BỘ
TÀI CHÍNH-
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 106/2012/TTLT-BTC-NHNN
|
Hà Nội,
ngày 28 tháng 06 năm 2012
|
THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN VIỆC PHÁT HÀNH TÍN PHIẾU KHO BẠC QUA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công số 29/2009/QH12
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 01/2011/NĐ-CP
ngày 5 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ về việc phát hành trái phiếu chính phủ, trái
phiếu được chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa
phương;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cẩu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày
26 tháng 8 năm 2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cẩu tổ chức của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn phát hành tín
phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà
nước),
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về việc phát
hành tín phiếu kho bạc theo quy định tại Khoản 1 Điều 11, Nghị định
số 01/2011/NĐ-CP ngày 5/1/2011 của Chính phủ về phát
hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu
chính quyền địa phương (sau đây gọi tắt là Nghị định số 01/2011/NĐ-CP),
cụ thể như sau:
1. Tổ chức phát hành tín
phiếu kho bạc theo phương thức đấu thầu qua Sở Giao dịch
Ngân hàng Nhà nước.
2. Phát hành tín phiếu kho
bạc trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với Bộ Tài chính,
Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Trung
tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Giải thích
thuật ngữ
Ngoài các thuật ngữ đã được giải thích
tại Nghịđịnh
số
01/2011/NĐ-CP ,
trong
Thông tư này, các thuật ngữ được hiểu như sau:
1. “Tín phiếu kho bạc”
(sau đây gọi tắt là tín phiếu) là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn không vượt
quá 52 tuần và đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam.
2. “Đấu thầu cạnh tranh
lãi suất” là việc các thành viên tham gia đấu thầu tín phiếu đưa ra các mức lãi
suất dự thầu của mình để chủ thể phát hành lựa chọn mức lãi suất trúng thầu.
3. “Đấu thầu không cạnh
tranh lãi suất” là việc các tổ chức tham gia đấu thầu không đưa
ra mức lãi suất dự thầu mà đăng ký mua tín phiếu theo mức lãi suất trúng thầu
được xác định theo kết quả đấu thầu cạnh tranh lãi suất.
4. “Đấu thầu đơn giá” là
phương thức xác định kết quả đấu thầu mà theo đó, mức lãi suất phát hành tín
phiếu là mức lãi suất trúng thầu cao nhất và được áp dụng chung cho các thành
viên trúng thầu.
5. “Đấu thầu đa giá” là
phương thức xác định kết quả đấu thầu mà theo đó, mức lãi suất phát
hành tín phiếu đối với mỗi thành viên trúng thầu đúng bằng mức lãi suất
dự thầu của thành viên đó.
6. “Ngày phát hành tín
phiếu” là ngày tín phiếu bắt đầu có hiệu lực và là thời điểm làm
căn cứ để xác định ngày tín phiếu đến hạn.
7. “Ngày thanh toán tiền
mua tín phiếu” là ngày người mua tín phiếu thanh toán tiền mua tín phiếu cho chủ
thể phát hành.
8. “Ngày đăng ký cuối
cùng của tín phiếu” là ngày Trung tâm lưu ký xác định danh sách chủ sở hữu tín
phiếu để thanh toán tín phiếu.
Điều 4. Chủ thể phát
hành
1. Chủ thể phát hành
tín phiếu là Bộ Tài chính.
2. Bộ Tài chính uỷ quyền
cho Kho bạc Nhà nước tổ chức phát hành tín phiếu theo quy định tại
Thông tư này.
Điều 5. Điều khoản và
điều kiện tín phiếu
Ngoài các điều khoản và điều kiện tín
phiếu quy định tại Điều 6 Nghị định số 01/2011/NĐ-CP, Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể các điều khoản, điều kiện của tín phiếu như sau:
1. Kỳ hạn tín phiếu
a) Tín phiếu có kỳ hạn
13 tuần, 26 tuần và 52 tuần;
b) Bộ Tài chính quy định
các kỳ hạn khác của tín phiếu trong một số trường hợp cần thiết nhưng không vượt
quá 52 tuần.
2. Mệnh giá tín phiếu
Tín phiếu có mệnh giá là 100.000 đồng
(một trăm nghìn đồng). Các mệnh giá khác là bội số của 100.000 đồng (một trăm
nghìn đồng).
3. Hình thức tín phiếu
a) Tín phiếu được phát
hành dưới hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử;
b) Kho bạc Nhà nước
thông báo cụ thể về hình thức tín phiếu trước mỗi đợt phát hành.
4. Phương thức phát hành
tín phiếu
a) Đấu thầu qua Sở Giao
dịch Ngân hàng Nhà nước;
b) Bán trực tiếp cho
Ngân hàng Nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Phát hành và thanh
toán tín phiếu.
Tín phiếu được phát hành thấp hơn mệnh
giá và được thanh toán một lần bằng mệnh giá vào ngày tín phiếu đến hạn.
Điều 6. Lãi suất phát
hành tín phiếu
1. Đối với tín phiếu
phát hành theo phương thức đấu thầu qua Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài
chính quy định khung lãi suất phát hành tín phiếu trong từng thời kỳ hoặc từng
phiên phát hành. Căn cứ vào khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định, Kho bạc
Nhà nước lựa chọn và quyết định lãi suất phát hành tín phiếu đối với từng phiên
phát hành.
2. Đối với tín phiếu
phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước, lãi suất phát hành tín phiếu là lãi
suất thoả thuận giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều
13, Chương II, Thông tư này.
Chương 2.
TỔ
CHỨC PHÁT HÀNH TÍN PHIẾU
MỤC 1. PHÁT HÀNH TÍN
PHIẾU THEO PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU QUA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 7. Lịch biểu
phát hành
1. Ngày phát hành tín
phiếu là ngày Thứ Ba trong tuần.
2. Ngày tổ chức đấu thầu:
a) Ngày tổ chức đấu thầu
tín phiếu là ngày làm việc liền kề trước ngày phát hành tín phiếu quy định tại
Khoản 1 Điều này;
b) Trong một số trường hợp,
Bộ Tài chính quyết định ngày tổ chức đấu thầu tín phiếu
khác với quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này.
3. Ngày thanh toán tiền
mua tín phiếu:
Ngày thanh toán tiền mua tín phiếu là
ngày phát hành tín phiếu. Trường hợp ngày phát hành tín
phiếu là ngày nghỉ lễ theo quy định, ngày thanh toán tiền mua tín phiếu là ngày
làm việc liền kề sau ngày phát hành tín phiếu.
4. Căn cứ vào các quy định
tại Khoản 1, 2, 3 Điều này, trước ngày 31 Tháng 12 hàng năm, Kho bạc Nhà nước
công bố lịch biểu dự kiến phát hành tín phiếu trong năm tiếp theo trên trang
tin điện tử Kho bạc Nhà nước và thông báo cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội để công bố trên trang
tin điện tử của từng đơn vị.
Điều 8. Đối tượng
tham gia đấu thầu tín phiếu
Đối tượng được tham gia đấu thầu tín
phiếu (sau đây gọi tắt là thành viên đấu thầu tín phiếu) là thành viên đấu thầu
trái phiếu Chính phủ được Bộ Tài chính lựa chọn và công bố theo quy định tại
Thông tư số 17/2012/TT-BTC ngày 8/2/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành
trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước.
Điều 9. Hình thức và
phương thức xác định kết quả đấu thầu
1. Đấu thầu tín phiếu được
tổ chức theo một (01) trong hai (02) hình thức, gồm:
a) Đấu thầu cạnh tranh
lãi suất;
b) Đấu thầu kết hợp cạnh
tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất.
2. Kết quả đấu thầu tín
phiếu được xác định theo một (01) trong hai (02) phương thức, gồm:
a) Đấu thầu đơn giá;
b) Đấu thầu đa giá.
3. Kho bạc Nhà nước
thông báo cụ thể về hình thức đấu thầu, phương thức xác định kết quả đấu thầu
trước khi tổ chức đấu thầu.
Điều 10. Nguyên tắc tổ
chức đấu thầu
1. Giữ bí mật mọi thông
tin dự thầu của thành viên đấu thầu và các thông tin liên quan đến lãi suất dự
thầu, khung lãi suất của Bộ Tài chính.
2. Thực hiện công khai,
bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên đấu thầu theo đúng quy định
của pháp luật.
3. Trường hợp phiên đấu
thầu được tổ chức theo hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh
tranh lãi suất theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 9 Thông tư này thì phải đảm
bảo tổng khối lượng tín phiếu phát hành theo hình thức không cạnh tranh lãi suất
không vượt quá 30% tổng khối lượng tín phiếu gọi thầu trong phiên phát hành.
Điều 11. Quy trình,
thủ tục tổ chức đấu thầu
1. Trước ngày tổ chức đấu
thầu tín phiếu tối thiểu (03) ba ngày làm việc, căn cứ đề nghị của Kho bạc Nhà
nước, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước gửi thông báo phát hành tín phiếu tới các
thành viên đấu thầu theo quy định tại Điều 8 Thông tư này và công bố thông tin
trên trang tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
thông báo phát hành tín phiếu trên trang điện tử của mình. Nội dung thông báo
bao gồm:
a) Khối lượng và kỳ hạn
từng loại tín phiếu dự kiến phát hành;
b) Mã tín phiếu do Trung
tâm lưu ký chứng khoán cấp;
c) Ngày tổ chức đấu thầu,
ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua tín phiếu và ngày đáo hạn đối với từng
loại tín phiếu;
d) Hình thức đấu thầu;
đ) Phương thức xác định kết quả đấu thầu;
e) Tài khoản nhận tiền
mua tín phiếu của Kho bạc Nhà nước.
2. Chậm nhất vào 2 giờ
chiều ngày tổ chức đấu thầu, các thành viên đăng ký dự thầu theo mẫu quy định tại
Phụ lục 1 Thông tư này. Trường hợp đấu thầu cạnh tranh lãi suất, mỗi thành viên
được phép dự thầu tối đa 5 mức thầu đối với mỗi loại tín phiếu gọi thầu, mỗi mức
đặt thầu bao gồm lãi suất dự thầu (tính đến 2 chữ số thập phân) và khối lượng dự
thầu. Tổng khối lượng dự thầu của mỗi thành viên không vượt quá khối lượng gọi
thầu.
3. Sở giao dịch Ngân
hàng Nhà nước mở thầu, tổng hợp thông tin dự thầu và gửi cho Kho bạc Nhà nước.
4. Căn cứ vào thông tin
dự thầu được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước tổng hợp, Kho
bạc Nhà nước xác định mức lãi suất phát hành đối với mỗi loại tín phiếu của
từng phiên đấu thầu theo nguyên tắc quy định tại Điều 12 Thông tư này và thông
báo cho Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
5. Căn cứ vào các mức
lãi suất phát hành do Kho bạc Nhà nước thông báo, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước
xác định kết quả đấu thầu, trong đó bao gồm lãi suất
trúng thầu và số tiền thanh toán tín phiếu của từng thành viên trúng thầu theo
quy định tại Điều 12 Thông tư này.
6. Kết thúc phiên đấu thầu
tín phiếu, Sở giao địch Ngân hàng Nhà nước thông báo chi tiết kết quả phát hành
cho Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Lưu ký chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội và từng thành viên trúng thầu đồng thời công bố kết quả phát hành tín phiếu
trên trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 Thông
tư này.
Điều 12. Xác định kết
quả phiên đấu thầu
Căn cứ để xác định lãi suất phát hành,
khối lượng trúng thầu và giá bán tín phiếu:
a) Lãi suất và khối lượng
tín phiếu dự thầu;
b) Khối lượng tín phiếu
gọi thầu;
c) Khung lãi suất phát
hành tín phiếu theo quy định tại Khoản 1, Điều 6 Thông tư này;
2. Phương thức xác định
lãi suất trúng thầu:
a) Đối với phương thức đấu
thầu đơn giá:
Lãi suất trúng thầu là mức lãi suất dự
thầu cao nhất, áp dụng chung cho các thành viên đấu thầu và được xét chọn theo
thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời (02) hai điều
kiện sau:
- Trong khung lãi suất
phát hành tín phiếu do Bộ Tài chính quy định;
- Khối lượng tín phiếu
phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khối lượng tín
phiếu gọi thầu.
b) Đối với phương thức đấu
thầu đa giá:
Lãi suất trúng thầu áp dụng cho mỗi
thành viên trúng thầu là mức lãi suất dự thầu của thành viên đó và được xét chọn
theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai điều
kiện sau:
- Bình quân gia quyền
các mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khung lãi suất phát hành tín phiếu
do Bộ Tài chính quy định;
- Khối lượng tín phiếu
phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất không vượt quá khối
lượng tín phiếu gọi thầu.
3. Trường hợp tại mức
lãi suất trúng thầu cao nhất, khối lượng tín phiếu dự thầu tính lũy kế đến mức
lãi suất trúng thầu cao nhất vượt quá khối lượng tín phiếu gọi thầu thì sau khi
đã trừ đi khối lượng tín phiếu dự thầu ở các mức lãi suất thấp hơn, phần dư còn
lại của khối lượng tín phiếu gọi thầu được phân bổ cho các thành viên dự thầu tại
mức lãi suất trúng thầu cao nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng tín phiếu
dự thầu. Khối lượng tín phiếu phân bổ cho các thành viên được làm tròn xuống tới
hàng đơn vị.
4. Xác định kết quả đấu
thầu đối với khối lượng tín phiếu gọi thầu không cạnh tranh lãi suất:
a) Lãi suất phát hành
tín phiếu đối với tín phiếu gọi thầu dưới hình thức không cạnh
tranh lãi suất là lãi suất trúng thầu cao nhất (đối với phương thức đấu thầu
đơn giá) hoặc là bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu (đối với phương
thức đấu thầu đa giá), được làm tròn lên tới 2 chữ số thập phân.
Trường hợp tất cả các thành viên dự thầu
cạnh tranh lãi suất không trúng thầu, tín phiếu sẽ không được phát hành cho các
thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất.
b) Khối lượng tín phiếu
phát hành cho mỗi thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất tương đương với
khối lượng tín phiếu dự thầu của thành viên đó. Trường hợp tổng khối lượng dự
thầu vượt quá giới hạn quy định tại Điều 10, khối lượng tín phiếu phát hành cho
mỗi thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất được phân bổ theo tỷ lệ tương ứng
với khối lượng tín phiếu dự thầu của thành viên đó.
5. Trường hợp khối lượng
tín phiếu trúng thầu thấp hơn khối lượng tín phiếu gọi thầu, Ngân hàng Nhà nước
được quyền mua phần chênh lệnh giữa khối lượng tín phiếu trúng thầu và khối lượng
tín phiếu gọi thầu. Ngân hàng Nhà nước mua tín phiếu tại mức lãi suất phát hành
của phiên đấu thầu trong trường hợp đấu thầu đơn giá và tại mức bình quân gia
quyền các mức lãi suất phát hành trong trường hợp đấu thầu đa
giá. Trong trường hợp không có lãi suất trúng thầu, Ngân hàng Nhà nước được quyền
mua tín phiếu theo mức lãi suất thỏa thuận giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà
nước theo các nguyên tắc quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư này. Số tín phiếu
Ngân hàng Nhà nước mua trong phiên phát hành được tính vào kết quả của phiên đấu
thầu.
6. Xác định giá bán tín
phiếu:
Giá bán tín phiếu được xác định theo
công thức sau:
Trong đó:
G = Giá bán tín phiếu
MG = Mệnh giá tín phiếu
Ls = Lãi suất phát hành tín
phiếu (%/365 ngày)
n = Số ngày thực tế
kể từ ngàythanh toán tiền mua tín phiếu tới ngày tín phiếu
đáo hạn.
Số tiền mua tín phiếu được xác định
theo công thức sau:
GG = G x N
GG = Số tiền mua
tín phiếu
G = Giá bán tín
phiếu
N = Số lượng tín
phiếu phát hành cho thành viên trúng thầu
MỤC 2. PHÁT HÀNH TÍN
PHIẾU TRỰC TIẾP CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 13. Phát hành
tín phiếu trực tiếp cho Ngânhàng Nhà nước
1. Bộ Tài chính chủ trì
phối hợp với Ngân hàng Nhà nước xây dựng phương án phát hành
tín phiếu trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước đối với từng đợt phát hành
để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Căn cứ quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính trao đổi và thống nhất với Ngân hàng Nhà nước
về khối lượng, lãi suất, kỳ hạn và kế hoạch từng đợt phát hành tín phiếu trực
tiếp cho Ngân hàng Nhà nước.
3. Lãi suất tín phiếu
phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước là lãi suất thỏa thuận
giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước, trên cơ sở tham khảo lãi suất phát
hành tín phiếu tại thời điểm gần nhất (nếu có) và/hoặc lãi suất điều
hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.
4. Bộ Tài chính thỏa thuận
với Ngân hàng Nhà nước và ký Hợp đồng bán tín phiếu kho bạc trực tiếp cho Ngân
hàng Nhà nước theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này, trong đó quy định các điều
kiện, điều khoản của đợt phát hành bao gồm: khối lượng, kỳ hạn, lãi suất phát
hành, ngày phát hành, giá bán tín phiếu, ngày thanh toán tiền mua tín phiếu,
ngày đáo hạn tín phiếu, tài khoản nhận tiền mua tín phiếu và đăng ký, lưu ký
tín phiếu (nếu có).
5. Căn cứ vào hợp đồng
mua bán tín phiếu, Kho bạc Nhà nước theo dõi việc chuyển tiền mua tín phiếu của
Ngân hàng Nhà nước, hạch toán kế toán và thanh toán tín phiếu khi đến hạn.
Chương 3.
THANH
TOÁN TIỀN MUA TÍN PHIẾU
Điều 14. Thanh toán
tiền mua tín phiếu
1. Chậm nhất vào 16 giờ
ngày thanh toán tiền mua tín phiếu, các thành viên trúng thầu phải đảm bảo tiền
mua tín phiếu được thanh toán và ghi có vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định.
Thành viên trúng thầu phải đảm bảo ghi đầy đủ thông tin trên lệnh chuyển tiền
theo yêu cầu của Kho bạc Nhà nước.
2. Căn cứ vào kết quả
chuyển tiền của thành viên trúng thầu, Kho bạc Nhà nước thông báo để Trung tâm
lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện việc đăng ký, lưu ký tín phiếu cho chủ sở
hữu tín phiếu.
Điều 15. Phạt chậm
thanh toán
1. Trường hợp chậm chuyển tiền vào
tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định
tại Điều 14 Thông tư này cho tổ chức phát hành (sau 16 giờ ngày thanh toán tiền
mua tín phiếu), các thành viên trúng thầu sẽ bị phạt tiền chậm thanh toán, số
tiền phạt chậm thanh toán được xác định theo công thức sau:
P = G x N x Ls x 150% x n/365
Trong đó:
P = Số tiền phạt
chậm thanh toán
N = Số lượng tín
phiếu chậm thanh toán
G = Giá bán tín
phiếu xác định tại Khoản 6, Điều 12
Ls = Lãi suất phát
hành tín phiếu
n = Số ngày chậm
thanh toán
2. Sau (05) năm ngày làm
việc kể từ ngày thanh toán tiền mua tín phiếu, nếu thành viên trúng thầu không
thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền mua tín phiếu, Kho bạc Nhà nước
hủy kết quả phát hành đối với số lượng tín phiếu không thanh toán và có văn bản
thông báo cho thành viên trúng thầu, Sở Giao dịch Ngân hàng
Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt
Nam.
Chương 4.
ĐĂNG
KÝ, LƯU KÝ VÀ NIÊM YẾT TÍN PHIẾU
Điều 16. Đăng ký và
lưu ký tín phiếu
1. Tín phiếu phát hành
theo phương thức đấu thầu được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán Việt Nam,
Tín phiếu phát hành trực tiếp cho Ngân
hàng Nhà nước được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
Việt Nam khi Ngân hàng Nhà nước có yêu cầu.
2. Căn cứ vào văn bản
thông báo về việc phát hành tín phiếu của Kho bạc Nhà nước và văn bản thông báo
về kết quả đấu thầu của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán Việt Nam thực hiện đăng ký tín phiếu trong ngày thanh toán tiền mua tín
phiếu.
3. Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán Việt Nam thực hiện lưu ký tín phiếu vào tài khoản của chủ sở hữu sau khi
nhận được văn bản của Kho bạc Nhà nước xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua
tín phiếu của các thành viên trúng thầu.
4. Việc hủy đăng ký các
tín phiếu không thực hiện thanh toán được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thực hiện
căn cứ vào văn bản
thông báo hủy kết quả phát hành tín phiếu của Kho bạc Nhà nước.
Điều 17. Niêm yết và
giao dịch tín phiếu
1. Tín phiếu
phát hành theo phương thức đấu thầu qua Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và
bù trừ, thanh toán giao dịch tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
2. Sở Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội thực hiện niêm yết tín phiếu căn cứ vào văn bản thông báo về việc
phát hành tín phiếu của Kho bạc Nhà nước và văn bản đăng ký tín phiếu của Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Tín phiếu được niêm yết chậm nhất vào ngày làm
việc liền kề sau ngày thanh toán tiền mua tín phiếu.
3. Sau khi được niêm yết,
tín phiếu sẽ được giao dịch chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai sau ngày thanh
toán tiền mua tín phiếu.
4. Việc hủy niêm yết các
tín phiếu không thực hiện thanh toán được Sở Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội thực hiện căn cứ vào văn bản thông báo hủy kết quả phát hành của Kho
bạc Nhà nước và thông báo hủy đăng ký của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt
Nam.
Chương 5.
THANH
TOÁN TÍN PHIẾU, PHÍ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN TÍN PHIẾU
Điều 18. Thanh toán
tín phiếu khi đến hạn
1. Ngân sách Trung ương
có trách nhiệm bố trí nguồn thanh toán khi tín phiếu đến hạn.
2. Quy trình thanh toán
tín phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu như sau:
a) Chậm nhất vào ngày 25
hàng tháng, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo cho Kho bạc Nhà nước
số tiền thanh toán tín phiếu trong tháng tiếp theo và
ngày thanh toán.
b) Chậm nhất vào 11 giờ
sáng ngày thanh toán tín phiếu, Kho bạc Nhà nước bảo đảm toàn bộ tiền thanh
toán tín phiếu trong ngày thanh toán được chuyển vào tài khoản
do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thông báo.
c) Trong ngày thanh toán
tín phiếu, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông qua thành viên lưu ký thực
hiện chuyển tiền thanh toán tín phiếu cho chủ sở hữu tín phiếu xác định tại
ngày đăng ký cuối cùng.
d) Trường hợp Kho bạc
Nhà nước chuyển tiền thanh toán tín phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm
Lưu ký chứng khoán Việt Nam chậm so với quy định tại Điểm b, Khoản này, Kho bạc
Nhà nước sẽ chịu khoản tiền phạt chậm thanh toán, số tiền phạt chậm thanh toán
sẽ được Trung tâm Lưu ký chứng khoán phân bổ để chuyển vào tài khoản của chủ sở
hữu tín phiếu theo tỷ lệ tín phiếu sở hữu. Số tiền phạt
chậm thanh toán xác định theo công thức sau:
P = MG x N x Ls
x 150% x n/365
Trong đó:
P = Số tiền phạt chậm thanh toán
N = Số lượng tín phiếu chậm thanh toán
MG = Mệnh giá tín phiếu chậm thanh
toán
Ls = Lãi suất phát
hành tín phiếu
n = Số ngày chậm
thanh toán
đ) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chuyển
tiền thanh toán tín phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng
khoán Việt Nam đúng thời gian quy định tại điểm b Khoản này nhưng Trung tâm Lưu
ký chứng khoán Việt Nam chuyển tiền thanh toán tín phiếu vào tài khoản của người
sở hữu tín phiếu sau ngày thanh toán tín phiếu, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt
Nam sẽ chịu khoản tiền phạt chậm thanh toán trả cho người chủ sở hữu tín phiếu,
số tiền phạt chậm
thanh toán được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm d Khoản
này.
3. Quy trình thanh toán
tín phiếu phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước như sau:
a) Đối với tín phiếu được
lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, thực hiện theo quy
định tại Khoản 2 Điều này.
b) Đối với tín phiếu
không lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam:
- Trước ngày thanh toán
tín phiếu (05) năm ngày làm việc, Ngân hàng Nhà nước thông báo cho Kho bạc Nhà
nước số tiền tín phiếu cần thanh toán, ngày thanh toán tín phiếu và tài khoản
chỉ định thanh toán của Ngân hàng Nhà nước.
- Trong ngày thanh toán
tín phiếu, Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán tín phiếu vào tài khoản chỉ
định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 19. Phí tổ chức
phát hành, thanh toán tín phiếu
1. Ngân sách trung ương
đảm bảo nguồn để thanh toán phí tổ chức phát hành, phí thanh toán tín phiếu.
Trong vòng 10 ngày làm việc đầu tiên hàng tháng, căn cứ doanh số phát hành và
thanh toán tín phiếu của tháng liền kề trước, Kho bạc Nhà nước chủ động lập lệnh
trích tài khoản Ngân sách Nhà nước để chi trả kinh phí cho các đơn vị thụ hưởng.
2. Phí tổ chức phát
hành, đấu thầu và thanh toán tín phiếu được thanh toán cho các tổ chức như sau:
a) 0,01% giá trị danh
nghĩa tín phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu được chi trả cho Kho bạc
Nhà nước;
b) 0,01% giá trị danh
nghĩa tín phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu được chi
trả cho Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước;
c) 0,01% giá trị tín phiếu
thực thanh toán được chi trả cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
3. Các loại phí quy định
tại tiết a và b Khoản 2 Điều này không áp dụng đối với trường hợp tín phiếu
phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước.
4. Sử dụng nguồn phí
phát hành, thanh toán tín phiếu
a) Ngân hàng Nhà nước được
sử dụng phí tổ chức phát hành tín phiếu vào các mục đích sau:
- Chi mua sắm tài sản cố
định, thiết bị phục vụ cho đấu thầu tín phiếu;
- Chi bảo dưỡng định kỳ,
sửa chữa đột xuất máy móc, thiết bị;
- Chi thiết kế và xây dựng
phần mềm chương trình đấu thầu tín phiếu;
- Chi thông tin quảng
cáo về đấu thầu tín phiếu kho bạc trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Chi phí trực tiếp cho
từng phiên đấu thầu;
- Chi hội thảo, khảo
sát, học tập kinh nghiệm đấu thầu tín phiếu;
- Chi hội nghị hàng
năm, sơ kết, tổng kết công tác tổ chức đấu thầu;
- Chi khen thưởng đột
xuất và định kỳ cho các thành viên Ban đấu thầu, cán bộ phục vụ công tác đấu thầu
và các cơ quan có liên quan khác. Khoản chi này không được vượt quá 10% tổng
kinh phí đấu thầu và thanh toán tín phiếu được hưởng;
- Chi họp Ban đấu thầu
tín phiếu; định kỳ sơ kết tình hình đấu thầu và bàn phương hướng công tác;
- Chi văn phòng phẩm và
chi khác phục vụ cho việc đấu thầu tín phiếu.
b) Kho bạc Nhà nước được
sử dụng phí phát hành tín phiếu theo phương thức đấu thầu như đối với chi phí
phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ theo quy định tại Khoản
5, Điều 35 Thông tư 17/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 hướng dẫn phát hành trái
phiếu chính phủ tại thị trường trong nước.
c) Phí thanh toán tín
phiếu là doanh thu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và được quản lý và
sử dụng theo đúng cơ chế tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
có liên quan.
Chương 6.
HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 20. Hạch toán kế
toán
Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch Ngân
hàng Nhà nước, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và các tổ chức có liên
quan chịu trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán nguồn thu từ phát hành tín phiếu,
thanh toán tín phiếu quy định tại Thông tư này theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước, Luật Kế toán, Luật Ngân hàng Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
có liên quan.
Điều 21. Báo cáo kết
quả phát hành, thanh toán tín phiếu và các thông tin liên quan
1. Chậm nhất sau (05)
năm ngày làm việc kể từ ngày phát hành, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính về
kết quả phát hành cụ thể trong phiên gồm:
a) Khối lượng và điều kiện,
điều khoản của tín phiếu đã phát hành;
b) Thông tin dự thầu của
các thành viên: số lượng thành viên tham gia, khối lượng, lãi suất dự thầu
của từng thành viên;
c) Kết quả phát
hành: thành viên trúng thầu, khối lượng phát hành, lãi suất phát hành, giá bán
tín phiếu.
2. Chậm nhất vào ngày 25
hàng tháng, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính tình hình phát hành, thanh
toán tín phiếu của tháng trước và dự kiến kế hoạch phát hành tín phiếu của
tháng sau, bao gồm:
a) Tổng khối lượng
tín phiếu phát hành trong tháng phân theo kỳ hạn;
b) Tổng khối lượng
tín phiếu thanh toán trong tháng báo cáo;
c) Tổng khối lượng
tín phiếu dự kiến thanh toán trong tháng tiếp theo;
d) Dự kiến khối lượng
tín phiếu phát hành trong tháng phân theo kỳ hạn.
3. Định kỳ hàng quý,
Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính về tình hình sở hữu
tín phiếu của nhà đầu tư nước ngoài và tình hình các nhà đầu tư sử dụng tín phiếu
tham gia hoạt động cầm cố, thế chấp trên thị trường tiền tệ.
Điều 22. Công bố
thông tin
Đối với các tín phiếu niêm yết, trước
ngày 31 tháng 12 hàng năm, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam phối hợp với Sở
Giao dịch chứng khoán Hà Nội công bố thông tin về ngày thanh toán tín phiếu
trong năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Thông tin công bố bao gồm:
1. Mã tín phiếu thanh
toán trong năm;
2. Ngày thanh toán tín
phiếu của từng mã tín phiếu;
3. Ngày đăng ký cuối
cùng trong năm của từng mã tín phiếu.
Chương 7.
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Tài
chính
1. Xây dựng kế hoạch huy
động trái phiếu Chính phủ hàng năm để huy động vốn cho
Ngân sách nhà nước trong đó bao gồm kế hoạch phát hành tín phiếu.
2. Quy định về khung lãi
suất phát hành tín phiếu theo quy định tại Thông tư này.
3. Công bố danh sách
thành viên tham gia đấu thầu trái phiếu Chính phủ theo quy định tại Thông tư số
17/2012/TT-BTC ngày 8/2/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu
Chính phủ tại thị trường trong nước.
4. Định kỳ làm việc với
Ngân hàng Nhà nước để trao đổi và thảo luận về tình hình thị trường
và định hướng kế hoạch phát triển thị trường trong thời gian tiếp theo.
5. Chủ trì phối hợp với
Ngân hàng Nhà nước xây dựng phương án phát hành tín phiếu trực tiếp cho Ngân
hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 24. Trách nhiệm
của Ngân hàng Nhà nước
1. Xây dựng phần mềm, đường
truyền, cơ sở dữ liệu cho công tác đấu thầu tín phiếu, đảm bảo hoạt động thông
suốt và hiệu quả.
2. Ban hành các văn bản
quy định về việc sử dụng tín phiếu kho bạc trong các giao dịch nghiệp vụ thị
trường tiền tệ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp, tham
gia ý kiến với Bộ Tài chính để thống nhất phương án mua tín phiếu trực tiếp trước
khi trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Mua tín phiếu theo
quy định tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư này.
5. Phối hợp với Bộ Tài
chính để trao đổi và thảo luận về tình hình thị trường và định hướng phát triển
thị trường trong thời gian tiếp theo.
Điều 25. Trách nhiệm
của Kho bạc Nhà nước
1. Tổ chức phát hành,
thanh toán tín phiếu, thanh toán phí phát hành, phí thanh toán tín phiếu theo
quy định tại Thông tư này.
2. Thực hiện đầy đủ chế
độ báo cáo và hạch toán kế toán liên quan đến việc phát hành tín phiếu theo quy
định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.
3. Phối hợp với Trung
tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước và Sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.
4. Định kỳ làm việc với
Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước để trao đổi và thảo luận về tình hình thị trường
và định hướng phát triển
thị trường trong thời gian tiếp theo.
Điều 26. Trách nhiệm
của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
1. Phối hợp với Kho bạc
Nhà nước tổ chức thực hiện công tác đấu thầu tín phiếu, kiểm tra, giám sát việc
tổ chức đấu thầu phát hành tín phiếu, đảm bảo tuân thủ các quy định tại Thông
tư này.
2. Hướng dẫn
quy trình thực hiện nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu kho bạc tại Ngân hàng Nhà nước.
3. Cung cấp thông tin về
thông báo đấu thầu tín phiếu và kết quả đấu thầu tín phiếu theo phiên cho Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
4. Cung cấp thông tin về
dự thầu và kết quả đấu thầu phát hành tín phiếu cho Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà
nước theo quy định tại Thông tư này hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính và Ngân
hàng Nhà nước.
5. Lưu giữ các tài liệu
liên quan của từng phiên đấu thầu phát hành tín phiếu để phục vụ công tác quản
lý Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Trách nhiệm
của Trung tâm Lưu ký chứng khoán
Việt
Nam
1. Thực hiện đăng ký,
lưu ký và hủy đăng ký, lưu ký tín phiếu theo quy định tại Thông tư này.
2. Đảm bảo thực hiện
thanh toán tín phiếu theo thời gian quy định tại Thông tư này.
3. Định kỳ vào ngày 25
hàng tháng, cung cấp các mã tín phiếu dự kiến phát hành theo đề nghị của Kho bạc
Nhà nước để sử dụng cho
các phiên đấu
thầu
phát hành tín phiếu quy định tại Thông tư này.
4. Cung cấp các số liệu,
tài liệu cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý theo quy định
tại Thông tư này hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
Điều 28. Trách nhiệm
của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
1. Thực hiện niêm yết, hủy
niêm yết tín phiếu theo các quy định tại Thông tư này.
2. Cung cấp các số liệu,
tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động niêm yết và giao dịch tín phiếu theo
định kỳ hàng tuần hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
3. Phối hợp với Kho bạc
Nhà nước, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam công bố thông tin theo quy định
tại Thông tư này.
Điều 29. Trách nhiệm
của Ban đấu thầu tín phiếu
1. Ban đấu thầu tín phiếu
do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập, trong đó bao gồm: 01 đại diện Vụ
Tín dụng Ngân hàng Nhà nước, 02 đại diện của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước,
01 đại diện của Vụ Chính sách tiền tệ Ngân hàng Nhà nước, 02 đại diện của Kho bạc
Nhà nước và 02 đại diện của Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Bộ
Tài chính, 01 thư ký là lãnh đạo Phòng Nghiệp vụ liên quan của Sở Giao dịch
Ngân hàng Nhà nước.
2. Ban đấu thầu tín phiếu
có trách nhiệm:
a) Giúp Bộ Tài chính và
Ngân hàng Nhà nước tổ chức việc đấu thầu tín phiếu theo quy định tại Thông tư
này;
b) Kiểm tra việc tổ
chức đấu thầu thông qua cơ chế báo cáo hoặc kiểm tra đột xuất;
c) Giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại phát sinh trong quá trình đấu thầu tín phiếu qua Ngân hàng Nhà
nước;
d) Theo dõi diễn biến thị
trường đấu thầu tín phiếu để kiến nghị với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam các biện pháp điều hành hoạt động thị trường.
Chương 8.
HIỆU
LỰC THI HÀNH
Điều 30. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 8 năm 2012.
2. Thông tư này thay thế
Thông tư số 19/2004/TT-BTC ngày 18 tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc đấu thầu tín phiếu và trái phiếu ngoại tệ qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 31. Tổ chức thực
hiện
Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Giám đốc
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
KT. THỐNG
ĐỐC
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn
Đồng Tiến
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
Nơi nhận:
-
Thủ
tướng Chính phủ;
-
Văn
phòng Quốc hội;
-
Văn
phòng Chủ tịch nước;
-
Văn phòng
Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
-
Văn
phòng Tổng Bí thư;
-
Các
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Toà
án nhân dân tối cao;
-
Kiểm
toán Nhà nước;
-
Cơ quan Trung
ương của các đoàn thể;
-
Cục
Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
-
HĐND,
UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
-
Văn
phòng BCĐ phòng chống tham nhũng;
-
Sở Tài chính,
KBNN các tỉnh, thành phố;
-
Công
báo;
-
Website
Chính phủ, Wesite Bộ Tài chính, Website Ngân hàng Nhà nước;
-
Các
đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước;
-
Lưu:
VT Bộ Tài chính (Vụ TCNH), Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín
dụng).
|
|
PHỤ
LỤC 1
BẢN ĐĂNG KÝ ĐẤU THẦU
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 106/2012/TTLT-BTC-NHNN
ngày 28/6/2012 hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc qua
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Tên thành viên
Số …..
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
….., ngày … tháng … năm ....
|
ĐĂNG KÝ ĐẤU THẦU TÍN PHIẾU KHO BẠC
Kính gửi: Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam (Sở Giao dịch NHNN)
Theo các điều kiện nêu trong thông báo
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc đấu thầu tín phiếu
ngày
… tháng … năm, chúng
tôi đăng ký tham gia đấu thầu tín phiếu và đồng ý chi trả toàn bộ số
tiền tín phiếu trúng thầu theo giá quy định.
STT
|
Mã tín phiếu
|
Lãi suất (trong trường hợp đấu thầu
cạnh tranh lãi suất)
(lấy đến 2 chữ số thập phân)
|
Khối lượng
|
Bằng số (triệu đồng)
|
Bằng chữ
|
1
2
3
4
5
|
|
|
|
|
Tổng số
Số hiệu TK Tiền gửi thanh toán Tại
ngân hàng: của thành viên
Người có thẩm
quyền
(Ký tên, đóng
dấu)
- Số TKLK đề nghị lưu
ký tín phiếu tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam trong trường hợp trúng
thầu: (*)
+ Số TKLK:
+ Tên TKLK:
Phần dành riêng cho NHNN
Người kiểm tra Chữ ký
Người kiểm tra 1
Người kiểm tra 2
Người phụ trách
Mã số máy
tính
|
Mã số đăng ký
(thời gian lưu trữ 2
năm)
|
Số hiệu lô
|
Chi nhánh nhận
|
Ghi chú: (*) Trường hợp nhà đầu tư muốn
thực hiện cầm cố ngay để giao dịch trên thị trường mở thì chỉ cần ghi lưu ký tại Sở
Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
PHỤ
LỤC 2
MẪU THÔNG BÁO KẾT QUẢ ĐẤU THẦU TÍN PHIẾU CỦA SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 106/2012/TTLT-BTC-NHNN
ngày 28/6/2012 hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam)
Sở Giao
dịch
Ngân hàng Nhà nước
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
….., ngày … tháng … năm .....
|
Kính gửi: ………………………
Căn cứ vào đề nghị phát hành tín phiếu
của Kho bạc Nhà nước tại Thông báo số / / ngày / / , ngày / / Sở Giao dịch
Ngân hàng Nhà nước đã tổ chức đấu thầu phát thành tín phiếu gồm:
Mã tín phiếu
|
Ngày phát
hành
|
Ngày đáo hạn
|
Lãi suất phát hành
|
Khối lượng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Căn cứ vào đăng ký đấu thầu phát hành
tín phiếu của các thành viên đấu thầu, kết quả phát hành tín phiếu như sau:
STT
|
Thành viên
đấu thầu (*)
|
Trái chủ
|
Số TK tại NH
thanh toán
|
Khối lượng trúng thầu
|
Lãi suất trúng thầu
|
Số tiền thanh
toán mua tín phiếu
|
Số TKLK đề nghị lưu
ký tại
TTLKCKVN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước cung cấp
thông tin để quý đơn
vị biết, phối hợp thực hiện đăng ký, lưu ký và niêm yết giao dịch tín phiếu.
|
Thủ trưởng đơn vị
(Ký
tên và đóng dấu)
|
(*) Trường hợp thành viên đấu thầu cho
khách hàng đề nghị ghi rõ tên khách hàng.
PHỤ
LỤC 3
MẪU HỢP ĐỒNG BÁN TÍN PHIẾU KHO BẠC TRỰC TIẾP CHO NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 106/2012/TTLT-BTC-NHNN
ngày 28/6/2012 hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc
qua Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
HỢP ĐỒNG BÁN
TÍN PHIẾU KHO BẠC TRỰC TIẾP
CHO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Số: ... /HĐ
- Căn cứ Pháp lệnh về Hợp
đồng kinh tế ngày 25/9/1989 của Hội đồng Nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số
01/2011/NĐ-CP ngày 05/1/2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
- Căn cứ Thông tư liên
tịch số 106/2012/TTLT-BTC-NHNN ngày 28/6/2012 của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam;
Hôm nay, ngày ... tháng ... năm..., tại
...
Chúng tôi gồm:
I. Bộ Tài chính:
- Tên tổ chức phát
hành: Bộ Tài chính
- Địa chỉ: 28 Trần Hưng Đạo,
Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Người đại diện hợp pháp:
(Họ tên, chức vụ, địa chỉ)
II. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước)
- Tên tổ chức mua tín
phiếu: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Địa chỉ: 49 Lý Thái Tổ,
Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Người đại diện hợp pháp:
(Họ tên, chức vụ, địa chỉ)
Sau khi thống nhất, hai bên cùng nhau
ký kết Hợp đồng mua bán tín phiếu kho bạc với các nội dung sau đây:
Điều 1. Các điều khoản, điều
kiện của tín phiếu kho bạc:
1. Mã tín phiếu:
2. Khối lượng tín phiếu:
3. Lãi suất tín phiếu:
4. Kỳ hạn tín phiếu:
5. Giá bán tín phiếu:
6. Ngày phát hành tín
phiếu:
7. Ngày thanh toán tiền
mua tín phiếu:
8. Ngày thanh toán tín
phiếu:
9. Thông tin về tài khoản
nhận tiền mua tín phiếu:
10. Thông tin về việc
đăng ký, lưu ký tín phiếu:
Điều 2. Ngân hàng Nhà nước
thực hiện thanh toán tiền mua tín phiếu theo quy định của Thông tư liên tịch số
106/2012/TTLT-BTC-NHNN ngày 28/6/2012.
Điều 3. Tín phiếu kho bạc
bán trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước được đăng ký, lưu ký theo quy định của
Thông tư liên tịch số 106/2012/TTLT-BTC-NHNN ngày 28/6/2012.
Điều 4. Trách nhiệm của Ngân
hàng Nhà nước:
Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm chuyển tiền mua
tín phiếu theo quy định của Hợp đồng vào tài khoản nhận tiền mua tín phiếu đầy
đủ và đúng thời hạn.
Điều 5. Trách nhiệm
của Bộ Tài chính:
Bộ Tài chính có trách nhiệm thanh toán
tín phiếu đến hạn đầy đủ và đúng thời hạn.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
- Hợp đồng này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Hợp đồng này được lập 02 bản có giá trị
như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
BỘ TÀI
CHÍNH
(Ký,
đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
(Ký,
đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ
LỤC 4
XÁC ĐỊNH LÃI SUẤT TRÚNG THẦU TÍN PHIẾU KHO BẠC KHI PHÁT
HÀNH THEO PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 106/2012/TTLT-BTC-NHNN ngày 28/6/2012 hướng dẫn việc phát
hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
1. Phát hành
theo hình thức cạnh tranh lãi suất
Ví dụ: Trường hợp KBNN công bố huy động
1.000 tỷ đồng tín phiếu kho bạc, khung lãi suất hợp lý do Bộ Tài chính quy định
là 10,5%, và các mức lãi suất dự thầu của các Nhà đầu tư như dưới đây, thì mức
lãi suất trúng thầu và khối lượng cần thanh toán cho KBNN của từng Nhà đầu tư sẽ
như sau:
a) Đối với phương thức đấu thầu đơn giá
Nhà đầu tư
|
Khối lượng
đăng ký
(Tỷ
đồng)
|
Lãi suất đăng ký (%/năm)
|
Kết quả phiên
phát hành
|
Khối lượng
trúng thầu (Tỷ đồng)
|
Lãi suất trúng thầu
(%/năm)
|
A
|
150
|
10,15%
|
150
|
10,49%
|
100
|
10,20%
|
100
|
10,49%
|
100
|
10,25%
|
100
|
10,49%
|
B
|
200
|
10,35%
|
200
|
10,49%
|
100
|
10,49%
|
50
|
10,49%
|
100
|
10,50%
|
-
|
|
100
|
11,00%
|
-
|
|
C
|
200
|
10,50%
|
-
|
|
300
|
10,6%
|
-
|
|
D
|
200
|
10,35%
|
200
|
10,49%
|
200
|
10,40%
|
200
|
10,49%
|
200
|
10,50%
|
-
|
|
200
|
10,60%
|
-
|
|
200
|
10,70%
|
-
|
|
E
|
50
|
10,70%
|
-
|
|
F
|
200
|
10,50%
|
-
|
|
G
|
100
|
11,00%
|
-
|
|
H
|
200
|
11,20%
|
-
|
|
Tổng cộng
|
1.000
|
10,49%
|
Như vậy, mức lãi suất trúng thầu của
tín phiếu sẽ được xác định là 10,49%.
b) Đối với phương thức đấu thầu đa giá
Nhà đầu tư
|
Khối lượng
đăng ký
(Tỷ
đồng)
|
Lãi suất đăng ký (%/năm)
|
Kết quả
phiên phát hành
|
Khối lượng
trúng thầu
(Tỷ
đồng)
|
Lãi suất trúng thầu
(%/năm)
|
A
|
150
|
10,15%
|
150
|
10,15%
|
100
|
10,20%
|
100
|
10,20%
|
100
|
10,25%
|
100
|
10,25%
|
B
|
200
|
10,35%
|
200
|
10,35%
|
100
|
10,49%
|
50
|
10,49%
|
100
|
10,50%
|
-
|
|
100
|
11,00%
|
-
|
|
C
|
200
|
10,50%
|
-
|
|
300
|
10,6%
|
-
|
|
D
|
200
|
10,35%
|
200
|
10,35%
|
200
|
10,40%
|
200
|
10,40%
|
200
|
10,50%
|
-
|
|
200
|
10,60%
|
-
|
|
200
|
10,70%
|
-
|
|
E
|
50
|
10,70%
|
-
|
|
F
|
200
|
10,50%
|
-
|
|
G
|
100
|
11,00%
|
-
|
|
H
|
200
|
11,20%
|
-
|
|
Tổng cộng
|
1.000
|
10.312%
|
Theo kết quả trên, mức lãi suất trúng
thầu bình quân gia quyền sẽ là
Lãi suất bình
quân gia quyền nằm trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.
2. Phát hành
theo hình thức cạnh tranh lãi suất kết hợp không cạnh tranh lãi suất
Trường hợp KBNN công bố huy động 1.000
tỷ đồng tín phiếu kho bạc, khung lãi suất hợp lý do Bộ Tài chính quy định là
10,5%, và các mức lãi suất dự thầu của các Nhà đầu tư như dưới đây, thì mức lãi
suất trúng thầu và khối lượng cần thanh toán cho KBNN của từng Nhà đầu tư sẽ như
sau:
a) Đối với phương thức đấu thầu đơn
giá
Nhà đầu tư
|
Khối lượng
đăng ký
(Tỷ
đồng)
|
Lãi suất
đăng ký (%/năm)
|
Kết quả phiên
phát hành
|
Khối lượng
trúng thầu (Tỷ đồng)
|
Lãi suất
trúng thầu (%/năm)
|
A
|
100
|
Không cạnh
tranh lãi suất
|
100
|
10,49%
|
100
|
10,20%
|
100
|
10,49%
|
100
|
10,30%
|
100
|
10,49%
|
B
|
100
|
Không cạnh
tranh lãi suất
|
100
|
10,49%
|
100
|
10,35%
|
100
|
10,49%
|
100
|
10,50%
|
100
|
10,49%
|
100
|
10,55%
|
-
|
|
C
|
100
|
10,49%
|
100
|
10,49%
|
300
|
10,60%
|
-
|
|
D
|
100
|
Không cạnh
tranh lãi suất
|
100
|
10,49%
|
200
|
10,45%
|
200
|
10,49%
|
200
|
10,55%
|
-
|
|
200
|
10,60%
|
-
|
|
200
|
10,70%
|
-
|
|
E
|
50
|
10,70%
|
-
|
|
F
|
200
|
10,55%
|
-
|
|
G
|
100
|
11,00%
|
-
|
|
H
|
200
|
11,20%
|
-
|
|
Tổng cộng
|
1.000
|
|
Theo kết quả trên, mức lãi suất trúng
thầu sẽ là 10,49% và cũng là lãi suất phát hành đối với các đơn dự thầu không cạnh
tranh lãi suất.
b) Đối với phương thức đấu thầu đa giá
Nhà đầu tư
|
Khối lượng
đăng ký
(Tỷ
đồng)
|
Lãi suất
đăng ký (%/năm)
|
Kết quả phiên
phát hành
|
Khối lượng
trúng thầu
(Tỷ
đồng)
|
Lãi suất
trúng thầu
(%/năm)
|
A
|
100
|
Không cạnh
tranh lãi suất
|
100
|
10,40%
|
100
|
10,20%
|
100
|
10,20%
|
100
|
10,30%
|
100
|
10,25%
|
B
|
100
|
Không cạnh
tranh lãi suất
|
100
|
10,40%
|
100
|
10,35%
|
100
|
10,35%
|
100
|
10,50%
|
100
|
10,50%
|
100
|
10,55%
|
-
|
|
C
|
100
|
10,50%
|
100
|
10,50%
|
300
|
10,60%
|
-
|
|
D
|
100
|
Không cạnh
tranh lãi suất
|
100
|
10,40%
|
200
|
10,45%
|
200
|
10,45%
|
200
|
10,55%
|
-
|
|
200
|
10,60%
|
-
|
|
200
|
10,70%
|
-
|
|
E
|
50
|
10,70%
|
-
|
|
F
|
200
|
10,55%
|
-
|
|
G
|
100
|
11,00%
|
-
|
|
H
|
200
|
11,20%
|
-
|
|
Tổng cộng
|
1.000
|
|
Theo kết quả trên, mức lãi suất trúng
thầu bình quân gia quyền sẽ là
Mức
lãi suất này nằm trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định. Do đó, mức lãi
suất trúng thầu đối với tín phiếu phát hành theo hình thức không cạnh tranh lãi
suất là 10,40%.