NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày
22 tháng 02 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH VÀ CÔNG TY CHO THUÊ TÀI
CHÍNH
Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài
chính, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày
16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam,
Chính phủ ban hành Nghị định về hoạt động của
công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính[1],
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hoạt động của công ty
tài chính và công ty cho thuê tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính
được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Công ty tài chính tổng hợp là công ty tài
chính được thực hiện các hoạt động quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và Nghị
định này.
2. Công ty tài chính chuyên ngành gồm công ty
tài chính bao thanh toán, công ty tài chính tín dụng tiêu dùng, công ty cho
thuê tài chính theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước).
3. Công ty tài chính bao thanh toán là công ty
tài chính chuyên ngành, hoạt động chính trong lĩnh vực bao thanh toán theo quy
định của Nghị định này.
4. Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng là công
ty tài chính chuyên ngành, hoạt động chính trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng
theo quy định của Nghị định này.
5. Công ty cho thuê tài chính là công ty tài
chính chuyên ngành, hoạt động chính là cho thuê tài chính theo quy định tại Nghị
định này. Dư nợ cho thuê tài chính phải chiếm tối thiểu 70% tổng dư nợ cấp tín
dụng.
6. Tín dụng tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng
cho mục đích tiêu dùng của cá nhân bằng nghiệp vụ cho vay bao gồm cho vay trả
góp, cho vay tiêu dùng và phát hành thẻ tín dụng.
7. Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng
trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài
chính với bên thuê tài chính. Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài sản cho
thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối
với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài chính
sử dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê
quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.
8. Tài sản cho thuê tài chính (sau đây gọi tắt
là tài sản cho thuê) là máy móc, thiết bị hoặc tài sản khác theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể các loại tài sản cho
thuê trong từng thời kỳ.
9. Bên cho thuê tài chính (sau đây gọi tắt là
bên cho thuê) là công ty cho thuê tài chính, công ty tài chính.
10. Bên thuê tài chính (sau đây gọi tắt là bên
thuê) là tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản
thuê cho mục đích hoạt động của mình.
11. Tiền thuê là số tiền mà bên thuê phải trả
cho bên cho thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
12. Hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng
không hủy ngang, được ký giữa bên cho thuê và bên thuê về việc cho thuê tài
chính đối với một hoặc một số tài sản cho thuê.
13. Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê
tài chính (sau đây gọi tắt là mua và cho thuê lại) là việc bên cho thuê tài
chính mua máy móc, thiết bị hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật thuộc
sở hữu của bên thuê và cho bên thuê thuê lại chính các tài sản đó theo hình thức
cho thuê tài chính để bên thuê tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình.
Trong giao dịch mua và cho thuê lại, bên thuê đồng thời là bên cung ứng tài sản
cho thuê.
Điều 4. Chuyển đổi loại hình
1. Công ty tài chính tổng hợp được bổ sung, sửa
đổi nội dung hoạt động quy định tại Nghị định này để chuyển đổi thành công ty
tài chính chuyên ngành.
2. Công ty tài chính chuyên ngành không được bổ
sung nội dung hoạt động để chuyển đổi thành công ty tài chính tổng hợp.
3. Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, giám sát
của Ngân hàng Nhà nước và trong quá trình tái cơ cấu công ty tài chính, Ngân
hàng Nhà nước quyết định việc sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình của công
ty tài chính.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
TÀI CHÍNH
Điều 5. Hoạt động ngân hàng
của công ty tài chính
Điều kiện chung để công ty tài chính thực hiện
hoạt động ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều 108 Luật Các tổ chức tín dụng:
1.[2] (được
bãi bỏ).
2. Có đội ngũ cán bộ đủ trình độ, năng lực
chuyên môn, cơ sở vật chất, công nghệ, phương tiện, thiết bị và các quy định nội
bộ theo quy định của pháp luật để thực hiện hoạt động ngân hàng được ghi trong
Giấy phép.
3.[3] (được
bãi bỏ).
4. Đáp ứng đầy đủ các điều kiện nghiệp vụ đối với
hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Điều 6. Phát hành chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức
Công ty tài chính được phát hành chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức khi đáp ứng đầy
đủ các điều kiện sau:
1. Các điều kiện quy định tại Điều
5 Nghị định này.
2.[4] (được
bãi bỏ).
3.[5] (được
bãi bỏ).
Điều 7. Vay vốn của tổ chức
tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài
Công ty tài chính được vay vốn của tổ chức tín dụng,
tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau:
1. Các điều kiện quy định tại Điều
5 Nghị định này.
2.[6] (được
bãi bỏ).
Điều 8. Vay Ngân hàng Nhà nước
dưới hình thức tái cấp vốn
Công ty tài chính được vay Ngân hàng Nhà nước dưới
hình thức tái cấp vốn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
1. Các điều kiện quy định tại Điều
5 Nghị định này.
2.[7] (được
bãi bỏ).
3.[8] (được
bãi bỏ).
Điều 9. Cho vay, bao gồm cả
cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng
Công ty tài chính được cho vay, bao gồm cả cho
vay trả góp, cho vay tiêu dùng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này.
Điều 10. Bảo lãnh Ngân hàng
Công ty tài chính được thực hiện hoạt động bảo
lãnh ngân hàng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
1. Các điều kiện quy định tại Điều
5 Nghị định này.
2.[9] (được
bãi bỏ).
Điều 11. Bao thanh toán
1. Công ty tài chính được thực hiện hoạt động
bao thanh toán khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Các điều kiện quy định tại Điều
5 Nghị định này;
b)[10] (được
bãi bỏ).
2. Công ty tài chính được thành lập và hoạt động
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được bổ sung hoạt động bao thanh
toán khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này và các điều
kiện sau:
a) Hoạt động kinh doanh có lãi ít nhất trong năm
liền kề trước năm đề nghị bổ sung hoạt động;
b)[11] (được
bãi bỏ);
c) Tuân thủ các quy định về các tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động ngân hàng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro liên
tục trong tất cả các quý của năm liền kề trước năm đề nghị được bổ sung hoạt động;
d) Tỷ lệ nợ xấu dưới mức quy định của Ngân hàng
Nhà nước;
đ) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời hạn 01 năm liền kề tính từ thời điểm đề
nghị bổ sung hoạt động trở về trước.
Điều 12. Phát hành thẻ tín
dụng
1. Công ty tài chính được phát hành thẻ tín dụng
khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị
định này.
2. Công ty tài chính được thành lập và hoạt động
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được bổ sung hoạt động phát hành
thẻ tín dụng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này và
các điều kiện sau:
a) Các điều kiện quy định tại Điểm
c, d, đ Khoản 2 Điều 11 Nghị định này;
b) Hoạt động kinh doanh có lãi liên tục ít nhất
trong 02 năm liền kề trước năm đề nghị bổ sung hoạt động;
c)[12] (được
bãi bỏ).
Điều 13. Cho thuê tài chính
1. Công ty tài chính được thực hiện hoạt động
cho thuê tài chính theo quy định về cho thuê tài chính tại Chương III Nghị định
này khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a)[13] Các điều
kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này;
b)[14] (được
bãi bỏ).
2. Công ty tài chính được thành lập và hoạt động
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được bổ sung hoạt động cho thuê
tài chính khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này và các
điều kiện sau:
a) Các điều kiện quy định tại Điểm
a, b Khoản 2 Điều 12 Nghị định này;
b)[15] (được
bãi bỏ).
Điều 14. Các hoạt động khác
của công ty tài chính
Công ty tài chính được thực hiện các hoạt động
khác quy định từ Điều 109 đến Điều 111 Luật Các tổ chức tín dụng.
Điều 15. Hoạt động của công
ty tài chính bao thanh toán, công ty tài chính tín dụng tiêu dùng
1. Điều kiện hoạt động bao thanh toán đối với
công ty tài chính bao thanh toán:
a) Các điều kiện quy định tại Khoản
1 Điều 11 Nghị định này;
b) Dư nợ bao thanh toán tối thiểu chiếm 70% tổng
dư nợ cấp tín dụng hoặc một tỷ lệ khác do Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng
thời kỳ.
2. Công ty tài chính bao thanh toán được thực hiện
các hoạt động quy định tại Điểm a, e Khoản 1 Điều 108 Luật Các tổ chức tín dụng,
Điều 6, 7, 8, 11 và Điều
14 Nghị định này khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại Nghị định này, trừ
các hoạt động sau đây:
a) Bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp,
mua bán trái phiếu doanh nghiệp;
b) Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức,
cá nhân để thực hiện các hoạt động đầu tư vào các dự án sản xuất, kinh doanh;
c) Ủy thác vốn cho tổ chức tín dụng khác thực hiện
cấp tín dụng.
3. Điều kiện hoạt động tín dụng tiêu dùng đối với
công ty tài chính tín dụng tiêu dùng:
a) Các điều kiện quy định tại Điều
9 và/hoặc Điều 12 Nghị định này;
b) Dư nợ tín dụng tiêu dùng tối thiểu chiếm 70%
tổng dư nợ cấp tín dụng hoặc một tỷ lệ khác do Ngân hàng Nhà nước quy định
trong từng thời kỳ.
4. Công ty tài chính tín dụng tiêu dùng được thực
hiện các hoạt động quy định tại Điểm a, e Khoản 1 Điều 108 Luật Các tổ chức tín
dụng, Điều 6, 7, 8, 9, 12
và Điều 14 Nghị định này khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Nghị định
này, trừ các hoạt động quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 2 Điều này.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Điều 16. Hoạt động của công
ty cho thuê tài chính
1. Công ty cho thuê tài chính được thực hiện các
hoạt động quy định từ Điều 112 đến Điều 116 Luật Các tổ chức tín dụng và quy định
tại Nghị định này.
2. Mua và cho thuê lại.
3. Được bán các khoản phải thu từ
hợp đồng cho thuê tài chính cho các tổ chức và cá nhân theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 17.
Bên cho thuê có các quyền
1. Có quyền sở hữu tài sản cho
thuê trong suốt thời hạn cho thuê và không bị ảnh hưởng trong trường hợp bên
thuê phá sản, giải thể hoặc có tranh chấp, khởi kiện trước Tòa án liên quan đến
một bên thứ ba khác. Tài sản cho thuê không được coi là tài sản của bên thuê
khi xử lý tài sản để trả nợ cho các chủ nợ khác.
2. Có quyền gắn ký hiệu sở hữu
của bên cho thuê trên tài sản cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê.
3. Có quyền yêu cầu bên thuê ký
cược và các biện pháp bảo đảm khác theo quy định pháp luật nếu cần thiết.
4. Có quyền yêu cầu bên thuê
cung cấp thông tin về bên cung ứng, báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng quý, báo cáo quyết toán tài chính năm và các vấn đề khác có liên
quan đến bên thuê và tài sản cho thuê.
5. Có quyền kiểm tra việc quản
lý và sử dụng tài sản cho thuê.
6. Chuyển nhượng các quyền và
nghĩa vụ của mình trong hợp đồng cho thuê tài chính cho một bên cho thuê tài
chính khác. Trong trường hợp này, bên cho thuê phải thông báo trước bằng văn bản
cho bên thuê.
7. Yêu cầu bên thuê bồi thường
thiệt hại khi bên thuê vi phạm các điều khoản, điều kiện theo quy định của hợp
đồng cho thuê tài chính.
8. Được chấm dứt hợp đồng cho
thuê trước thời hạn và yêu cầu bên thuê thanh toán đầy đủ số tiền thuê còn lại
và các chi phí phát sinh do chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn do
bên thuê vi phạm các điều khoản, điều kiện là căn cứ chấm dứt hợp đồng được quy
định trong hợp đồng cho thuê tài chính.
9. Có quyền thu hồi tài sản cho
thuê khi bên thuê sử dụng, khai thác tài sản cho thuê trái với quy định của hợp
đồng cho thuê tài chính; yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp theo quy định của pháp luật để bảo đảm bên cho thuê thực hiện các quyền của
chủ sở hữu đối với tài sản cho thuê.
10. Có quyền thu hồi đối với
tài sản cho thuê bị hỏng không thể phục hồi, sửa chữa, yêu cầu bên thuê thanh
toán tiền thuê còn lại và các chi phí phát sinh đối với việc thu hồi tài sản
cho thuê.
11. Các quyền khác theo quy định
trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Điều 18.
Bên cho thuê có nghĩa vụ
1. Đánh giá năng lực tài chính,
uy tín của bên cung ứng hoạt động hợp pháp; tài sản cho thuê bao gồm đặc tính kỹ
thuật, chủng loại, giá cả, thời hạn giao nhận, lắp đặt, bảo hành; tính khả thi,
hiệu quả của dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, các điều kiện về cho thuê tài
chính, mục đích sử dụng tài sản cho thuê và khả năng trả nợ của bên thuê.
2. Mua, nhập khẩu tài sản cho
thuê theo thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng cho thuê tài chính.
3. Đăng ký quyền sở hữu, làm thủ
tục mua bảo hiểm đối với tài sản cho thuê theo quy định của pháp luật.
4. Bên cho thuê không chịu
trách nhiệm về việc tài sản cho thuê không được giao hoặc giao không đúng với
các điều kiện do bên thuê thỏa thuận với bên cung ứng.
5. Thực hiện đầy đủ, đúng các điều
khoản, điều kiện khác quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Điều 19.
Bên thuê có quyền
1. Nhận và sử dụng tài sản thuê
theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính.
2. Quyết định việc mua tài sản
hoặc tiếp tục thuê sau khi kết thúc thời hạn thuê.
3. Yêu cầu bên cho thuê bồi thường
thiệt hại khi bên cho thuê vi phạm các điều khoản, điều kiện theo quy định của
hợp đồng cho thuê tài chính.
4. Các quyền khác theo quy định
trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Điều 20.
Bên thuê có nghĩa vụ
1. Chịu trách nhiệm đối với việc
lựa chọn tài sản thuê, bên cung ứng, các điều khoản, điều kiện liên quan đến
tài sản thuê, bao gồm cả đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, thời hạn giao
nhận, lắp đặt, bảo hành tài sản thuê và các điều khoản, điều kiện khác có liên
quan đến tài sản thuê.
2. Sử dụng tài sản thuê đúng mục
đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính; không được bán, chuyển
quyền sử dụng tài sản thuê cho cá nhân, tổ chức khác, trừ trường hợp bên cho
thuê và bên thuê có thỏa thuận khác trong hợp đồng cho thuê tài chính.
3. Cung cấp thông tin về bên
cung ứng và các báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng quý, báo cáo
quyết toán tài chính năm và các vấn đề khác có liên quan đến tài sản thuê theo
yêu cầu của bên cho thuê; tạo điều kiện để bên cho thuê kiểm tra tài sản thuê.
4. Trả tiền thuê và thanh toán
các chi phí khác có liên quan đến tài sản thuê theo quy định trong hợp đồng cho
thuê tài chính.
5. Chịu mọi rủi ro về việc tài
sản thuê bị mất, chịu mọi chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế tài sản thuê
trong thời hạn thuê và chịu trách nhiệm về mọi hậu quả do việc sử dụng tài sản
thuê gây ra đối với tổ chức, cá nhân khác trong quá trình sử dụng tài sản thuê.
6. Không được tẩy, xóa, làm hỏng
ký hiệu sở hữu của bên cho thuê gắn trên tài sản thuê.
7. Không được dùng tài sản thuê
để thế chấp, cầm cố hoặc để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ khác.
8. Thanh toán đầy đủ số tiền thuê
còn lại và các chi phí phát sinh khi tài sản thuê bị mất, hỏng không thể phục hồi,
sửa chữa được hoặc khi chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn do bên
thuê vi phạm các điều khoản, điều kiện là căn cứ chấm dứt hợp đồng được quy định
trong hợp đồng cho thuê tài chính.
9. Thực hiện đầy đủ, đúng các điều
khoản, điều kiện khác đã quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Điều 21.
Chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn
1. Hợp đồng cho thuê tài chính
có thể chấm dứt trước hạn khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Bên thuê không thanh toán tiền
thuê hoặc vi phạm một trong các điều khoản, điều kiện khác là căn cứ chấm dứt hợp
đồng cho thuê tài chính, được quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính;
b) Bên thuê bị tuyên bố phá sản,
giải thể;
c) Bên cho thuê vi phạm một
trong các điều khoản, điều kiện là căn cứ chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính,
được quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính;
d) Tài sản cho thuê bị mất, hỏng
không thể phục hồi sửa chữa;
đ) Bên cho thuê và bên thuê đồng
ý để bên thuê thanh toán toàn bộ tiền thuê còn lại trước thời hạn thuê quy định
trong hợp đồng cho thuê tài chính.
2. Bên cho thuê và bên thuê quy
định cụ thể trong hợp đồng cho thuê tài chính việc chấm dứt hợp đồng cho thuê
tài chính theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 22. Xử
lý hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn
1. Trường hợp hợp đồng cho thuê
tài chính chấm dứt trước hạn theo quy định tại Điểm a, b Khoản
1 Điều 21 Nghị định này, bên thuê phải thanh toán ngay toàn bộ số tiền thuê
còn lại. Nếu bên thuê không thanh toán được tiền thuê thì bên cho thuê xử lý
tài sản cho thuê như sau:
a) Bên cho thuê có văn bản gửi
bên thuê, Ủy ban nhân dân và cơ quan công an nơi bên thuê đặt trụ sở chính, đặt
tài sản cho thuê, thông báo về việc thu hồi tài sản cho thuê và yêu cầu các cơ
quan này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình áp dụng các biện
pháp theo quy định của pháp luật để giữ gìn an ninh, trật tự trong quá trình
thu hồi tài sản cho thuê, bảo đảm bên cho thuê thực hiện quyền của chủ sở hữu đối
với tài sản cho thuê; tiến hành thu hồi ngay lập tức tài sản cho thuê (trừ trường
hợp tài sản cho thuê là đối tượng hoặc vật chứng của vụ án hình sự được xử lý
theo quy định của pháp luật hình sự); được cho vay bắt buộc đối với bên thuê để
xử lý các chi phí nhằm thu hồi tài sản cho thuê khi bên thuê vi phạm hợp đồng
cho thuê tài chính và không tự nguyện bàn giao tài sản;
b) Bên thuê phải dừng ngay việc
sử dụng và trao trả tài sản cho thuê cho bên cho thuê theo yêu cầu của bên cho
thuê, không được có bất kỳ một hành vi cản trở nào đối với việc thu hồi tài sản
cho thuê hoặc tiếp tục chiếm giữ, sử dụng tài sản cho thuê; thanh toán toàn bộ
số tiền thuê còn lại theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính và các chi
phí phát sinh đến việc thu hồi tài sản cho thuê; phải nhận nợ bắt buộc đối với
số tiền bên cho thuê cho vay bắt buộc để xử lý các chi phí nhằm thu hồi tài sản
cho thuê khi bên thuê vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính và không tự nguyện
bàn giao tài sản.
2. Trường hợp hợp đồng cho thuê
tài chính chấm dứt trước hạn theo quy định tại Điểm c, đ Khoản
1 Điều 21 Nghị định này, thực hiện theo quy định của hợp đồng cho thuê tài
chính.
3. Trường hợp hợp đồng cho thuê
tài chính chấm dứt trước hạn theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều
21 Nghị định này:
a) Khi tài sản cho thuê bị mất,
bị hỏng không thể phục hồi được, bên cho thuê phải có văn bản gửi chính quyền địa
phương nơi bên thuê đặt trụ sở chính, đặt tài sản cho thuê, thông báo về việc
tài sản bị mất, bị hỏng không thể phục hồi được và yêu cầu áp dụng các biện
pháp trong thẩm quyền theo quy định của pháp luật để bảo đảm bên cho thuê thực
hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản cho thuê; gửi bên thuê thông báo về
việc thu hồi tài sản cho thuê bị hỏng và yêu cầu bên thuê thanh toán toàn bộ số
tiền thuê còn lại theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính và chi phí liên
quan đến việc thu hồi tài sản cho thuê;
b) Bên thuê phải trao trả tài sản
cho thuê bị hỏng theo yêu cầu của bên cho thuê, thanh toán toàn bộ số tiền thuê
còn lại cho bên cho thuê theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính và các
chi phí phát sinh đối với việc thu hồi tài sản cho thuê.
Điều 23.
Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê
Trong thời hạn cho thuê, bên
cho thuê nắm giữ bản chính Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản cho
thuê. Bên thuê được sử dụng bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong các quan hệ pháp luật liên quan đến việc sử dụng tài sản.
Điều 24.
Đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính
Việc đăng ký hợp đồng cho thuê
tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH[16]
Điều 25.
Quy định chuyển tiếp
1. Trong thời hạn 12 tháng, kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, công ty tài chính, công ty cho thuê
tài chính đã thành lập và hoạt động theo Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện
quy định đối với các hoạt động có điều kiện quy định tại Nghị định này.
2. Trong thời hạn 18 tháng, kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, công ty tài chính tổng hợp, công ty
tài chính tín dụng tiêu dùng, công ty cho thuê tài chính đã thành lập và hoạt động
theo Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành phải chấm dứt các hoạt động không được thực hiện theo quy định tại Nghị
định này.
3. Đối với các hợp đồng cho
thuê tài chính, hợp đồng cho vay được ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành, công ty cho thuê tài chính và khách hàng được tiếp tục thực hiện theo
các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng cho thuê tài chính,
hợp đồng cho vay. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng cho thuê tài chính, hợp đồng
cho vay nói trên chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với
các quy định của Nghị định này.
4. Đối với các hợp đồng cho
thuê tài chính được ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trong
đó tài sản cho thuê là tàu thuyền tham gia hoạt động tuyến nội địa, quốc tế,
bên thuê được giữ và sử dụng bản chính Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài
sản cho thuê trong các quan hệ pháp luật quốc tế liên quan đến việc sử dụng tài
sản, bên cho thuê giữ bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn
cụ thể việc chuyển tiếp của công ty tài chính quy định tại Khoản 1, 2 Điều này.
Điều 26.
Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Công an, Bộ Tư pháp và Bộ
Giao thông vận tải căn cứ chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn hoặc phối hợp hướng dẫn,
quy định việc cấp và sử dụng Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản cho
thuê và việc sử dụng bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản cho
thuê, đăng ký sở hữu tài sản cho thuê, bảo đảm quyền của chủ sở hữu của bên cho
thuê đối với tài sản cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê.
2. Bộ Tư pháp căn cứ chức năng,
nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn hoặc phối hợp với Ngân hàng Nhà nước và các Bộ,
ngành liên quan hướng dẫn việc đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính.
3. Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Ngân
hàng Nhà nước, chính quyền địa phương có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ
có trách nhiệm hướng dẫn hoặc phối hợp hướng dẫn việc thu hồi và xử lý tài sản
cho thuê.
4. Ủy ban nhân dân và cơ quan
công an nơi bên thuê đặt trụ sở chính, đặt tài sản cho thuê trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm áp dụng các biện pháp theo
quy định của pháp luật để giữ gìn an ninh, trật tự trong quá trình thu hồi tài
sản cho thuê, bảo đảm bên cho thuê thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản
cho thuê.
Điều 27.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế cho
các Nghị định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của công ty tài chính, Nghị định số 81/2008/NĐ-CP ngày 29 tháng 7
năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
79/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
công ty tài chính, Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, Nghị định số
65/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính và Nghị định số
95/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
Điều 28.
Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các đối tượng quy định tại Điều
2 Nghị định này chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1] Nghị định số 16/2019/NĐ-CP
ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.
[2] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
[3] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
[4] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
[5] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
[6] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
[7] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
[8] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
[9] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
[10] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3
năm 2019.
[11] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3
năm 2019.
[12] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3
năm 2019.
[13] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3
năm 2019.
[14] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3
năm 2019.
[15] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3
năm 2019.
[16] Điều 6, Điều 7 của Nghị định
số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 6. Điều khoản thi
hành
Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
Điều 7. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”