CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 05 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 26/2014/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG
4 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA, GIÁM SÁT NGÀNH
NGÂN HÀNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng
ngày 16 tháng 6 năm 2010, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức
tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật phòng, chống rửa tiền ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật bảo hiểm tiền gửi ngày
18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 8 Điều 4 như
sau:
“8. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trình tự, thủ tục thanh tra ngân hàng,
giám sát ngân hàng; phân cấp thẩm quyền trong thực hiện hoạt động giám sát ngân
hàng.”
2. Sửa đổi Khoản 2 Điều 6 như sau:
“2. Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
là Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh).”
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 như sau:
“1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
là đơn vị tương đương Tổng cục, trực
thuộc Ngân hàng Nhà nước, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quản lý nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, bảo hiểm
tiền gửi; tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giám sát
ngân hàng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà
nước; thực hiện phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố theo quy định
của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng gồm các Vụ, Cục, Văn phòng (sau đây gọi chung là các
đơn vị thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát
ngân hàng được ra quyết định thanh tra, thành lập đoàn thanh tra đối với các đối tượng thanh tra ngân hàng
được giao (trừ các cuộc thanh tra do Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng ra quyết
định thanh tra, thành lập đoàn thanh tra theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị
định này), thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra và xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.”
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 5 Điều 8 như sau:
“3. Ra quyết định thanh tra, thành lập
đoàn thanh tra đối với đối tượng thanh tra ngân hàng thuộc phạm vi quản lý của
Ngân hàng Nhà nước theo phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc theo
yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, gồm các cuộc thanh tra hành chính,
thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra công tác phòng, chống tham
nhũng, các cuộc thanh tra chuyên ngành lớn, phức tạp, các cuộc thanh tra lại hoặc khi xét thấy cần thiết; thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra; đề nghị Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cử thanh tra viên ngân
hàng, công chức khác tham gia đoàn thanh tra; trưng tập công chức, viên chức của
cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia đoàn thanh tra.
5. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hoặc khi có dấu hiệu rủi ro đe dọa đến sự an toàn hoạt động của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, yêu cầu Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tiến hành thanh tra đối với đối tượng thanh tra ngân hàng đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phân công thực hiện;
trường hợp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh không đồng ý thì có quyền ra
quyết định thanh tra, báo cáo và
chịu trách nhiệm trước Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về quyết định của mình.”
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 9 như
sau:
“1. Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh,
giúp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quản lý nhà nước, tiến hành thanh
tra hành chính, thanh tra, giám sát ngân hàng, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố đối
với các đối tượng quản lý, thanh tra và giám sát ngân hàng trên địa bàn theo sự
phân công, phân cấp, ủy quyền của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước và theo quy định của pháp luật. Riêng Thanh tra, giám
sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố Hồ
Chí Minh là đơn vị tương đương Chi cục thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành
phố Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng về công tác, nghiệp vụ thanh tra, giám sát ngân hàng, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng
bố.”
6. Sửa đổi Điều 18 như sau:
“1. Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Chánh Thanh tra, giám sát
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh
tra. Khi xét thấy cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra.
2. Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chánh Thanh tra, giám sát Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi
được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 23 như sau:
“b) Xem xét, theo dõi tình hình chấp
hành các quy định về an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định khác của pháp
luật có liên quan; việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về
thanh tra; việc thực hiện khuyến nghị, cảnh báo về giám sát ngân hàng và biện
pháp khắc phục khi bị áp dụng can thiệp sớm theo quy định tại Khoản
25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng;
c) Phân tích, đánh giá thường xuyên
tình hình tài chính, hoạt động, quản trị, điều hành và mức độ rủi ro của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, rủi ro mang tính hệ thống; thực hiện xếp hạng các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài hằng năm theo mức độ an toàn;”
8. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 25 như
sau:
“1. Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước hoặc người được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy quyền áp dụng các biện
pháp xử lý quy định tại Điều 59 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, áp dụng can thiệp sớm theo quy định tại Khoản 25 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng.”
9. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 30 như
sau:
“1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; Thanh tra, giám sát Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tham mưu, giúp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (trong
trường hợp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước phân cấp, ủy quyền):
a) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy
phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, giấy phép thành lập chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng
nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng và các loại giấy
phép hoạt động ngân hàng khác;
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cho các tổ chức;
c) Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký đối với chương trình, dự án tài chính vi mô;
d) Chấp thuận việc mua, bán, chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức pháp lý, giải thể tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; chấp thuận danh sách dự kiến những người được bầu,
bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban Kiểm soát và Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng, trừ
nhân sự của ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, nhân sự
do chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại ngân hằng thương mại cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ cử hoặc giới thiệu; chấp thuận người dự kiến được bổ nhiệm làm Tổng Giám đốc (Giám đốc) chi
nhánh ngân hàng nước ngoài; chấp thuận việc thành lập, chấm dứt, giải thể chi
nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước, chi nhánh, văn phòng
đại diện và các hình thức hiện diện thương mại khác ở nước ngoài của tổ chức
tín dụng; chấp thuận việc thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết của
tổ chức tín dụng; chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng; chấp
thuận các vấn đề khác về quản trị, tổ chức, tài chính và hoạt động theo pháp luật quy định phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoặc cho phép;
đ) Xử lý các vấn đề liên quan đến tổ chức,
quản trị, điều hành của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm
góp phần đảm bảo các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động lành mạnh, an toàn và theo đúng quy định
của pháp luật;
e) Thực hiện một số nội dung về quyền,
trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, doanh
nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
g) Xây dựng và tổ chức, theo dõi triển
khai thực hiện đề án, phương án củng cố, chấn chỉnh; cơ cấu lại, kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.”
10. Sửa đổi Khoản 1 Điều 31 như sau:
“1. Quy định cụ thể về mối quan hệ giữa
các cơ quan, đơn vị:
a) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng với Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
b) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
c) Giữa các Thanh tra, giám sát Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh với nhau.”
11. Sửa đổi Điều 32 như sau:
“Điều 32. Trách nhiệm của Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của
Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trong phạm vi quản lý của Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh.
2. Phê duyệt kế hoạch thanh tra hằng năm
của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
3. Xử lý kịp thời các kết luận, kiến
nghị của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
4. Tổ chức, chỉ đạo, bảo đảm kinh
phí, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang phục và các điều kiện cần thiết
khác cho Thanh tra, giám sát Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh.
5. Các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước.”
Điều 2. Điều khoản
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (3).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|