BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2021/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2021
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ
50/2015/TT-BGTVT NGÀY 23 THÁNG 9 NĂM 2015 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 11/2010/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 02
NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm
2008; Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11
năm 2017;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
117/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Kết cấu hạ tầng giao thông và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT- BGTVT ngày 23 tháng 9 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Sửa đổi,
bổ sung tên Điều 11, khoản 1 Điều 11
như sau:
“Điều 11. Quản lý, sử dụng,
khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được đầu tư xây dựng
theo phương thức đối tác công tư và đường chuyên dùng
1. Đối với việc xây dựng công
trình thiết yếu liên quan đến công trình đường bộ được đầu tư xây dựng theo
phương thức đối tác công tư, khi cơ quan đường bộ có thẩm quyền thực hiện chấp
thuận xây dựng, ngoài việc thực hiện các quy định của Thông tư này còn phải lấy
ý kiến bằng văn bản của nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án đối tác công tư
trong trường hợp có đào, khoan, xẻ đường; ảnh hưởng đến khả năng chịu lực, an
toàn cháy nổ và an toàn trong vận hành khai thác công trình đường bộ.”.
2. Sửa đổi,
bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13.
Chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với
cấp giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ của quốc lộ, đường bộ cao tốc đang khai thác thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải
1. Bộ Giao
thông vận tải chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông của đường bộ cao tốc, trừ công trình điện lực có điện áp
từ 35 kV trở xuống.
2. Tổng cục
Đường bộ Việt Nam chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải quản
lý đối với các trường hợp sau:
a) Xây dựng công trình thiết yếu
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của quốc lộ liên quan
đến phạm vi quản lý từ hai đơn vị cấp Cục Quản lý đường bộ,
Sở Giao thông vận tải trở lên, trừ công trình điện lực có điện áp từ 35 kV trở
xuống;
b) Xây dựng công trình thiết yếu
phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh theo đề nghị của cơ quan quân sự, cơ quan
công an; Công trình thiết yếu lắp đặt vào cầu, hầm đường bộ từ cấp II trở lên
theo quy định về phân cấp công trình xây dựng, cầu yếu, cầu quá thời hạn khai
thác gây ảnh hưởng đến an toàn công trình cầu; Công trình thiết yếu có đường
kính lớn hơn 300 mm; Công trình điện lực có điện áp từ 110 kV trở lên (trừ đường
dây tải điện giao cắt phía trên quốc lộ có cột nằm ngoài phạm vi hành lang an
toàn của quốc lộ).
3. Cục Quản
lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp
giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ của các tuyến đường bộ được giao quản lý, trừ các trường
hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây
dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép
thi công xây dựng công trình thiết yếu bao gồm:
a) Đơn đề nghị xây dựng công
trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo mẫu
tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hồ sơ thiết kế công trình
thiết yếu (thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công), báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm các thông tin về vị trí và
lý trình công trình đường bộ tại nơi xây dựng công trình thiết yếu; bản vẽ thể
hiện diện tích, kích thước công trình thiết yếu trên mặt bằng công trình đường
bộ và trong phạm vi đất dành cho đường bộ; bản vẽ thể hiện mặt đứng và khoảng
cách theo phương thẳng đứng từ công trình thiết yếu bên trên hoặc bên dưới đến
bề mặt công trình đường bộ, khoảng cách theo phương ngang từ cột, tuyến đường
dây, đường ống, bộ phận khác của công trình thiết yếu đến mép ngoài rãnh thoát
nước dọc, mép mặt đường xe chạy hoặc mép ngoài cùng của mặt đường bộ; bộ phận
công trình đường bộ phải đào, khoan khi xây dựng công trình thiết yếu; thiết kế
kết cấu và biện pháp thi công hoàn trả công trình đường bộ trong phạm vi đất
dành cho đường bộ bị đào hoặc ảnh hưởng do thi công công trình thiết yếu;
c) Đối với công trình thiết yếu
xây dựng trong phạm vi dải phân cách giữa của đường bộ, ngoài hồ sơ quy định tại
điểm a và điểm b khoản này phải có thông tin về khoảng cách theo phương thẳng đứng
từ công trình thiết yếu đến bề mặt dải phân cách giữa, từ công trình thiết yếu
đến mép ngoài dải phân cách giữa;
d) Công trình thiết yếu lắp đặt
vào cầu, hầm hoặc các công trình đường bộ có kết cấu phức tạp khác ngoài hồ sơ
quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải có báo cáo kết quả thẩm tra thiết
kế;
đ) Trường hợp chấp thuận xây dựng
cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu, hồ sơ
đề nghị bao gồm đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 1a và hồ sơ theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Thông tư này.
5. Trình tự, cách thức thực hiện
theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
6. Thời hạn giải quyết:
a) Đối với hồ sơ chấp thuận xây
dựng công trình thiết yếu: thời hạn giải quyết trong 07 ngày làm việc kể từ khi
nhận đủ hồ sơ theo quy định;
b) Trường hợp chấp thuận xây dựng
cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu, thời hạn
giải quyết theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 14 Thông tư này.
7. Trong thời hạn 18 tháng kể từ
ngày có văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng
cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công công trình thiết yếu mà chủ công
trình thiết yếu chưa triển khai thi công hoặc chưa hoàn thành thủ tục cấp phép
thi công thì phải thực hiện gia hạn văn bản chấp thuận. Thủ tục gia hạn quy định
như sau:
a) Đơn đề nghị gia hạn theo mẫu
tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thời gian giải quyết: trong
05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị gia hạn;
c) Thời gian gia hạn: chỉ thực
hiện việc gia hạn 01 lần với thời gian không quá 12 tháng;
d) Trình tự, cách thức thực hiện
theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.”.
3. Sửa đổi,
bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Đấu nối vào quốc lộ
1. Nguyên tắc đấu nối vào quốc
lộ
a) Việc đấu nối vào quốc lộ phải
phù hợp với các quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không đấu nối vào đường cao tốc,
đường dẫn thuộc phạm vi nút giao của đường cao tốc, đường cao tốc đã được xây dựng
phân kỳ đầu tư;
c) Không
đấu nối vào tuyến, đoạn tuyến quốc lộ đã được quy hoạch là đường cao tốc trừ
trường hợp đặc biệt gồm: Dự án nhóm A (quy định tại khoản 1,
điểm a khoản 2 Điều 8 Luật Đầu tư công), dự án
quan trọng quốc gia; các trường hợp này sẽ được kết nối vào đường gom, đường
bên khi tuyến, đoạn tuyến quốc lộ được xây dựng, hoàn thiện theo tiêu chuẩn đường
cao tốc;
d) Không đấu nối trong phạm vi
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của cầu, hầm đường bộ, cầu phao đường
bộ, bến phà đường bộ;
đ) Không đấu nối, sử dụng chung
nút giao đường sắt với quốc lộ.
2. Yêu cầu đấu nối vào quốc lộ
a) Đảm bảo khoảng cách tối thiểu
giữa hai điểm đấu nối theo quy định tại Điều 21 của Thông tư này;
b) Có đủ quỹ đất để thiết kế,
xây dựng làn chuyển tốc, làn dừng xe chờ rẽ trái và các yêu cầu kỹ thuật khác của
nút giao theo yêu cầu của tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô hiện hành;
c) Không đấu nối vào bụng đường
cong nằm có bán kính đường cong nhỏ hơn bán kính đường cong tối thiểu thông thường
theo cấp đường quy hoạch; lưng đường cong có bố trí siêu cao; trong đoạn đường
dốc có độ dốc dọc lớn hơn độ dốc dọc lớn nhất theo cấp đường đang khai thác;
trong khu vực địa hình không bảo đảm tầm nhìn lái xe.
3. Thiết kế nút giao đấu nối
vào quốc lộ phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về yêu cầu
thiết kế đường ô tô, đảm bảo an toàn giao thông và khả năng thông hành của quốc
lộ.
4. Tổ chức, cá nhân được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao sử dụng điểm đấu nối vào quốc lộ phải lập hồ sơ, gửi cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền xem xét, chấp thuận thiết kế, phương án tổ
chức giao thông và cấp phép thi công theo quy định tại Điều 26, Điều 27 của
Thông tư này.
5. Trường hợp sử dụng chung điểm
đấu nối, chỉ áp dụng cho một công trình, dự án cùng phía tiếp giáp trực tiếp với
đường nhánh của nút giao điểm đấu nối hiện hữu, không làm phát sinh điểm đấu nối
mới. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc sử dụng chung điểm đấu nối hiện hữu
vào quốc lộ. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng chung điểm đấu nối phải thực
hiện cải tạo nút giao sau khi được cơ quan đường bộ có thẩm quyền chấp thuận
thiết kế kỹ thuật và cấp phép thi công theo quy định.
6. Đối với điểm đấu nối vào quốc
lộ của dự án, công trình do Bộ Giao vận tải, Tổng cục Đường bộ
Việt Nam là người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư, thực hiện theo thiết kế
kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không phải thực hiện thủ tục đấu nối
vào quốc lộ.”.
4. Sửa đổi,
bổ sung Điều 21 như sau:
“Điều 21. Khoảng cách tối
thiểu giữa hai điểm đấu nối vào quốc lộ
1. Đối với đoạn tuyến quốc lộ nằm
trong phạm vi địa giới hành chính của nội thành, nội thị (phường, thị trấn),
khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối không nhỏ hơn trị số tối thiểu giữa
hai đường theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng.
Trường hợp hình thành, mở rộng
địa giới hành chính của nội thành, nội thị (phường, thị trấn), khoảng cách tối
thiểu giữa hai điểm đấu nối liền kề thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Đối với đoạn tuyến quốc lộ nằm
ngoài khu vực nội thành, nội thị, khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối
như sau:
a) Đối với các tuyến quốc lộ
không có dải phân cách giữa, khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề cùng
phía dọc theo một bên tuyến được xác định theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến quốc
lộ, cụ thể như sau: đối với đường cấp III không nhỏ hơn 1.500 mét, đối với đường
cấp IV trở xuống không nhỏ hơn 1.000 mét”.
b) Đối với các tuyến quốc lộ có
dải phân cách giữa, có đủ quỹ đất để xây dựng làn chuyển tốc (phương tiện qua
nút giao chỉ rẽ phải), khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề cùng phía dọc
theo một bên tuyến được xác định theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến dọc quốc lộ,
cụ thể như sau: đối với tuyến đường cấp I, cấp II không nhỏ hơn 2.000 mét; đường
cấp III trở xuống không nhỏ hơn 1.000 mét.
5. Sửa đổi,
bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Xác định điểm đấu
nối vào quốc lộ
1. Việc xác định các điểm đấu nối
bao gồm: Xác định vị trí, hình thức giao cắt giữa quốc lộ với các đường nhánh để
lập phương án tổ chức giao thông và xây dựng nút nhằm bảo đảm giao thông an
toàn, thông suốt và bảo vệ công trình đường bộ.
2. Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm lập và trình hồ sơ xác định các điểm đấu nối vào quốc lộ trên địa
bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt. Việc xác định các
điểm đấu nối được thực hiện cho tất cả các tuyến quốc lộ hoặc riêng từng tuyến
quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh.
3. Trường
hợp phải có ý kiến của Bộ Giao thông vận tải theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 117/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ -CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ (sau đây gọi là Nghị định số 117/2021/NĐ-CP), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ xin ý kiến
theo quy định tại Điều 24 của Thông tư này về Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Tổng cục Đường
bộ Việt Nam chịu trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ đề nghị đấu nối, báo cáo Bộ
Giao thông vận tải xem xét, trả lời Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”.
6. Sửa đổi,
bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Thực hiện xác định
các điểm đấu nối vào quốc lộ.
1. Thu thập thông tin về cấp kỹ
thuật hiện tại và cấp kỹ thuật theo quy hoạch của quốc lộ cần đấu nối.
2. Khảo sát, thống kê
a) Các đường nhánh hiện có theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 117/2021/NĐ-CP; xác
định các điểm đấu nối đường nhánh đã được và chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp
phép; các vị trí điểm đấu nối phù hợp với quy định về nút giao thông của tiêu
chuẩn hiện hành về yêu cầu thiết kế đường ô tô;
b) Các đoạn tuyến quốc lộ trong
đô thị (phường, thị trấn), ngoài đô thị; tổng hợp các đoạn tuyến không đủ quỹ đất
để xây dựng đường gom, các công trình và điều kiện địa hình cản trở việc xây dựng
đường gom liên tục theo chiều dài quốc lộ;
c) Các đường nhánh có mặt cắt
ngang nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 mét chỉ sử dụng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ
đã đấu nối tự phát vào quốc lộ trước ngày Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05
tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ có hiệu lực.
3. Lấy ý kiến của các cơ quan
chức năng địa phương về sự phù hợp với các quy hoạch có liên quan và quỹ đất đất
xây dựng đường gom.
4. Mỗi tuyến quốc lộ được lập
riêng một bộ hồ sơ xác định các điểm đấu nối để thuận tiện cho việc theo dõi,
quản lý.”.
7. Sửa đổi,
bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Hồ sơ xác định các
điểm đấu nối vào quốc lộ
Hồ sơ xác định các điểm đấu nối
vào quốc lộ gồm:
1. Thuyết minh
a) Tình hình phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương và khu vực hai bên quốc lộ có điểm đấu nối; các thông
tin về quy hoạch của tuyến, đoạn tuyến quốc lộ có điểm đấu nối; tình hình sử dụng
hành lang an toàn đường bộ và an toàn giao thông trên đoạn tuyến;
b) Hiện trạng của tuyến, đoạn
tuyến quốc lộ có điểm đề nghị đấu nối: cấp đường hiện hữu, điểm đầu, điểm cuối,
khu vực nội thành, nội thị; đặc điểm địa hình có điểm đấu nối (vực sâu, núi
cao, sông, suối; bán kính cong, tầm nhìn, nhà cửa, vật kiến trúc; các chướng ngại
vật không thể di dời, khả năng xây dựng đường gom; các công trình lân cận điểm
đấu nối như cầu, hầm đường bộ, điểm giao cắt với đường sắt); khả năng bố trí quỹ
đất để thiết kế đảm bảo các yếu tố hình học của nút giao, bố trí làn dừng xe chờ
rẽ trái, làn chuyển tốc. Sơ họa bình đồ tuyến đường trong phạm vi từ điểm đề
nghị đấu nối về hai phía, mỗi phía không nhỏ hơn khoảng cách tối thiểu theo quy
định tại Điều 21 của Thông tư này theo cấp đường quy hoạch;
c) Lý do các điểm đấu nối không
đảm bảo yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư này;
lộ trình xóa bỏ các đường nhánh có quy mô nhỏ quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 23 của Thông tư này;
d) Các quy hoạch, quyết định của
cấp có thẩm quyền phê duyệt liên quan đến điểm đề nghị đấu nối vào quốc lộ (nếu
có);
đ) Quy hoạch phát triển đô thị
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của các đô thị có tuyến quốc lộ đi qua (nếu
có);
e) Ý kiến của Cục
Quản lý đường bộ khu vực về hiện trạng tuyến, đoạn tuyến quốc lộ có điểm đề
nghị đấu nối quy định tại điểm b khoản này; về sự phù hợp theo quy định của
pháp luật, ảnh hưởng đến an toàn giao thông đối với vị trí, hình thức giao cắt
của điểm đấu nối vào quốc lộ;
g) Ý kiến của nhà đầu tư đối với
trường hợp đấu nối vào quốc lộ trong phạm vi dự án đầu tư theo phương thức đối
tác công tư về ảnh hưởng đến an toàn, bền vững kết cầu công trình và lưu lượng
phương tiện qua trạm thu phí;
h) Ý kiến
của Bộ Giao thông vận tải đối với các trường hợp chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu đấu
nối vào quốc lộ theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Thông
tư này.
2. Tổng hợp điểm đấu nối:
a) Bảng tổng hợp điểm đấu nối gồm
một số nội dung cơ bản: về hiện trạng và xác định vị trí, hình thức giao cắt của
điểm đấu nối; về hiện trạng và xác định vị trí, quy mô của đường gom;
b) Bình đồ thể hiện các nội
dung của bảng tổng hợp.”.
8. Sửa đổi,
bổ sung Điều 25 như sau:
“Điều 25. Quyết định điểm đấu
nối
1. Căn cứ hồ sơ xác định các điểm
đấu nối do Sở Giao thông vận tải trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê
duyệt các điểm đấu nối, công bố và tổ chức thực hiện; gửi quyết định phê duyệt
các điểm đấu nối về Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ
Việt Nam và Cục Quản lý đường bộ khu vực.
2. Khi cần xây dựng mới hoặc cải
tạo, mở rộng điểm đấu nối đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, căn cứ
văn bản cho phép sử dụng điểm đấu nối của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá
nhân sử dụng điểm đấu nối lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Thông
tư này để được giải quyết.
3. Sau khi xây dựng mới hoặc cải
tạo, mở rộng điểm đấu nối đã được quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xóa
bỏ các điểm không đảm bảo khoảng cách tối thiểu ở lân cận điểm đấu nối đó.”.
9. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 26 như sau:
“1. Trước khi nâng cấp, cải tạo
hoặc xây dựng mới nút giao, chủ sử dụng hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
chuẩn bị dự án, căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành, lập hồ
sơ và gửi đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét chấp thuận
hồ sơ thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao đấu nối
vào quốc lộ.
2. Cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận thiết kế kỹ thuật nút giao đấu nối vào quốc lộ
a) Tổng cục
Đường bộ Việt Nam chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông, lưu
giữ hồ sơ đối với nút giao đấu nối vào đoạn tuyến quốc lộ đã được quy hoạch là
đường cao tốc, đảm bảo tuân thủ theo quy định tại Điều 20 của
Thông tư này;
b) Cục Quản
lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức
giao thông, lưu giữ hồ sơ của các nút giao đấu nối đối với các tuyến quốc lộ được
giao quản lý trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.”.
Điều 2. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp hồ sơ đề nghị thỏa
thuận đấu nối vào quốc lộ đã gửi Bộ Giao thông vận tải trước ngày Thông tư này
có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09
tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Thông tư số
13/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải).
2. Trường hợp hồ sơ đề nghị chấp
thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông nút giao đấu nối vào quốc
lộ đã gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp
tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (được sửa đổi, bổ sung bởi
Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải và Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải).
Điều 3. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2022.
2. Bãi bỏ các quy định sau:
a) Khoản 1 Điều 1, khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày
23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
b) Điểm a, điểm b khoản 9; điểm a, điểm b, điểm c, điểm e khoản 10;
khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày
09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng thuộc Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt
Nam và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp):
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải;
- Báo GT, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KCHTGT (5).
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|