NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/VBHN-NHNN
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 8 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CÁC GIỚI HẠN, TỶ LỆ BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Thông tư số 22/2019/TT-NHNN
ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các
giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 08/2020/TT-NHNN
ngày 14 tháng 8 năm 2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 10 năm 2020.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức
tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra, giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài1.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định
về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động mà các ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên duy trì, bao gồm:
a) Tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu. Tỷ lệ này không áp dụng đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thực hiện tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư số 41/2016/TT-NHNN ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tỷ lệ an toàn
vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế (nếu có) (sau đây gọi là Thông tư 41/2016/TT-NHNN);
b) Hạn chế, giới hạn cấp
tín dụng;
c) Tỷ lệ khả năng chi trả;
d) Tỷ lệ tối đa của nguồn
vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn;
đ) Tỷ lệ mua, đầu tư trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
e) Giới hạn góp vốn, mua
cổ phần;
g) Tỷ lệ dư nợ cho vay so
với tổng tiền gửi.
2. Căn cứ kết quả giám sát,
kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà
nước) đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trong trường hợp cần thiết
để bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
tùy theo tính chất, mức độ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện một hoặc một số giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn chặt
chẽ hơn so với các mức quy định tại Thông tư này.
3. Ngân hàng được kiểm soát
đặc biệt thực hiện các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định tại Điều 146đ
Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
4. Ngân hàng hỗ trợ theo
phương án phục hồi đã được phê duyệt, thực hiện tỷ lệ mua, đầu tư trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại khoản 8 Điều 148đ Luật
các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
5. Ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tham gia tài trợ các chương trình, dự án theo quyết định của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, việc xem xét nguồn vốn, dư nợ của từng chương trình,
dự án khi xác định giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn thực hiện theo quyết định của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Ngân hàng: Ngân hàng
thương mại nhà nước, ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng
liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài;
2. Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
3. Các tổ chức, cá nhân
có liên quan đến các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khoản phải đòi
gồm các khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác,
tiền gửi tại tổ chức tín dụng nước ngoài; khoản đầu tư vào giấy tờ có giá; các khoản
cho vay, cho thuê tài chính, bao thanh toán, chiết khấu, tái chiết khấu công cụ
chuyển nhượng, giấy tờ có giá, cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng,
cấp tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; khoản ủy thác cho vay và
ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp; các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng.
2. Khách hàng trong
quan hệ cấp tín dụng với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi
là khách hàng) là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài), cá nhân, các chủ thể khác theo quy định của pháp luật dân sự.
Một khách hàng là một tổ
chức hoặc một cá nhân hoặc một chủ thể khác theo quy định của pháp luật dân sự.
3. Kinh doanh bất động
sản là việc bỏ vốn đầu tư tạo lập, xây dựng, sửa chữa, mua, nhận chuyển nhượng,
thuê, thuê mua bất động sản để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê
mua nhằm mục đích sinh lợi.
4. Sản phẩm phải sinh
bao gồm:
a) Sản phẩm phái sinh theo
quy định tại khoản 23 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng, gồm:
(i) Sản phẩm phái
sinh tín dụng gồm các hợp đồng bảo hiểm tín dụng, hợp đồng hoán đổi rủi ro
tín dụng, hợp đồng đầu tư gắn với rủi ro tín dụng, hợp đồng
phái sinh tín dụng khác theo quy định của pháp luật;
(ii) Sản phẩm phái sinh lãi suất gồm hợp
đồng lãi suất kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi lãi suất một đồng tiền, hợp đồng hoán đổi
lãi suất hai đồng tiền hoặc hợp đồng hoán đổi tiền tệ chéo, hợp đồng quyền chọn
lãi suất, các hợp đồng phái sinh
lãi suất khác theo quy định của pháp luật;
(iii) Sản phẩm phái sinh ngoại tệ gồm các giao dịch
mua, bán ngoại tệ kỳ hạn, giao dịch hoán đổi ngoại tệ, giao dịch quyền chọn mua,
bán ngoại tệ, các giao dịch phái sinh ngoại tệ khác theo quy định của pháp luật;
(iv) Sản phẩm phái sinh giá cả hàng hóa gồm các hợp đồng
hoán đổi giá cả hàng hóa, hợp đồng tương lai giá cả hàng hóa, hợp đồng quyền chọn
giá cả hàng hóa và các hợp đồng phái sinh giá cả hàng hóa khác theo quy định của
pháp luật.
b) Chứng khoán phái sinh gồm hợp đồng tương
lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn và chứng khoán phái sinh khác theo quy
định của pháp luật về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh;
c) Sản phẩm phái sinh khác theo quy định
của pháp luật.
5. Nợ thứ cấp là khoản nợ theo thỏa thuận
chủ nợ chỉ được thanh toán sau tất cả nghĩa vụ, khoản nợ có bảo đảm hoặc không bảo
đảm khác khi đơn vị vay nợ bị phá sản, giải thể.
6. Lợi thế thương mại là phần chênh lệch
dương giữa số tiền mua một tài sản tài chính và giá trị sổ sách kế toán của tài
sản tài chính đó mà tổ chức tín dụng phải trả phát sinh từ giao dịch có tính chất
mua lại doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác theo quy định pháp luật. Tài sản tài
chính này được phản ánh đầy đủ trên bảng cân
đối kế toán của tổ chức tín dụng.
7. OECD là tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát
triển (Organization for Economic Cooperation and Development).
8. Tổ chức tài chính quốc tế gồm:
a) Nhóm ngân hàng thế giới gồm: Ngân hàng Quốc tế
về Tái thiết và Phát triển (The International Bank for Reconstruction and Development
- IBRD), Công ty tài chính quốc tế (The International Financial Company - IFC),
Hiệp hội Phát triển quốc tế (The International Development Association - IDA), Cơ
quan Bảo lãnh Đầu tư Đa phương (The Multilateral Investment Guarantee Agency - MIGA);
b) Ngân hàng Phát triển Châu Á (The Asian Development
Bank - ADB);
c) Ngân hàng Phát triển Châu Phi (The African Development
Bank - AfDB);
d) Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Châu Âu (The
European Bank for Reconstruction and Development - EBRD);
đ) Ngân hàng Phát triển Liên Mỹ (The Inter-American
Development Bank-IADB);
e) Ngân hàng Đầu tư Châu Âu (The European Investment
Bank - EIB);
g) Quỹ đầu tư Châu Âu (The European Investment Fund
- EIF);
h) Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu (The Nordic Investment
Bank - NIB);
i) Ngân hàng Phát triển Caribbean (The Caribbean
Development Bank - CDB);
k) Ngân hàng Phát triển Hồi giáo (The Islamic Development
Bank - IDB);
l) Ngân hàng Phát triển cộng đồng Châu Âu (The Council
of Europe Development Bank - CEDB);
m) Tổ chức tài chính quốc tế khác có vốn điều lệ
do chính phủ các nước đóng góp.
9. Công ty kiểm soát là:
a) Công ty sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp trên
20% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết hoặc nắm quyền kiểm soát của
một ngân hàng thương mại;
b) Ngân hàng thương mại có công ty con, công ty
liên kết.
10. Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận
nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có
giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện
trả lãi và các điều kiện khác. Giấy tờ có giá bao gồm trái phiếu, tín phiếu, công trái,
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
11. Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, mua, đầu tư trái
phiếu doanh nghiệp, phát hành thẻ tín dụng, bảo lãnh ngân hàng, cam kết phát hành
dưới hình thức thư tín dụng chứng từ (L/C) và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả việc cấp tín dụng từ nguồn vốn của pháp
nhân khác mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu rủi ro theo quy
định của pháp luật.
12. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng bao gồm tổng
số dư nợ cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
tổng mức mua, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, các nghiệp vụ cấp tín dụng khác theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước (bao gồm cả dư nợ cấp tín dụng từ nguồn vốn của
pháp nhân khác mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu rủi ro theo
quy định của pháp luật); hạn mức cho vay chưa giải ngân, hạn mức thẻ tín dụng, số dư bảo lãnh
ngân hàng, cam kết phát hành dưới hình thức thư tín dụng chứng từ (sau khi trừ đi
số tiền ký quỹ của thư tín dụng) và số dư các khoản ủy thác cho tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác cấp tín dụng.
13. Đầu tư trái phiếu doanh nghiệp là việc mua hoặc
ủy thác cho tổ chức khác (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác) mua trái phiếu doanh nghiệp.
14. Người có liên quan của một tổ chức, cá nhân
là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, cá nhân đó.
a) Người có liên quan của một tổ chức (bao gồm cả
tổ chức tín dụng) gồm các trường hợp sau đây:
(i) Công ty mẹ hoặc tổ chức tín dụng là công ty
mẹ (sau đây gọi là tổ chức tín dụng mẹ) của tổ chức đó;
(ii) Công ty con của tổ chức đó;
(iii) Công ty có cùng công ty mẹ hoặc cùng tổ chức
tín dụng mẹ của tổ chức đó;
(iv) Người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của
công ty mẹ hoặc của tổ chức tín dụng mẹ của tổ chức đó;
(v) Cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm
người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc tổ chức tín dụng mẹ
của tổ chức đó;
(vi) Người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của
tổ chức đó;
(vii) Công ty, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm người
quản lý, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức đó;
(viii) Vợ, chồng, cha, mẹ, con (bao gồm cả cha nuôi,
mẹ nuôi, con nuôi, bố chồng (bố vợ), mẹ chồng (mẹ vợ), con dâu (con rể), bố dượng,
mẹ kế, con riêng của vợ hoặc chồng), anh ruột, chị ruột, em ruột (bao gồm cả anh,
chị, em cùng mẹ khác cha hoặc cùng cha khác mẹ), anh rể, chị dâu, em dâu, em rể
của người quản lý, thành viên Ban kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở
hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức đó;
(ix) Tổ chức, cá nhân sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc
vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên tại tổ chức đó;
(x) Cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn góp,
cổ phần cho tổ chức đó;
(xi) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà tổ chức đó
sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên;
(xii) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà tổ chức đó
có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên ban kiểm soát của công ty, tổ chức
tín dụng;
(xiii) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà tổ chức
đó có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý, thành viên ban kiểm soát của công ty mẹ
của công ty hoặc tổ chức tín dụng này.
b) Người có liên quan của một cá nhân gồm các trường
hợp sau đây:
(i) Vợ, chồng, cha, mẹ, con (bao gồm cả cha nuôi,
mẹ nuôi, con nuôi, bố chồng (bố
vợ), mẹ chồng (mẹ vợ), con dâu (con rể); bố dượng, mẹ kế, con riêng của vợ hoặc
chồng), anh ruột, chị ruột, em ruột (bao gồm cả anh, chị, em cùng mẹ khác cha hoặc
cùng cha khác mẹ), anh rể, chị dâu, em dâu, em rể của cá nhân
đó;
(ii) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà cá nhân đó
sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên;
(iii) Công ty con mà cá nhân đó là người quản lý,
thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc tổ chức tín dụng mẹ;
(iv) Công ty con mà cá nhân đó có thẩm quyền bổ
nhiệm người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc tổ chức tín dụng
mẹ;
(v) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà cá nhân đó
là người quản lý, thành viên Ban kiểm soát;
(vi) Công ty hoặc tổ chức tín dụng mà cá nhân đó
là vợ, chồng, cha, mẹ, con (bao gồm cả cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, bố chồng (bố vợ), mẹ chồng (mẹ vợ), con dâu (con
rể), bố dượng, mẹ kế, con riêng của vợ hoặc chồng), anh ruột, chị ruột, em ruột (bao gồm
cả anh, chị, em cùng mẹ khác cha hoặc cùng cha khác mẹ), anh rể, chị dâu, em dâu,
em rể của người quản lý, thành viên Ban kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc cổ đông
sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu
quyết trở lên của công ty hoặc tổ chức tín dụng đó;
(vii) Tổ chức, cá nhân ủy quyền đại diện phần vốn
góp, cổ phần cho cá nhân đó;
(viii) Cá nhân cùng với cá nhân đó được một tổ chức
ủy quyền đại diện phần vốn góp, cổ phần tại một tổ chức khác;
(ix) Cá nhân được cá nhân đó ủy quyền đại diện phần
vốn góp, cổ phần.
c) Pháp nhân, cá nhân khác có mối quan hệ tiềm ẩn
rủi ro cho hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xác định
theo quy định nội bộ của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc theo yêu
cầu bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước thông qua hoạt động thanh tra, giám sát
đối với từng trường hợp cụ thể.
15. Góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương
mại là việc ngân hàng thương mại góp vốn cấu thành vốn điều lệ, mua cổ phần
và các hình thức khác để trở thành cổ đông, thành viên góp vốn của các doanh nghiệp,
tổ chức tín dụng khác, bao gồm cả việc cấp vốn điều lệ, góp vốn vào công ty con,
công ty liên kết của ngân hàng thương mại; góp vốn vào quỹ đầu tư hoặc ủy thác vốn
cho các tổ chức khác góp vốn, mua cổ phần theo các hình thức nêu trên.
16. Không thể hủy ngang là việc không thể
hủy bỏ hoặc thay đổi dưới bất kỳ hình thức nào đối với những cam kết đã được thiết
lập, trừ trường hợp phải hủy bỏ hoặc thay đổi theo quy định của pháp luật.
17. Cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu là việc ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng hoặc ủy thác cấp tín dụng theo quy định
của pháp luật cho khách hàng để khách hàng hoặc pháp nhân, cá nhân khác sử dụng
nguồn vốn vào mục đích đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, sở hữu cổ phần.
18. Cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh
nghiệp
là việc ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp tín dụng hoặc ủy thác cấp
tín dụng theo quy định của pháp luật cho khách hàng để khách hàng hoặc pháp nhân,
cá nhân khác sử dụng nguồn vốn vào mục đích đầu tư, kinh doanh, sở hữu trái phiếu
doanh nghiệp.
19. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài
là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
20. Tổ chức tài chính là tổ chức được quy
định theo pháp luật về phòng chống rửa tiền.
21. Tổ chức tài chính nhà nước là tổ chức
tài chính quy định tại khoản 20 Điều này do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
22. Ngân hàng thương mại nhà nước là ngân
hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
23. Tổ chức tài chính ở nước ngoài là tổ
chức tài chính được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài.
24. Tổng Nợ phải trả bình quân của tháng
được tính bằng tổng số dư khoản mục Tổng Nợ phải trả trên cân đối tài khoản kế toán
cuối mỗi ngày trong tháng chia cho tổng số ngày trong tháng.
25. Giao dịch mua, bán có kỳ hạn là giao dịch mà
một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua và nhận quyền sở hữu giấy
tờ có giá chưa đến hạn thanh toán (bên mua) từ một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài khác (bên bán), đồng thời bên bán cam kết sẽ mua lại giấy tờ có
giá đó sau một khoảng thời gian nhất định.
26. Tỷ giá để tính toán các giới hạn, tỷ
lệ bảo đảm an toàn tại Thông tư này (sau đây gọi là tỷ giá) được quy định như sau:
a) Tỷ giá quy đổi các loại ngoại tệ sang đồng Việt
Nam:
(i) Vào ngày làm việc không phải ngày làm việc cuối
tháng, cuối quý, cuối năm: áp dụng theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ giá hạch toán tại Hệ thống tài khoản kế toán
các tổ chức tín dụng;
(ii) Vào ngày làm việc là ngày làm việc cuối tháng,
cuối quý, cuối năm: áp dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về tỷ giá quy đổi Bảng cân đối tài khoản kế toán tháng,
quý, năm bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài sử dụng đồng tiền hạch toán là đồng Việt
Nam hoặc tỷ giá chuyển đổi báo cáo tài chính bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam đối với tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng đồng tiền hạch toán là ngoại tệ
tại Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng và Chế độ báo cáo tài chính
đối với các tổ chức tín dụng.
b) Tỷ giá quy đổi các loại ngoại tệ khác sang đô
la Mỹ do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định.
Điều 4. Quy định nội bộ
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
ban hành Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay để bảo đảm việc sử dụng
vốn vay đúng mục đích
theo quy định tại Thông tư này và các văn bản có liên quan, trong đó tối thiểu phải
có nội dung sau:
a) Tiêu chí xác định một khách hàng, một khách hàng
và người có liên quan theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Thông tư
này, chính sách tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người có
liên quan, quy định về nguyên tắc phân cấp, ủy quyền việc quyết định, phê duyệt
cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với một khách hàng, một khách hàng
và người có liên quan;
b) Quy định về việc phân tán rủi ro trong hoạt động
cấp tín dụng; phương pháp theo dõi, quản lý và việc phê duyệt, quyết định cấp tín
dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan ở mức từ 1% vốn
tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trở lên. Các quy định này phải
đảm bảo công khai, minh bạch giữa khâu thẩm định, cấp tín dụng và cơ cấu lại thời
hạn trả nợ, ngăn ngừa xung đột lợi ích giữa người thẩm định, người quyết định cấp
tín dụng và khách hàng là người có liên quan của những người này;
c) Nguyên tắc, chỉ tiêu đánh giá, xác định mức độ
rủi ro cấp tín dụng đối với các đối tượng khách hàng, lĩnh vực mà ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài ưu tiên hoặc hạn chế cấp tín dụng làm cơ sở để xây dựng
kế hoạch, chiến lược kinh doanh hằng năm;
d) Việc xét duyệt cấp tín dụng và xét duyệt cơ cấu
lại thời hạn trả nợ (bao gồm gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) phải được thực
hiện theo nguyên tắc minh bạch, không xung đột lợi ích và không che giấu chất lượng
tín dụng, trong đó người quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là người
quyết định khoản cấp tín dụng đó, trừ trường hợp việc cấp tín dụng do Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc/Giám đốc, ngân hàng mẹ (đối với chi nhánh
ngân hàng nước ngoài) thông qua. Trường hợp việc xét duyệt cấp tín dụng và xét duyệt
cơ cấu lại thời hạn trả nợ thực hiện thông qua cơ chế hội đồng thì chủ tịch Hội
đồng xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là chủ tịch Hội đồng xét duyệt
cấp tín dụng và ít nhất hai phần ba (2/3) thành viên Hội đồng xét duyệt cơ cấu lại
thời hạn trả nợ không phải là thành viên của Hội đồng xét duyệt cấp tín dụng;
đ) Quy định về quản lý rủi ro trong hoạt động cấp
tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp; cấp tín dụng để
kinh doanh bất động sản; cấp tín dụng cho dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
e) Quy định về cấp tín dụng đối với Giám đốc (Phó
giám đốc) của chi nhánh, đơn vị trực thuộc và các chức danh tương đương của ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo đảm các nguyên tắc quy định tại điểm a,
b, c, d và điểm đ khoản này. Việc xác định các chức danh tương đương thực hiện theo
quy định nội bộ của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
ban hành Quy định nội bộ về đánh giá chất lượng tài sản có và tuân thủ tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu, được xây dựng trên nguyên tắc quản lý rủi ro đối với tài sản,
căn cứ vào nhu cầu, đặc điểm, mức độ rủi ro trong hoạt động, xem xét đến chu kỳ
kinh doanh, khả năng thích ứng với rủi ro và chiến lược kinh doanh của ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Nội dung của Quy định này phải tuân thủ theo quy
định tại Thông tư này và các văn bản có liên quan, trong đó tối thiểu phải có nội
dung sau:
a) Quy định về cơ cấu tổ chức, cơ chế phân cấp,
ủy quyền và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý đối với tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu;
b) Các nguyên tắc, chính sách, quy trình nhận dạng,
đo lường, theo dõi, kiểm soát, báo cáo và trao đổi thông tin về rủi ro để tuân thủ
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
c) Các quy định về quản lý cơ cấu vốn tự có và tài
sản phải đánh giá được: mức độ và xu hướng của các rủi ro, tác động của rủi ro đến
yêu cầu vốn tự có để bù đắp rủi ro; quy mô
và chất lượng vốn tự có, khả năng chịu đựng rủi ro từ các yếu tố vĩ mô, khả năng
tiếp cận nguồn vốn bổ sung vốn tự có, kể cả khả năng hỗ trợ tài chính từ các cổ
đông khi cần thiết để đảm bảo tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; nghĩa vụ cấp
vốn đối với các công ty con và công ty liên kết; mục tiêu vốn tự có trong ngắn hạn
và dài hạn, dự kiến chi phí bổ sung vốn tự có và giải pháp thực hiện mục tiêu vốn
tự có. Các quy định về quản lý cơ cấu vốn tự có và tài sản gồm:
(i) Quy trình và phương pháp theo dõi, đánh giá
quy mô, cấu phần, chất lượng vốn tự có và danh mục tài sản;
(ii) Hệ thống quản lý an toàn vốn tối thiểu;
(iii) Hệ thống cảnh báo sớm, trong đó xác định rõ
các dấu hiệu để sớm nhận dạng rủi ro, nguy cơ dẫn đến suy giảm tỷ lệ an toàn vốn
và việc giám sát, báo cáo theo quy định;
(iv) Phương án xử lý để bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu riêng lẻ và hợp nhất, trong đó phải có quy định về:
- Biện pháp quản lý, phát triển vốn tự có và tài
sản để ứng phó với trường hợp suy giảm hoặc vi phạm quy định về tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu;
- Trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ và sự phối hợp
của các bộ phận, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng phương án, biện pháp xử
lý, ứng phó với trường hợp suy giảm hoặc vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
3. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
ban hành Quy định nội bộ về quản lý thanh khoản theo quy định tại Thông tư này và
các văn bản có liên quan, trong đó tối thiểu phải có nội dung sau:
a) Quy định về việc phân cấp, ủy quyền, chức năng,
nhiệm vụ của các bộ phận liên quan trong việc quản lý tài sản Có, tài sản Nợ và
việc bảo đảm duy trì tỷ lệ khả năng chi trả, thanh khoản;
b) Quy trình, thủ tục và các giới hạn quản lý thanh
khoản, giới hạn kiểm soát chênh lệch kỳ hạn tài sản Có, tài sản Nợ trên cơ sở dòng
tiền vào, dòng tiền ra quy định tại Phụ lục 3 kèm theo
Thông tư này;
c) Các nguyên tắc, chính sách, quy trình nhận dạng,
đo lường, theo dõi, kiểm soát, báo cáo và trao đổi thông tin rủi ro về khả năng
chi trả, thanh khoản; các tiêu chí cảnh báo sớm về rủi ro thiếu hụt khả năng chi
trả, thanh khoản và các phương án xử lý;
d) Kế hoạch và biện pháp nắm giữ các
loại giấy tờ có giá có khả năng thanh khoản cao;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội
bộ đối với việc duy trì tỷ lệ khả năng chi trả, thanh khoản;
e) Mô hình đánh giá và thử nghiệm khả năng chi trả,
thanh khoản, trong đó có các phân tích tình huống khả năng chi trả, tính thanh khoản
có thể xảy ra. Phân tích tình huống phải đảm bảo:
(i) Phân tích tình huống tối thiểu gồm hai trường hợp:
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong điều kiện
hoạt động bình thường;
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong điều kiện
gặp khó khăn về khả năng chi trả, thanh khoản.
(ii) Phân tích tình huống phải đảm bảo thể hiện
được các nội dung sau:
- Khả năng thực hiện các nghĩa vụ và cam kết hàng
ngày;
- Các biện pháp xử lý để có đủ khả năng đáp ứng
quy định về khả năng chi trả.
4. Các Quy định nội bộ quy định tại khoản 1, khoản
2 và khoản 3 Điều này phải được rà soát, xem xét sửa đổi, bổ sung định kỳ ít nhất một năm một lần.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành,
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các Quy định nội bộ quy định tại khoản 1, khoản 2
và khoản 3 Điều này, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi trực tiếp
hoặc qua dịch vụ bưu chính các Quy định nội bộ được ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi
báo cáo cho đơn vị tiếp nhận quy định tại khoản 5 Điều này như sau:
a) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi báo
cáo cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản này;
b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc đối tượng thanh
tra, giám sát an toàn
vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi
báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó.
Điều 5. Hệ thống công nghệ
thông tin
Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có
hệ thống công nghệ thông tin được kết nối toàn hệ thống để thực hiện các quy định
tại Thông tư này, đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau:
1. Lưu giữ, truy cập, bổ sung cơ sở dữ liệu về khách
hàng, thị trường, bảo đảm quản lý rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và
quy định nội bộ của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Thống kê, theo dõi, quản lý dòng tiền, các khoản
mục vốn, tài sản, nợ phải trả; tính toán, quản lý, giám sát các giới hạn, tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động.
3. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định,
yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. GIÁ TRỊ THỰC CỦA
VỐN ĐIỀU LỆ, VỐN ĐƯỢC CẤP VÀ XỬ LÝ KHI GIÁ TRỊ THỰC CỦA VỐN ĐIỀU LỆ, VỐN ĐƯỢC
CẤP GIẢM THẤP HƠN MỨC VỐN PHÁP ĐỊNH
Điều 6. Giá trị thực của
vốn điều lệ, vốn được cấp
1. Giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp của ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là giá trị còn lại của vốn điều lệ, vốn được
cấp được xác định theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 và cách tính quy định tại
khoản 3 Điều này.
2. Nguyên tắc xác định giá trị thực của vốn điều lệ,
vốn được cấp:
Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tính giá
trị còn lại của vốn điều lệ, vốn được cấp khi:
a) Trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro theo quy định của
pháp luật;
b) Tính đầy đủ các khoản thu nhập và chi phí theo quy
định của pháp luật để xác định kết quả kinh doanh.
3. Cách tính giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được
cấp:
Giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp được
xác định bằng vốn điều lệ, vốn được cấp và thặng dư vốn cổ phần, cộng (trừ) lợi
nhuận lũy kế chưa phân phối (lỗ lũy kế chưa xử lý) được phản ánh trên sổ sách kế toán.
4. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường
xuyên theo dõi, đánh giá giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp và định kỳ báo
cáo Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại điểm a, b khoản 6 Điều
4 Thông tư này giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp, như sau:
a) Đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
có kỳ lập báo cáo tài chính năm kết thúc vào ngày 31 tháng 12:
Chậm nhất đến ngày 15 tháng 7 và 15 tháng 01 hằng
năm, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo giá trị thực của vốn điều
lệ, vốn được cấp tại thời điểm cuối ngày 30 tháng 6 và 31 tháng 12;
b) Đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kỳ lập báo cáo tài chính năm không
kết thúc vào ngày 31 tháng 12:
Chậm nhất đến ngày 15 của tháng đầu tiên kỳ kế toán
quý thứ nhất và kỳ kế toán quý thứ ba, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
báo cáo giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp tại thời điểm ngày cuối cùng
của kỳ kế toán quý liền kề trước đó;
c) Trường hợp giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được
cấp tại thời điểm báo cáo nêu tại điểm a và điểm b khoản này chưa bao gồm các bút
toán điều chỉnh của kiểm toán độc lập (nếu có), ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài bổ sung vào kỳ lập báo cáo tài chính tiếp theo.
Điều 7. Xử lý khi giá trị
thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định
1. Khi giá trị thực của vốn điều lệ của ngân hàng,
vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài giảm thấp hơn mức vốn pháp định,
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải:
a) Xây dựng và tự triển khai thực hiện phương án xử
lý để đảm bảo giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn
pháp định;
b) Trong thời gian tối đa 30 ngày khi giá trị thực
của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định, phải có văn bản báo cáo phương
án xử lý và cam kết thực hiện phương án gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính
cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại điểm a, b khoản 6 Điều
4 Thông tư này, trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau:
(i) Giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp theo
quy định tại Điều 6 Thông tư này;
(ii) Nguyên nhân giá trị thực của vốn điều lệ,
vốn được cấp giảm thấp hơn mức vốn pháp định;
(iii) Các biện pháp bảo đảm giá trị thực của vốn
điều lệ, vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và duy trì các tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động;
c) Tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp xử lý
theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước (nếu có).
2. Các biện pháp Ngân hàng Nhà nước áp dụng để xử lý
khi vốn điều lệ, vốn được cấp của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giảm
thấp hơn vốn pháp định:
a) Đánh giá, kiểm tra, thanh tra hoặc yêu cầu ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kiểm toán độc lập để xác định giá
trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp tại phương án xử lý do ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các biện pháp
xử lý của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi giá trị thực của vốn điều
lệ, vốn được cấp thấp hơn mức vốn pháp định nêu tại phương án quy định tại khoản
1 Điều này trong trường hợp cần thiết;
c) Giám sát, thanh tra việc tổ chức, triển khai thực
hiện các biện pháp tại phương án xử lý, bao gồm cả các biện pháp xử lý theo yêu
cầu của Ngân hàng Nhà nước;
d) Tùy theo mức độ giảm giá trị thực của vốn điều lệ,
vốn được cấp so với mức vốn pháp định, Ngân hàng Nhà nước quyết định cụ thể các
biện pháp xử lý sau đây đối với từng ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
(i) Các biện pháp quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật
Ngân hàng Nhà nước khi giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp giảm xuống dưới
80% của mức vốn pháp định;
(ii) Áp dụng các biện pháp cơ cấu lại theo quy
định của pháp luật, thu hồi giấy phép đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nếu ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài có giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp thấp dưới 50% mức
vốn pháp định hoặc giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp thấp hơn mức vốn pháp
định liên tục trong thời gian 6 tháng mặc dù đã có phương án xử lý theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương được áp dụng các biện pháp xử lý tại khoản 2 Điều này đối với chi
nhánh ngân hàng nước ngoài là đối tượng thuộc phạm vi thanh tra, giám sát an toàn
vi mô gồm:
a) Các biện pháp quy định tại điểm a, b, c khoản 2
Điều này;
b) Các biện pháp quy định tại điểm d(i) khoản 2 Điều
này theo thẩm quyền được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao;
c) Đối với các biện pháp xử lý quy định tại khoản 2
Điều này không thuộc thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thì Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
Mục 2.
VỐN TỰ CÓ VÀ TỶ LỆ AN TOÀN VỐN TỐI THIỂU
Điều 8. Vốn tự có
Vốn tự có bao gồm tổng vốn cấp 1 và vốn cấp 2 trừ
đi các khoản giảm trừ quy định tại Phụ lục 1 kèm theo
Thông tư này.
Điều 9. Tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu
1. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phản ánh mức đủ vốn
của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên cơ sở giá trị vốn tự có và mức
độ rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của ngân hàng:
a) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của ngân hàng gồm tỷ
lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất.
b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ: Từng ngân
hàng phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ 9%.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ được xác định
bằng công thức sau:
Tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu riêng lẻ (%)
|
=
|
Vốn tự có riêng lẻ
|
x 100%
|
Tổng tài sản Có rủi ro
riêng lẻ
|
Trong đó:
- Vốn tự có riêng lẻ được xác định theo quy định
tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
- Tổng tài sản Có rủi ro riêng lẻ là tổng giá trị
các tài sản Có nội bảng được xác định theo mức độ rủi ro và giá trị tài sản Có nội
bảng tương ứng của cam kết ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi ro theo quy
định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
c) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất: Ngân hàng
có công ty con, ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ theo quy
định tại điểm b khoản này phải đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp
nhất 9%.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất được xác định
bằng công thức sau:
Tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu hợp nhất (%)
|
=
|
Vốn tự có hợp nhất
|
x 100%
|
Tổng tài sản Có rủi ro
hợp nhất
|
Trong đó:
- Vốn tự có hợp nhất được xác định theo quy định
tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
- Tổng tài sản Có rủi ro hợp nhất được xác định
theo quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
3. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của chi nhánh ngân hàng
nước ngoài: Chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
9%.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được xác định bằng công
thức sau:
Tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu (%)
|
=
|
Vốn tự có
|
x 100%
|
Tổng tài sản Có rủi ro
|
Trong đó:
- Vốn tự có được xác định theo quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
- Tổng tài sản Có rủi ro là tổng giá trị các tài sản
Có nội bảng được xác định theo mức độ rủi ro và giá trị tài sản Có nội bảng tương
ứng của cam kết ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi ro theo quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Mục 3. HẠN CHẾ, GIỚI
HẠN CẤP TÍN DỤNG
Điều 10. Hạn chế, giới hạn
cấp tín dụng
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tuân thủ
quy định về những trường hợp không được cấp tín dụng, hạn chế cấp tín dụng và giới
hạn cấp tín dụng theo Điều 126, Điều 127 và Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng (đã
được sửa đổi, bổ sung).
2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ
vốn tự có được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này tại cuối ngày làm việc gần nhất để xác định
hạn chế, giới hạn cấp tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Vốn tự có được xác định như sau:
a) Đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thực hiện tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo Thông tư này, ngân hàng sử dụng vốn tự
có riêng lẻ, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng vốn tự có theo quy định tại
Điều 9 Thông tư này.
b) Đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thực hiện tỷ lệ an toàn vốn theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN , ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài sử dụng vốn tự có theo quy định tại Thông tư 41/2016/TT-NHNN .
Điều 11. Điều kiện, giới
hạn cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được
cấp tín dụng với thời hạn đến 01 (một) năm cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh
trái phiếu doanh nghiệp và khi cấp tín dụng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Việc cấp tín dụng phải đảm bảo các giới hạn, tỷ
lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật;
b) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%;
c) Tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và quy định về phân loại tài sản
có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không
được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp trong
các trường hợp sau đây:
a) Tài sản bảo đảm là trái phiếu do tổ chức tín dụng,
công ty con của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành;
b) Tài sản bảo đảm là trái phiếu của doanh nghiệp mà
khách hàng vay để mua trái phiếu của doanh nghiệp đó;
c) Khách hàng thuộc đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);
d) Khách hàng là người có liên quan của các đối tượng
quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa
đổi, bổ sung);
đ) Khách hàng là đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung), khách hàng là người
có liên quan của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng
(đã được sửa đổi, bổ sung);
e) Để đầu tư trái phiếu chưa niêm yết trên thị trường
chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của công ty đại
chúng chưa niêm yết (Upcom);
g) Để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp của
doanh nghiệp là công ty con của chính ngân hàng đó;
h) Khách hàng là công ty con, công ty liên kết của
tổ chức tín dụng.
3. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh
trái phiếu doanh nghiệp (bao gồm trái phiếu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài) không được vượt quá 5% vốn điều lệ, vốn được cấp của ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 12. Điều kiện, giới
hạn cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được
cấp tín dụng với thời hạn đến 01 (một) năm cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh
cổ phiếu và khi cấp tín dụng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Việc cấp tín dụng phải đảm bảo các giới hạn, tỷ
lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật;
b) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%;
c) Tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và quy định về phân loại tài sản
có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không
được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu trong các trường
hợp sau đây:
a) Tài sản bảo đảm là cổ phiếu của tổ chức tín dụng,
công ty con của tổ chức tín dụng;
b) Tài sản bảo đảm là cổ phiếu của doanh nghiệp phát
hành mà khách hàng vay để mua cổ phiếu
của doanh nghiệp đó;
c) Để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu của tổ
chức tín dụng;
d) Khách hàng thuộc đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);
đ) Khách hàng là người có liên quan của các đối
tượng quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng (đã được
sửa đổi, bổ sung);
e) Khách hàng là đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
127 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung), khách hàng là người có
liên quan của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng
(đã được sửa đổi, bổ sung);
g) Khách hàng là công ty con, công ty liên kết của
tổ chức tín dụng.
3. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh
cổ phiếu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được vượt quá 5% vốn
điều lệ, vốn được cấp của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 13. Quản lý cấp tín
dụng
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quản lý
hoạt động cấp tín dụng theo quy định của pháp luật và Quy định nội bộ về cấp tín
dụng, quản lý tiền vay để bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích quy định tại
khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lập,
cập nhật ngay khi có thay đổi danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông lớn, thành viên
góp vốn, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên
Ban kiểm soát, người điều hành và các chức danh quản lý khác theo quy định của pháp
luật, điều lệ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng và những người có liên quan
của những người này. Danh sách này phải được công khai trong toàn hệ thống của ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính
cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại điểm a, b khoản 6 Điều
4 Thông tư này.
3. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo
cáo cho:
a) Đại hội đồng cổ đông, Đại hội thành viên các khoản
cấp tín dụng cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật các tổ chức tín
dụng (đã được sửa đổi, bổ sung) phát sinh đến thời điểm lấy số liệu để họp Đại hội
đồng cổ đông, Đại
hội thành viên;
b) Chủ sở hữu, thành viên góp vốn, người quản lý, người
điều hành khi phát sinh khoản cấp tín dụng cho các đối tượng quy định tại khoản
1 Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);
c) Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước về chế độ báo cáo thống kê các khoản cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 127 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung).
4. Khoản cấp tín dụng cho công ty con, công ty liên
kết và đối tượng trong danh sách quy định tại khoản 2 Điều này (trừ trường hợp không
được cấp tín dụng quy định tại Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi,
bổ sung)) phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với ngân hàng),
Tổng giám đốc/Giám đốc (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thông qua, trừ khoản
cấp tín dụng thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát phải giám
sát việc phê duyệt cấp tín dụng đối với các đối tượng này.
Mục 4. TỶ LỆ VỀ KHẢ
NĂNG CHI TRẢ
Điều 14. Tỷ lệ khả năng
chi trả
1. Hằng ngày, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
căn cứ quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư
này lập bảng dòng tiền vào, dòng tiền ra tại thời điểm cuối ngày làm việc để theo
dõi, quản lý các tỷ lệ khả năng chi trả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản:
a) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải nắm
giữ những tài sản có tính thanh khoản cao để dự trữ đáp ứng các nhu cầu chi trả
đến hạn và phát sinh ngoài dự kiến.
b) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy
trì tỷ lệ dự trữ thanh khoản tối thiểu 10%.
c) Tỷ lệ dự trữ thanh khoản được xác định theo công
thức sau:
Tỷ lệ dự trữ thanh khoản
(%)
|
=
|
Tài sản có tính thanh
khoản cao
|
x 100%
|
Tổng Nợ phải trả
|
Trong đó:
- Tài sản có tính thanh khoản cao được quy định
tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;
- Tổng Nợ phải trả là khoản mục Tổng Nợ phải trả
trên Bảng cân đối tài khoản kế toán, trừ đi:
+ Khoản tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới
hình thức khoản chiết khấu giấy tờ có giá, khoản vay được
cầm cố bằng giấy tờ có giá (trừ đi khoản
tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước trên cơ sở trái phiếu đặc biệt và trái phiếu
phát hành trực tiếp cho tổ chức tín dụng bán nợ để mua nợ xấu theo giá trị thị trường
của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam); khoản vay qua đêm
trong thanh toán điện tử liên ngân hàng; khoản bán có kỳ hạn giấy tờ có giá (trừ
đi khoản bán có kỳ hạn trái phiếu phát hành trực tiếp cho tổ chức tín dụng bán nợ
để mua nợ xấu
theo giá trị thị trường của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt
Nam) qua nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước.
+ Khoản cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài khác dưới các hình thức bán có kỳ hạn, chiết khấu, tái chiết
khấu và khoản vay được cầm cố: (i) các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong các
giao dịch của Ngân hàng Nhà nước; (ii) các loại trái phiếu, tín phiếu do Chính phủ
các nước, Ngân hàng Trung ương các nước phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán, được
tổ chức xếp hạng quốc tế (Standard & Poor’s, Fitch Rating) xếp hạng từ mức AA
hoặc tương đương trở lên hoặc thang thứ hạng tương ứng của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm độc lập
khác.
d) Tài sản có tính thanh khoản cao và tổng Nợ phải
trả được tính theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ tự
do chuyển đổi khác quy đổi sang đồng Việt Nam (theo tỷ giá quy định tại điểm a khoản 26 Điều 3 Thông tư này).
3. Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày:
a) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tính
toán và duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày đối với đồng Việt Nam và tỷ
lệ khả năng chi trả trong 30 ngày đối với ngoại tệ (bao gồm đô la Mỹ và các ngoại
tệ khác được quy đổi sang đô la Mỹ
theo tỷ giá quy định tại điểm b khoản 26 Điều 3 Thông tư này);
b) Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày được xác định
theo công thức sau:
Tỷ lệ khả năng chi trả
trong 30 ngày (%)
|
=
|
Tài sản có tính thanh
khoản cao
|
x 100%
|
Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp
theo
|
Trong đó:
(i) Tài sản có tính thanh khoản cao được quy định tại
Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;
(ii) Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp theo
là chênh lệch giữa dòng tiền ra của 30 ngày liên tiếp kể từ ngày hôm sau và dòng
tiền vào của 30 ngày liên tiếp kể từ ngày hôm sau được quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này.
c) Trường hợp ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
xác định dòng tiền ra ròng đối với đồng Việt Nam trong 30 ngày tiếp theo là dương,
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong
30 ngày quy định tại điểm b khoản này đối với đồng Việt Nam tối thiểu là 50%.
d) Trường hợp ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
xác định dòng tiền ra ròng đối với ngoại tệ trong 30 ngày tiếp theo là dương, ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30
ngày quy định tại điểm b khoản này đối với ngoại tệ tối thiểu như sau:
(i) Ngân hàng thương mại: 10%;
(ii) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 5%;
(iii) Ngân hàng hợp tác xã: 5%.
Điều 15. Quản lý, xử lý
việc không đảm bảo các tỷ lệ khả năng chi trả
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tổ
chức bộ phận quản lý tài sản Nợ, tài sản Có (cấp phòng hoặc tương đương) tại trụ
sở chính để theo dõi
và quản lý khả năng chi trả hàng ngày do Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng giám
đốc (Phó Giám đốc) được ủy quyền phụ trách.
2. Trường hợp kết quả tính toán tỷ lệ khả năng chi
trả trong 30 ngày của ngày hôm sau của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
không đảm bảo theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 3 Điều 14 Thông
tư này, Ngân hàng Nhà nước xem xét, xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đồng thời thực hiện giám sát về khả năng
chi trả. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải áp dụng ngay biện pháp tự
xử lý, bao gồm: vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, vay
của tổ chức tài chính ở nước ngoài hoặc ký kết với các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài khác, với tổ chức tài chính ở nước ngoài các cam kết gửi tiền
có kỳ hạn không thể hủy ngang, cam kết vay không thể hủy ngang
và các biện pháp không thể hủy ngang khác để đảm bảo tỷ lệ khả năng chi trả. Trường
hợp ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải sử dụng các biện pháp tự xử lý
nói trên ở mức từ 20% trở lên của tài sản có tính thanh khoản cao, Ngân hàng Nhà
nước áp dụng bổ sung các biện pháp giám sát và xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hàng ngày
phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định về báo cáo
thống kê áp dụng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trước
10 giờ sáng ngày hôm sau, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có văn
bản báo cáo tỷ lệ khả năng chi trả thiếu hụt tạm thời (nếu có) và các biện pháp
đã thực hiện để bù đắp thiếu hụt, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính cho Ngân
hàng Nhà nước theo quy định tại điểm a, b khoản 6 Điều 4 Thông
tư này.
4. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được
cho vay, ký các cam kết gửi tiền có kỳ hạn không thể hủy ngang, cam kết cho vay
không thể hủy ngang với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác để
bù đắp thiếu hụt khả năng chi trả nếu sau khi thực hiện các hoạt động này vẫn đảm
bảo tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày quy định tại Điều 14 Thông
tư này.
5. Sau khi đã sử dụng các biện pháp tự xử lý quy định
tại khoản 2 Điều này, nếu ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiếp tục gặp
khó khăn về khả năng chi trả thì phải báo cáo ngay Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính).
Mục 5. TỶ LỆ TỐI ĐA CỦA
NGUỒN VỐN NGẮN HẠN ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ CHO VAY TRUNG HẠN VÀ DÀI HẠN
Điều 16. Tỷ lệ tối đa của
nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định
tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn
theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam, các loại ngoại tệ được quy đổi sang đồng
Việt Nam (theo tỷ giá quy định tại điểm a khoản 26 Điều 3 Thông
tư này) theo công thức sau đây:
Trong đó:
- A: Tỷ lệ của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để
cho vay trung hạn và dài hạn.
- B: Tổng dư nợ cho vay trung hạn, dài hạn quy định
tại khoản 2 Điều này trừ đi tổng nguồn vốn trung hạn, dài hạn quy định tại khoản
3 Điều này.
- C: Nguồn vốn ngắn hạn quy định tại khoản 4 Điều
này.
2. Tổng dư nợ cho vay trung hạn, dài hạn bao gồm:
a) Dư nợ các khoản sau đây có thời hạn còn lại trên
01 (một) năm:
(i) Các khoản cho vay (bao gồm cả khoản cho vay đối
với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam), trừ:
- Khoản cho vay bằng nguồn ủy thác của Chính phủ,
cá nhân và của tổ chức khác (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác tại Việt Nam; ngân hàng mẹ, chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng mẹ)
mà các rủi ro liên quan đến khoản cho vay này do Chính phủ, cá nhân và tổ chức này
chịu;
- Khoản cho vay các chương trình, dự án được Ngân
hàng Nhà nước tái cấp vốn theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
(ii) Các khoản ủy thác cho tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác cho vay mà ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
ủy thác chịu rủi ro;
(iii) Các khoản mua, đầu tư vào giấy tờ có giá,
các khoản ủy thác mua, đầu tư giấy tờ có giá theo quy định pháp luật mà ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài ủy thác chịu rủi ro; trừ giấy tờ có giá được sử dụng
trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước (không bao gồm trái phiếu do Công ty
quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát hành);
(iv) Đối với khoản cho vay, ủy thác cho vay quy
định tại tiết (i) và tiết (ii) điểm
này có nhiều kỳ hạn trả nợ gốc khác nhau thì thời hạn còn lại để tính vào
dư nợ cho vay trung, dài hạn được xác định đối với từng kỳ hạn trả nợ gốc của khoản
nợ đó.
b) Dư nợ gốc bị quá hạn của khoản cho vay, ủy thác
cho vay, số dư mua, đầu tư giấy tờ có giá, số dư ủy thác mua, đầu tư giấy tờ có giá theo quy định
pháp luật.
3. Nguồn vốn trung hạn, dài hạn bao gồm số dư có thời
hạn còn lại trên 01 (một) năm của các khoản sau đây:
a) Tiền gửi của cá nhân;
b) Tiền gửi của tổ chức trong nước và nước ngoài, trừ
tiền gửi các loại của Kho bạc Nhà nước;
c) Tiền vay tổ chức tài chính trong nước và ở nước
ngoài;
d) Vốn tài trợ ủy thác đầu tư nhận của Chính phủ mà
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu rủi ro;
đ) Tiền vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đầu mối trong trường hợp ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
tham gia cho vay lại đối với các dự án tài trợ, ủy thác đầu tư và các rủi ro liên
quan đến khoản cho vay do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu;
e) Tiền huy động từ phát hành kỳ phiếu, tín phiếu,
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu;
g) Tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân đối với trường
hợp ngân hàng hợp tác xã;
h) Vốn điều lệ, vốn được cấp, quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ, quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính còn lại sau khi trừ đi
lỗ lũy kế (được xác định trên bảng cân đối tài khoản kế toán tại thời điểm tính
tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn),
giá trị nguyên giá của các khoản mua, đầu tư tài sản cố định, góp vốn, mua cổ phần
theo quy định của pháp luật;
i) Thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận chưa phân phối (được
xác định trên bảng cân đối tài khoản kế toán tại thời điểm tính tỷ lệ tối đa của
nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn) còn lại sau khi
mua cổ phiếu quỹ;
k) Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại vốn
chủ sở hữu có gốc ngoại tệ thuộc khoản mục Vốn chủ sở hữu được ghi nhận trên Bảng
cân đối tài khoản kế toán
khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam.
4. Nguồn vốn ngắn hạn bao gồm số dư có thời hạn còn
lại đến 01 (một) năm (bao gồm cả các khoản tiền gửi không kỳ hạn) của các khoản
sau đây:
a) Tiền gửi của cá nhân, trừ tiền ký quỹ và tiền gửi
vốn chuyên dùng;
b) Tiền gửi của tổ chức trong nước và nước ngoài, trừ
các khoản sau đây:
(i) Tiền gửi các loại của Kho bạc Nhà nước;
(ii) Tiền ký quỹ và tiền gửi vốn chuyên dùng của
khách hàng;
(iii) Tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam.
c) Tiền vay tổ chức tài chính trong nước và ở nước
ngoài (trừ tiền vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại
Việt Nam);
d) Vốn tài trợ ủy thác đầu tư nhận của Chính phủ mà
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu rủi ro;
đ) Tiền vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đầu mối trong trường hợp ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
tham gia cho vay lại đối với các dự án tài trợ, ủy thác đầu tư và các rủi ro liên
quan đến khoản cho vay do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu;
e) Tiền huy động từ phát hành kỳ phiếu, tín phiếu,
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu;
g) Tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân đối với trường
hợp ngân hàng hợp tác xã.
5.2 Ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn
được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn theo lộ trình sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm
2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021: 40%;
b) Từ ngày 01 tháng 10 năm
2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022: 37%;
c) Từ ngày 01 tháng 10 năm
2022 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2023: 34%;
d) Từ ngày 01 tháng 10 năm
2023: 30%.
Mục 6.
TỶ LỆ MUA, ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ, TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
Điều 17.
Tỷ lệ mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua,
đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh so với Tổng Nợ phải trả bình quân
của tháng liền kề trước đó theo tỷ lệ tối đa 30%.
2. Trái phiếu Chính phủ bao gồm:
a) Tín phiếu Kho bạc;
b) Trái phiếu Kho bạc;
c) Công trái xây dựng Tổ quốc.
3. Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh bao gồm:
a) Trái phiếu doanh nghiệp phát hành được Chính phủ
bảo lãnh;
b) Trái phiếu do ngân hàng chính sách phát hành được
Chính phủ bảo lãnh;
c) Trái phiếu do tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng
phát hành được Chính phủ bảo lãnh.
4. Số dư mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh để xác định tỷ lệ tối đa quy định tại khoản 1 Điều này là
giá mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thuộc sở hữu của
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các khoản ủy thác mua, đầu tư trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của pháp luật,
không bao gồm các khoản mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh bằng nguồn vốn ủy thác theo quy định của pháp luật mà ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không chịu rủi ro.
5. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mới thành
lập (không bao gồm tổ chức tín dụng được tổ chức lại theo quy định tại Luật các
tổ chức tín dụng), có thời gian hoạt động dưới hai (02) năm kể từ ngày khai trương
hoạt động và Tổng Nợ phải trả nhỏ hơn vốn điều lệ, vốn được cấp thì được mua, đầu
tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo tỷ lệ tối đa 30%
so với vốn điều lệ, vốn được cấp.
Mục 7. GIỚI HẠN GÓP VỐN,
MUA CỔ PHẦN
Điều 18. Giới hạn góp vốn,
mua cổ phần
Ngân hàng thương mại, ngân hàng thương mại và công
ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại tuân thủ giới hạn góp vốn, mua
cổ phần theo quy định tại Điều 103, Điều 129 và Điều 135 Luật các tổ chức tín dụng
(đã được sửa đổi, bổ sung).
Điều 19. Ngân hàng thương
mại mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác
1. Ngân hàng thương mại mua, nắm giữ cổ phiếu (bao
gồm cả các khoản ủy thác cho tổ chức, cá nhân khác và cổ đông của ngân hàng thương
mại mua, nắm giữ cổ phiếu) của tổ chức tín dụng khác phải đảm bảo tuân thủ các điều
kiện quy định tại khoản 2 và giới hạn quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Tại thời điểm mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức
tín dụng khác, ngân hàng thương mại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Giá trị thực của vốn điều lệ không thấp hơn vốn
điều lệ đã đăng ký;
b) Đảm bảo các giới hạn và tỷ lệ bảo đảm an toàn quy
định tại Thông tư này;
c) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%;
d) Có quy trình xét duyệt, thẩm định, đánh giá rủi
ro đối với việc mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác;
đ) Từng khoản mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức
tín dụng khác phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua;
e) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
ngân hàng trong thời gian 01 năm trước ngày mua, nắm giữ cổ phiếu;
g) Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị,
Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Trưởng
Ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, cổ đông lớn của ngân hàng thương mại,
công ty con của ngân hàng thương mại và người có liên quan của những đối tượng này
không mua, nắm giữ vốn cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức tín dụng đó;
h) Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị,
Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Trưởng
Ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, cổ đông lớn của ngân hàng thương mại,
công ty con của ngân hàng thương mại và người có liên quan của những đối tượng này
không ủy thác cho tổ chức khác mua, nắm giữ vốn cổ phần có quyền biểu quyết của
tổ chức tín dụng đó.
3. Giới hạn:
a) Ngân hàng thương mại chỉ được mua, nắm giữ cổ phiếu
tối đa không quá hai (02) tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức tín dụng
khác là công ty con của ngân hàng thương mại đó;
b) Ngân hàng thương mại chỉ được mua, nắm giữ cổ phiếu
của một tổ chức tín dụng khác dưới 5% vốn cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức
tín dụng khác đó;
c) Ngân hàng thương mại không được đề cử người tham
gia Hội đồng quản trị tại tổ chức tín dụng mà ngân hàng thương mại đã mua, nắm giữ
cổ phiếu, trừ
trường hợp tổ chức tín dụng đó là công ty con của ngân hàng thương mại hoặc ngân
hàng thương mại là tổ chức tín dụng hỗ trợ được chỉ định tham gia quản trị, kiểm
soát, điều hành, hỗ trợ tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát
đặc biệt;
d) Việc mua, nắm giữ cổ phiếu của một tổ chức tín dụng
khác vượt quá giới hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này hoặc ngân hàng thương
mại không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện
trong những trường hợp sau:
(i) Việc mua, nắm giữ cổ phiếu theo phương án cơ cấu
lại tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Luật các tổ chức
tín dụng (được sửa đổi, bổ sung);
(ii) Được Ngân hàng Nhà nước chỉ định theo quy
định của pháp luật.
đ) Trường hợp ngân hàng thương mại bán cổ phần của
tổ chức tín dụng khác theo hình thức trả chậm, ngân hàng thương mại chỉ được chuyển quyền sở hữu đối với số cổ phần
tương ứng với số tiền đã được bên mua thanh toán.
Mục 8. TỶ LỆ DƯ NỢ CHO
VAY SO VỚI TỔNG TIỀN GỬI
Điều 20. Tỷ lệ dư nợ cho
vay so với tổng tiền gửi
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định
tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng
Việt Nam và các loại ngoại tệ được quy đổi sang đồng Việt Nam (theo tỷ giá quy định
tại điểm a khoản 26 Điều 3 Thông tư này) theo công thức sau
đây:
Trong đó:
- LDR: Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi.
- L: Tổng dư nợ cho vay quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này.
- D: Tổng tiền gửi quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Tổng dư nợ cho vay bao gồm:
a) Dư nợ cho vay đối với cá nhân, tổ chức (không bao
gồm dư nợ cho vay tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt
Nam);
b) Các khoản ủy thác cho tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài khác cho vay.
3. Tổng dư nợ cho vay được trừ đi:
a) Dư nợ cho vay bằng nguồn ủy thác của Chính phủ,
cá nhân và tổ chức khác (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
khác tại Việt Nam; ngân hàng mẹ, chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng mẹ) mà các
rủi ro liên quan đến khoản cho vay này do Chính phủ, cá nhân và tổ chức này chịu;
b) Nguồn vốn vay ở nước ngoài của ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nguồn vốn vay ở nước
ngoài bao gồm cả nguồn vốn vay của ngân hàng mẹ và các chi nhánh của ngân hàng mẹ
ở nước ngoài;
c) Số dư vay tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước, không
bao gồm số dư vay tái cấp vốn để hỗ trợ khả năng chi trả tạm thời.
4. Tổng tiền gửi bao gồm:
a) Tiền gửi của tổ chức trong nước và nước ngoài
(bao gồm cả tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác),
trừ các khoản sau đây:
(i) Tiền gửi các loại của Kho bạc Nhà nước;
(ii) Tiền ký quỹ và tiền gửi vốn chuyên dùng của
khách hàng;
b) Tiền gửi của cá nhân, trừ tiền ký quỹ và tiền gửi
vốn chuyên dùng.
c) Tiền huy động từ phát hành kỳ phiếu, tín phiếu,
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu.
5. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy
trì tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi tối đa 85%.
Đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
mới thành lập trong 3
(ba)
năm đầu tiên, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ cụ thể khác với các tỷ
lệ nêu trên đối với từng ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
6. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không
phải thực hiện tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi quy định tại khoản 5 Điều
này nếu vốn điều lệ, vốn được cấp còn lại sau khi trừ đi lỗ lũy kế (được xác định
trên bảng cân đối tài khoản kế toán tại thời điểm tính tỷ lệ dư nợ cho vay so với
tổng tiền gửi), giá trị nguyên giá của các khoản mua, đầu tư tài sản cố định, góp
vốn, mua cổ phần theo
quy định của pháp luật lớn hơn dư nợ cho vay.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN 3
Điều 21. Quy định chuyển
tiếp
1. Các hợp đồng được ký kết trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành và phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký
kết, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng được tiếp tục thực
hiện theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng. Việc sửa đổi,
bổ sung, gia hạn hợp đồng nói trên chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung,
gia hạn phù hợp với các quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành,
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu không đảm
bảo quy định tại Điều 9 Thông tư này phải xây dựng phương án
xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Tỷ lệ cụ thể không đảm bảo theo quy định;
b) Biện pháp và kế hoạch xử lý để đảm bảo sau thời
hạn tối đa 6 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy
định.
3. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành,
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi không đảm bảo quy
định tại Điều 20 Thông tư này phải xây dựng phương án xử lý,
trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Tỷ lệ cụ thể không đảm bảo theo quy định;
b) Các biện pháp áp dụng để đảm bảo không làm tăng
tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi;
c) Biện pháp và kế hoạch xử lý để giảm tỷ lệ và đảm
bảo tuân thủ tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi theo quy định tại Thông
tư này trước ngày 01/01/2022.
Điều 22. Xử lý sau chuyển
tiếp
Sau thời gian chuyển tiếp tối đa tại phương án xử
lý quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 21 Thông tư này hoặc sau
thời hạn tối đa do Ngân hàng Nhà nước yêu cầu, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không đáp ứng được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ dư nợ cho vay so với
tổng tiền gửi theo quy định tại Thông tư này thì tùy theo mức độ, tính chất rủi
ro, Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp xử lý cần thiết bao gồm cả biện pháp
cơ cấu lại theo quy định của pháp luật, thu hồi giấy phép đối với ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 23. Trách nhiệm của
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa bảo
đảm tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Thông tư này, phải
xây dựng các phương án xử lý và chủ động tổ chức thực hiện ngay các biện pháp xử
lý để tuân thủ
đúng quy định.
2. Trong thời gian tối đa 30 ngày kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi
trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính phương án xử lý quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 21 Thông tư này cho Ngân hàng Nhà nước theo
quy định tại điểm a, b khoản 6 Điều 4 Thông tư này.
Trường hợp Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương yêu cầu sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh
các nội dung tại phương án xử lý, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách
nhiệm sửa đổi, bổ sung phương án xử lý nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này và tiến
độ thực hiện vào nội dung Phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu đã được phê
duyệt theo quy định tại Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu
giai đoạn 2016-2020” để triển khai đồng bộ.
Điều 24. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2020.
2.
Sửa đổi, bổ sung Điều
23 Thông tư 41/2016/TT-NHNN như sau:
“Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khả
năng thực hiện tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư này trước thời điểm
quy định tại khoản 1 Điều này, gửi văn bản đăng ký áp dụng Thông tư này cho Ngân
hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) trong đó nêu rõ khả năng thực
hiện, dự kiến thời điểm áp dụng.
Thời điểm áp dụng Thông tư này đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
có văn bản đăng ký theo thông báo bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước.
3. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp
ứng được tỷ lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư này có văn bản gửi Ngân hàng
Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng đặt trụ
sở chính đăng ký áp dụng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước ngày 01/01/2020.
Văn bản đăng ký phải nêu rõ lý do tiếp tục thực
hiện tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước quy định các
giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài kể từ ngày 01/01/2020
và kế hoạch (giải pháp, lộ trình) để đảm bảo tuân thủ quy định tại Thông tư này
chậm nhất kể từ ngày 01/01/2023, trừ trường hợp ngân hàng thực hiện theo lộ trình
tại Phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu đã được phê duyệt theo
quy định tại Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai
đoạn 2016-2020”. Thời điểm áp dụng Thông tư này là thời điểm ghi tại văn bản đăng
ký hoặc lộ trình tại Phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu đã được phê duyệt
theo quy định tại Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý
nợ xấu giai đoạn 2016-2020”.
3. Các văn bản, quy định sau đây hết hiệu lực thi
hành đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
- Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Thông tư số 06/2016/TT-NHNN ngày 27/5/2016 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 36/2014/TT-NHNN
ngày 20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn,
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài;
- Thông tư số 19/2017/TT-NHNN ngày 28/12/2017 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 36/2014/TT-NHNN
ngày 20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn,
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài;
- Thông tư số 16/2018/TT-NHNN ngày 31/7/2018 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 36/2014/TT-NHNN
ngày 20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn,
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài;
- Điều 4 Thông tư số 13/2019/TT-NHNN ngày 21/8/2019
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông
tư có liên quan đến việc cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 25. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ
tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
PHỤ
LỤC 1
CẤU PHẦN VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH VỐN TỰ CÓ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 22/2019/TT-NHNN
ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định các giới hạn,
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài)
A. Cấu
phần và cách xác định để tính vốn tự có riêng lẻ của ngân hàng:
I. Vốn
tự có riêng lẻ:
Mục
|
Cấu
phần
|
Cách
xác định
|
|
VỐN CẤP
1 RIÊNG LẺ (A) = A1 - A2 - A3
|
|
|
Cấu phần
vốn cấp 1 riêng lẻ (A1) = Σ1÷8
|
|
(1)
|
Vốn điều lệ (vốn đã được
cấp, vốn đã góp)
|
Lấy số liệu tại khoản
mục Vốn điều lệ trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.
Đối với ngân hàng sử dụng
ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì vốn điều lệ được quy đổi ra đồng
Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về Chế độ báo cáo tài
chính đối với các tổ chức tín dụng.
|
(2)
|
Quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ
|
Lấy số liệu Quỹ dự trữ
bổ sung vốn điều lệ thuộc khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng
cân đối tài khoản kế toán.
|
(3)
|
Quỹ đầu tư phát triển
|
Lấy số liệu Quỹ đầu tư
phát triển thuộc khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối tài
khoản kế toán.
|
(4)
|
Quỹ dự phòng tài chính
|
Lấy số liệu Quỹ dự phòng
tài chính trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối tài
khoản kế toán.
|
(5)
|
Vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, mua sắm tài sản cố định
|
Lấy số liệu Vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định trên Bảng cân đối tài khoản kế
toán.
|
(6)
|
Lợi nhuận chưa phân phối
|
Lấy số liệu Lợi nhuận
chưa phân phối trên Bảng cân đối tài khoản kế toán tại thời điểm tính tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ. Đối với ngân hàng được chấp thuận hoãn, giãn trích
lập dự phòng rủi ro, lợi nhuận chưa phân phối phải trừ đi chênh lệch dương giữa
số dự phòng rủi ro phải trích theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại
tài sản có, mức trích, phương pháp trích dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi
ro đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài so với số dự phòng
rủi ro đã trích.
|
(7)
|
Thặng dư vốn cổ phần
|
Lấy số liệu Thặng dư
vốn cổ phần trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.
|
(8)
|
Chênh lệch tỷ giá hối
đoái
|
Lấy số dư khoản Chênh
lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại vốn chủ sở hữu có gốc ngoại tệ thuộc
khoản mục vốn Chủ sở hữu được ghi nhận trên Bảng cân đối tài khoản kế toán khi
chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam.
|
|
Các khoản
phải trừ khỏi vốn cấp 1 riêng lẻ (A2) = Σ 9÷15
|
|
(9)
|
Lợi thế thương mại
|
Lấy số liệu chênh lệch
lớn hơn giữa số tiền mua một tài sản tài chính và giá trị sổ sách kế toán của
tài sản tài chính đó mà ngân hàng phải trả phát sinh từ giao dịch có tính chất
mua lại do ngân hàng thực hiện.
|
(10)
|
Lỗ lũy kế
|
Lấy số liệu Lỗ lũy
kế tại thời điểm tính vốn tự có riêng lẻ.
|
(11)
|
Cổ phiếu quỹ
|
Lấy số liệu tại khoản
mục Cổ phiếu quỹ trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.
|
(12)
|
Các khoản cấp tín dụng
để góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác
|
Lấy số dư các khoản cấp
tín dụng để góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác.
|
(13)
|
Các khoản góp vốn, mua
cổ phần của tổ chức tín dụng khác
|
Lấy số liệu các khoản
mua cổ phiếu đã niêm yết của tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật
thuộc khoản mục Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán và số liệu các khoản
Góp vốn đầu tư dài hạn vào đối tượng là các tổ chức tín dụng khác thuộc khoản
mục Góp vốn đầu tư dài hạn trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.
|
(14)
|
Các khoản góp vốn, mua
cổ phần của công ty con, không bao gồm các đối tượng đã tính ở mục (13)
|
Lấy số liệu các khoản
Góp vốn đầu tư dài hạn vào đối tượng là công ty con (không bao gồm các đối tượng
đã tính ở mục (13)) thuộc khoản mục Góp vốn đầu tư dài hạn trên Bảng cân
đối tài khoản kế toán.
|
(15)
|
Các khoản đầu tư dưới
hình thức góp vốn mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát của các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng,
bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian
thanh toán, thông tin tín dụng, không bao gồm các đối tượng đã tính ở mục (13)
và mục (14)
|
Lấy số liệu các khoản
đầu tư dưới hình thức góp vốn mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát của các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh ngoại
hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ
trung gian thanh toán, thông tin tín dụng theo quy định của pháp luật (không bao
gồm các đối tượng đã tính ở mục (13) và mục (14) thuộc khoản mục Chứng khoán
đầu tư sẵn sàng để bán và khoản mục Góp vốn đầu tư dài hạn trên Bảng
cân đối tài khoản kế toán.
|
|
Các khoản
giảm trừ bổ sung (A3) = Σ16÷17
|
|
(16)
|
Phần góp vốn, mua cổ phần
của một doanh nghiệp, một công ty liên kết, một quỹ đầu tư (không bao gồm các
đối tượng đã tính từ mục (13) đến mục (15)), vượt mức 10% của (A1 - A2)
|
Tổng các phần chênh lệch
dương giữa: (i) Số dư khoản Góp vốn đầu tư dài hạn vào từng doanh nghiệp, từng
công ty liên kết, từng quỹ đầu tư theo quy định của pháp luật (không bao gồm các
đối tượng đã tính từ mục (13) đến mục (15)) tại khoản mục Chứng khoán đầu tư
sẵn sàng để bán và khoản mục Đầu tư dài hạn khác trên Bảng cân đối
tài khoản kế toán; và (ii) 10% của (A1-A2).
|
(17)
|
Tổng các khoản góp vốn,
mua cổ phần còn lại (không bao gồm các đối tượng đã tính từ mục (13) đến mục (16)),
vượt mức 40% của (A1 - A2)
|
Phần chênh lệch dương
giữa: (i) Tổng các khoản Góp vốn đầu tư dài hạn còn lại theo quy định của pháp
luật (không bao gồm các đối tượng đã tính từ mục (13) đến mục (16)) thuộc khoản
mục Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán và Góp vốn, đầu tư dài hạn
trên Bảng cân đối tài khoản kế toán; và (ii) 40% của (A1-A2)
|
|
VỐN CẤP
2 RIÊNG LẺ (B) = B1 - B2 - (25)
|
Giá trị vốn cấp 2 riêng
lẻ tối đa bằng vốn cấp 1 riêng lẻ.
|
|
Cấu phần
vốn cấp 2 riêng lẻ (B1) = Σ18÷21
|
|
(18)
|
50% phần chênh lệch tăng
do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật
|
50% tổng số dư có của
tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định.
|
(19)
|
40% phần chênh lệch tăng
do đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy định của pháp luật
|
40% tổng số dư có của
tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản đối với các khoản góp vốn đầu tư dài
hạn.
|
(20)
|
Dự phòng chung theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích
dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài
|
Lấy tổng các khoản mục
Dự phòng chung trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.
|
(21)
|
Trái phiếu chuyển đổi,
nợ thứ cấp do ngân hàng phát hành thỏa mãn các điều kiện sau đây:
(i) Có kỳ hạn ban đầu
tối thiểu là 5 năm;
(ii) Không được đảm bảo
bằng tài sản của chính tổ chức ngân hàng;
(iii) Ngân hàng chỉ được
mua lại, trả nợ trước thời gian đáo hạn với điều kiện sau khi thực hiện vẫn đảm
bảo các tỷ lệ, giới hạn bảo đảm an toàn theo quy định và báo cáo Ngân hàng Nhà
nước theo quy định tại điểm a, b khoản 6 Điều 4 Thông tư này
để giám sát;
(iv) Ngân hàng được ngừng
trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả
kinh doanh trong năm bị lỗ;
(v) Trong trường hợp thanh
lý ngân hàng, người sở hữu trái phiếu và nợ thứ cấp chỉ được thanh toán sau khi
ngân hàng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ khác;
(vi) Ngân hàng chỉ được
lựa chọn lãi suất của nợ thứ cấp được xác định bằng giá trị cụ thể hoặc được xác
định theo công thức và ghi rõ trong hợp đồng, tài liệu phát hành.
- Trường hợp sử dụng lãi
suất được xác định bằng giá trị cụ thể, việc thay đổi lãi suất chỉ được thực hiện
sau 5 năm kể từ ngày phát hành, ký kết hợp đồng và chỉ được thay đổi 1 lần trong
suốt thời hạn của nợ thứ cấp.
- Trường hợp sử dụng lãi
suất được xác định theo công thức, công thức không được thay đổi và chỉ được thay
đổi biên độ trong công thức (nếu có) 1 lần sau 5 năm kể từ ngày phát hành, ký
kết hợp đồng
|
- Tại thời điểm xác định
giá trị, nếu thời hạn nợ thứ cấp trên 5 năm, toàn bộ giá trị nợ thứ cấp được tính
vào vốn cấp 2.
- Bắt đầu từ năm thứ năm
trước khi đến hạn thanh toán, mỗi năm tại ngày phát hành hoặc ngày ký hợp đồng,
phần giá trị trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp được tính vào vốn cấp 2 theo quy
định phải được khấu trừ 20% giá trị để đảm bảo đến ngày đầu tiên của năm cuối
cùng trước khi đến hạn thanh toán, giá trị trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp tính
vào vốn cấp 2 bằng 0.
|
|
Các khoản
phải trừ khỏi vốn cấp 2 riêng lẻ (B2) = (22) + (23) + (24)
|
|
(22)
|
Trái phiếu chuyển đổi
do tổ chức tín dụng khác phát hành, nợ thứ cấp do tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài khác phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện để tính vào vốn
cấp 2 của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành mà ngân hàng
mua, đầu tư theo quy định của pháp luật
|
- Đối với trái phiếu chuyển
đổi, nợ thứ cấp được mua, đầu tư kể từ ngày 12/02/2018, ngân hàng phải trừ khỏi
vốn cấp 2 kể từ ngày mua, đầu tư.
- Đối với trái phiếu chuyển
đổi, nợ thứ cấp được mua, đầu tư trước ngày 12/02/2018, ngân hàng trừ khỏi vốn
cấp 2 theo lộ trình sau đây:
+ Từ ngày 12/02/2018 đến
hết ngày 31/12/2018: trừ 25% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi,
nợ thứ cấp;
+ Từ ngày 01/01/2019 đến
hết ngày 31/12/2019: trừ 50% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi,
nợ thứ cấp;
+ Từ ngày 01/01/2020 đến
hết ngày 31/12/2020: trừ 75% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi,
nợ thứ cấp;
+ Từ ngày 01/01/2021:
trừ toàn bộ giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp.
|
(23)
|
Phần giá trị chênh lệch
dương giữa khoản mục (20) và 1,25% của “Tổng tài sản có rủi ro” quy định tại Phụ
lục 2
|
|
(24)
|
Phần giá trị chênh lệch
dương giữa khoản mục (21) và 50% của A
|
|
|
Các khoản
giảm trừ bổ sung
|
|
(25)
|
Phần giá trị chênh lệch
dương giữa (B1-B2) và A
|
|
|
Các khoản
mục giảm trừ khi tính vốn tự có riêng lẻ
|
|
(26)
|
100% phần chênh lệch giảm
do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật
|
100% tổng số dư nợ của
tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định.
|
(27)
|
100% phần chênh lệch giảm
do đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy định của pháp luật
|
100% tổng số dư nợ của
tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản đối với các khoản góp vốn đầu tư dài
hạn.
|
(C)
|
VỐN TỰ
CÓ RIÊNG LẺ (C) = (A) + (B) - (26) - (27)
|
|
II. Vốn
tự có hợp nhất
1. Nguyên
tắc chung:
a. Vốn
tự có hợp nhất được xác định theo các cấu phần quy định tại điểm 2 dưới đây, lấy
từ Bảng cân đối kế toán hợp nhất, trong đó không hợp nhất công ty con là doanh nghiệp
hoạt động theo Luật kinh doanh bảo hiểm.
b. Trường
hợp Báo cáo tài chính hợp nhất nêu tại điểm a không có các khoản mục cụ thể để tính
vốn cấp 1 hợp nhất và vốn cấp 2 hợp nhất, thì ngân hàng phải xây dựng số liệu thống
kê từ các bảng cân đối tài khoản kế toán riêng lẻ của các đối tượng hợp nhất để
đảm bảo việc tính toán đầy đủ, chính xác các khoản mục vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
2. Cấu
phần và cách xác định vốn tự có hợp nhất:
Mục
|
Cấu
phần
|
Cách
xác định
|
|
VỐN CẤP
1 HỢP NHẤT (A) = A1 - A2 - A3
|
|
|
Cấu phần
vốn cấp 1 hợp nhất (A1) = Σ1÷8
|
|
(1)
|
Vốn điều lệ (vốn đã được
cấp, vốn đã góp)
|
Lấy số liệu tại khoản
mục Vốn điều lệ trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
Đối với ngân hàng sử dụng
ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì Vốn điều lệ được quy đổi ra đồng
Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về Chế độ báo cáo tài
chính đối với các tổ chức tín dụng.
|
(2)
|
Quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ
|
Lấy số liệu Quỹ dự trữ
bổ sung vốn điều lệ thuộc khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng
cân đối kế toán hợp nhất.
|
(3)
|
Quỹ đầu tư phát triển
|
Lấy số liệu Quỹ đầu tư
phát triển thuộc khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối kế
toán hợp nhất.
|
(4)
|
Quỹ dự phòng tài chính
|
Lấy số liệu Quỹ dự phòng
tài chính trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối kế
toán.
|
(5)
|
Vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, mua sắm tài sản cố định
|
Lấy số liệu Vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định trên Bảng cân đối kế toán.
|
(6)
|
Lợi nhuận chưa phân phối
|
Lấy số liệu Lợi nhuận
chưa phân phối trên bảng cân đối kế toán hợp nhất tại thời điểm tính tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu hợp nhất. Đối với ngân hàng được chấp thuận hoãn, giãn trích
lập dự phòng rủi ro, lợi nhuận chưa phân phối phải trừ đi chênh lệch dương giữa
số dự phòng rủi ro phải trích theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại
tài sản có, mức trích, phương pháp trích dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi
ro đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài so với số dự phòng
rủi ro đã trích.
|
(7)
|
Thặng dư vốn cổ phần lũy
kế
|
Lấy số liệu Thặng dư
vốn cổ phần trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
|
(8)
|
Chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh khi hợp nhất báo cáo tài chính
|
Lấy số liệu tại khoản
mục Chênh lệch tỷ giá hối đoái trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
Đối với ngân hàng sử dụng
ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, Chênh lệch tỷ giá hối đoái bao
gồm cả số liệu chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại vốn chủ sở hữu có gốc
ngoại tệ thuộc khoản mục Vốn Chủ sở hữu được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán
khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam.
|
|
Các khoản
phải trừ khỏi vốn cấp 1 hợp nhất (A2) = Σ9÷14
|
|
(9)
|
Lợi thế thương mại
|
Lấy số liệu chênh lệch
dương giữa số tiền mua một tài sản tài chính và giá trị sổ sách kế toán của tài
sản tài chính đó mà ngân hàng phải trả phát sinh từ giao dịch có tính chất mua
lại do ngân hàng thực hiện.
|
(10)
|
Lỗ lũy kế
|
Lấy số liệu Lỗ lũy
kế tại thời điểm tính vốn tự có hợp nhất.
|
(11)
|
Cổ phiếu quỹ
|
Lấy số liệu tại khoản
mục Cổ phiếu quỹ trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
|
(12)
|
Các khoản cấp tín dụng
để góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác
|
Lấy số dư các khoản cấp
tín dụng để góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác, bao gồm cả khoản cấp
tín dụng của các công ty con được hợp nhất.
|
(13)
|
Các khoản góp vốn, mua
cổ phần của tổ chức tín dụng khác
|
Lấy số liệu các khoản
mua cổ phiếu đã niêm yết của tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật
thuộc khoản mục Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán và số liệu các khoản
Góp vốn đầu tư dài hạn vào đối tượng là các tổ chức tín dụng khác thuộc khoản
mục Góp vốn đầu tư dài hạn trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
|
(14)
|
Các khoản góp vốn, mua
cổ phần của công ty con không thuộc đối tượng hợp nhất và công ty con là doanh
nghiệp hoạt động theo Luật kinh doanh bảo hiểm, không bao gồm các đối tượng đã
tính ở mục (13)
|
Lấy số liệu các khoản
Góp vốn đầu tư dài hạn vào đối tượng là công ty con không thuộc đối tượng hợp
nhất và các khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty bảo hiểm (không bao gồm các
đối tượng đã tính ở mục (13)) thuộc khoản mục Góp vốn đầu tư dài hạn trên
Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
|
|
Các khoản
giảm trừ bổ sung (A3) = Σ15÷16
|
|
(15)
|
Phần góp vốn, mua cổ phần
của một doanh nghiệp, một công ty liên kết, một quỹ đầu tư (không bao gồm các
đối tượng đã tính từ mục (13) đến mục (14)), vượt mức 10% của (A1-A2)
|
Tổng các Phần chênh lệch
dương giữa: (i) Số dư khoản Góp vốn đầu tư dài hạn vào từng doanh nghiệp, từng
công ty liên kết, từng quỹ đầu tư theo quy định của pháp luật (không bao gồm các
đối tượng đã tính từ mục (13) đến mục (14)) tại khoản mục Chứng khoán đầu tư
sẵn sàng để bán và khoản mục Đầu tư dài hạn khác trên Bảng cân đối
kế toán hợp nhất; và (ii) 10% của (A1 - A2)
|
(16)
|
Tổng các khoản góp vốn,
mua cổ phần còn lại (không bao gồm các đối tượng đã tính từ mục (13) đến mục (15)),
vượt mức 40% của (A1-A2)
|
Phần chênh lệch dương
giữa: (i) Tổng các khoản Góp vốn đầu tư dài hạn còn lại theo quy định của pháp
luật (không bao gồm các đối tượng đã tính từ mục (13) đến mục (15)) thuộc khoản
mục Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán và khoản mục Góp vốn đầu tư dài
hạn trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất; và (ii) 40% của (A1 - A2)
|
|
VỐN CẤP
2 HỢP NHẤT (B) = B1 - B2 - (25)
|
Giá trị vốn cấp 2 hợp
nhất tối đa bằng vốn cấp 1 hợp nhất
|
|
Cấu phần
vốn cấp 2 hợp nhất (B1) = Σ17÷21
|
|
(17)
|
50% phần chênh lệch tăng
do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật
|
50% tổng số dư có của
tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định trên Bảng cân đối kế toán hợp
nhất.
|
(18)
|
40% phần chênh lệch tăng
do đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy định của pháp luật
|
40% tổng số dư có của
tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản đối với các khoản mục Góp vốn đầu
tư dài hạn trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
|
(19)
|
Dự phòng chung theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích
dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài
|
Lấy tổng các khoản mục
Dự phòng chung trên Bảng cân đối kế toán.
|
(20)
|
Trái phiếu chuyển đổi,
nợ thứ cấp do ngân hàng phát hành thỏa mãn các điều kiện sau đây:
(i) Có kỳ hạn ban đầu
tối thiểu là 5 năm;
(ii) Không được đảm bảo
bằng tài sản của chính tổ chức tín dụng;
(iii) Ngân hàng chỉ được
mua lại, trả nợ trước thời gian đáo hạn với điều kiện sau khi thực hiện vẫn đảm
bảo các tỷ lệ, giới hạn bảo đảm an toàn theo quy định và báo cáo Ngân hàng Nhà
nước theo quy định tại điểm a, b khoản 6 Điều 4 Thông tư này
để giám sát;
(iv) Ngân hàng được ngừng
trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả
kinh doanh trong năm bị lỗ;
(v) Trong trường hợp thanh
lý ngân hàng, người sở hữu trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp chỉ được thanh toán
sau khi ngân hàng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ khác;
(vi) Ngân hàng chỉ được
lựa chọn lãi suất của trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp được xác định bằng giá
trị cụ thể hoặc được xác định theo công thức và ghi rõ trong hợp đồng, tài liệu
phát hành.
- Trường hợp sử dụng lãi
suất được xác định bằng giá trị cụ thể, việc thay đổi lãi suất chỉ được thực hiện
sau 5 năm kể từ ngày phát hành, ký kết hợp đồng và chỉ được thay đổi 1 lần trong
suốt thời hạn của trái phiếu chuyển đổi, các công cụ nợ khác.
- Trường hợp sử dụng lãi
suất được xác định theo công thức, công thức không được thay đổi và chỉ được thay
đổi biên độ trong công thức (nếu có) 1 lần sau 5 năm kể từ ngày phát hành, ký
kết hợp đồng
|
- Tại thời điểm xác định
giá trị, nếu thời hạn nợ thứ cấp trên 5 năm, toàn bộ giá trị trái phiếu chuyển
đổi, công cụ nợ khác được tính vào vốn cấp 2.
- Bắt đầu từ năm thứ năm
trước khi đến hạn thanh toán, mỗi năm tại ngày phát hành hoặc ngày ký hợp đồng,
phần giá trị trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp được tính vào vốn cấp 2 theo quy
định phải được khấu trừ 20% giá trị để đảm bảo đến ngày đầu tiên của năm cuối
cùng trước khi đến hạn thanh toán, giá trị trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp tính
vào vốn cấp 2 bằng 0.
Lưu ý: Trái phiếu chuyển
đổi, nợ thứ cấp do công ty con không phải là tổ chức tín dụng phát hành không
được tính vào khoản mục này.
|
(21)
|
Lợi ích của cổ đông thiểu
số
|
Lấy số liệu tại khoản
mục Lợi ích của cổ đông thiểu số trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất
|
|
Các khoản
phải trừ khỏi vốn cấp 2 hợp nhất (B2) = (22) + (23) + (24)
|
|
(22)
|
Trái phiếu chuyển đổi
của tổ chức tín dụng; nợ thứ cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện để tính vào vốn cấp 2 của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành mà tổ chức tín dụng mua,
đầu tư theo quy định của pháp luật
|
- Đối với trái phiếu chuyển
đổi, nợ thứ cấp được mua, đầu tư kể từ ngày 12/02/2018, ngân hàng phải trừ khỏi
vốn cấp 2 kể từ ngày mua, đầu tư.
- Đối với trái phiếu chuyển
đổi, nợ thứ cấp được mua, đầu tư trước ngày 12/02/2018, ngân hàng trừ khỏi vốn
cấp 2 theo lộ trình sau đây:
+ Từ ngày 12/02/2018 đến
hết ngày 31/12/2018: trừ 25% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi,
nợ thứ cấp;
+ Từ ngày 01/01/2019 đến
hết ngày 31/12/2019: trừ 50% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi,
nợ thứ cấp;
+ Từ ngày 01/01/2020 đến
hết ngày 31/12/2020: trừ 75% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi,
nợ thứ cấp;
+ Từ ngày 01/01/2021:
trừ toàn bộ giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp.
|
(23)
|
Phần giá trị chênh lệch
dương giữa khoản mục (19) và 1,25% của “Tổng tài sản có rủi ro” quy định tại Phụ
lục 2
|
|
(24)
|
Phần giá trị chênh lệch
dương giữa khoản mục (20) và 50% của A
|
|
|
Các khoản
giảm trừ bổ sung
|
|
(25)
|
Phần giá trị chênh lệch
dương giữa (B1 - B2) và A
|
|
|
Các khoản
mục giảm trừ khi tính vốn tự có hợp nhất
|
|
(26)
|
100% phần chênh lệch giảm
do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật
|
100% tổng số dư nợ của
tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định trên Bảng cân đối kế toán.
|
(27)
|
100% phần chênh lệch giảm
do đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy định của pháp luật
|
100% tổng số dư nợ của
tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản đối với các khoản góp vốn đầu tư dài
hạn trên Bảng cân đối kế toán.
|
(C)
|
VỐN TỰ
CÓ HỢP NHẤT (C) = (A) + (B) - (26) - (27)
|
|
B. Cấu
phần và cách xác định để tính vốn tự có của chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
Chi nhánh
ngân hàng nước ngoài căn cứ vào các cấu phần quy định dưới đây, quy định của pháp
luật về chế độ tài chính của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khoản mục tài sản
của mình để xác định vốn tự có cho phù hợp.
Mục
|
Cấu
phần
|
Cách
xác định
|
|
VỐN CẤP
1 (A) = (A1) - (A2)
|
|
|
Cấu phần
vốn cấp 1 (A1) = Σ1÷7
|
|
(1)
|
Vốn đã được cấp
|
Lấy số liệu tại khoản
mục Vốn điều lệ trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.
Đối với chi nhánh ngân
hàng nước ngoài sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán thì vốn điều
lệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn
về Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng.
|
(2)
|
Quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ
|
Lấy số liệu Quỹ dự trữ
bổ sung vốn điều lệ thuộc khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng
cân đối tài khoản kế toán
|
(3)
|
Quỹ đầu tư phát triển
|
Lấy số liệu Quỹ đầu tư
phát triển thuộc khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối tài
khoản kế toán
|
(4)
|
Quỹ dự phòng tài chính
|
Lấy số liệu Quỹ dự phòng
tài chính trong khoản mục Quỹ của tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối tài
khoản kế toán.
|
(5)
|
Vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, mua sắm tài sản cố định
|
Lấy số liệu Vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định trên Bảng cân đối tài khoản kế
toán.
|
(6)
|
Lợi nhuận chưa phân phối
|
Lấy số liệu Lợi nhuận
chưa phân phối trên bảng cân đối tài khoản kế toán tại thời điểm tính tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chấp thuận
hoãn, giãn trích lập dự phòng rủi ro, lợi nhuận chưa phân phối phải trừ đi chênh
lệch dương giữa số dự phòng rủi ro phải trích theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích dự phòng rủi ro và
sử dụng dự phòng rủi ro đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
so với số dự phòng rủi ro đã trích.
|
(7)
|
Chênh lệch tỷ giá hối
đoái
|
Lấy số liệu Chênh lệch
tỷ giá hối đoái do đánh giá lại vốn chủ sở hữu có gốc ngoại tệ thuộc khoản
mục Vốn Chủ sở hữu được ghi nhận trên Bảng cân đối tài khoản kế toán khi chuyển
đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam.
|
|
Các khoản
phải giảm trừ khỏi vốn cấp 1 (A2) = (8) + (9)
|
|
(8)
|
Lỗ lũy kế
|
Lấy số liệu Lỗ lũy
kế tại thời điểm tính vốn tự có.
|
(9)
|
Các khoản cấp tín dụng
để góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác
|
Lấy số dư các khoản cho
vay để góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác.
|
|
VỐN CẤP
2 (B) = B1 - B2 - (15)
|
Giá trị vốn cấp 2 tối
đa bằng vốn cấp 1.
|
|
Cấu phần
vốn cấp 2 (B1) = Σ10÷11
|
|
(10)
|
Dự phòng chung theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích
dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài
|
Lấy tổng các khoản mục
Dự phòng chung trên Bảng cân đối tài khoản kế toán.
|
(11)
|
Khoản vay, nợ thứ cấp
thỏa mãn các điều kiện sau đây:
(i) Có kỳ hạn vay tối
thiểu là 5 năm;
(ii) Không được đảm bảo
bằng tài sản của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
(iii) Chi nhánh ngân hàng
nước ngoài chỉ được trả nợ trước thời gian đáo hạn với điều kiện sau khi thực
hiện vẫn đảm bảo các tỷ lệ, giới hạn bảo đảm an toàn theo quy định và báo cáo
Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại điểm a, b khoản 6 Điều 4
Thông tư này để giám sát;
(iv) Chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc
trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ;
(v) Trong trường hợp chi
nhánh ngân hàng nước ngoài chấm dứt hoạt động, bên cho vay chỉ được thanh toán
sau khi chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ khác;
(vi) Chi nhánh ngân hàng
nước ngoài chỉ được lựa chọn lãi suất của khoản vay, nợ thứ cấp được xác định
bằng giá trị cụ thể hoặc được xác định theo công thức và ghi rõ trong hợp đồng
vay.
- Trường hợp sử dụng lãi
suất được xác định bằng giá trị cụ thể, việc thay đổi lãi suất chỉ được thực hiện
sau 5 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng và chỉ được thay đổi 1 lần trong suốt thời
hạn của khoản vay.
- Trường hợp sử dụng lãi
suất được xác định theo công thức, công thức không được thay đổi và chỉ được thay
đổi biên độ trong công thức (nếu có) 1 lần sau 5 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng
|
- Tại thời điểm xác định
giá trị, nếu thời hạn khoản vay trên 5 năm, toàn bộ giá trị khoản vay, nợ thứ
cấp được tính vào vốn cấp 2.
Bắt đầu từ năm thứ năm
trước khi đến hạn thanh toán, mỗi năm tại ngày ký hợp đồng, giá trị khoản vay,
nợ thứ cấp được tính vào vốn cấp 2 theo quy định phải được khấu trừ 20% giá trị
khoản vay, nợ thứ cấp để đảm bảo đến ngày đầu tiên của năm cuối cùng trước khi
đến hạn thanh toán, giá trị khoản vay, nợ thứ cấp tính vào vốn cấp 2 bằng 0.
|
|
Các khoản
phải trừ khỏi Vốn cấp 2 (B2) = (12) + (13) + (14)
|
|
(12)
|
Trái phiếu chuyển đổi
của tổ chức tín dụng; nợ thứ cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác phát hành đáp ứng đầy đủ các điều kiện để tính vào vốn cấp 2 của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành mà chi nhánh ngân hàng
nước ngoài mua, đầu tư theo quy định của pháp luật
|
- Đối với trái phiếu chuyển
đổi, nợ thứ cấp được mua, đầu tư kể từ ngày 12/02/2018, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải trừ khỏi vốn cấp 2 kể từ ngày mua, đầu tư.
- Đối với trái phiếu chuyển
đổi, nợ thứ cấp được mua, đầu tư trước ngày 12/02/2018, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài trừ khỏi vốn cấp 2 theo lộ trình sau đây:
+ Từ ngày 12/02/2018 đến
hết ngày 31/12/2018: trừ 25% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi,
nợ thứ cấp;
+ Từ ngày 01/01/2019 đến
hết ngày 31/12/2019: trừ 50% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi,
nợ thứ cấp;
+ Từ ngày 01/01/2020 đến
hết ngày 31/12/2020: trừ 75% giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi,
nợ thứ cấp;
+ Từ ngày 01/01/2021:
trừ toàn bộ giá trị khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp.
|
(13)
|
Phần giá trị chênh lệch
dương giữa khoản mục (10) và 1,25% của “Tổng tài sản có rủi ro” quy định tại Phụ
lục 2
|
|
(14)
|
Phần giá trị chênh lệch
dương giữa khoản mục (11) và 50% của A
|
|
|
Các khoản
giảm trừ bổ sung
|
|
(15)
|
Phần giá trị chênh lệch
dương giữa (B1-B2) và A
|
|
(C)
|
VỐN TỰ
CÓ (C) = (A) + (B)
|
|
PHỤ LỤC 2
HƯỚNG DẪN PHÂN NHÓM VÀ
CÁCH XÁC ĐỊNH TỔNG TÀI SẢN CÓ RỦI RO
(Bao gồm tài sản có nội bảng và các cam kết ngoại bảng)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15 tháng 11 năm 2019 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài)
Phần I.
Hướng dẫn tính Tài sản Có nội bảng và giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của
cam kết ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi ro
A. Hướng
dẫn chung:
1. Ngân
hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ vào cân đối tài khoản kế toán, cơ sở
dữ liệu, hồ sơ có liên quan của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công
ty con của ngân hàng và quy định tại Thông tư này để xác định tài sản Có nội bảng
và giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng được xác định
theo mức độ rủi ro quy định tại Phần II của Phụ lục này.
Cơ sở dữ
liệu phải đảm bảo lưu giữ, thống kê đối với từng khoản phải đòi theo các tiêu chí:
đối tượng phải đòi; loại tiền; hình thức bảo đảm; tài sản đảm bảo và mục đích của
khoản cấp tín dụng.
2. Tài
sản Có là các khoản mua, đầu tư trái phiếu chuyển đổi của tổ chức tín dụng khác,
nợ thứ cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, trong thời
gian chưa bị trừ khỏi Vốn cấp 2 quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này thì
xác định hệ số rủi ro như khoản phải đòi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khác ở trong nước.
3. Giá
trị khoản phải đòi để tính tài sản có rủi ro là số dư nợ gốc, lãi và phí (nếu có).
4. Nguyên
tắc xác định hệ số rủi ro của tài sản Có:
- Nguyên
tắc 1: Mỗi tài sản Có nội bảng được phân vào một nhóm hệ số rủi ro.
Nếu tài sản Có đồng thời thỏa mãn nhiều hệ số rủi ro khác nhau thì áp dụng hệ số
rủi ro cao nhất. Nguyên tắc này không áp dụng đối với:
(i) Khoản
phải đòi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Khoản
phải đòi được bảo đảm đầy đủ về thời hạn và giá trị bằng tiền mặt, giấy tờ có giá
do Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán; tiền gửi có kỳ hạn, thẻ tiết
kiệm, giấy tờ có giá do chính ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành;
giấy tờ có giá do Chính phủ trung ương, Ngân hàng trung ương các nước thuộc OECD
phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán; giấy tờ có giá do các tổ chức tài chính quốc
tế phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán;
+ Khoản
phải đòi không sử dụng cho các mục đích: kinh doanh bất động sản; đầu tư, kinh doanh
chứng khoán;
+ Khoản
phải đòi không cấp cho các đối tượng: công ty con, công ty liên kết của tổ chức
tín dụng; công ty chứng khoán; công ty quản lý quỹ.
(ii) Khoản
cho vay đối với cá nhân để khách hàng mua nhà ở xã hội, nhà ở theo chương trình,
dự án hỗ trợ của Chính phủ, khoản mua nhà ở mà số tiền thỏa thuận cho vay/mức cho
vay tại hợp đồng tín dụng dưới 1,5 tỷ đồng được bảo đảm toàn bộ bằng nhà ở (bao
gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai), quyền sử dụng đất, công trình xây dựng
gắn với quyền sử dụng đất của bên vay.
- Nguyên
tắc 2: Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thống kê các khoản
phải đòi theo hình thức bảo đảm, tài sản bảo đảm và tỷ lệ bảo đảm của từng hình
thức, từng loại tài sản bảo đảm đối với khoản phải đòi được ghi trong hợp đồng bảo
đảm. Trên cơ sở đó, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá trị tài
sản Có rủi ro của khoản phải đòi theo hệ số rủi ro quy định tại Phụ lục này đối
với từng hình thức bảo đảm, tài sản bảo đảm.
Trường
hợp 1: Đối với tài sản Có (khoản phải đòi) được bảo đảm toàn bộ bằng một
loại tài sản bảo đảm/hoặc không được bảo đảm: Áp dụng
nguyên tắc 1.
Ví dụ 1:
Khoản cho Ngân hàng A vay 100 tỷ đồng, trong đó được bảo đảm toàn bộ bằng 150 tỷ
đồng trái phiếu Chính phủ. Căn cứ nguyên tắc 1 nêu trên, khoản vay này được áp dụng
hệ số rủi ro 0% (khoản phải đòi được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do Chính
phủ Việt Nam phát hành).
Ví dụ 2:
Khoản cho vay khách hàng A 100 tỷ đồng với thời hạn 2 tháng để kinh doanh bất động
sản (hệ số rủi ro 200%) được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá (có giá trị 120
tỷ với thời hạn còn lại 1 năm) do ngân hàng khác phát hành (hệ số rủi ro 50%). Căn
cứ vào nguyên tắc 1 nêu trên, khoản cho vay này sẽ áp dụng hệ số rủi ro là 200%.
Ví dụ 3:
Ngân hàng A cho khách hàng vay 100 tỷ đồng với thời hạn 06 tháng để đầu tư, kinh
doanh cổ phiếu, khoản vay được bảo đảm toàn bộ bằng 150 tỷ đồng trái phiếu Chính
phủ với thời hạn còn lại 02 năm. Căn cứ nguyên tắc 1 nêu trên, khoản vay này phải
áp dụng hệ số rủi ro 150% (khoản phải đòi để đầu tư, kinh doanh chứng khoán).
Trường
hợp 2: Đối với tài sản Có (khoản phải đòi) được bảo đảm một phần bằng tài sản bảo
đảm: Áp dụng nguyên tắc 2.
Ví dụ:
Khoản cho vay Ngân hàng A 100 tỷ đồng với thời hạn 2 tháng, trong đó 50 tỷ đồng
được bảo đảm bằng trái phiếu Chính phủ có thời hạn còn lại 02 năm.
Căn cứ
vào nguyên tắc 2 nêu trên, hệ số rủi ro của khoản vay này như sau: (i) 50 tỷ đồng
là khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam phát hành
được áp dụng hệ số rủi ro 0%; (ii) 50 tỷ đồng còn lại được áp dụng hệ số rủi ro
50% (khoản phải đòi bằng đồng Việt Nam đối với Ngân hàng khác ở trong nước).
Trường
hợp 3: Đối với tài sản Có (khoản phải đòi) được bảo đảm bằng các tài sản bảo đảm
khác nhau: Áp dụng nguyên tắc 2.
Ví dụ:
Khoản cho vay mục đích thương mại đối với Doanh nghiệp A 100 tỷ đồng với kỳ hạn
6 tháng, trong đó 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng trái phiếu Chính phủ có thời hạn
còn lại 02 năm, 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng quyền sử dụng đất.
Căn cứ
vào nguyên tắc 2 nêu trên, hệ số rủi ro của khoản vay này như sau: (i) 50 tỷ đồng
là khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do Chính phủ Việt Nam phát hành
được áp dụng hệ số rủi ro 0%; (ii) 50 tỷ đồng còn lại là khoản phải đòi được bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất sẽ được áp dụng hệ số rủi ro 50%.
Trường
hợp 4: Đối với tài sản Có (khoản phải đòi) được bảo đảm bằng vàng; hoặc sử dụng
cho một trong các mục đích gồm: kinh doanh bất động sản; đầu tư, kinh doanh chứng
khoán; hoặc cấp cho các đối tượng gồm: công ty con, công ty liên kết của tổ chức
tín dụng; công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ: Áp dụng
đồng thời nguyên tắc 1 và nguyên tắc 2.
Ví dụ:
Khoản cho vay công ty chứng khoán A 100 tỷ đồng, trong đó 50 tỷ đồng được bảo đảm
bằng trái phiếu Chính phủ, 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng quyền sử dụng đất.
Căn cứ
quy định tại Phụ lục này, khoản vay 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng trái phiếu Chính
phủ có hệ số rủi ro là 0%, 50 tỷ đồng được bảo đảm bằng quyền sử dụng đất hệ số
rủi ro là 50%, khoản phải đòi đối với công ty chứng khoán có hệ số rủi ro 150%.
Áp dụng
đồng thời hai nguyên tắc trên, hệ số rủi ro của khoản vay này được áp dụng hệ số
rủi ro cao nhất là 150% (khoản phải đòi đối với công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ).
Trường
hợp 5: Hướng dẫn cách xác định hệ số rủi ro và tài sản có rủi ro đối với khoản cho
vay phục vụ nhu cầu đời sống (tại Mục 23 và Mục 31 Phụ lục này)
Ví dụ 1:
Ngân hàng có các khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân A bao gồm:
(i) Khoản
cho vay thứ nhất có số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 1,2 tỷ đồng
nhằm mục đích mua nhà ở được bảo đảm bằng nhà ở đó. Tại thời điểm tính tỷ lệ an
toàn vốn, dư nợ còn lại là 1 tỷ đồng.
(ii) Khoản
cho vay thứ hai có số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 800 triệu
đồng nhằm mục đích mua ô tô. Dư nợ còn lại tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn
là 500 triệu đồng.
(iii) Khoản
cho vay thứ ba có số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 2,5 tỷ đồng
phục vụ mục đích chữa bệnh ở nước ngoài. Dư nợ còn lại tại thời điểm tính tỷ lệ
an toàn vốn là 1 tỷ đồng.
Cách xác
định hệ số rủi ro và tổng tài sản có rủi ro đối với 3 khoản cho vay trên như sau:
- Tại thời
điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, khách hàng A có khoản vay thứ nhất đáp ứng điều kiện
tại Mục 23 Phụ lục này và được áp dụng hệ số rủi ro 50%.
Khoản thứ
hai và khoản thứ ba có tổng số tiền thỏa thuận cho vay tại các hợp đồng tín dụng
là 0,8 tỷ đồng + 2,5 tỷ đồng = 3,3 tỷ đồng (nhỏ hơn 4 tỷ đồng) nên áp dụng hệ số
rủi ro là 100%.
- Tại thời
điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, tài sản có rủi ro của 3 khoản cho vay khách hàng A
được xác định như sau: 1 tỷ đồng (khoản thứ nhất) x 50% + 5 tỷ đồng (khoản thứ 2)
x 100% + 1 tỷ đồng (khoản thứ 3) x 100% = 2 tỷ đồng.
Ví dụ 2:
Ngân hàng có các khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân B bao gồm:
(i) Khoản
cho vay thứ nhất có số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 4 tỷ đồng
để mua nhà ở được bảo đảm bằng chính nhà ở đó. Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn
vốn, dư nợ còn lại của khoản vay là 500 triệu đồng.
(ii) Khoản
cho vay thứ 2 có số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 1 tỷ đồng để
mua ô tô. Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, dư nợ còn lại là 800 triệu đồng.
Cách xác
định hệ số rủi ro và tổng tài sản có rủi ro đối với 2 khoản cho vay trên như sau:
- Tại thời
điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, khách hàng B có hai khoản vay, trong đó không có khoản
vay nào đáp ứng điều kiện tại Mục 23 Phụ lục này và tổng số tiền thỏa thuận cho
vay tại các hợp đồng tín dụng của khách hàng B này là 4 tỷ đồng + 1 tỷ đồng = 5
tỷ đồng. Do đó, cả hai khoản vay đều áp dụng hệ số rủi ro là 150% (trường hợp thời
điểm tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sau ngày 01/01/2021).
- Tổng
tài sản có rủi ro của hai khoản vay tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn như sau:
0,5 tỷ đồng (khoản thứ nhất) x 150% + 0,8 tỷ đồng (khoản thứ hai) x 150% = 1,95
tỷ đồng.
Ví dụ 3:
Ngân hàng có các khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân C bao gồm:
(i) Khoản
cho vay thứ nhất với số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 1,2 tỷ
để mua nhà ở được bảo đảm bằng chính nhà ở đó. Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn
vốn, dư nợ còn lại của khoản vay là 500 triệu đồng.
(ii) Khoản
cho vay thứ hai với số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 1,3 tỷ để
mua nhà ở được bảo đảm bằng chính nhà ở đó. Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn,
dư nợ còn lại của khoản vay là 700 triệu đồng.
(iii) Khoản
cho vay thứ ba với số tiền thỏa thuận cho vay tại hợp đồng tín dụng là 3 tỷ đồng
phục vụ nhu cầu đời sống. Tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, dư nợ còn lại của
khoản vay là 2 tỷ đồng.
Cách xác
định hệ số rủi ro và tổng tài sản có rủi ro đối với 3 khoản cho vay trên như sau:
- Tại thời
điểm tính tỷ lệ an toàn vốn, khách hàng C có khoản vay thứ nhất và khoản vay thứ
hai đáp ứng điều kiện tại Mục 23 Phụ lục này. Ngân hàng được quyền lựa chọn khoản
vay thứ nhất hoặc khoản vay thứ hai áp dụng hệ số rủi ro 50% và phải áp dụng hệ
số rủi ro này trong suốt thời hạn của khoản vay. Trường hợp ngân hàng lựa chọn khoản
vay thứ nhất có hệ số rủi ro 50% thì:
+ Hệ số
rủi ro của khoản cho vay thứ nhất là 50%.
+ Khoản
thứ hai và khoản thứ 3 có tổng số tiền thỏa thuận cho vay tại các hợp đồng tín dụng
là 1,3 tỷ đồng + 3 tỷ đồng = 4,3 tỷ đồng. Theo đó, cả hai khoản cho vay này đều
áp dụng hệ số rủi ro 150% (trường hợp thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
sau ngày 01/01/2021).
- Tổng
tài sản có rủi ro của ba khoản vay tại thời điểm tính tỷ lệ an toàn vốn như sau:
0,5 tỷ đồng (khoản thứ nhất) x 50% + 0,7 tỷ đồng (khoản thứ hai) x 150% + 2 tỷ đồng
(khoản thứ ba) x 150% = 4,3 tỷ đồng.
5. Cách
xác định hệ số rủi ro của các cam kết ngoại bảng:
5.1. Giá
trị tài sản Có nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ
rủi ro được tính qua hai bước như sau:
(i) Bước
1: Xác định giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng.
Cách xác
định: Lấy giá trị cam kết ngoại bảng nhân với hệ số chuyển đổi tương ứng quy định
tại Phụ lục này.
(ii) Bước
2: Xác định giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng.
Cách xác
định: Nhân giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của từng cam kết ngoại bảng đã
xác định ở Bước 1 với hệ số rủi ro tương ứng quy định tại Phụ lục này.
5.2. Các
cam kết ngoại bảng sau khi chuyển đổi theo hướng dẫn nêu trên được coi là tài sản
Có nội bảng và áp dụng hệ số rủi ro tương tự như quy định đối với tài sản Có nội
bảng để xác định giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại
bảng. Theo đó:
(i) Cam
kết ngoại bảng được Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh thanh toán hoặc
được bảo đảm đầy đủ về cả thời hạn và giá trị bằng giấy tờ có giá do Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước phát hành: Hệ số rủi ro là 0%.
(ii) Cam
kết ngoại bảng phát sinh bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ được bảo đảm toàn bộ bằng
giấy tờ có giá do tổ chức tài chính nhà nước phát hành: Hệ số rủi ro là 20%.
(iii) Cam
kết ngoại bảng phát sinh bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ được bảo đảm toàn bộ bằng
giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành:
Hệ số rủi ro là 50%.
(iv) Cam
kết ngoại bảng được bảo đảm bằng nhà ở (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương
lai), quyền sử dụng đất, nhà ở gắn với quyền sử dụng đất của bên vay: Hệ số rủi
ro là 50%.
5.3. Các
hợp đồng phái sinh và cam kết ngoại bảng khác chưa được phân vào các nhóm hệ số
rủi ro: Hệ số rủi ro là 100%.
6. Nguyên
tắc xác định hệ số chuyển đổi đối với cam kết ngoại bảng là cam kết cung cấp một
cam kết ngoại bảng (ví dụ: cam kết cấp bảo lãnh, cam kết phát hành thư tín dụng,...):
Hệ số chuyển đổi là hệ số thấp hơn giữa hệ số chuyển đổi của cam kết cung cấp cam
kết ngoại bảng và hệ số chuyển đổi của cam kết ngoại bảng được cam kết cung cấp.
Ví dụ:
Ngân hàng
A phát hành một cam kết chấp nhận thanh toán trị giá 100.000 USD cho Công ty B đối
với khoản vay của Công ty B tại Ngân hàng C. Cam kết chấp nhận thanh toán của Ngân
hàng A được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do chính Ngân hàng A phát hành và
Công ty B hiện đang sở hữu. Trong trường hợp này:
- Giá trị
tài sản Có nội bảng tương ứng được xác định như sau: 100.000 USD (giá trị cam kết
ngoại bảng) x 100% (hệ số chuyển đổi quy định tại Mục 45 Điểm 2 Phần II Phụ lục
này) = 100.000 USD;
- Giá trị
tài sản Có rủi ro nội bảng tương ứng được xác định như sau: 100.000 USD (là giá
trị tài sản Có nội bảng tương ứng của cam kết ngoại bảng) x 20% (hệ số rủi ro quy
định tại Mục 20 Điểm 1 Phần II Phụ lục này) = 20.000 USD.
B. Hướng
dẫn tính tài sản Có rủi ro hợp nhất:
Nguyên
tắc tính:
1. Căn
cứ vào số liệu từ bảng cân đối kế toán hợp nhất, trong đó không hợp nhất công ty
con là doanh nghiệp hoạt động theo Luật kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp
luật.
2. Giá
trị tài sản Có rủi ro hợp nhất (bao gồm giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng hợp nhất
và giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng hợp nhất tương ứng của các cam kết ngoại bảng
hợp nhất) được xác định theo quy định tại Mục A Phần I Phụ lục này.