Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 61/2024/TT-NHNN Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Người ký: Đào Minh Tú
Ngày ban hành: 31/12/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

Quy định phí bảo lãnh ngân hàng từ ngày 01/4/2025

Ngày 31/12/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 61/2024/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng.

Quy định phí bảo lãnh ngân hàng

- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận mức phí bảo lãnh đối với khách hàng và các bên liên quan (nếu có) và phải niêm yết công khai mức phí bảo lãnh.

- Trường hợp thực hiện đồng bảo lãnh, các bên tham gia đồng bảo lãnh thỏa thuận mức phí bảo lãnh cho mỗi bên đồng bảo lãnh.

- Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với từng khách hàng về mức phí phải trả trên cơ sở nghĩa vụ liên đới tương ứng của mỗi khách hàng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

- Trường hợp đồng tiền bảo lãnh là ngoại tệ, các bên thỏa thuận thu phí bảo lãnh bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bán của bên bảo lãnh tại thời điểm thu phí hoặc tại thời điểm thông báo thu phí.

- Các bên có thể thỏa thuận điều chỉnh mức phí bảo lãnh.

Theo đó, điểm mới của Thông tư 61/2024/TT-NHNN so với Thông tư 11/2022/TT-NHNN về phí bảo lãnh ngân hàng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải niêm yết công khai mức phí bảo lãnh.

Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh

- Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh được xác định từ thời điểm phát hành cam kết bảo lãnh hoặc sau thời điểm phát hành cam kết bảo lãnh theo thỏa thuận của các bên liên quan cho đến thời điểm chấm dứt của nghĩa vụ bảo lãnh ngân hàng quy định tại Điều 23 Thông tư 61/2024.

Thời hạn hiệu lực của thư bảo lãnh trong bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư 61/2024. Cụ thể:

Thư bảo lãnh có hiệu lực kể từ thời điểm phát hành cho đến thời điểm ít nhất sau 30 ngày kể từ thời hạn chủ đầu tư phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với bên mua khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo cam kết tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở, trừ trường hợp nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định tại Điều 23 Thông tư 61/2024. Trường hợp bên bảo lãnh và chủ đầu tư chấm dứt thỏa thuận cấp bảo lãnh trước thời hạn, các thư bảo lãnh đã phát hành cho các bên mua trước đó vẫn có hiệu lực cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt;

- Thời hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên thỏa thuận nhưng tối thiểu phải bằng thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh. Thời hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh trong bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 61/2024.

- Trường hợp ngày hết hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết thì ngày hết hiệu lực được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.

- Việc gia hạn thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định pháp luật liên quan.

Thông tư 61/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2025, thay thế Thông tư 11/2022/TT-NHNN và Thông tư 49/2024/TT-NHNN .

 

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 61/2024/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2024

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG

Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;

Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 28 tháng 11 năm 2023;

Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Nghị định số 146/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra, giám sát ngành ngân hàng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 43/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế;

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về bảo lãnh ngân hàng.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức tín dụng bao gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã và công ty tài chính tổng hợp.

2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Cá nhân và tổ chức có liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh bao gồm cá nhân và tổ chức là người cư trú và người không cư trú.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng, theo đó bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh) khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; khách hàng phải nhận nợ bắt buộc và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận.

2. Bảo lãnh đối ứng là một hình thức bảo lãnh ngân hàng, theo đó bên bảo lãnh đối ứng cam kết với bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với bên bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh; khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng phải nhận nợ bắt buộc và hoàn trả cho bên bảo lãnh đối ứng theo thỏa thuận.

3. Xác nhận bảo lãnh là một hình thức bảo lãnh ngân hàng, theo đó bên xác nhận bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh. Bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên bảo lãnh nếu bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên bảo lãnh phải nhận nợ bắt buộc và hoàn trả cho bên xác nhận bảo lãnh, đồng thời khách hàng của bên bảo lãnh phải nhận nợ bắt buộc và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận.

4. Bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai (sau đây gọi là bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai) là bảo lãnh ngân hàng, theo đó bên bảo lãnh là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cam kết với bên nhận bảo lãnh là bên mua, bên thuê mua nhà ở (sau đây gọi là bên mua) về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh là chủ đầu tư dự án nhà ở hình thành trong tương lai (sau đây gọi là chủ đầu tư) khi đến thời hạn giao, nhận nhà ở đã cam kết nhưng chủ đầu tư không bàn giao nhà ở cho bên mua mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng mua, thuê mua nhà ở đã ký kết; chủ đầu tư phải nhận nợ bắt buộc và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận. Trường hợp ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng, bên bảo lãnh đối ứng cam kết với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho chủ đầu tư; chủ đầu tư phải nhận nợ bắt buộc và hoàn trả cho bên bảo lãnh đối ứng theo thỏa thuận.

5. Đồng bảo lãnh là hình thức cấp tín dụng hợp vốn, theo đó có từ 02 (hai) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trở lên cùng thực hiện bảo lãnh; hoặc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng ở nước ngoài cùng thực hiện bảo lãnh.

6. Bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện bảo lãnh cho bên được bảo lãnh. Trong trường hợp đồng bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng và xác nhận bảo lãnh thì bên bảo lãnh bao gồm cả tổ chức tín dụng ở nước ngoài.

7. Bên được bảo lãnh là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở nước ngoài) hoặc cá nhân có nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh, được bảo lãnh bởi bên bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng.

8. Bên nhận bảo lãnh là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở nước ngoài) hoặc cá nhân có quyền thụ hưởng bảo lãnh do bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh phát hành.

9. Bên bảo lãnh đối ứng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc tổ chức tín dụng ở nước ngoài thực hiện bảo lãnh đối ứng cho bên được bảo lãnh.

10. Bên xác nhận bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc tổ chức tín dụng ở nước ngoài thực hiện xác nhận bảo lãnh cho bên bảo lãnh.

11. Khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là khách hàng) là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở nước ngoài) hoặc cá nhân, cụ thể như sau:

a) Trong bảo lãnh ngân hàng (trừ bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh), khách hàng của bên bảo lãnh là bên được bảo lãnh hoặc bên đề nghị tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh cho bên được bảo lãnh;

b) Trong bảo lãnh đối ứng, khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng là bên được bảo lãnh hoặc bên đề nghị tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh đối ứng cho bên được bảo lãnh; khách hàng của bên bảo lãnh là bên bảo lãnh đối ứng;

c) Trong xác nhận bảo lãnh, khách hàng của bên xác nhận bảo lãnh là bên bảo lãnh; khách hàng của bên bảo lãnh là bên được bảo lãnh hoặc bên đề nghị tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh cho bên được bảo lãnh.

12. Thỏa thuận cấp bảo lãnh là thỏa thuận giữa bên bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoặc bên xác nhận bảo lãnh với khách hàng và các bên liên quan khác (nếu có) về việc phát hành bảo lãnh ngân hàng, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh cho khách hàng.

13. Văn bản cam kết phát hành thư bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai (sau đây gọi là văn bản cam kết phát hành thư bảo lãnh) là văn bản cam kết của bên bảo lãnh với chủ đầu tư khẳng định bên bảo lãnh sẽ phát hành thư bảo lãnh cho tất cả bên mua lựa chọn có bảo lãnh thuộc dự án của chủ đầu tư được bên bảo lãnh chấp thuận bảo lãnh quy định tại thỏa thuận cấp bảo lãnh.

14. Cam kết bảo lãnh là cam kết do bên bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoặc bên xác nhận bảo lãnh phát hành theo một trong các hình thức sau:

a) Thư bảo lãnh là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.

Trường hợp bảo lãnh đối ứng và xác nhận bảo lãnh thì thư bảo lãnh bao gồm cả cam kết của bên bảo lãnh đối ứng với bên bảo lãnh và bên xác nhận bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh;

b) Hợp đồng bảo lãnh là thỏa thuận giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh và các bên có liên quan (nếu có) về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.

Trường hợp bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh thì hợp đồng bảo lãnh bao gồm cả thỏa thuận giữa bên bảo lãnh đối ứng với bên bảo lãnh và các bên liên quan khác (nếu có), giữa bên xác nhận bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh và các bên liên quan khác (nếu có).

Riêng đối với bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai chỉ phát hành theo hình thức thư bảo lãnh.

15. Nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với bên mua trong bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai (sau đây gọi là nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư) là số tiền mà chủ đầu tư có nghĩa vụ phải trả cho bên mua khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở đúng thời hạn đã cam kết tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở đã ký, bao gồm: Số tiền chủ đầu tư đã nhận ứng trước từ bên mua sau thời điểm bên mua đã nhận được thư bảo lãnh của bên bảo lãnh và khoản tiền khác (nếu có) mà chủ đầu tư có nghĩa vụ phải trả cho bên mua theo thỏa thuận tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở đã ký.

Điều 4. Quy định về quản lý ngoại hối trong bảo lãnh

1. Việc phát hành bảo lãnh bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải phù hợp với phạm vi hoạt động ngoại hối trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế được quy định tại giấy phép hoạt động của từng loại hình tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ thực hiện bảo lãnh bằng ngoại tệ cho khách hàng đối với nghĩa vụ tài chính bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Những trường hợp không được bảo lãnh, hạn chế bảo lãnh và thực hiện giới hạn cấp tín dụng

Khi thực hiện bảo lãnh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) về những trường hợp không được cấp tín dụng, hạn chế cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng.

Điều 6. Xác định số dư bảo lãnh

1. Số dư bảo lãnh đối với một khách hàng hoặc một khách hàng và người có liên quan bao gồm số dư phát hành cam kết bảo lãnh, số dư phát hành cam kết bảo lãnh đối ứng, số dư phát hành cam kết xác nhận bảo lãnh cho khách hàng đó, khách hàng đó và người có liên quan.

2. Số dư bảo lãnh đối với một khách hàng hoặc một khách hàng và người có liên quan của khách hàng đó được tính từ ngày phát hành cam kết bảo lãnh.

3. Số dư bảo lãnh trong bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai được xác định theo quy định tại khoản 7 Điều 13 Thông tư này.

Điều 7. Sử dụng ngôn ngữ

1. Thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh phải được lập bằng tiếng Việt, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thỏa thuận với các bên liên quan sử dụng tiếng nước ngoài trong các trường hợp sau:

a) Giao dịch bảo lãnh thuộc các trường hợp quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài theo quy định của Bộ luật Dân sự;

b) Nghĩa vụ được bảo lãnh phát sinh khi thực hiện các dự án được tài trợ vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

c) Nghĩa vụ được bảo lãnh phát sinh khi tham gia gói thầu quốc tế;

d) Giao dịch bảo lãnh được phát hành thông qua hệ thống SWIFT.

3. Trường hợp sử dụng tiếng nước ngoài, khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, các văn bản hoặc thông điệp dữ liệu phải được dịch sang tiếng Việt có xác nhận của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc phải được công chứng hoặc chứng thực đính kèm bản tiếng nước ngoài.

Điều 8. Áp dụng tập quán và lựa chọn giải quyết tranh chấp

1. Các bên tham gia bảo lãnh ngân hàng, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh, đồng bảo lãnh được thỏa thuận áp dụng tập quán thương mại theo quy định tại Điều 3 Luật Các tổ chức tín dụng.

2. Việc xử lý tranh chấp phát sinh trong giao dịch bảo lãnh thực hiện theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp bảo lãnh có yếu tố nước ngoài hoặc các bên lựa chọn áp dụng tập quán thương mại quốc tế, các bên có thể thỏa thuận pháp luật áp dụng, cơ quan giải quyết tranh chấp (bao gồm cả tòa án hoặc trọng tài thương mại nước ngoài) để giải quyết tranh chấp về giao dịch bảo lãnh.

Điều 9. Hoạt động bảo lãnh điện tử

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng được lựa chọn thực hiện hoạt động bảo lãnh ngân hàng qua việc sử dụng các phương tiện điện tử (sau đây gọi là hoạt động bảo lãnh điện tử).

Việc thực hiện hoạt động bảo lãnh điện tử phải phù hợp với quy định tại Thông tư này; quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền; giao dịch điện tử; bảo vệ dữ liệu cá nhân; an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành ngân hàng và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Khi thực hiện nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng qua phương tiện điện tử đối với khách hàng lần đầu thiết lập mối quan hệ với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ trường hợp khách hàng gửi đề nghị bằng điện xác thực thông qua hệ thống SWIFT hoặc khách hàng sử dụng chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện như sau:

a) Đối với khách hàng là người cư trú: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

b) Đối với khách hàng là người không cư trú: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng trên cơ sở tự đánh giá mức độ rủi ro để lựa chọn, quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ phù hợp, đảm bảo an toàn và tự chịu rủi ro phát sinh.

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ thực hiện hoạt động bảo lãnh điện tử áp dụng đối với toàn bộ hoặc từng khâu trong quy trình bảo lãnh, tự chịu rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu sau:

a) Biện pháp, hình thức, công nghệ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lựa chọn phải tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn, bảo mật theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

b) Áp dụng các hình thức xác nhận giao dịch điện tử phù hợp đối với khách hàng khi thực hiện các giao dịch điện tử trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh điện tử theo quy định của pháp luật liên quan;

c) Lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi tiết đối với các tài liệu, thông tin, dữ liệu nhận biết khách hàng trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh điện tử. Các thông tin, dữ liệu phải được lưu trữ an toàn, bảo mật, được sao lưu dự phòng, đảm bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của dữ liệu để phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu, xác minh khách hàng trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh điện tử; giải quyết tra soát, khiếu nại, tranh chấp và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan có thẩm quyền. Thời gian lưu trữ, bảo quản thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và pháp luật về giao dịch điện tử;

d) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn, bảo mật của các biện pháp, hình thức, công nghệ và thực hiện nâng cấp, cập nhật kịp thời trong trường hợp có dấu hiệu mất an toàn;

đ) Quy định vai trò, trách nhiệm cụ thể của từng cá nhân, bộ phận xây dựng, thiết lập và vận hành hệ thống thông tin phục vụ khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng trong nghiệp vụ bảo lãnh điện tử. Trường hợp có rủi ro phát sinh, ngân hàng phải có cơ chế để xác định từng cá nhân, bộ phận chịu trách nhiệm và xử lý kịp thời các vấn đề, rủi ro phát sinh để đảm bảo hiệu quả, an toàn trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh điện tử của ngân hàng.

4. Trường hợp thực hiện nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng qua phương tiện điện tử thì giá trị của mỗi cam kết bảo lãnh (trường hợp đồng tiền bảo lãnh là ngoại tệ, áp dụng tỷ giá quy đổi theo quy định của bên bảo lãnh tại thời điểm phát hành cam kết bảo lãnh) phát hành cho khách hàng cá nhân không được vượt quá 4.000.000.000 (bốn tỷ) đồng Việt Nam và cho khách hàng tổ chức không được vượt quá 45.000.000.000 (bốn mươi lăm tỷ) đồng Việt Nam, trừ các trường hợp sau:

a) Thông tin nhận biết khách hàng được xác thực bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được xác thực điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử theo quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử;

b) Khách hàng gửi đề nghị cấp bảo lãnh bằng điện xác thực thông qua hệ thống SWIFT;

c) Thông tin khách hàng và nghĩa vụ được bảo lãnh được đối chiếu khớp đúng thông qua Cổng thanh toán điện tử hải quan hoặc hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

d) Khách hàng sử dụng chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật khi đề nghị cấp bảo lãnh hoặc ký thỏa thuận cấp bảo lãnh với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

đ) Khách hàng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

5. Hệ thống thông tin thực hiện hoạt động bảo lãnh điện tử phải tuân thủ theo quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên theo quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ, quy định của Ngân hàng Nhà nước về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 10. Phạm vi bảo lãnh

Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ tài chính mà bên được bảo lãnh có nghĩa vụ thực hiện với bên nhận bảo lãnh.

Điều 11. Yêu cầu đối với khách hàng

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, quyết định cấp bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh cho khách hàng khi khách hàng đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;

b) Nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ tài chính hợp pháp;

c) Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh đánh giá có khả năng hoàn trả lại số tiền mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trả thay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo lãnh cho nghĩa vụ thanh toán trái phiếu của các doanh nghiệp phát hành với mục đích: cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp phát hành; góp vốn, mua cổ phần tại doanh nghiệp khác và tăng quy mô vốn hoạt động.

Điều 12. Bảo lãnh đối với khách hàng là người không cư trú

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được bảo lãnh cho khách hàng tổ chức là người không cư trú và phải đáp ứng một trong những yêu cầu sau (khách hàng là tổ chức tín dụng ở nước ngoài không phải đáp ứng yêu cầu này):

a) Khách hàng là tổ chức kinh tế thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư hoặc dưới hình thức đầu tư khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư;

b) Khách hàng ký quỹ đủ 100% giá trị bảo lãnh hoặc có bảo đảm đủ 100% giá trị bảo lãnh bằng tài sản của khách hàng gồm số dư tiền gửi tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh và chứng chỉ tiền gửi của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh;

c) Bên nhận bảo lãnh là người cư trú.

2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo lãnh bằng ngoại tệ đối với khách hàng tổ chức là người không cư trú, trừ trường hợp bên nhận bảo lãnh là người cư trú.

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi thực hiện bảo lãnh bằng ngoại tệ cho khách hàng là người không cư trú phải:

a) Tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú;

b) Có quy trình đánh giá, quản lý rủi ro tín dụng, trong đó có rủi ro trong bảo lãnh đối với người không cư trú.

4. Ngoài các quy định tại Điều này, các nội dung khác về việc bảo lãnh đối với khách hàng là người không cư trú phải thực hiện theo quy định tương ứng tại Thông tư này.

Điều 13. Bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, quyết định cấp bảo lãnh cho chủ đầu tư khi:

a) Chủ đầu tư đáp ứng đủ các yêu cầu quy định tại Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho chủ đầu tư trên cơ sở bảo lãnh đối ứng);

b) Chủ đầu tư đã nhận được văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh trả lời cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.

2. Trình tự thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai:

a) Căn cứ đề nghị của chủ đầu tư hoặc bên bảo lãnh đối ứng, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, thẩm định và quyết định cấp bảo lãnh cho chủ đầu tư;

b) Bên bảo lãnh và chủ đầu tư ký thỏa thuận cấp bảo lãnh theo quy định tại Điều 26 Luật Kinh doanh bất động sản và quy định tại khoản 12 Điều 3, Điều 15 Thông tư này;

c) Căn cứ thỏa thuận cấp bảo lãnh, bên bảo lãnh phát hành văn bản cam kết phát hành thư bảo lãnh cho chủ đầu tư để chủ đầu tư gửi bản sao cho bên mua khi ký kết hợp đồng mua, thuê mua nhà ở;

d) Sau khi ký hợp đồng mua, thuê mua nhà ở, trong đó có quy định nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư, chủ đầu tư gửi hợp đồng mua, thuê mua nhà ở cho bên bảo lãnh để đề nghị bên bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh cho bên mua;

đ) Bên bảo lãnh căn cứ hợp đồng mua, thuê mua nhà ở, thỏa thuận cấp bảo lãnh và văn bản cam kết phát hành thư bảo lãnh để phát hành thư bảo lãnh và gửi cho chủ đầu tư để cung cấp thư bảo lãnh cho bên mua.

3. Thời hạn hiệu lực và nội dung của thỏa thuận cấp bảo lãnh:

a) Thỏa thuận cấp bảo lãnh có hiệu lực kể từ thời điểm ký cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh của toàn bộ các thư bảo lãnh cho bên mua chấm dứt theo quy định tại Điều 23 Thông tư này và mọi nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với bên bảo lãnh theo thỏa thuận cấp bảo lãnh đã hoàn thành; trừ trường hợp các bên thỏa thuận chấm dứt thỏa thuận cấp bảo lãnh trước thời hạn;

b) Ngoài các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này (trừ nội dung tại điểm h và điểm i trong trường hợp bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng), thỏa thuận cấp bảo lãnh còn phải có nội dung quy định bên bảo lãnh có nghĩa vụ phát hành thư bảo lãnh cho bên mua trước thời hạn giao, nhận nhà theo cam kết quy định tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở khi nhận được hợp đồng mua, thuê mua nhà ở do chủ đầu tư gửi đến và gửi thư bảo lãnh cho chủ đầu tư để cung cấp cho bên mua.

4. Thời hạn hiệu lực và nội dung của văn bản cam kết phát hành thư bảo lãnh:

a) Văn bản cam kết phát hành thư bảo lãnh có hiệu lực kể từ thời điểm ký cho đến khi hoàn thành việc phát hành thư bảo lãnh cho tất cả bên mua trước thời hạn giao, nhận nhà theo cam kết tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở hoặc khi thỏa thuận cấp bảo lãnh hết hiệu lực (tùy thuộc thời điểm nào xảy ra trước);

b) Văn bản cam kết phát hành thư bảo lãnh phải có các nội dung:

(i) Thông tin về bên bảo lãnh, chủ đầu tư;

(ii) Hiệu lực của văn bản;

(iii) Thông tin dự án được bảo lãnh hoặc phần dự án được bảo lãnh (nếu chỉ bảo lãnh một phần dự án);

(iv) Cam kết của bên bảo lãnh về việc sẽ phát hành thư bảo lãnh cho tất cả bên mua lựa chọn có bảo lãnh thuộc dự án của chủ đầu tư được bên bảo lãnh chấp thuận bảo lãnh cho chủ đầu tư;

(v) Nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với bên mua được ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh là số tiền chủ đầu tư có nghĩa vụ phải trả cho bên mua khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở đúng thời hạn đã cam kết tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở đã ký, bao gồm: Số tiền chủ đầu tư đã nhận ứng trước từ bên mua sau thời điểm bên mua đã nhận được thư bảo lãnh của bên bảo lãnh và khoản tiền khác (nếu có) mà chủ đầu tư có nghĩa vụ phải trả cho bên mua theo thỏa thuận tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở đã ký;

(vi) Hồ sơ bên mua gửi cho bên bảo lãnh yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phải kèm theo thư bảo lãnh do ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành cho bên mua.

5. Thời hạn hiệu lực và nội dung của thư bảo lãnh:

a) Thư bảo lãnh có hiệu lực kể từ thời điểm phát hành cho đến thời điểm ít nhất sau 30 ngày kể từ thời hạn chủ đầu tư phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với bên mua khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo cam kết tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở, trừ trường hợp nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định tại Điều 23 Thông tư này. Trường hợp bên bảo lãnh và chủ đầu tư chấm dứt thỏa thuận cấp bảo lãnh trước thời hạn, các thư bảo lãnh đã phát hành cho các bên mua trước đó vẫn có hiệu lực cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt;

b) Ngoài các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này, thư bảo lãnh còn phải có nội dung nêu rõ nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư được bảo lãnh và nêu rõ hồ sơ bên mua gửi cho bên bảo lãnh yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phải kèm theo thư bảo lãnh do ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành cho bên mua.

6. Số tiền bảo lãnh cho từng bên mua tối đa bằng tổng số tiền chủ đầu tư được phép nhận ứng trước của bên mua theo quy định tại Điều 25 Luật Kinh doanh bất động sản và các khoản tiền khác (nếu có) theo hợp đồng mua, thuê mua nhà ở.

7. Số dư bảo lãnh trong bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai:

a) Số dư bảo lãnh đối với chủ đầu tư hoặc bên bảo lãnh đối ứng được xác định bằng số tiền thuộc nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư. Số dư bảo lãnh giảm dần khi nghĩa vụ bảo lãnh đối với từng bên mua chấm dứt theo quy định tại Điều 23 Thông tư này;

b) Thời điểm ghi nhận số dư bảo lãnh là thời điểm chủ đầu tư thông báo với bên bảo lãnh số tiền đã nhận ứng trước của các bên mua quy định tại điểm c khoản này và các khoản tiền khác (nếu có) theo hợp đồng mua, thuê mua nhà ở;

c) Bên bảo lãnh và chủ đầu tư thỏa thuận về thời gian thông báo và cập nhật số tiền đã nhận ứng trước của các bên mua trong tháng nhưng không muộn hơn ngày làm việc cuối cùng của tháng để làm cơ sở xác định số dư bảo lãnh. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thông báo chính xác số tiền và thời điểm đã nhận ứng trước của các bên mua cho bên bảo lãnh.

8. Bên bảo lãnh có quyền và nghĩa vụ sau:

a) Bên bảo lãnh có quyền:

(i) Từ chối phát hành thư bảo lãnh cho bên mua nếu hợp đồng mua, thuê mua nhà ở chưa phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan hoặc sau khi đã chấm dứt thỏa thuận cấp bảo lãnh;

(ii) Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với số tiền không thuộc nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư hoặc số tiền bên mua nộp vượt quá tỷ lệ quy định tại Điều 25 Luật Kinh doanh bất động sản hoặc bên mua không xuất trình được thư bảo lãnh mà bên bảo lãnh đã phát hành cho bên mua.

b) Bên bảo lãnh có nghĩa vụ:

(i) Phát hành thư bảo lãnh trước thời hạn giao, nhận nhà quy định tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở khi nhận được hợp đồng mua, thuê mua nhà ở hợp lệ và gửi cho chủ đầu tư;

(ii) Trường hợp bên bảo lãnh và chủ đầu tư chấm dứt thỏa thuận cấp bảo lãnh trước thời hạn, chậm nhất vào ngày làm việc tiếp theo, bên bảo lãnh phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của bên bảo lãnh và thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh thuộc địa bàn nơi có dự án nhà ở của chủ đầu tư, trong đó nêu rõ nội dung bên bảo lãnh không tiếp tục phát hành thư bảo lãnh cho bên mua ký hợp đồng mua, thuê mua nhà ở với chủ đầu tư sau thời điểm bên bảo lãnh chấm dứt thỏa thuận cấp bảo lãnh với chủ đầu tư. Đối với các thư bảo lãnh đã phát hành cho bên mua trước đó, bên bảo lãnh tiếp tục thực hiện cam kết cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt;

(iii) Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với số tiền trả thay tương ứng với nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư được xác định căn cứ theo hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do bên mua cung cấp phù hợp với điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại thư bảo lãnh.

9. Chủ đầu tư có quyền và nghĩa vụ sau:

a) Chủ đầu tư có quyền: Đề nghị bên bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh cho tất cả bên mua lựa chọn có bảo lãnh thuộc dự án nhà ở hình thành trong tương lai được bảo lãnh trong thời hạn văn bản cam kết phát hành thư bảo lãnh có hiệu lực;

b) Chủ đầu tư có nghĩa vụ:

(i) Gửi thư bảo lãnh do bên bảo lãnh phát hành cho bên mua sau khi nhận được từ bên bảo lãnh theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Luật Kinh doanh bất động sản;

(ii) Trường hợp bên bảo lãnh và chủ đầu tư chấm dứt thỏa thuận cấp bảo lãnh trước thời hạn, chậm nhất vào ngày làm việc tiếp theo, chủ đầu tư phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của chủ đầu tư (nếu có) và thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh thuộc địa bàn nơi có dự án nhà ở của chủ đầu tư về việc bên bảo lãnh chấm dứt bảo lãnh cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư phải dừng cung cấp cho bên mua văn bản cam kết phát hành thư bảo lãnh đã hết hiệu lực khi thỏa thuận cấp bảo lãnh giữa chủ đầu tư và bên bảo lãnh hết hiệu lực;

(iii) Thông báo chính xác cho bên bảo lãnh số tiền đã nhận ứng trước của từng bên mua và các khoản tiền khác (nếu có) theo đúng thời gian đã thỏa thuận theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều này.

10. Bên mua có quyền:

a) Được nhận thư bảo lãnh do bên bảo lãnh phát hành từ chủ đầu tư gửi đến;

b) Yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư trên cơ sở xuất trình thư bảo lãnh kèm theo hồ sơ phù hợp với thư bảo lãnh.

11. Ngoài các quy định tại Điều này, các nội dung khác về việc bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định tương ứng tại Thông tư này.

Điều 14. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh

1. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm các tài liệu chủ yếu sau:

a) Đề nghị bảo lãnh;

b) Tài liệu về khách hàng; trong đó bao gồm thông tin về người có liên quan với khách hàng theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng nếu tổng mức dư nợ cấp tín dụng của khách hàng đó tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bao gồm cả số tiền đang đề nghị cấp bảo lãnh) lớn hơn hoặc bằng 0,1% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại cuối ngày làm việc gần nhất thời điểm khách hàng đề nghị cấp bảo lãnh, trừ trường hợp khách hàng là tổ chức tín dụng ở nước ngoài. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có vốn tự có âm, tỷ lệ trên được áp dụng trên vốn điều lệ hoặc vốn được cấp (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài). Thông tin về người có liên quan gồm:

(i) Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên, số định danh cá nhân đối với công dân Việt Nam; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với khách hàng;

(ii) Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương, người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với khách hàng.

c) Tài liệu về nghĩa vụ được bảo lãnh;

d) Tài liệu về biện pháp bảo đảm (nếu có);

đ) Tài liệu về các bên liên quan khác (nếu có).

2. Căn cứ tình hình thực tế nghiệp vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đặc điểm cụ thể của từng nhóm khách hàng, từng phương thức thực hiện hoạt động bảo lãnh (bằng phương thức truyền thống hoặc phương tiện điện tử), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn cụ thể về yêu cầu hồ sơ cần gửi tới tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thẩm định, xem xét cấp bảo lãnh.

Điều 15. Thỏa thuận cấp bảo lãnh

1. Để cấp bảo lãnh cho khách hàng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng lập thỏa thuận cấp bảo lãnh. Trường hợp phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng hoặc xác nhận bảo lãnh thì bên bảo lãnh không bắt buộc phải lập thỏa thuận cấp bảo lãnh với bên bảo lãnh đối ứng hoặc bên xác nhận bảo lãnh.

2. Thỏa thuận cấp bảo lãnh phải có các nội dung sau:

a) Pháp luật áp dụng. Trường hợp không quy định cụ thể pháp luật áp dụng thì được hiểu các bên thỏa thuận áp dụng theo pháp luật Việt Nam;

b) Thông tin về các bên trong quan hệ bảo lãnh;

c) Nghĩa vụ được bảo lãnh;

d) Số tiền bảo lãnh, đồng tiền bảo lãnh;

đ) Hình thức phát hành cam kết bảo lãnh;

e) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

g) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

h) Phí bảo lãnh;

i) Thỏa thuận về bắt buộc nhận nợ trả thay, lãi suất áp dụng đối với số tiền trả thay và nghĩa vụ hoàn trả nợ khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

k) Số hiệu, ngày ký, hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh;

l) Giải quyết tranh chấp phát sinh;

m) Các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.

3. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nội dung thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên liên quan thỏa thuận, quyết định trên cơ sở đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.

Điều 16. Cam kết bảo lãnh

1. Căn cứ thỏa thuận cấp bảo lãnh, bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh phát hành cam kết bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh với các nội dung sau:

a) Pháp luật áp dụng. Trường hợp không quy định cụ thể pháp luật áp dụng thì được hiểu các bên thỏa thuận áp dụng theo pháp luật Việt Nam;

b) Số hiệu của cam kết bảo lãnh;

c) Thông tin về các bên trong quan hệ bảo lãnh;

d) Ngày phát hành bảo lãnh, ngày bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh và/hoặc trường hợp bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh;

đ) Ngày hết hiệu lực và/hoặc trường hợp hết hiệu lực của bảo lãnh;

e) Số tiền bảo lãnh, đồng tiền bảo lãnh;

g) Nghĩa vụ bảo lãnh;

h) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

i) Hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh gồm yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh kèm danh mục chứng từ, tài liệu cần phải cung cấp;

k) Cách thức để bên nhận bảo lãnh kiểm tra tính xác thực của cam kết bảo lãnh;

l) Các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.

2. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nội dung cam kết bảo lãnh do các bên liên quan thỏa thuận phù hợp với thỏa thuận cấp bảo lãnh và tuân thủ quy định pháp luật.

3. Đối với các cam kết bảo lãnh phát hành thông qua mạng thông tin liên lạc quốc tế thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo nội dung và quy trình phát hành cam kết bảo lãnh của mạng thông tin liên lạc quốc tế. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có quy trình giám sát, quản lý hoạt động phát hành bảo lãnh đối với các trường hợp này bảo đảm an toàn, hiệu quả.

Điều 17. Thẩm quyền ký thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh và văn bản cam kết phát hành thư bảo lãnh:

1. Thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh và văn bản cam kết phát hành thư bảo lãnh phải được ký bởi người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phù hợp với quy định của pháp luật và quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Việc sử dụng chữ ký điện tử và việc ủy quyền ký thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh và văn bản cam kết phát hành thư bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.

Điều 18. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của khách hàng

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với khách hàng và các bên có liên quan (nếu có) về việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định nguyên tắc và yêu cầu cụ thể của việc không áp dụng biện pháp bảo đảm. Trường hợp thỏa thuận áp dụng biện pháp bảo đảm, các bên thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Điều 19. Phí bảo lãnh

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận mức phí bảo lãnh đối với khách hàng và các bên liên quan (nếu có) và phải niêm yết công khai mức phí bảo lãnh.

2. Trường hợp thực hiện đồng bảo lãnh, các bên tham gia đồng bảo lãnh thỏa thuận mức phí bảo lãnh cho mỗi bên đồng bảo lãnh.

3. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với từng khách hàng về mức phí phải trả trên cơ sở nghĩa vụ liên đới tương ứng của mỗi khách hàng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp đồng tiền bảo lãnh là ngoại tệ, các bên thỏa thuận thu phí bảo lãnh bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bán của bên bảo lãnh tại thời điểm thu phí hoặc tại thời điểm thông báo thu phí.

5. Các bên có thể thỏa thuận điều chỉnh mức phí bảo lãnh.

Điều 20. Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh

1. Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh được xác định từ thời điểm phát hành cam kết bảo lãnh hoặc sau thời điểm phát hành cam kết bảo lãnh theo thỏa thuận của các bên liên quan cho đến thời điểm chấm dứt của nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại Điều 23 Thông tư này. Thời hạn hiệu lực của thư bảo lãnh trong bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Thông tư này.

2. Thời hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên thỏa thuận nhưng tối thiểu phải bằng thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh. Thời hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh trong bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này.

3. Trường hợp ngày hết hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết thì ngày hết hiệu lực được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.

4. Việc gia hạn thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định pháp luật liên quan.

Điều 21. Miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

1. Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh thì bên được bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đã cam kết đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc thực hiện nghĩa vụ liên đới theo quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp một hoặc một số thành viên đồng bảo lãnh được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình theo thỏa thuận của các bên liên quan thì các thành viên khác vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình theo cam kết bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Điều 22. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

1. Để yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh phải gửi hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại điểm i Khoản 1 Điều 16 Thông tư này cho bên bảo lãnh. Bên bảo lãnh kiểm tra hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được xuất trình, đối chiếu với các điều khoản và điều kiện quy định trong cam kết bảo lãnh để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều này nếu hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp lệ. Trường hợp hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không hợp lệ, bên bảo lãnh từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại khoản 4 Điều này.

2. Hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp lệ khi:

a) Bên bảo lãnh nhận được đủ hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, cụ thể:

(i) Trường hợp gửi trực tiếp bằng văn bản thì phải trong thời gian làm việc của bên bảo lãnh;

(ii) Trường hợp gửi dưới hình thức thư bảo đảm qua dịch vụ bưu chính thì ngày bên bảo lãnh nhận được yêu cầu là ngày ký nhận thư bảo đảm;

(iii) Trường hợp gửi bằng phương tiện điện tử thì tính theo thời điểm bên bảo lãnh nhận được thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

b) Đáp ứng đầy đủ các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh quy định trong cam kết bảo lãnh.

3. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh:

a) Trường hợp bảo lãnh ngân hàng (trừ trường hợp bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh):

Trong thời hạn 5 ngày làm việc tiếp theo sau ngày bên bảo lãnh nhận được hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, bên bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết đối với bên nhận bảo lãnh, đồng thời hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền đã trả thay cho bên được bảo lãnh và thông báo cho khách hàng biết. Khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ số tiền bên bảo lãnh đã trả thay và số tiền lãi theo quy định tại khoản 5 Điều này;

b) Trường hợp bảo lãnh đối ứng:

Trong thời hạn 5 ngày làm việc tiếp theo sau ngày bên bảo lãnh nhận được hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, bên bảo lãnh yêu cầu bên bảo lãnh đối ứng thực hiện trả thay cho bên được bảo lãnh.

Bên bảo lãnh đối ứng thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng đã cam kết với bên bảo lãnh, đồng thời hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền đã trả thay cho bên được bảo lãnh và thông báo cho khách hàng biết. Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ số tiền bên bảo lãnh đối ứng đã trả thay và số tiền lãi theo quy định tại khoản 5 Điều này.

Trường hợp bên bảo lãnh đối ứng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên bảo lãnh thì bên bảo lãnh thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, đồng thời bên bảo lãnh hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền đã trả thay cho bên bảo lãnh đối ứng và thông báo cho bên bảo lãnh đối ứng biết. Bên bảo lãnh đối ứng có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ số tiền bên bảo lãnh đã trả thay và số tiền lãi theo quy định tại khoản 5 Điều này;

c) Trường hợp xác nhận bảo lãnh:

Trong thời hạn 5 ngày làm việc tiếp theo sau ngày bên bảo lãnh nhận được hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, bên bảo lãnh thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, đồng thời hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền đã trả thay cho bên được bảo lãnh và thông báo cho khách hàng biết. Khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ số tiền bên bảo lãnh đã trả thay và số tiền lãi theo quy định tại khoản 5 Điều này.

Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết với bên nhận bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh gửi hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo thỏa thuận tại cam kết bảo lãnh cho bên xác nhận bảo lãnh. Trong thời hạn 5 ngày làm việc tiếp theo sau ngày bên xác nhận bảo lãnh nhận được hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, bên xác nhận bảo lãnh thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết đối với bên nhận bảo lãnh, đồng thời hạch toán ghi nợ vào tài khoản cho vay bắt buộc số tiền đã trả thay cho bên bảo lãnh và thông báo cho bên bảo lãnh biết. Bên bảo lãnh có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ số tiền bên xác nhận bảo lãnh đã trả thay và số tiền lãi theo quy định tại khoản 5 Điều này, đồng thời yêu cầu khách hàng phải nhận nợ bắt buộc và hoàn trả cho bên bảo lãnh.

4. Trường hợp từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trong thời hạn 5 ngày làm việc tiếp theo sau ngày nhận được yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bên từ chối phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do từ chối.

5. Bên trả thay (bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng hoặc bên xác nhận bảo lãnh) áp dụng lãi suất đối với số tiền trả thay phù hợp với thỏa thuận cấp bảo lãnh nhưng không vượt quá lãi suất cho vay quá hạn cao nhất đang áp dụng tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.

6. Trường hợp trả thay bằng ngoại tệ, bên trả thay hạch toán cho vay bắt buộc bằng loại ngoại tệ đã trả thay và khách hàng thực hiện trả nợ bằng ngoại tệ trả thay hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam, đồng ngoại tệ khác theo tỷ giá thỏa thuận. Trường hợp trả thay bằng đồng Việt Nam thì bên trả thay hạch toán cho vay bắt buộc bằng đồng Việt Nam.

Điều 23. Chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh

Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau:

1. Nghĩa vụ của bên được bảo lãnh chấm dứt.

2. Nghĩa vụ bảo lãnh đã được thực hiện theo đúng cam kết bảo lãnh.

3. Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác theo thỏa thuận của bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh, các bên liên quan khác (nếu có).

4. Cam kết bảo lãnh đã hết hiệu lực.

5. Bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh.

6. Theo thỏa thuận của các bên.

7. Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Đồng bảo lãnh

1. Nguyên tắc, điều kiện, quy trình tổ chức thực hiện đồng bảo lãnh được thực hiện theo quy định tại Thông tư này, quy định của Ngân hàng Nhà nước về cấp tín dụng hợp vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng và quy định pháp luật có liên quan.

2. Các bên tham gia đồng bảo lãnh cùng chịu trách nhiệm liên đới trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nếu không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đầu mối phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì các bên tham gia có trách nhiệm hoàn trả cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đầu mối số tiền tương ứng theo tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh mà các bên đã thỏa thuận.

Điều 25. Bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới phải thực hiện trên cơ sở hợp đồng liên đới quyền và nghĩa vụ giữa các bên.

Điều 26. Quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về bảo lãnh

1. Căn cứ quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật liên quan, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành quy định nội bộ về nghiệp vụ bảo lãnh đối với khách hàng (bao gồm cả nội dung quy định về bảo lãnh điện tử (nếu có), bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai (nếu có), bảo lãnh đối với khách hàng là người không cư trú) phù hợp với quy định về cấp tín dụng, trong đó phải phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và xét duyệt cấp bảo lãnh.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi quy định nội bộ về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 27. Quyền của bên bảo lãnh

1. Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị cấp bảo lãnh.

2. Đề nghị bên xác nhận bảo lãnh thực hiện xác nhận bảo lãnh đối với khoản bảo lãnh của mình cho bên được bảo lãnh.

3. Yêu cầu khách hàng và các bên liên quan cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh và tài sản bảo đảm (nếu có).

4. Yêu cầu khách hàng có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh (nếu cần).

5. Thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của khách hàng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.

6. Thu phí bảo lãnh, điều chỉnh phí bảo lãnh; áp dụng, điều chỉnh lãi suất, lãi suất phạt.

7. Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không hợp lệ hoặc có bằng chứng chứng minh chứng từ, tài liệu xuất trình là giả mạo.

8. Yêu cầu bên bảo lãnh đối ứng thực hiện nghĩa vụ đã cam kết.

9. Hạch toán ghi nợ bắt buộc đối với khách hàng số tiền trả thay cho bên được bảo lãnh ngay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; yêu cầu khách hàng hoàn trả số tiền mà bên bảo lãnh đã trả thay theo cam kết.

10. Yêu cầu thành viên đồng bảo lãnh khác hoàn trả số tiền đã trả thay cho bên được bảo lãnh tương ứng theo tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh mà các bên đã thỏa thuận trong trường hợp thành viên làm đầu mối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong đồng bảo lãnh.

11. Xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.

12. Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật.

13. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.

14. Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 28. Quyền của bên bảo lãnh đối ứng

1. Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị phát hành bảo lãnh đối ứng.

2. Đề nghị bên bảo lãnh phát hành bảo lãnh cho nghĩa vụ của khách hàng của mình đối với bên nhận bảo lãnh.

3. Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh đối ứng và tài sản đảm bảo (nếu có).

4. Yêu cầu khách hàng có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh (nếu cần).

5. Thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của khách hàng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.

6. Thu phí bảo lãnh, điều chỉnh phí bảo lãnh; áp dụng, điều chỉnh lãi suất, lãi suất phạt.

7. Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng khi hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không hợp lệ hoặc có bằng chứng chứng minh chứng từ, tài liệu xuất trình là giả mạo.

8. Hạch toán ghi nợ bắt buộc đối với số tiền trả thay cho khách hàng ngay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh, yêu cầu khách hàng hoàn trả số tiền mà bên bảo lãnh đối ứng đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh theo cam kết.

9. Xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.

10. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng, bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.

11. Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật.

12. Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 29. Quyền của bên xác nhận bảo lãnh

1. Chấp thuận hoặc từ chối đề nghị xác nhận bảo lãnh.

2. Yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh và tài sản bảo đảm (nếu có).

3. Yêu cầu khách hàng có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh (nếu cần).

4. Thu phí bảo lãnh, điều chỉnh phí bảo lãnh; áp dụng, điều chỉnh lãi suất, lãi suất phạt.

5. Thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của khách hàng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.

6. Hạch toán ghi nợ bắt buộc đối với số tiền trả thay cho bên bảo lãnh ngay khi thực hiện nghĩa vụ xác nhận bảo lãnh, yêu cầu bên bảo lãnh hoàn trả số tiền mà bên xác nhận bảo lãnh đã trả thay theo cam kết.

7. Xử lý tài sản bảo đảm của bên bảo lãnh hoặc bên được bảo lãnh theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.

8. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.

9. Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo thỏa thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật.

10. Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không hợp lệ hoặc có bằng chứng chứng minh chứng từ, tài liệu xuất trình là giả mạo.

11. Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 30. Nghĩa vụ của bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng và bên xác nhận bảo lãnh

1. Có trách nhiệm cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến thẩm quyền phát hành cam kết bảo lãnh cho các bên có liên quan; thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi nhận được yêu cầu phù hợp với quy định tại cam kết bảo lãnh.

2. Thực hiện đầy đủ và đúng nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại Điều 22 Thông tư này.

3. Thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của khách hàng trong thời hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh.

4. Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho bên bảo đảm khi thanh lý thỏa thuận cấp bảo lãnh, nếu không có thỏa thuận khác.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc tiếp theo sau ngày nhận được văn bản khiếu nại của bên nhận bảo lãnh về lý do từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, phải có văn bản trả lời bên khiếu nại.

6. Thực hiện lưu giữ hồ sơ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.

7. Hướng dẫn bên nhận bảo lãnh về việc kiểm tra và xác nhận tính xác thực của cam kết bảo lãnh được phát hành.

8. Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng:

1. Khách hàng có các quyền sau đây:

a) Từ chối các yêu cầu của bên bảo lãnh/bên bảo lãnh đối ứng/bên xác nhận bảo lãnh không đúng với các thỏa thuận trong thỏa thuận cấp bảo lãnh hoặc cam kết bảo lãnh;

b) Đề nghị bên bảo lãnh/bên bảo lãnh đối ứng/bên xác nhận bảo lãnh thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm theo cam kết;

c) Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên bảo lãnh/bên bảo lãnh đối ứng/bên xác nhận bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;

d) Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình theo thỏa thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật khi các bên liên quan thực hiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ bảo lãnh của các bên đối với khoản bảo lãnh;

đ) Kiểm tra tính xác thực của cam kết bảo lãnh;

e) Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Khách hàng có các nghĩa vụ sau đây:

a) Cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến khoản bảo lãnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các thông tin, tài liệu đã cung cấp;

b) Thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ, trách nhiệm đã cam kết tại thỏa thuận cấp bảo lãnh;

c) Hoàn trả cho bên bảo lãnh/bên bảo lãnh đối ứng/bên xác nhận bảo lãnh số tiền bên bảo lãnh/bên bảo lãnh đối ứng/bên xác nhận bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo thỏa thuận cấp bảo lãnh hoặc cam kết giữa các bên và các chi phí phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

d) Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên bảo lãnh/bên bảo lãnh đối ứng/bên xác nhận bảo lãnh về quá trình thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh. Có nghĩa vụ báo cáo tình hình hoạt động có liên quan đến giao dịch bảo lãnh cho bên bảo lãnh/bên bảo lãnh đối ứng/bên xác nhận bảo lãnh;

đ) Phối hợp với bên bảo lãnh/bên bảo lãnh đối ứng/bên xác nhận bảo lãnh và các bên liên quan trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm (nếu có);

e) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh

1. Quyền của bên nhận bảo lãnh:

a) Yêu cầu bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm theo cam kết bảo lãnh;

b) Khiếu nại bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh trong thời hạn 05 ngày làm việc tiếp theo sau ngày nhận được thông báo từ chối của bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh nếu lý do từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của các bên không phù hợp với điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tại cam kết bảo lãnh;

c) Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;

d) Kiểm tra tính xác thực của cam kết bảo lãnh;

đ) Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức, cá nhân khác theo thỏa thuận của các bên liên quan phù hợp với quy định của pháp luật;

e) Miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh;

g) Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh:

a) Thực hiện đầy đủ và đúng nghĩa vụ trong các hợp đồng liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ được quy định trong cam kết bảo lãnh (nếu có);

b) Thông báo kịp thời cho bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh và các bên liên quan dấu hiệu vi phạm, hành vi vi phạm của bên được bảo lãnh;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ, tài liệu xuất trình theo cam kết bảo lãnh và các nội dung tuyên bố trong hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên nhận bảo lãnh;

d) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

Chương III

BÁO CÁO, TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 33. Hạch toán kế toán, thông tin báo cáo

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện hạch toán kế toán, theo dõi tất cả các khoản bảo lãnh phát sinh theo quy định.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện báo cáo tình hình thực hiện bảo lãnh theo quy định về chế độ báo cáo thống kê của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 34. Điều khoản chuyển tiếp

Các thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh ký kết và có hiệu lực trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận, cam kết phù hợp với quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký kết thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh đó cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt. Việc sửa đổi, bổ sung các thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh nêu trên chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.

Điều 35. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 04 năm 2025

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 11/2022/TT-NHNN ngày 30/9/2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về bảo lãnh ngân hàng và Thông tư số 49/2024/TT-NHNN ngày 25/10/2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 11/2022/TT-NHNN ngày 30/9/2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về bảo lãnh ngân hàng.

Điều 36. Tổ chức thực hiện

1. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, kiểm tra tình hình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đầu mối xử lý các vướng mắc phát sinh liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh.

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.


Nơi nhận:

- Như Điều 36;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ TD (5).

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Đào Minh Tú

STATE BANK OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 61/2024/TT-NHNN

Hanoi, December 31, 2024

CIRCULAR

ON BANK GUARANTEE

Pursuant to the Civil Code dated November 24, 2015;

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated January 18, 2024;

Pursuant to the Law on Real Estate Business dated November 28, 2023;

Pursuant to the Ordinance on Foreign Exchange dated December 13, 2005 and the Ordinance on amendments to the Ordinance on Foreign Exchange dated March 18, 2013;

Pursuant to Decree No. 102/2022/ND-CP dated December 12, 2022 of the Government on functions, tasks, powers, and organizational structure of the State Bank of Vietnam; Decree No. 146/2024/ND-CP dated November 6, 2024 of the Government on amendments to and annulment of certain provisions of Decree No. 102/2022/ND-CP dated December 12, 2022 of the Government on functions, tasks, powers, and organizational structure of the State Bank of Vietnam, and Decree No. 26/2014/ND-CP dated April 7, 2014 of the Government on the organization and operation of banking inspection and supervision, as amended by Decree No. 43/2019/ND-CP dated May 17, 2019 of the Government;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The Governor of the State Bank of Vietnam promulgates a Circular on the bank guarantee.

Chapter I

GENNERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Circular provides regulations on bank guarantee operations conducted by credit institutions and foreign bank branches for customers.

Article 2. Regulated entities

1. Credit institutions, including: commercial banks, cooperative banks, and general financial companies.

2. Foreign bank branches (FBBs).

3. Individuals and organizations related to guarantee operations, including both residents and non-residents.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



For the purposes of this Circular, the following terms are defined as follows:

1. “Bank guarantee” refers to a form of credit extension whereby the guarantor, being a credit institution or a FBB, commits to the obligee that it will fulfill the financial obligation on behalf of the obligor in the event that the obligor fails to perform or inadequately performs its committed obligation to the obligee. The customer shall be subject to mandatory debt acknowledgement and repayment to the guarantor as agreed.

2. “Counter-guarantee” refers to a type of bank guarantee whereby the counter-guarantor commits to the guarantor that it will fulfill the financial obligation to the guarantor in the event that the guarantor is required to fulfill the financial obligation on behalf of the obligor. The customer of the counter-guarantor shall be subject to mandatory debt recognition and repayment to the counter-guarantor as agreed.

3. “Guarantee confirmation” refers to a type of bank guarantee whereby the guarantee-confirming party commits to the obligee to ensure the performance capability of the guarantor toward the obligee. The guarantee-confirming party shall fulfill the financial obligation on behalf of the guarantor if the guarantor fails to perform or inadequately performs its committed obligation to the obligee. The guarantor shall be subject to mandatory debt acknowledgement and repayment to the guarantee-confirming party, and at the same time, the customer of the guarantor shall be subject to mandatory debt acknowledgement and repayment to the guarantor as agreed.

4. “Guarantee for the sale or lease-purchase of off-plan housing” (hereinafter referred to as off-plan housing guarantee) refers to a bank guarantee whereby the guarantor, being a commercial bank or a FBB, commits to the obligee, being the home buyer or the tenant-buyer (hereinafter referred to as the buyer), that it will fulfill the financial obligation on behalf of the obligor, being the real estate project owner (hereinafter referred to as the project owner), in the event that the project owner fails to hand over the house to the buyer as committed upon the due date and fails to perform or inadequately performs the financial obligation under the signed house purchase or lease-purchase contract. The project owner shall be subject to mandatory debt acknowledgement and repayment to the guarantor as agreed. In cases where a commercial bank or a FBB provides the guarantee based on a counter-guarantee, the counter-guarantor commits to the commercial bank or FBB that it will fulfill the financial obligation to the commercial bank or FBB in the event that the latter is required to fulfill the financial obligation on behalf of the project owner. The project owner shall be subject to mandatory debt acknowledgement and repayment to the counter-guarantor as agreed.

5. “Co-guarantee” refers to a form of syndicated credit extension whereby two (2) or more credit institutions, FBBs jointly provide a guarantee; or a credit institution, FBB, and a foreign credit institution jointly provide a guarantee.

6. “Guarantor” refers a credit institution or FBB that provides a guarantee for the obligor. In cases of co-guarantee, counter-guarantee, and guarantee confirmation, the guarantor also includes foreign credit institutions.

7. “Obligor” refers to an organization (including credit institutions, FBBs, and foreign credit institutions) or an individual that has an obligation to the obligee and is guaranteed by the guarantor or the counter-guarantor.

8. “Obligee” refers to an organization (including credit institutions, FBBs, and foreign credit institutions) or an individual that is entitled to the guarantee issued by the guarantor or the guarantee-confirming party.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



10. “Guarantee-confirming party” refers to a credit institution, FBB, or foreign credit institution that provides a guarantee confirmation for the guarantor.

11. Customer of a credit institution or FBB (hereinafter referred to as the customer) refers to an organization (including credit institutions, FBBs, and foreign credit institutions) or an individual, specifically as follows:

a) In a bank guarantee (excluding counter-guarantee and guarantee confirmation), the customer of the guarantor is either the obligor or the entity requesting the credit institution or FBB to issue a guarantee for the obligor;

b) In a counter-guarantee, the customer of the counter-guarantor is either the obligor or the entity requesting the credit institution or FBB to issue a counter-guarantee for the obligor; the customer of the guarantor is the counter-guarantor;

c) In a guarantee confirmation, the customer of the guarantee-confirming party is the guarantor; the customer of the guarantor is either the obligor or the entity requesting the credit institution or FBB to issue a guarantee for the obligor.

12. “Guarantee issuance agreement” refers to an agreement between the guarantor, the counter-guarantor, or the guarantee-confirming party and the customer, as well as any other relevant parties (if applicable), regarding the issuance of a bank guarantee, counter-guarantee, or guarantee confirmation for the customer.

13. “Written commitment to issue a guarantee letter for off-plan housing (hereinafter referred to as the written commitment to issue a guarantee letter) refers to the written commitment by the guarantor to the project owner, confirming that the guarantor will issue a guarantee letter for all buyers who opt for a guarantee under the project of the project owner, which has been approved for a guarantee by the guarantor, as stipulated in the guarantee issuance agreement.

14. “Guarantee commitment” refers to a commitment issued by the guarantor, the counter-guarantor, or the guarantee-confirming party in one of the following forms:

a) “Guarantee letter” refers to a commitment by the guarantor to the obligee, ensuring that the guarantor will fulfill the financial obligations on behalf of the obligor if the obligor fails to fulfill or inadequately fulfills its obligations to the obligee.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) “Guarantee contract” refers to an agreement between the guarantor and the obligee, as well as any other relevant parties (if applicable), regarding the guarantor’s commitment to fulfilling financial obligations on behalf of the obligor if the obligor fails to fulfill or inadequately fulfills its obligations to the obligee.

In the case of a counter-guarantee and guarantee confirmation, the guarantee contract also includes the agreement between the counter-guarantor and the guarantor, along with other relevant parties (if applicable), and between the guarantee-confirming party and the obligee, along with other relevant parties (if applicable).

For off-plan housing guarantees, only the guarantee letter format is issued.

15. “Financial obligations of the project owner to the buyer in a off-plan housing guarantee (hereinafter referred to as financial obligations of the project owner) refer to the amount that the project owner is obligated to pay to the buyer if the project owner fails to hand over the housing unit on time as committed in the purchase or lease-purchase agreement. This includes: The amount the project owner has received in advance from the buyer after the buyer has received the guarantee letter from the guarantor; any other amount (if applicable) that the project owner is obligated to pay to the buyer under the purchase or lease-purchase agreement.

Article 4. Regulations on foreign exchange management in guarantees

1. The issuance of guarantees in foreign currency by credit institutions and FBBs must comply with the scope of foreign exchange activities in the domestic market and the international market as stipulated in their respective operating licenses.

2. Credit institutions and FBBs may only provide guarantees in foreign currency for customers with financial obligations denominated in foreign currency in accordance with applicable laws.

Article 5. Cases where guarantees are prohibited, restricted, and subject to credit limits

When providing guarantees, credit institutions and FBBs must comply with the provisions of the Law on Credit Institutions and the regulations of the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as the "State Bank") regarding cases where credit extension is prohibited, restricted, or subject to credit limits.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The guarantee balance for a customer or a customer and related persons includes the outstanding balance of issued guarantee commitments, issued counter-guarantee commitments, and issued guarantee confirmation commitments for that customer, that customer, and related persons.

2. The guarantee balance for a customer or a customer and the related persons of that customer is determined from the date of issuance of the guarantee commitment.

3. The balance for off-plan housing guarantee shall be determined in accordance with Clause 7, Article 13 of this Circular.

Article 7. Use of language

1. The guarantee issuance agreement and guarantee commitment must be made in Vietnamese, except for the cases specified in Clause 2 of this Article.

2. Credit institutions and FBBs may agree with relevant parties to use a foreign language in the following cases:

a) The guarantee transaction falls under civil relations involving foreign elements as prescribed by the Civil Code;

b) The guaranteed obligation arises from the implementation of projects funded by international financial institutions in accordance with the regulations of the State Bank on limits and prudential ratios in the operations of banks and FBBs;

c) The guaranteed obligation arises from participation in an international bidding package;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. In cases where a foreign language is used, upon request from the competent authority, documents or data messages must be translated into Vietnamese, with certification from the legal representative of the credit institution or FBB, or notarized or certified, attached to the foreign-language version.

Article 8. Application of commercial practices and dispute resolution

1. Parties involved in bank guarantees, counter-guarantees, guarantee confirmations, and co-guarantees may agree to apply commercial practices in accordance with Article 3 of the Law on Credit Institutions.

2. The resolution of disputes arising from guarantee transactions shall be carried out based on the agreements between the parties in compliance with legal regulations. In cases where the guarantee involves foreign elements or the parties choose to apply international commercial practices, they may agree on the governing law and the dispute resolution authority (including foreign courts or international commercial arbitration) to resolve disputes related to the guarantee transaction.

Article 9. Electronic guarantee

1. Credit institutions, FBBs, and customers may opt to conduct bank guarantee operations through electronic means (hereinafter referred to as "electronic guarantee").

The implementation of electronic guarantee must comply with the provisions of this Circular and relevant laws on anti-money laundering; electronic transactions, personal data protection; online service security in the banking sector, and other applicable legal regulations.

2. When identifying and verifying customer information through electronic means for customers establishing a relationship with a credit institution or FBB for the first time (except for cases where the customer submits a request via authenticated electronic messaging through the SWIFT system or uses an electronic signature in accordance with the law), the credit institution or FBB shall proceed as follows:

a) For customers who are residents: Credit institutions and FBBs shall identify and verify customer information in accordance with the regulations of the State Bank of Vietnam on the opening and use of payment accounts at payment service providers;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Credit institutions and FBBs shall independently determine the measures, methods, and technologies applied in electronic guarantee, whether for the entire process or specific stages, assume any associated risks, and meet the following minimum requirements:

a) The measures, methods, and technologies selected by the credit institution or FBB must comply with security, safety, and confidentiality regulations set forth by the State Bank of Vietnam;

b) Appropriate electronic transaction authentication methods must be applied to customers when conducting electronic transactions in the course of electronic guarantee, in accordance with relevant legal provisions;

c) Full and detailed storage and maintenance of documents, information, and customer identification data throughout the electronic guarantee process must be ensured. The information and data must be securely stored, backed up, and maintained in a complete and intact manner to facilitate inspection, verification, and customer authentication during the electronic guarantee process, as well as for handling disputes, complaints, and providing information upon request from competent authorities. The retention and maintenance period shall comply with the provisions of laws on anti-money laundering and electronic transactions.

d) Credit institutions and FBBs must conduct inspections and assess the security and safety levels of measures, methods, and technologies applied, ensuring timely upgrades and updates in case of security vulnerabilities;

dd) Clearly define the roles and responsibilities of each individual and department involved in developing, establishing, and operating the information system supporting the appraisal and credit approval process in electronic guarantee. In case of arising risks, the bank must establish mechanisms to identify the responsible individuals or departments and promptly address any issues or risks to ensure efficiency and security in the execution of electronic guarantee.

4. If customer identification and verification are conducted electronically, the value of each guarantee commitment (if the guaranteed amount is in a foreign currency, the conversion rate shall be based on the guarantor's exchange rate at the time of issuance) issued to an individual customer shall not exceed VND 4,000,000,000 (four billion Vietnamese dong), and for an institutional customer shall not exceed VND 45,000,000,000 (forty-five billion Vietnamese dong), except for the following cases:

a) The customer identification information is authenticated by a competent state authority or electronically verified through an electronic authentication service provider in accordance with the law on electronic identification and authentication;

b) The customer submits a guarantee request via authenticated electronic messaging through the SWIFT system;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) The customer uses an electronic signature in accordance with the law when requesting a guarantee or signing a guarantee issuance agreement with the credit institution or FBB;

dd) The customer is a credit institution or a FBB.

5. The information system used for conducting electronic guarantee must comply with the regulations on ensuring information system security at Level 3 or higher, in accordance with the law on information system security classification and the regulations of the State Bank of Vietnam on information system security in banking operations.

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Article 10. Scope of guarantee

The guarantor may commit to guaranteeing either a part or the entirety of the financial obligation that the obligor is required to fulfill toward the obligee.

Article 11. Requirements to be satisfied by customers

1. A credit institution or FBB shall consider and decide on issuing a guarantee, counter-guarantee, or guarantee confirmation for a customer when the customer meets the following requirements:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The guaranteed obligation is a lawful financial obligation;

c) Is assessed by the credit institution or FBB issuing the guarantee as having the ability to repay the amount that the credit institution or FBB is required to pay on behalf of the obligor when fulfilling the guarantee obligation.

2. Credit institutions and FBBs are not permitted to issue guarantees for the payment obligations of bonds issued by enterprises if the purpose of such bond issuance is for: a) restructuring the debts of the issuing enterprise itself; contributing capital or acquiring shares in another enterprise; and expanding operating capital.

Article 12. Guarantee for customers who are non-residents

1. A credit institution or FBB may only issue guarantees for customers that are organizations classified as non-residents and must satisfy one of the following requirements (customers that are foreign credit institutions are not subject to this requirement):

a) The customer is an economic organization established and operating overseas with capital contributed by a Vietnamese enterprise in the form of investment as specified in points a and c, clause 1, Article 52 of the Law on Investment, or in another form of investment as specified in point dd, clause 1, Article 52 of the Law on Investment;

b) The customer has fully deposited 100% of the guarantee value or has collateral covering 100% of the guarantee value, consisting of the customer's assets, including deposit balances at the same credit institution or FBB issuing the guarantee, and certificates of deposit issued by the same credit institution or FBB issuing the guarantee;

c) The obligee is a resident.

2. FBBs are not permitted to issue guarantees in foreign currency for corporate customers who are non-residents, except in cases where the obligee is a resident.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Comply with the regulations of the State Bank of Vietnam on foreign exchange management concerning offshore lending and the recovery of guaranteed debts for non-residents;

b) Implement a credit risk assessment and management process, including risk assessment for guarantees issued to non-residents.

4. In addition to the provisions of this Article, other matters related to guarantees for customers who are non-residents must comply with the corresponding regulations set forth in this Circular.

Article 13. Guarantee for off-plan housing

1. Commercial banks and FBBs shall consider and decide to provide guarantees for project owners if:

a) The project owner meets all the requirements specified in Article 11 of this Circular (except in cases where the commercial bank or FBB guarantees the project owner based on a counter-guarantee);

b) The project owner has received a written confirmation from the province-level real estate business regulatory authority stating that the housing units are eligible for sale or lease-purchase.

2. Procedures for implementing guarantees for off-plan housing:

a) Based on the request of the project owner or the counter-guarantor, the commercial bank or FBB shall consider, appraise, and decide to provide a guarantee for the project owner;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Based on the guarantee issuance agreement, the guarantor shall issue a written commitment to issue a guarantee letter for the project owner, who shall then provide a copy of this document to the buyer when signing the purchase or lease-purchase contract for the housing unit;

d) After signing the purchase or lease-purchase contract, which includes the project owner's financial obligations, the project owner shall submit the contract to the guarantor to request the issuance of a guarantee letter for the buyer;

dd) The guarantor, based on the purchase or lease-purchase contract, the guarantee issuance agreement, and the written commitment to issue the guarantee letter, shall issue the guarantee letter and send it to the project owner, who shall then provide it to the buyer.

3. Validity period and content of the guarantee issuance agreement:

a) The guarantee issuance agreement shall be effective from the date of signing until the guarantee obligations of all guarantee letters issued to the buyers are terminated in accordance with Article 23 of this Circular, and all obligations of the project owner to the guarantor under the guarantee issuance agreement have been fulfilled; unless the parties agree to terminate the guarantee issuance agreement before its expiration;

b) In addition to the contents specified in Clause 2, Article 15 of this Circular (excluding the provisions in points h and i in the case of a guarantee based on a counter-guarantee), the guarantee issuance agreement must also include a provision that the guarantor is obligated to issue the guarantee letter to the buyer before the scheduled handover of the housing unit as committed in the purchase or lease-purchase contract when receiving the purchase or lease-purchase contract from the project owner and to send the guarantee letter to the project owner for provision to the buyer.

4. Validity period and content of the written commitment to issue a guarantee letter:

a) The written commitment to issue a guarantee letter shall be effective from the date of signing until the completion of the issuance of guarantee letters for all buyers before the scheduled handover of the housing unit as committed in the purchase or lease-purchase contract, or until the guarantee issuance agreement expires (whichever occurs first);

b) The written commitment to issue a guarantee letter must include the following contents:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



(ii) Validity period of the document;

(iii) Information on the guaranteed project or the guaranteed portion of the project (if only a portion of the project is guaranteed);

(iv) Commitment of the guarantor to issue guarantee letters to all buyers who choose to be guaranteed under the project of the project owner that has been approved for guarantee by the guarantor;

(v) The financial obligations of the project owner to the buyer, guaranteed by the commercial bank or FBB, refer to the amount the project owner is obligated to pay the buyer if the project owner fails to hand over the housing unit on time as committed in the signed purchase or lease-purchase contract, including: The amount the project owner has received in advance from the buyer after the buyer has received the guarantee letter from the guarantor; any other amount (if applicable) that the project owner is obligated to pay to the buyer under the purchase or lease-purchase agreement;

(vi) The documents that the buyer must submit to the guarantor to request the performance of the guarantee obligation must include the guarantee letter issued by the commercial bank or FBB to the buyer.

5. Validity period and content of the guarantee letter:

a) The guarantee letter shall be effective from the date of issuance until at least 30 days after the deadline by which the project owner must fulfill its financial obligations to the buyer in the event that the project owner fails to hand over the housing unit as committed in the purchase or lease-purchase contract, unless the guarantee obligation is terminated under Article 23 of this Circular. If the guarantor and the project owner terminate the guarantee issuance agreement before its expiration, the guarantee letters issued to previous buyers shall remain valid until the guarantee obligation is terminated;

b) In addition to the contents specified in Clause 1, Article 16 of this Circular, the guarantee letter must also clearly state the guaranteed financial obligations of the project owner and specify that the documents submitted by the buyer to the guarantor to request the performance of the guarantee obligation must include the guarantee letter issued by the commercial bank or FBB to the buyer.

6. Maximum guarantee amount per buyer shall not exceed the total amount the project owner is permitted to receive in advance from the buyer under Article 25 of the Law on Real Estate Business, plus any other amounts (if applicable) specified in the purchase or lease-purchase contract.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The outstanding guarantee balance for the project owner or the counter-guarantor shall be determined based on the financial obligations of the project owner. The outstanding guarantee balance shall gradually decrease as the guarantee obligations to each buyer are terminated in accordance with Article 23 of this Circular;

b) The outstanding guarantee balance shall be recorded at the time the project owner notifies the guarantor of the amount received in advance from the buyers as specified in point c of this clause, along with any other amounts (if applicable) stipulated in the purchase or lease-purchase contract;

c) The guarantor and the project owner shall agree on the timeline for notifying and updating the amounts received in advance from buyers during the month, which must not be later than the last working day of the month, as the basis for determining the outstanding guarantee balance. The project owner shall be legally responsible for accurately notifying the guarantor of the amount and the timing of advance payments received from buyers.

8. Rights and obligations of the guarantor:

a) The guarantor has the following rights:

(i) To refuse to issue a guarantee letter to the buyer if the purchase or lease-purchase contract for the housing unit does not comply with relevant legal regulations or after the guarantee issuance agreement has been terminated;

(ii) To refuse to perform the guarantee obligation for amounts that do not fall within the financial obligations of the project owner, amounts paid by the buyer exceeding the percentage stipulated in Article 25 of the Law on Real Estate Business, or in cases where the buyer fails to present the guarantee letter issued to them by the guarantor.

b) The guarantor has the following obligations:

(i) To issue the guarantee letter before the handover deadline specified in the purchase or lease-purchase contract for the housing unit upon receiving a valid purchase or lease-purchase contract and submit it to the project owner;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



(iii) To perform the guarantee obligation by paying the replacement amount corresponding to the financial obligations of the project owner, based on the guarantee claim dossier submitted by the buyer, in accordance with the conditions for performing the guarantee obligation stipulated in the guarantee letter.

9. Rights and obligations of the project owner:

a) The project owner has the following rights: To request the guarantor to issue guarantee letters for all buyers who opt for a guarantee within the off-plan housing project covered by the guarantee, provided that the guarantee commitment document remains in effect;

b) The project owner has the following obligations:

(i) To deliver the guarantee letter issued by the guarantor to the buyer after receiving it from the guarantor, as stipulated in Clause 6, Article 26 of the Law on Real Estate Business;

(ii) In the event that the guarantor and the project owner terminate the guarantee issuance agreement before its expiration, no later than the following working day, the project owner must publicly announce this termination on its official website (if available) and notify in writing the provincial-level housing management authority of the locality where the project is located regarding the termination of the guarantee for the project owner. The project owner must cease providing the guarantee commitment document to buyers once it becomes invalid due to the expiration of the guarantee issuance agreement between the project owner and the guarantor;

(iii) To accurately notify the guarantor of the advance payments received from each buyer and any other amounts (if applicable) within the agreed timeframe as stipulated in Point c, Clause 7 of this Article.

10. The buyer has the following rights:

a) To receive the guarantee letter issued by the guarantor, delivered by the project owner;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



11. In addition to the provisions of this Article, other matters related to the guarantee for off-plan housing shall be implemented in accordance with the relevant provisions of this Circular.

Article 14. Application for a guarantee

1. The application for a guarantee includes the following primary documents:

a) Guarantee application form;

b) Documents related to the customer, including information about related persons of the customer as stipulated in the Law on Credit Institutions, if the total outstanding credit balance of the customer at the credit institution or FBB (including the amount requested for the guarantee) is equal to or greater than 0.1% of the owner's equity of the credit institution or FBB as of the most recent working day's end before the customer applies for the guarantee, except where the customer is a foreign credit institution. If the credit institution or FBB has negative owner's equity, this percentage shall be applied to charter capital or allocated capital (for FBBs). Information on related persons includes:

(i) Information on related individuals, including full name, personal identification number for Vietnamese citizens; nationality, passport number, issuance date, and issuing authority for foreign individuals; and relationship with the customer;

(ii) Information on related organizations, including name, business registration number, registered office address, enterprise registration certificate number or equivalent legal document, legal representative, and relationship with the customer.

c) Documents related to the guaranteed obligation;

d) Documents related to collateral (if applicable);

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Based on the actual guarantee activities of the credit institution or FBB and the specific characteristics of different customer groups and guarantee execution methods (traditional or electronic means), the credit institution or FBB shall provide detailed guidance on the required documents to be submitted for appraisal and consideration of the guarantee issuance.

Article 15. Guarantee issuance agreement

1. To issue a guarantee for a customer, the credit institution or FBB and the customer shall enter into a guarantee issuance agreement. In the case of issuing a guarantee based on a counter-guarantee or guarantee confirmation, the guarantor is not required to enter into a guarantee issuance agreement with the counter-guarantor or the guarantee-confirming party.

2. The guarantee issuance agreement must include the following contents:

a) Applicable law. If the applicable law is not explicitly specified, it shall be understood that the parties agree to apply Vietnamese law;

b) Information on the parties involved in the guarantee relationship;

c) The guaranteed obligation;

d) The guarantee amount and guarantee currency;

dd) Form of issuance of the guarantee commitment;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



g) Rights and obligations of the parties;

h) Guarantee fee;

i) Agreement on mandatory debt assumption, interest rate applicable to the substitute payment amount, and debt repayment obligation when the guarantee obligation is enforced;

k) Reference number, signing date, and validity of the guarantee issuance agreement;

l) Dispute resolution mechanism;

m) Other provisions not contrary to applicable laws.

3. Any amendments, supplements, or cancellations of the contents of the guarantee issuance agreement shall be agreed upon and decided by the relevant parties, ensuring compliance with applicable laws.

Article 16. Guarantee commitment

1. Based on the guarantee issuance agreement, the guarantor or the guarantee-confirming party shall issue a guarantee commitment to the obligee with the following contents:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Reference number of the guarantee commitment;

c) Information on the parties involved in the guarantee relationship;

d) Date of guarantee issuance, effective date of the guarantee, and/or conditions under which the guarantee becomes effective;

dd) Expiry date and/or conditions under which the guarantee expires;

e) Guarantee amount and guarantee currency;

g) Guaranteed obligation;

h) Conditions for enforcing the guarantee obligation;

i) Documentation required to enforce the guarantee obligation, including the demand for enforcement and a list of supporting documents and materials;

k) Method for the obligee to verify the authenticity of the guarantee commitment;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Any amendments, supplements, or cancellations of the contents of the guarantee commitment shall be agreed upon by the relevant parties in accordance with the guarantee issuance agreement and in compliance with applicable laws.

3. For guarantee commitments issued via an international communication network, credit institutions and FBBs shall follow the contents and issuance procedures prescribed by the international communication network. Credit institutions and FBBs must establish monitoring and management procedures for issuing guarantees under these circumstances to ensure safety and efficiency.

Article 17. Authority to sign guarantee issuance agreements, guarantee commitments, and guarantee issuance commitment letters

1. The guarantee issuance agreement, guarantee commitment, and guarantee issuance commitment letter must be signed by the legally authorized representative of the credit institution or FBB, in compliance with applicable laws and the internal regulations of the credit institution or FBB.

2. The use of electronic signatures and the authorization to sign guarantee issuance agreements, guarantee commitments, and guarantee issuance commitment letters shall be carried out in accordance with relevant legal regulations.

Article 18. Security for the fulfillment of customer obligations

1. The credit institution or FBB shall agree with the customer and other relevant parties (if any) on whether or not to apply security measures when executing the guarantee transaction.

2. The credit institution or FBB shall establish specific principles and requirements for cases where no security measure is applied. In cases where security measures are agreed upon, the parties shall comply with applicable laws on security for obligations and the internal regulations of the credit institution or FBB.

Article 19. Guarantee fees

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. In the case of co-guarantees, the parties involved in the co-guarantee shall agree on the guarantee fee for each guarantor.

3. In the case where the credit institution or FBB guarantees a joint obligation, the credit institution or FBB shall agree with each customer on the payable guarantee fee based on the respective joint obligation of each customer, unless otherwise agreed by the parties.

4. If the guarantee currency is a foreign currency, the parties may agree to collect the guarantee fee in that foreign currency or convert it into Vietnamese dong based on the selling exchange rate of the guarantor at the time of fee collection or at the time of fee notification.

5. The parties may agree to adjust the guarantee fee level.

Article 20. Validity period of the guarantee commitment and the guarantee issuance agreement

1. The validity period of the guarantee commitment shall be determined from the time of issuance of the guarantee commitment or after its issuance, as agreed upon by the relevant parties, until the termination of the guarantee obligation as specified in Article 23 of this Circular. The validity period of the guarantee letter in off-plan housing guarantees shall comply with the provisions of Clause 5, Article 13 of this Circular.

2. The validity period of the guarantee issuance agreement shall be agreed upon by the parties but must be at least equal to the validity period of the guarantee commitment. The validity period of the guarantee issuance agreement in off-plan housing guarantees shall comply with the provisions of Clause 3, Article 13 of this Circular.

3. If the expiry date of the guarantee commitment or guarantee issuance agreement falls on a weekend, public holiday, or Tet holiday, the expiry date shall be extended to the next working day.

4. The extension of the validity period of the guarantee commitment or the guarantee issuance agreement shall be subject to agreement among the parties in compliance with relevant laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. In cases where the obligee exempts the guarantor or the guarantee-confirming party from performing the guarantee obligation, the obligor shall still be required to fulfill its committed obligation to the obligee, unless otherwise agreed by the parties or in cases of joint liability as prescribed by law.

2. In cases where one or several co-guarantors are exempted from performing their portion of the guarantee obligation under the agreement of the relevant parties, the remaining co-guarantors shall still be required to fulfill their respective portions of the guarantee obligation as per the guarantee commitment, unless otherwise agreed by the parties.

Article 22. Performance of guarantee obligation

1. To request the performance of the guarantee obligation, the obligee must submit a request dossier for the performance of the guarantee obligation as prescribed in point i, clause 1, article 16 of this Circular to the guarantor. The guarantor shall verify the submitted request dossier and compare it with the terms and conditions stipulated in the guarantee commitment. If the request dossier for the performance of the guarantee obligation is valid, the guarantor shall perform the guarantee obligation in accordance with clause 3 of this Article. If the request dossier is invalid, the guarantor shall refuse to perform the guarantee obligation as prescribed in clause 4 of this Article.

2. The request dossier for the performance of the guarantee obligation is deemed valid when:

a) The guarantor receives the complete request dossier within the validity period of the guarantee commitment, specifically:

(i) If sent directly in writing, it must be within the guarantor’s working hours;

(ii) If sent via registered mail through postal services, the date of receipt shall be the date the guarantor signs for the registered mail;

(iii) If sent via electronic means, the date of receipt shall be determined according to the time the guarantor receives the data message as prescribed by the law on electronic transactions;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Performance of the guarantee obligation:

a) In the case of a bank guarantee (excluding counter-guarantee and guarantee confirmation):

Within 5 working days from the date the guarantor receives a valid request dossier for the performance of the guarantee obligation as stipulated in clause 2 of this Article, the guarantor shall fully and properly perform the guarantee obligation committed to the obligee. Simultaneously, the guarantor shall record the amount paid on behalf of the obligor as a compulsory loan in the loan account and notify the customer accordingly. The customer shall be required to fully repay the amount paid by the guarantor along with interest as prescribed in clause 5 of this Article;

b) In the case of counter-guarantee:

Within 5 working days from the date the guarantor receives a valid request dossier for the performance of the guarantee obligation as prescribed in clause 2 of this Article, the guarantor shall request the counter-guarantor to make the payment on behalf of the obligor.

The counter-guarantor shall fully and properly perform the counter-guarantee obligation committed to the guarantor, simultaneously recording the amount paid on behalf of the obligor as a compulsory loan in the loan account and notifying the customer accordingly. The customer shall be required to fully repay the amount paid by the counter-guarantor along with interest as prescribed in clause 5 of this Article.

If the counter-guarantor fails to perform or does not fully perform the obligation committed to the guarantor, the guarantor shall fully and properly perform the guarantee obligation committed to the obligee. Simultaneously, the guarantor shall record the amount paid on behalf of the counter-guarantor as a compulsory loan in the loan account and notify the counter-guarantor. The counter-guarantor shall be responsible for fully repaying the amount paid by the guarantor along with interest as prescribed in clause 5 of this Article;

c) In the case of guarantee confirmation:

Within 5 working days from the date the guarantor receives a valid request dossier for the performance of the guarantee obligation as prescribed in clause 2 of this Article, the guarantor shall fully and properly perform the guarantee obligation committed to the obligee. Simultaneously, the guarantor shall record the amount paid on behalf of the obligor as a compulsory loan in the loan account and notify the customer accordingly. The customer shall be required to fully repay the amount paid by the guarantor along with interest as prescribed in clause 5 of this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. In cases of refusal to perform the guarantee obligation, within 5 working days from the date of receiving the request for the performance of the guarantee obligation, the refusing party must issue a written response clearly stating the reason for the refusal.

5. The paying party (the guarantor, counter-guarantor, or guarantee-confirming party) shall apply an interest rate on the amount paid, in accordance with the guarantee issuance agreement, but not exceeding the highest overdue lending interest rate applied at the respective credit institution or FBB.

6. In cases of payment in foreign currency, the paying party shall record the compulsory loan in the same foreign currency paid, and the customer shall repay the debt in the same foreign currency or convert it into Vietnamese dong or another foreign currency at the agreed exchange rate. If the payment is made in Vietnamese dong, the paying party shall record the compulsory loan in Vietnamese dong.

Article 23. Termination of guarantee obligations

The guarantee obligation shall be terminated in the following cases:

1. The obligor’s obligation is discharged.

2. The guarantee obligation has been fully performed in accordance with the guarantee commitment.

3. The guarantee is canceled or replaced by another security measure as agreed upon by the obligee, the guarantor, and other relevant parties (if any).

4. The guarantee commitment has expired.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. As agreed upon by the parties.

7. The guarantee obligation is terminated in other cases as prescribed by law.

Article 24. Co-guarantee

1. The principles, conditions, and procedures for implementing co-guarantees shall be carried out in accordance with this Circular, the regulations of the State Bank of Vietnam on syndicated credit granting by credit institutions and FBBs to customers, and other relevant legal provisions.

2. The parties participating in the co-guarantee shall be jointly liable for performing the guarantee obligation unless otherwise agreed or provided by law for separate guarantees. If the lead credit institution or FBB is required to fulfill the guarantee obligation, the participating parties shall be responsible for reimbursing the lead credit institution or FBB for the corresponding amount according to the agreed co-guarantee participation ratio.

Article 25. Guarantee for a joint and several obligation

A credit institution or FBB providing a guarantee for a joint and several obligation must do so based on a contract establishing joint and several rights and obligations among the parties.

Article 26. Internal regulations of credit institutions and FBBs on guarantees

1. Based on the provisions of this Circular and relevant laws, credit institutions and FBBs shall issue internal regulations on guarantee operations for customers (including provisions on electronic guarantees, if applicable; guarantees for off-plan housing, if applicable; and guarantees for non-resident customers). These internal regulations must comply with credit granting regulations and clearly define the responsibilities between the appraisal and approval stages of guarantee issuance.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 27. Rights of the guarantor

1. Accept or reject a guarantee request.

2. Request a guarantee-confirming party to confirm the guarantee for its guarantee to the obligor.

3. Require the customer and related parties to provide relevant information and documents for guarantee assessment and secured assets (if applicable).

4. Require the customer to establish security measures for the guaranteed obligation (if necessary).

5. Inspect and monitor the financial status of the customer during the validity period of the guarantee.

6. Collect and adjust guarantee fees; apply and adjust interest rates and penalty interest rates.

7. Refuse to perform the guarantee obligation if the demand for guarantee payment is invalid or if there is evidence proving that the submitted documents are falsified.

8. Require the counter-guarantor to fulfill its committed obligations.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



10. Require other co-guarantors to reimburse the amount paid on behalf of the obligor in proportion to their agreed participation in the co-guarantee arrangement if the lead co-guarantor fulfills the guarantee obligation.

11. Handle secured assets in accordance with the agreement and legal regulations.

12. Transfer its rights and obligations to another credit institution or FBB as agreed by the related parties, in compliance with legal provisions.

13. Initiate legal proceedings in accordance with the law when the customer breaches its contractual obligations.

14. Exercise other rights as agreed by the parties, in compliance with legal regulations.

Article 28. Rights of the counter-guarantor

1. Accept or refuse the request for the issuance of a counter-guarantee.

2. Request the guarantor to issue a guarantee for the obligation of its customer to the obligee.

3. Require the customer to provide documents and information related to the appraisal of the counter-guarantee and collateral (if any).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Inspect and monitor the financial status of the customer during the validity period of the guarantee.

6. Collect and adjust guarantee fees; apply and adjust interest rates and penalty interest rates.

7. Refuse to perform the counter-guarantee obligation if the demand for guarantee payment is invalid or if there is evidence proving that the submitted documents are falsified.

8. Record mandatory debit entries against the customer's account for the amount paid on behalf of the customer immediately upon fulfilling the counter-guarantee obligation to the guarantor, and require the customer to reimburse the amount paid by the counter-guarantor to the guarantor as per the agreement.

9. Handle the customer's secured assets in accordance with the agreement and legal regulations.

10. Initiate legal proceedings in accordance with the law if the customer or the guarantor breaches its contractual obligations.

11. Transfer its rights and obligations to another credit institution or FBB as agreed by the related parties, in compliance with legal provisions.

12. Exercise other rights as agreed by the parties, in compliance with legal regulations.

Article 29. Rights of the guarantee-confirming party

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Require the customer to provide information and documents related to the appraisal of the guarantee and collateral (if any).

3. Require the customer to implement security measures for the guarantee obligation (if necessary).

4. Collect and adjust guarantee fees; apply and adjust interest rates and penalty interest rates.

5. Inspect and monitor the financial status of the customer during the validity period of the guarantee.

6. Record mandatory debit entries against the guarantor's account for the amount paid on behalf of the guarantor immediately upon fulfilling the guarantee confirmation obligation and require the guarantor to reimburse the amount paid by the guarantee-confirming party as per the agreement.

7. Handle secured assets of the guarantor or the obligor in accordance with the agreement and legal regulations.

8. Initiate legal proceedings in accordance with the law if the guarantor breaches its contractual obligations.

9. Transfer its rights and obligations to another credit institution or FBB as agreed by the related parties, in compliance with legal provisions.

10. Refuse to perform the guarantee obligation if the demand for guarantee payment is invalid or if there is evidence proving that the submitted documents are falsified.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 30. Obligations of the guarantor, counter-guarantor, and guarantee-confirming party

1. Provide relevant information and documents concerning the authority to issue the guarantee commitment to the related parties; fulfill the guarantee obligation upon receiving a request in accordance with the provisions of the guarantee commitment.

2. Fully and properly perform the guarantee obligations stipulated in Article 22 of this Circular.

3. Inspect and monitor the financial condition of the customer during the validity period of the guarantee issuance agreement.

4. Fully return the secured assets (if any) and related documents to the security provider upon the liquidation of the guarantee issuance agreement, unless otherwise agreed.

5. Within 5 working days from the date of receipt of a written complaint from the obligee regarding the reason for refusal to fulfill the guarantee obligation, issue a written response to the complainant.

6. Maintain guarantee records in accordance with legal regulations.

7. Guide the obligee on how to verify and authenticate the validity of the issued guarantee commitment.

8. Fulfill other obligations as agreed by the parties in compliance with legal regulations.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The customer has the following rights:

a) Refuse any request from the guarantor/counter-guarantor/guarantee-confirming party that is inconsistent with the terms of the guarantee issuance agreement or guarantee commitment;

b) Request the guarantor/counter-guarantor/guarantee-confirming party to fulfill their obligations and responsibilities in accordance with the commitment;

c) Initiate legal proceedings under applicable laws if the guarantor/counter-guarantor/guarantee-confirming party breaches their committed obligations;

d) Assign their rights and obligations in accordance with the agreement between the related parties and in compliance with legal regulations. Exercise their rights and obligations under legal provisions when related parties carry out the assignment of guarantee rights and obligations;

dd) Verify the authenticity of the guarantee commitment;

e) Exercise other rights as agreed upon by the parties in compliance with legal regulations.

2. The customer has the following obligations:

a) Provide complete, accurate, and truthful information and documents related to the guarantee and be legally responsible for their accuracy, truthfulness, and completeness;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Reimburse the guarantor/counter-guarantor/guarantee-confirming party for the amount they have paid in fulfilling the guarantee obligation, in accordance with the guarantee issuance agreement or commitments between the parties, along with any associated costs arising from the guarantee fulfillment;

d) Be subject to inspections and supervision by the guarantor/counter-guarantor/guarantee-confirming party regarding the implementation of the guaranteed obligation. The customer must report relevant business activities related to the guarantee transaction to the guarantor/counter-guarantor/guarantee-confirming party;

dd) Cooperate with the guarantor/counter-guarantor/guarantee-confirming party and other related parties in the handling of secured assets (if applicable);

e) Fulfill other obligations as agreed upon by the parties in compliance with legal regulations.

Article 32. Rights and obligations of the obligee

1. Rights of the obligee:

a) Request the guarantor and the guarantee-confirming party to fulfill their obligations and responsibilities as stated in the guarantee commitment;

b) File a complaint against the guarantor and the guarantee-confirming party within 5 working days from the date of receiving the refusal notice from the guarantor or the guarantee-confirming party if the reasons for refusal to fulfill the guarantee obligation are inconsistent with the guarantee commitment conditions;

c) Initiate legal proceedings under applicable laws if the guarantor or the guarantee-confirming party breaches their committed obligations;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Assign their rights and obligations to other organizations or individuals in accordance with the agreement between the related parties and in compliance with legal regulations;

e) Waive the guarantee obligation for the guarantor and the guarantee-confirming party;

g) Exercise other rights as agreed upon by the parties in compliance with legal regulations.

2. Obligations of the obligee:

a) Fully and properly fulfill the obligations under contracts related to the guaranteed obligation; comply with all obligations stipulated in the guarantee commitment (if applicable);

b) Promptly notify the guarantor, the guarantee-confirming party, and relevant parties of any violations or breaches committed by the obligor;

c) Be legally responsible for the accuracy, completeness, validity, and legality of the documents and materials submitted under the guarantee commitment and for the declarations made in the obligee’s request for guarantee fulfillment;

d) Fulfill other obligations as agreed upon by the parties in compliance with legal regulations.

Chapter III

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 33. Accounting and reporting

1. Credit institutions and FBBs must perform accounting and track all guarantee transactions arising in accordance with regulations.

2. Credit institutions and FBBs must report on the implementation of guarantees in accordance with the statistical reporting regime of the State Bank of Vietnam.

Article 34. Transitional provisions

Guarantee issuance agreements and guarantee commitments that were signed and became effective before the effective date of this Circular shall continue to be implemented in accordance with the agreements and commitments, provided that they comply with the legal regulations in effect at the time of signing until the guarantee obligation is terminated. Any amendments or supplements to such guarantee issuance agreements and guarantee commitments shall only be made if the revised or supplemented content complies with the provisions of this Circular.

Article 35. Entry into force

1. This Circular comes into force as of April 1, 2025.

2. This Circular supersedes Circular No. 11/2022/TT-NHNN dated September 30, 2022 of the Governor of the State Bank of Vietnam on bank guarantees and Circular No. 49/2024/TT-NHNN dated October 25, 2024 of the Governor of the State Bank of Vietnam on amendments to certain provisions of Circular No. 11/2022/TT-NHNN dated September 30, 2022, on bank guarantees.

Article 36. Implementation

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The heads of units under the State Bank of Vietnam, credit institutions, and FBBs shall be responsible for implementing this Circular.

PP. GOVERNOR
DEPUTY GOVERNOR




Dao Minh Tu

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 61/2024/TT-NHNN ngày 31/12/2024 quy định về bảo lãnh ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.315

DMCA.com Protection Status
IP: 18.221.234.102
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!