
tờ có giá Ngân hàng Nhà nước cần mua/bán hoặc giấy tờ có giá đăng ký
bán sau ngày đăng ký
cuối cùng thanh toán lãi,
gốc
giấy tờ có giá đáo hạn.
8. Tỷ lệ giao dịch của các loại giấy tờ
có giá đăng ký không đúng theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước.
9. Khối lượng chi tiết của giấy tờ có
giá mà các thành viên đăng ký bán không đúng với khối lượng chi tiết được lưu
ký theo quy định điểm d khoản 1 Điều 10 Thông tư này (trường
hợp Ngân hàng Nhà nước mua).
10. Khối lượng dự thầu vượt quá khối
lượng giấy tờ có giá cần mua hoặc bán của Ngân hàng Nhà nước (trường hợp Ngân
hàng Nhà nước thông báo khối lượng giấy tờ có giá cần mua hoặc bán của Ngân
hàng Nhà nước).
11. Các nội dung trong đơn dự thầu không
được điền theo đúng quy định tại Quy trình nghiệp vụ thị trường mở.
Điều 18. Tổ
chức xét thầu
1. Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) tổ
chức xét thầu theo nội dung thông báo mua, bán giấy tờ có giá của từng phiên
đấu thầu, quy định tại Thông tư này và Quy trình nghiệp vụ thị trường mở.
2. Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch)
không thực hiện xét thầu đối với các đơn dự thầu không hợp lệ theo quy định tại
Điều 17 và thông báo cho thành viên có đơn dự thầu không hợp
lệ khi kết thúc phiên đấu thầu.
Điều 19. Xác
định giá mua hoặc giá bán giấy tờ có giá
1. Trường hợp mua hoặc bán có kỳ hạn
1.1. Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm
định giá
1.1.1. Đối với giấy tờ có giá ngắn hạn:
a. Giấy tờ có giá ngắn hạn thanh toán
lãi ngay khi phát hành:
Trong đó:
G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định
giá
MG: Mệnh giá của giấy tờ có giá
L: Mức lãi suất theo phương thức xét thầu đơn
giá hoặc đa giá (trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do Ngân hàng Nhà
nước thông báo (trường hợp đấu thầu khối lượng) tại phiên đấu thầu (%/năm)
t: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá (số
ngày).
b. Giấy tờ có giá ngắn hạn, thanh toán gốc, lãi
một lần khi đến hạn:
Trong đó:
G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định
giá
GT: Giá trị của giấy tờ có giá khi đến hạn
thanh toán bao gồm mệnh giá và tiền lãi
MG: Mệnh giá của giấy tờ có giá
L: Mức lãi suất theo phương thức xét thầu đơn
giá hoặc đa giá (trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do Ngân hàng Nhà
nước thông báo (trường hợp đấu thầu khối lượng) tại phiên đấu thầu (%/năm)
t: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá (số
ngày)
Ls: Lãi suất phát hành của giấy tờ có giá
(%/năm)
n: Kỳ hạn của giấy tờ có giá (số ngày).
1.1.2. Đối với giấy tờ có giá dài hạn:
a. Đối với giấy tờ có giá dài hạn, thanh toán
lãi ngay khi phát hành:
Trong đó:
G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định
giá
MG: Mệnh giá của giấy tờ có giá
L: Mức lãi suất theo phương thức xét thầu đơn
giá hoặc đa giá (trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do Ngân hàng Nhà
nước thông báo (trường hợp đấu thầu khối lượng) tại phiên đấu thầu (%/năm)
t: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá (số
ngày).
b. Đối với giấy tờ có giá dài hạn, thanh toán
gốc, lãi một lần khi đến hạn (lãi không nhập gốc):
Trong đó:
GT = MG * [1 + (Ls * n)]
G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định
giá
GT: Giá trị của giấy tờ có giá khi đến hạn
thanh toán, bao gồm mệnh giá và tiền lãi
MG: Mệnh giá của giấy tờ có giá
L: Mức lãi suất theo phương thức xét thầu đơn
giá hoặc đa giá (trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do Ngân hàng Nhà
nước thông báo (trường hợp đấu thầu khối lượng) tại phiên đấu thầu (%/năm)
t: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá (số
ngày)
Ls: Lãi suất phát hành của giấy tờ có giá
(%/năm)
n: Kỳ hạn của giấy tờ có giá (năm).
c. Đối với giấy tờ có giá dài hạn, thanh toán
gốc, lãi một lần khi đến hạn (lãi nhập gốc):
Trong đó:
GT = MG * (1 + Ls)n
G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định
giá
GT: Giá trị của giấy tờ có giá khi đến hạn
thanh toán bao gồm mệnh giá và tiền lãi;
MG: Mệnh giá của giấy tờ có giá
L: Mức lãi suất theo phương thức xét thầu đơn
giá hoặc đa giá (trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do Ngân hàng Nhà
nước thông báo (trường hợp đấu thầu khối lượng) tại phiên đấu thầu (%/năm)
t: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá (số
ngày)
Ls: Lãi suất phát hành của giấy tờ có giá
(%/năm)
n: Kỳ hạn của giấy tờ có giá (năm).
d. Đối với giấy tờ có giá dài hạn, thanh toán
lãi định kỳ:
Trong đó:
G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định
giá
Ci: Số tiền thanh toán lãi, vốn gốc
lần thứ i (không bao gồm số tiền thanh toán lãi, gốc có ngày đăng ký cuối cùng
hưởng lãi, gốc giấy tờ có giá trước ngày định giá).
i: Lần thanh toán lãi, gốc thứ i
L: Mức lãi suất theo phương thức xét thầu đơn
giá hoặc đa giá (trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do Ngân hàng Nhà
nước thông báo (trường hợp đấu thầu khối lượng) tại phiên đấu thầu (%/năm)
Ti: Thời hạn tính từ ngày định giá
đến ngày đến hạn thanh toán lãi, gốc lần thứ i (số ngày).
k: Số lần trả lãi định kỳ trong năm.
1.2. Giá thanh toán giữa Ngân hàng Nhà nước với
thành viên xác định theo công thức sau:
GTT = G * (1 - h)
Trong đó:
GTT: Giá thanh toán
G: Giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định
giá
h: Tỷ lệ chênh lệch giữa giá trị giấy tờ có
giá tại thời điểm định giá và giá thanh toán.
1.3. Giá mua lại giấy tờ có giá giữa Ngân hàng
Nhà nước với các thành viên xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Gm: Giá mua lại
GTT: Giá thanh toán
L: Mức lãi suất theo phương thức xét thầu đơn
giá hoặc đa giá (trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do Ngân hàng Nhà
nước thông báo (trường hợp đấu thầu khối lượng) tại phiên đấu thầu (%/năm)
tb: Thời hạn mua, bán (số ngày).
1.4. Quyền hưởng lãi định kỳ và các thu nhập
khác (nếu có) từ giấy tờ có giá trong giao dịch mua, bán có kỳ hạn thuộc về Bên
bán. Trong trường hợp Bên mua nhận được lãi định kỳ và các thu nhập khác (nếu
có) tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn của giao dịch mua, bán có kỳ hạn,
Bên mua có trách nhiệm trả lại Bên bán số lãi định kỳ và các thu nhập khác (nếu
có) đã nhận được tại ngày mua lại. Phần lãi định kỳ và các thu nhập khác (nếu
có) từ giấy tờ có giá trong giao dịch mua, bán có kỳ hạn sẽ không được hưởng
lãi trong thời gian Bên mua giữ hộ.
2. Trường hợp mua hẳn hoặc bán hẳn giấy tờ có
giá:
Giá mua hẳn hoặc bán hẳn giấy tờ có giá giữa
Ngân hàng Nhà nước với các thành viên được áp dụng như quy định tại điểm 1.1 khoản
1 Điều này.
Điều 20. Thông báo kết
quả đấu thầu
1. Ngay trong ngày đấu thầu, Ngân hàng Nhà nước
(Sở Giao dịch) thông báo kết quả đấu thầu cho từng thành viên tham gia đấu thầu
qua mạng máy tính gồm một số nội dung cơ bản sau:
a) Ngày đấu thầu;
b) Khối lượng trúng thầu;
c) Khối lượng không trúng thầu;
d) Ngày mua/bán lại (trường hợp mua, bán có kỳ
hạn);
đ) Lãi suất trúng thầu;
e) Số tiền thanh toán.
2. Thông báo kết quả đấu thầu là căn cứ để thực
hiện việc thanh toán và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trong trường hợp mua
hẳn hoặc bán hẳn, đồng thời là căn cứ để lập Hợp đồng cụ thể trong trường hợp
mua hoặc bán có kỳ hạn.
Điều 21. Hợp đồng khung
mua/bán giấy tờ có giá và Hợp đồng cụ thể mua/bán có kỳ hạn giấy tờ có giá
1. Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) và các
thành viên ký Hợp đồng khung mua/bán giấy tờ có giá (Hợp đồng khung) và Hợp
đồng cụ thể mua/bán có kỳ hạn giấy tờ có giá (Hợp đồng cụ thể) để thực hiện các
giao dịch mua, bán giấy tờ có giá. Việc ký, giao, nhận Hợp đồng khung, Hợp đồng
cụ thể thực hiện theo hướng dẫn tại Quy trình nghiệp vụ thị trường mở.
2. Hợp đồng khung theo Phụ
lục số 03/TTM đính kèm Thông tư này được ký sau khi Ngân hàng Nhà nước công nhận tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là thành viên. Hợp đồng khung này
áp dụng chung cho tất cả các giao dịch mua, bán giấy tờ có giá giữa Ngân hàng
Nhà nước và thành viên.
3. Hợp đồng cụ thể theo Phụ
lục số 04/TTM đính kèm Thông tư này áp dụng đối với từng giao dịch mua, bán
có kỳ hạn giữa Ngân hàng Nhà nước với thành viên và là một bộ phận không tách
rời của Hợp đồng khung. Thành viên có trách nhiệm ký Hợp đồng cụ thể khi có
thông báo kết quả đấu thầu.
4. Hợp đồng khung và Hợp đồng cụ thể là căn cứ
thực hiện việc thanh toán và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá giữa Ngân hàng
Nhà nước với thành viên trong giao dịch mua, bán giấy tờ có giá.
Điều 22. Thanh toán và
chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá
1. Khi nhận được thông báo kết quả đấu thầu
(đối với giao dịch mua/bán hẳn) hoặc Hợp đồng cụ thể (đối với giao dịch mua,
bán có kỳ hạn) đã được các bên ký kết, Bên bán thực hiện thủ tục chuyển quyền
sở hữu giấy tờ có giá cho Bên mua theo quy định (trường hợp Bên bán là thành
viên, Ngân hàng Nhà nước thực hiện các thủ tục về chuyển quyền sở hữu giấy tờ
có giá theo ủy quyền của thành viên tại Hợp đồng khung), đồng thời, Bên mua
thanh toán tiền cho Bên bán ngay trong ngày đấu thầu.
2. Đối với giao dịch mua, bán có kỳ hạn, Bên
mua và Bên bán sẽ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá và thanh
toán theo cam kết của các bên tại Hợp đồng cụ thể vào ngày kết thúc thời hạn
của giao dịch.
Điều 23. Xử lý trường
hợp các thành viên không ký Hợp đồng cụ thể, không thanh toán hoặc không thực
hiện theo đúng cam kết
1. Trường hợp thành viên không ký Hợp đồng cụ
thể trong giao dịch mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá, Ngân hàng nhà nước sẽ
hủy kết quả đấu thầu của thành viên.
2. Trường hợp thành viên trúng thầu mua giấy tờ
có giá không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền phải thanh toán, Ngân
hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) tự động trích tài khoản thanh toán tại Ngân hàng
Nhà nước của thành viên trúng thầu cho đủ số tiền phải thanh toán tương ứng với
khối lượng trúng thầu của thành viên và thông báo cho thành viên biết. Trường
hợp sau khi trích tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước của thành viên
vẫn không đủ số tiền phải thanh toán thì Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) sẽ
hủy phần kết quả trúng thầu chưa được thanh toán của thành viên; thứ tự ưu tiên
từng loại giấy tờ có giá được thực hiện theo quy định tại điểm e
khoản 1 Điều 14 Thông tư này.
3. Trường hợp đến hạn phải thanh toán tiền mua
lại giấy tờ có giá mà thành viên không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số
tiền mua lại giấy tờ có giá thì Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) tự động trích
tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước của thành viên cho đủ số tiền phải
thanh toán theo thỏa thuận tại Hợp đồng cụ thể và thông báo cho thành viên
biết. Trường hợp tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước của thành viên
không đủ tiền, Ngân hàng Nhà nước chuyển số tiền còn phải thanh toán của thành
viên sang nợ quá hạn và thành viên phải chịu phạt nợ quá hạn theo quy định tại khoản
5 Điều này; đồng thời, Ngân
hàng Nhà nước sẽ tạm giữ toàn bộ khối lượng giấy tờ có giá và sẽ
tiếp tục trích tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước của thành viên để
thu hồi số tiền còn thiếu (gồm cả lãi nợ quá hạn) khi tài khoản thanh toán tại
Ngân hàng Nhà nước của thành viên có tiền và hoàn trả lại giấy tờ có giá cho
thành viên khi đã thu hồi đủ số tiền còn thiếu hoặc Ngân hàng Nhà nước
có thể xem xét bán giấy tờ có giá khi chưa đến hạn thanh toán của giấy tờ có
giá, hoặc thanh toán với tổ chức phát hành khi đến hạn thanh toán của giấy tờ
có giá để thu hồi số tiền còn thiếu (gồm cả lãi nợ quá hạn).
4. Trường hợp đến ngày bán lại giấy tờ có giá cho
Ngân hàng Nhà nước mà thành viên không đủ giấy tờ có giá để bán lại theo đúng
cam kết, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu thành viên bổ sung đủ số giấy tờ có giá còn
thiếu để bán lại cho Ngân hàng Nhà nước. Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày đến
hạn bán lại giấy tờ có giá mà thành viên vẫn không đủ giấy tờ có giá bán lại
cho Ngân hàng Nhà nước thì Ngân hàng Nhà nước có quyền sử dụng đối với khoản tiền
đã nhận được và không phải thanh toán số tiền lãi cho thành viên; Ngân hàng Nhà
nước không mua lại giấy tờ có giá từ thành viên và chuyển từ bán có kỳ hạn sang
bán hẳn giấy tờ có giá cho thành viên. Đồng thời, thành viên vẫn phải hoàn trả
cho Ngân hàng Nhà nước các khoản lãi định kỳ và thu nhập khác (nếu có) theo quy
định tại điểm 1.4 khoản 1 Điều 19 Thông tư này trong thời
hạn giao dịch bán có kỳ hạn.
5. Số tiền phạt nợ quá hạn tại khoản 3 Điều này
được tính theo công thức sau:
Trong đó:
Gp: Số tiền còn phải thanh toán
Lp: Lãi suất quá hạn (Lãi suất
quá hạn được tính bằng 150% lãi suất trúng thầu tại Hợp đồng cụ thể)
np: Số ngày nợ quá hạn. Số ngày nợ quá hạn được
tính từ ngày đến hạn thanh toán tiền mua lại giấy tờ có giá đến ngày tính số tiền
phạt nợ quá hạn.
6. Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) có văn bản
thông báo cho thành viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản
3 hoặc khoản 4 Điều này.
Điều 24. Tạm ngừng giao
dịch mua, bán giấy tờ có giá
Ngân hàng Nhà nước tạm ngừng giao dịch
mua, bán giấy tờ có giá với thành viên trong 3 phiên giao dịch kế tiếp
trong các trường hợp sau:
1. Thành viên không ký Hợp đồng cụ thể
trong giao dịch mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá.
2. Thành viên không thanh toán hoặc thanh toán
không đủ số tiền phải thanh toán khi trúng thầu mua giấy tờ có giá, khi đến hạn
mua lại giấy tờ giá hoặc thành
viên không đủ giấy tờ có giá để bán lại theo đúng cam kết từ lần thứ hai trở đi,
trừ trường hợp có lý do bất khả kháng và thành viên có văn bản thông
báo với Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch).
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[4]
Điều 25. Trách nhiệm
của các đơn vị
1. Vụ Chính sách tiền tệ
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trình Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định danh mục các loại giấy tờ có giá được giao
dịch, tỷ lệ chênh lệch giữa giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá với
giá thanh toán qua nghiệp vụ thị trường mở trong từng thời kỳ;
b)[5]
Đề xuất và trình Trưởng Ban điều hành quyết định về loại giấy tờ có giá mua/bán,
khối lượng mua/bán, phương thức mua/bán, phương thức đấu thầu, phương thức xét
thầu, thời hạn mua/bán và lãi suất áp dụng khi mua/bán giấy tờ có giá; thông báo cho Sở giao dịch các nội dung trên sau khi được
Trưởng Ban điều hành phê duyệt.
c) Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị trình Thống đốc ban hành Quyết định về tổ chức và hoạt động Ban điều
hành nghiệp vụ thị trường mở.
2. Sở Giao dịch
a) Chủ trì xây dựng và
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy trình nghiệp vụ thị trường mở
phù hợp với quy định tại Thông tư này;
b) Theo dõi, xem xét, công
nhận tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là thành viên, chấm dứt
tư cách thành viên và phân quyền giao dịch cho các nhân sự của thành viên;
c) Thực hiện ký, giao,
nhận Hợp đồng khung, Hợp đồng cụ thể với thành viên và xử lý theo thẩm quyền
đối với các trường hợp không thực hiện đúng Hợp đồng khung và Hợp đồng cụ thể;
d)[6]
Tổ chức thực hiện phiên giao dịch mua, bán giấy tờ có giá
giữa Ngân hàng Nhà nước với các thành viên theo phê duyệt của Trưởng
Ban điều hành; thực hiện đăng tải thông báo bán (phát hành) tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
theo quy định tại Thông tư này.
đ) Thực hiện việc thanh
toán, thu lãi (bao gồm cả lãi quá hạn) và hạch toán kế toán theo quy định;
e) Thực hiện các thủ tục về
chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước với thành viên;
g) Sau mỗi phiên giao dịch
nghiệp vụ
thị trường mở, Sở Giao dịch thực hiện báo cáo kết quả nghiệp vụ thị trường mở
cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Trưởng ban điều hành nghiệp vụ thị trường mở
và Vụ Chính sách tiền tệ; đối với các đơn vị khác, việc cung cấp thông tin về
kết quả nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện sau khi có sự đồng ý của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước;
h) Đầu mối xử lý các khó
khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện giao dịch nghiệp vụ thị
trường mở.
3. Cục Công nghệ tin học
a) Đầu mối, phối hợp với Sở
Giao dịch và các đơn vị liên quan thiết kế xây dựng chương trình phần mềm, cài
đặt chương trình phần mềm, thực hiện việc bảo dưỡng, bảo trì định kỳ chương
trình phần mềm và đảm bảo hạ tầng mạng giao dịch và truyền thông
cho nghiệp vụ thị trường mở hoạt động ổn định, thông suốt,
an toàn
và bảo mật; Hướng dẫn thành viên kết nối mạng với Ngân hàng Nhà nước để thực
hiện giao dịch nghiệp vụ thị trường mở;
b) Hướng
dẫn việc cấp và thu hồi mã khóa truy cập, mã khóa ký chữ ký điện tử cho
thành viên.
4. Vụ Tài chính - Kế toán
Hướng dẫn hạch toán kế toán
đối với các giao dịch thuộc nghiệp vụ thị trường mở và các vấn đề phát sinh
khác.
5. Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng
Cung cấp tên các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị sáp nhập, bị hợp nhất, bị chia
tách, giải thể và phá sản cho Sở Giao dịch và Cục Công nghệ tin học.
6. Vụ Tổ chức cán bộ
Đầu mối, phối hợp với các
đơn vị trình Thống đốc Quyết định về thành lập Ban điều hành nghiệp vụ thị
trường mở.
Điều 26. Trách nhiệm
của thành viên
1. Trước khi tham gia nghiệp vụ thị trường mở thành
viên phải kết nối mạng với Ngân hàng Nhà nước và tự chịu trách nhiệm đảm bảo về
nhân sự, kỹ thuật, công nghệ, phương tiện trong quá trình giao dịch.
2. Thực hiện các trách
nhiệm khác theo quy định tại Thông tư này.
Điều 27. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 30/4/2016.
2. Kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực, các văn bản sau hết hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số
01/2007/QĐ-NHNN ngày 05/01/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban
hành Quy chế nghiệp vụ thị trường mở;
b) Quyết định số 27/2008/QĐ-NHNN ngày
30/9/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế nghiệp vụ thị trường mở ban hành kèm theo Quyết định số
01/2007/QĐ-NHNN ngày 05/01/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
c) Điều 2 Thông tư số 26/2011/TT-NHNN ngày
31/8/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thực thi phương án đơn giản
hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động tiền tệ theo các Nghị quyết của Chính
phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Điều 12 của Quyết định số 362/1999/QĐ-NHNN1
ngày 08/10/1999 về việc ban hành Quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà
nước.
Điều 28. Quy định
chuyển tiếp
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đã được công nhận là thành viên theo quy định tại Quyết định số 01/2007/QĐ-NHNN
ngày 05/01/2007 và Quyết định số 27/2008/QĐ-NHNN ngày 30/9/2008 vẫn tiếp tục là
thành viên theo quy định tại Thông tư này mà không phải thực hiện việc đăng ký
lại tư cách thành viên.
2. Các giao dịch đã thực hiện trước ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành trên cơ sở các hợp đồng mua, bán có kỳ hạn giấy tờ
có giá đã ký giữa Ngân hàng Nhà nước và các thành viên thì tiếp tục thực hiện
theo đúng thỏa thuận đã ký.
Điều 29. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà
nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh thành phố trực thuộc Trung
ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc
(Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
PHỤ
LỤC SỐ 01/TTM
TÊN TỔ CHỨC TÍN DỤNG,
CHI NHÁNH NH NƯỚC NGOÀI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:...........
|
........... ngày.....
tháng...... năm........
|
GIẤY
ĐỀ NGHỊ
THAM
GIA NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ
Kính gửi: Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
(Sở Giao dịch)
Tên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài:......................................
Địa chỉ...................................................................................................................
Điện
thoại........................................... FAX:.........................................................
Mã ngân
hàng:......................................................................................................
SWIFT
CODE:.....................................................................................................
Tài khoản thanh toán VND
số:.............................. tại..........................................
Chúng tôi xin đăng ký tham gia nghiệp vụ thị
trường mở tại Ngân hàng Nhà nước. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy công nhận
thành viên nghiệp vụ thị trường mở, chúng tôi cam kết chấp hành đầy đủ các quy
định tại Thông tư quy định nghiệp vụ thị trường mở.
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
(Ký
tên, đóng dấu)
PHỤ
LỤC SỐ 02/TTM
TÊN TỔ CHỨC TÍN DỤNG,
CHI NHÁNH NH NƯỚC NGOÀI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:...........
|
........... ngày.....
tháng...... năm........
|
GIẤY
ĐỀ NGHỊ
Chấm
dứt tư cách thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở
Kính gửi: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
(Sở Giao dịch)
Tên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài:......................................
Địa chỉ...................................................................................................................
Điện
thoại........................................... FAX:.........................................................
Mã ngân
hàng:.......................................................................................................
SWIFT CODE:.....................................................................................................
Tài khoản thanh toán VND số
:.............................. tại.........................................
Chúng tôi đề nghị Ngân hàng Nhà nước cho phép
chấm dứt tư cách thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở.
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
(Ký
tên, đóng dấu)
PHỤ
LỤC SỐ 03/TTM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số:....../HĐK
Ngày..... tháng...... năm....
- Căn cứ vào Bộ Luật Dân sự số
33/2005/QH11 được Quốc hội XI của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14
tháng 6 năm 2005;
- Căn cứ Thông tư số.......... ngày.............
quy định về nghiệp vụ thị trường mở;
- Căn cứ Quyết định số...............
ngày........... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về danh mục các loại giấy tờ
có giá, tỷ lệ chênh lệch giữa giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá và
giá thanh toán;
Bên A: (Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam)............................................................
Địa
chỉ:.................................................................................................................
Điện
thoại:.................................... FAX:........................ E-mail:.........................
Tài khoản thanh toán VND
số:................................. tại.......................................
Bên B: (Thành
viên).............................................................................................
Địa
chỉ:..................................................................................................................
Điện
thoại:.................................... FAX:......................... E-mail:.........................
Tài khoản thanh toán VND
số:......................................... tại...............................
Hai bên thống
nhất ký kết Hợp Đồng Khung mua, bán giấy tờ có giá (sau đây gọi là “Hợp đồng”)
với các điều khoản như sau:
Điều 1. Phạm vi và đối
tượng áp dụng
Hợp đồng này là Hợp đồng khung, áp dụng
chung đối với tất cả các giao dịch mua, bán giấy tờ có giá theo quy định tại
Thông tư quy định về nghiệp vụ thị trường mở giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
và.......
(tên
thành viên) là thành viên nghiệp vụ thị trường mở.
Điều 2. Thực hiện giao
dịch
1. Giao dịch mua, bán giấy tờ có được
thực hiện qua máy tính nối mạng giữa Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) và......... (tên thành
viên) theo chương trình phần mềm nghiệp vụ thị trường mở do Ngân hàng Nhà nước
cung cấp.
2. Đối với giao dịch mua, bán có kỳ hạn
giấy tờ có giá: Sau khi có thông báo kết quả đấu thầu của Ngân hàng Nhà nước,
Bên mua và Bên bán xác nhận giao dịch mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá bằng
việc ký Hợp đồng cụ thể với các nội dung cơ bản sau:
a) Bên bán;
b) Bên mua;
c) Thông tin về giấy tờ có giá mua,
bán: mã số, ngày phát hành, lãi suất phát hành trên thị trường sơ cấp, định kỳ
thanh toán lãi (nếu có), ngày đến hạn thanh toán, khối lượng giấy tờ có giá;
d) Giá mua lại;
đ) Thời hạn bán;
e) Mức lãi suất đơn giá hoặc đa giá
(trường hợp đấu thầu lãi suất) hoặc lãi suất do Ngân hàng Nhà nước thông báo
(trường hợp đấu thầu khối lượng);
g) Ngày mua lại;
h) Lãi suất quá hạn.
3. Đối với giao dịch mua, bán hẳn giấy
tờ có giá: Sau khi có thông báo kết quả đấu thầu của Ngân hàng Nhà nước, Bên
mua và Bên bán thực hiện thanh toán và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo
thông báo kết quả đấu thầu.
4. Tất cả các khoản thanh toán giữa các
bên được thực hiện bằng đồng Việt Nam và được chuyển vào tài khoản của các bên
nêu trong Hợp đồng này. Việc thanh toán và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá
được thực hiện theo quy định tại Thông tư quy định về nghiệp vụ thị trường mở,
Quy trình nghiệp vụ thị trường mở và cam kết tại Hợp đồng này.
Điều 3. Thỏa thuận của
các bên
Hai bên ký Hợp đồng này thỏa thuận:
1. Tuân thủ các điều khoản và điều kiện
của Hợp đồng này và các quy định pháp luật liên quan.
2. Người đại diện cho mỗi bên ký kết
Hợp đồng này là đại diện hợp pháp của mỗi bên.
3. Bên bán có đầy đủ quyền để chuyển
quyền sở hữu các giấy tờ có giá cho Bên mua vào thời điểm chuyển quyền sở hữu
và Bên mua sẽ có tất cả các quyền và lợi ích đối với giấy tờ có giá đó và không
chịu trách nhiệm đối với bất kỳ nghĩa vụ nợ, các khoản phí hay những nghĩa vụ
khác. Trường hợp Bên bán là thành viên sẽ ủy quyền cho Ngân hàng Nhà nước thực
hiện thủ tục về chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá theo quy định.
4. Thành viên chấp thuận để Ngân hàng
Nhà nước trích tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước của thành viên để
thanh toán số tiền trúng thầu mua giấy tờ có giá hoặc thanh toán tiền mua lại
giấy tờ có giá trong trường thành viên không thực hiện thanh toán theo thỏa
thuận với Ngân hàng Nhà nước.
5. Tuân thủ đầy đủ các quy định tại
Thông tư quy định về nghiệp vụ thị trường mở.
Điều 4. Xử lý vi phạm
Việc xử lý vi phạm các cam kết tại Hợp
đồng này được xử lý theo quy định của Thông tư quy định về nghiệp vụ thị trường
mở và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 5. Trường hợp bất
khả kháng
1. Các bên sẽ không phải chịu trách
nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các trách nhiệm và
nghĩa vụ liên quan đến các quy định trong Hợp đồng này khi xảy ra các sự cố mà
hậu quả ngoài tầm kiểm soát của các bên như: chiến tranh, bạo động, thiên tai,
đình công,... và các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngay sau khi xảy ra các sự cố nêu
tại khoản 1 Điều này, bên bị ảnh hưởng bởi nguyên nhân bất khả kháng thông báo
bằng văn bản cho bên kia để trao đổi và giải quyết các vấn đề liên quan đến
việc thực hiện Hợp đồng này.
Điều 6. Thông báo và
liên lạc
1. Tất cả các thông báo, yêu cầu hoặc
trao đổi liên quan tới Hợp đồng này phải được lập bằng văn bản tiếng Việt và
được gửi qua chương trình phần mềm nghiệp vụ thị trường mở, hoặc gửi bằng thư
điện tử, hoặc fax, hoặc chuyển tay, hoặc qua đường bưu điện theo địa chỉ của
các bên đề cập ở phần đầu của Hợp đồng này.
2. Các thông báo và liên lạc được xác
định là đã được nhận trong trường hợp:
- Ngay sau khi gửi qua chương trình
phần mềm nghiệp vụ thị trường mở, gửi bằng thư điện tử hoặc fax (với điều kiện
người gửi nhận được bản xác nhận đã gửi);
- Người nhận nhận được văn bản trong
trường hợp chuyển qua đường bưu điện, nhưng không quá 7 ngày làm việc sau khi
gửi cho người nhận;
- Ngay thời điểm chuyển trong trường
hợp văn bản được chuyển tay trong giờ làm việc.
3. Mỗi bên phải thông báo cho bên kia
khi có thay đổi địa chỉ, điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử.
Điều 7. Chuyển nhượng
Không bên nào được chuyển nhượng quyền
và nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng này cho bên thứ ba mà không có sự đồng ý
trước bằng văn bản của bên kia. Việc thực hiện Hợp đồng này là quyền lợi và
nghĩa vụ bắt buộc đối với bên kế thừa quyền lợi và nghĩa vụ.
Điều 8. Chấm dứt Hợp
đồng
Hợp đồng này tự động chấm dứt hiệu lực
khi Bên B chấm dứt tư cách thành viên nghiệp vụ thị trường mở và Bên B đã
hoàn thành các nghĩa vụ đối với Ngân hàng Nhà nước trong các giao dịch nghiệp
vụ thị trường mở.
Điều 9. Luật áp dụng
và giải quyết tranh chấp
1. Hợp đồng này được giải thích và điều
chỉnh theo quy định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Nếu có bất kỳ
tranh chấp nào phát sinh từ hoặc liên quan đến Hợp đồng này, trước hết các bên
thỏa thuận giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp thương lượng,
hòa giải không thành, một trong các bên có quyền đưa tranh chấp ra giải quyết tại
Tòa án nhân dân có thẩm quyền của Việt Nam. Bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật của Tòa án sẽ có giá trị ràng buộc đối với các bên và các bên có nghĩa vụ
phải thi hành. Bên thua kiện sẽ phải chịu án phí và phí luật sư.
Điều 10. Hiệu lực thi
hành
Hợp đồng này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký. Hợp đồng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN
A
Họ và
tên:............................
Chức
vụ:..............................
|
ĐẠI DIỆN BÊN B
Họ và
tên:.................................
Chức
vụ:....................................
|
PHỤ
LỤC SỐ 04/TTM
HỢP ĐỒNG CỤ THỂ
Hợp đồng cụ thể này được lập vào ngày.... tháng....
năm bởi và giữa:
Bên A: (Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam)............................................................
Địa
chỉ:..................................................................................................................
Điện
thoại:.................................... FAX:........................ E-mail:.........................
Tài khoản thanh toán VND
số:...................................... mở tại............................
Bên B: (Thành
viên).............................................................................................
Địa
chỉ:..................................................................................................................
Điện
thoại:.................................... FAX:......................... E-mail:........................
Tài khoản thanh toán VND
số:................................. tại.......................................
Căn cứ vào quy định của Hợp đồng khung
mua/bán giấy tờ có giá số... ngày... tháng... năm.... (Hợp đồng khung), hai bên thỏa thuận, thống
nhất ký kết Hợp đồng cụ thể với các điều kiện và điều kiện như sau:
Điều 1. Căn cứ Thông
báo kết quả đấu thầu số.... ngày......... của Ngân hàng Nhà
nước,......
(Bên
bán) đồng ý bán các giấy tờ có giá dưới đây cho...... (Bên mua) với
giá là..... (số tiền ghi theo giá thanh toán) trong thời hạn....... (số ngày)........... (Bên bán) có
trách nhiệm chuyển quyền sở hữu các giấy tờ có giá cho........ (Bên mua),
đồng thời.......... (Bên mua) có trách nhiệm thanh toán đầy đủ tiền mua
các giấy tờ cho....... (Bên bán) vào ngày.................. (ngày
mua).............
(Bên
bán) cam kết mua lại các giấy tờ có giá trên với giá mua lại
là.......... (số tiền) vào ngày mua lại........... (Bên mua) có trách
nhiệm chuyển quyền sở hữu lại toàn bộ các giấy tờ có giá trên cho....... (Bên bán),
đồng thời.......... (Bên bán) có trách nhiệm thanh toán đầy đủ tiền mua
lại các giấy tờ có giá vào ngày....................... (ngày mua
lại). Cụ thể như sau:
Đơn vị:
đồng Việt Nam
Mã số giấy
tờ có giá (tên, hình thức phát hành, hình thức trả lãi, kỳ hạn)
|
Khối lượng
giấy tờ có giá trúng thầu (đồng)
|
Giá mua lại (đồng)
|
Thời hạn bán (ngày)
|
Mức lãi suất trúng
thầu trong giao dịch mua/bán có kỳ hạn (%/năm)
|
Lãi suất phát hành
trên thị trường sơ cấp của giấy tờ có giá
|
Ngày phát hành của
giấy tờ có giá
|
Định kỳ thanh toán lãi
(đối với giấy tờ có giá thanh toán lãi định kỳ)
|
Ngày đến hạn thanh
toán của giấy tờ có giá
|
Ngày mua lại
|
Theo mệnh giá
|
Theo số tiền thanh
toán
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trường hợp thành viên bán và cam kết mua
lại
giấy tờ có giá không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền phải thanh
toán cho Ngân hàng Nhà nước vào ngày mua lại thì phải chịu lãi suất quá hạn
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước với mức là............. %/năm tính trên số
tiền còn thiếu và số ngày chậm thanh toán.
Điều 2. Hợp đồng cụ thể này là
một phần không thể tách rời của Hợp đồng khung.
Hợp đồng cụ thể này có
hiệu lực kể từ ngày ký và chấm dứt hiệu lực khi thành viên hoàn thành đầy đủ
các cam kết ở Điều 1 của Hợp đồng này.
Hợp đồng cụ thể này
cùng với Hợp đồng khung tạo thành một thỏa thuận hoàn chỉnh giữa hai bên.
Hợp đồng cụ thể này
được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
Ngày..... tháng.....
năm.....
ĐẠI DIỆN BÊN MUA
(Ký
duyệt chữ ký điện tử)
|
ĐẠI DIỆN BÊN BÁN
(Ký
duyệt chữ ký điện tử)
|
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn
Thái Sơn
|