NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2015/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2015
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ THÀNH PHẦN HỒ SƠ CÓ BẢN SAO CHỨNG THỰC GIẤY TỜ, VĂN BẢN
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 23/2015/NĐ-CP
ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản
sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực
giấy tờ, văn bản.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản quy định tại
Thông tư số 07/2001/TT-NHNN ngày 31/8/2001 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau
đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tiền của nước
có chung biên giới tại khu vực biên giới và khu vực kinh tế cửa khẩu Việt Nam
ban hành kèm theo Quyết định số 140/2000/QĐ-TTg ngày 08/12/2000 của Thủ tướng
Chính phủ:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm 3.2 Mục 3 như sau:
“3.2. Công dân của nước có chung
biên giới với Việt Nam có đăng ký kinh doanh tại Khu vực biên giới và Khu vực
kinh tế cửa khẩu, nếu được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép đi vào
các tỉnh trong nội địa, có nhu cầu mang theo người tiền của nước có chung biên giới với mục đích mang theo người hoặc để bán cho Ngân hàng
được phép lập 01 bộ hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc
nộp trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
biên giới trên địa bàn.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới
trên địa bàn cấp hoặc không cấp Giấy chấp thuận cho mang tiền của nước có chung
biên giới vào các tỉnh nội địa (Mẫu phụ lục số 2). Trường hợp
không cấp Giấy chấp thuận,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh biên giới trên địa bàn phải có văn bản thông báo rõ lý do.
Thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị chấp thuận
mang tiền của nước có chung biên giới vào các tỉnh nội địa
(Mẫu phụ lục
số 1);
b) Giấy phép vào các tỉnh trong nội
địa do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (trường hợp nộp bản sao thì phải
mang bản gốc để đối chiếu);
c) Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp). Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác
nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.c Mục 6 như sau:
“c. Giấy tờ hợp pháp chứng minh là
Cư dân biên giới trên địa bàn tỉnh xin đặt Bàn đổi ngoại tệ. Có một trong các giấy tờ sau: Bản gốc Hộ khẩu thường trú hay Chứng minh
thư biên giới hay xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là có hộ khẩu thường trú tại Khu vực biên
giới, Khu vực kinh tế cửa khẩu hay Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp) tại Khu vực biên giới, Khu vực kinh tế cửa khẩu. Trường hợp nộp bản sao
các giấy tờ trên thì cá nhân có quyền lựa chọn nộp
bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất
trình bản chính để đối
chiếu. Nếu người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất
trình bản chính để đối
chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của
bản sao so với bản chính.
3. Sửa đổi cụm từ “Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước”
và cụm từ “Chi nhánh NHNN” tại Thông tư 07/2001/TT-NHNN thành cụm từ “Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh”.
Điều 2. Tại điểm b khoản 1 Điều 9
Quy định về thành lập Công ty kiều hối trực thuộc ngân hàng thương mại cổ phần
của Nhà nước và nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 951/2003/QĐ-NHNN ngày 18/8/2003 của Ngân hàng Nhà nước, sửa đoạn: “-
Bản sao có công chứng Giấy chấp thuận thành lập Công ty kiều hối trực thuộc của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước, Giấy Đăng ký kinh doanh của Công ty kiều
hối trực thuộc” thành:
“- Bản sao Giấy chấp thuận thành lập Công ty kiều hối trực thuộc của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) của
Công ty kiều hối trực thuộc, trong trường hợp người
nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.”.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8 Quy chế
thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại tại khu vực
biên giới Việt Nam - Campuchia ban hành kèm theo Quyết định số 17/2004/QĐ-NHNN
ngày 05/01/2004 của Ngân hàng Nhà nước (đã được sửa
đổi, bổ sung bởi Điều 9 Thông tư số 25/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 của Ngân hàng Nhà nước về việc thực
thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động ngoại hối theo
các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi
chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số
25/2011/TT-NHNN)) như sau:
“1. Việc sử dụng ngoại tệ tự do
chuyển đổi tiền mặt để thanh toán trong các giao dịch mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại
tại khu vực biên giới giữa thương nhân Việt Nam và
thương nhân Campuchia chỉ được áp dụng trong trường
hợp thương nhân của hai bên không thể thanh toán
qua Ngân hàng và chỉ được áp dụng cho thương nhân Việt Nam được nhận thanh toán
bằng ngoại tệ tiền mặt
thông qua việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho
thương nhân Campuchia, không áp dụng cho thương nhân Việt Nam được dùng ngoại tệ
tiền mặt thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu và cung ứng
dịch vụ từ phía Campuchia.
Khi có nhu cầu thu ngoại tệ tiền mặt,
thương nhân Việt Nam lập 01 bộ hồ sơ gửi qua đường
bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
trên địa bàn nơi thương nhân đặt trụ sở để được cấp
Giấy phép thu ngoại tệ tiền mặt từ xuất khẩu sang Campuchia. Hồ sơ xin cấp giấy
phép gồm:
- Đơn xin phép thu ngoại tệ tiền mặt
từ xuất khẩu sang Campuchia (theo mẫu tại Phụ lục 1);
- Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản
chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) có đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu (đối với
doanh nghiệp xin cấp giấy phép lần đầu); trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp
bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính;
- Bản sao văn bản chấp nhận của cơ
quan có thẩm quyền đối với
trường hợp hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu và hàng hóa xuất khẩu có điều kiện;
- Bản sao hợp đồng thương mại đã ký
với thương nhân Campuchia có thỏa thuận phương thức thanh
toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi tiền mặt (có xác nhận của Thủ trưởng
doanh nghiệp).
Sau khi nhận đủ hồ sơ của thương nhân Việt Nam xin
được thu ngoại tệ tiền mặt, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố xem xét và giải quyết. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố được quyền ký giấy phép cho thu các khoản tiền dưới mức 500.000 USD (năm trăm nghìn
đô la Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị
tương đương cho mỗi một hợp đồng. Đối với các hợp đồng có giá trị từ
500.000 USD trở lên, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến bằng văn bản và gửi hồ sơ đến Vụ Quản lý ngoại hối - Ngân hàng Nhà nước xem xét giải quyết.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố hoặc Vụ trưởng Vụ Quản lý
ngoại hối - Ngân hàng Nhà nước
cấp theo thẩm quyền hoặc không cấp giấy phép cho doanh nghiệp được thu ngoại tệ
tiền mặt (theo mẫu giấy phép tại Phụ lục
2). Trường hợp từ chối cấp giấy phép, phải có văn bản
giải thích lý do.
Thương nhân Việt Nam phải nộp số ngoại tệ tiền mặt
thu được vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ của mình tại
Ngân hàng được phép trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày ngoại tệ tiền mặt được
mang về nước theo xác nhận của Hải quan cửa khẩu.
Khi nộp
ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản, ngoài giấy phép
thu ngoại tệ tiền mặt được cấp, thương nhân Việt Nam phải nộp cho Ngân hàng
thương mại các giấy tờ sau:
- Bản chính tờ khai hải quan (có
xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ mang
từ nước ngoài vào);
- Bản sao tờ khai hàng hóa xuất khẩu (nộp sau khi xuất hàng).”.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung điểm a, b khoản 3 Điều 3
Quy chế thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và viện trợ
giữa Việt Nam và Lào ban hành kèm theo Quyết định số 845/2004/QĐ-NHNN ngày 08/7/2004 của Ngân hàng Nhà nước (đã được sửa đổi,
bổ sung bởi Điều 8 Thông tư số 25/2011/TT-NHNN) như sau:
“a) Việc cấp giấy phép mở và sử dụng
tài khoản ở ngân hàng tại Lào chỉ áp dụng đối với
các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam mở tài khoản tại Lào để thực hiện các cam kết,
thỏa thuận với Lào trong trường hợp việc mở tài khoản trong nước không thể đảm
bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của cam kết, thỏa thuận đã ký kết.
Các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam
có nhu cầu mở tài khoản VND, tài khoản LAK tại Lào
để thực hiện dự án hoặc phục vụ hoạt động kinh
doanh lập 01 bộ hồ sơ gửi qua đường bưu điện hoặc nộp
trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trên địa bàn nơi tổ chức, doanh nghiệp đặt trụ sở chính để được xem xét, cấp Giấy phép mở tài
khoản VND, Giấy phép mở tài khoản LAK ở ngân hàng tại Lào. Hồ sơ gồm:
- Đơn
xin cấp giấy phép mở và sử dụng tài khoản tại Ngân
hàng tại Lào (Phụ lục 1).
- Bản
sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản
chính để đối chiếu Quyết
định thành lập tổ chức, doanh nghiệp hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp) có đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc Giấy
phép đầu tư hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam giao nhiệm vụ thực hiện dự án viện trợ, dự án khác.
Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất
trình bản chính để đối
chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với
bản chính.
- Cam kết hoặc thỏa thuận đã ký
kết với phía Lào, trong đó nêu
rõ sự cần thiết phải mở và sử dụng tài khoản ở ngân
hàng tại Lào để thực hiện cam kết, thỏa thuận đã ký kết.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố xem
xét, cấp giấy phép cho các tổ chức, doanh nghiệp (Phụ lục 2). Trường hợp
từ chối cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố phải có văn bản giải thích rõ lý do.
b) Các tổ chức, doanh nghiệp Việt
Nam chỉ sử dụng tài khoản VND, tài khoản LAK mở tại các Ngân hàng tại Lào để
phục vụ cho các mục đích liên quan đến hoạt động xuất khẩu với Lào, thực hiện các khoản thu chi liên quan đến hoạt động viện trợ, đầu tư hoặc các hoạt động được phép
khác tại Lào”.
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung điểm
a, b khoản 58 Mục V Phần III Thông tư số 03/2007/TT-NHNN ngày 18/7/2007 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh,
ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại
Việt Nam (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 12 Điều 4
Thông tư số 24/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011
của Ngân hàng Nhà nước về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành
chính lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng theo các nghị quyết của Chính
phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam) như sau:
“a) Các tài liệu có liên quan trong hồ sơ chuyển nhượng vốn được lập ở nước ngoài (nếu có) phải lập bằng tiếng Anh và phải được hợp pháp hóa lãnh sự (trừ những trường
hợp được quy định tại điểm 7.1 mục III phần I Thông tư
này). Các tài liệu bằng tiếng Việt được nộp phải là bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu; trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp
bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính
xác của bản sao so với bản chính. Các bản dịch tài liệu từ tiếng Anh sang tiếng
Việt phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký của
người dịch theo quy định của pháp luật.
b) Ngân hàng liên doanh, ngân hàng
100% vốn nước ngoài lập 01 bộ hồ sơ nộp trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng). Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, riêng đối với trường hợp chuyển nhượng vốn cho đối tác mới ngoài ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh là
90 ngày, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc từ chối đề nghị
chuyển nhượng vốn và các thay đổi kèm theo. Trong trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải
thích rõ lý do.”.
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 7 Quy chế đại lý đổi ngoại tệ ban hành kèm theo Quyết định số
21/2008/QĐ-NHNN ngày 11/7/2008 của Ngân hàng Nhà nước (đã được sửa đổi, bổ sung
bởi Điều 7 Thông tư số 25/2011/TT-NHNN) như sau:
“1. Các tổ chức sau khi đã ký hợp đồng làm Đại lý đổi ngoại tệ với tổ chức tín dụng được phép lập 01 bộ hồ sơ và gửi qua
đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn nơi có nhu cầu đặt Đại lý đổi ngoại tệ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ, hồ sơ gồm:
a. Đơn đăng ký Đại lý đổi ngoại tệ (Phụ lục 1);
b. Bản chính hoặc bản sao có chứng
thực hoặc bản sao có xác nhận của chính tổ chức nộp
hồ sơ Hợp đồng đại lý đổi ngoại tệ đã ký với tổ chức
tín dụng ủy nhiệm;
c. Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp). Trong
trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
5 Thông tư số 34/2011/TT-NHNN ngày 28/10/2011 của
Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép và thanh lý
tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục
thu hồi Giấy phép văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức
nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng như sau:
“1. Hồ sơ phải được lập bằng tiếng
Việt. Các tài liệu bằng tiếng Việt được nộp phải là bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu; trong trường hợp người nộp hồ
sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu,
người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Các bản dịch tài liệu từ tiếng Anh sang tiếng Việt phải được công chứng hoặc chứng
thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật.”.
Điều 8. Sửa đổi khoản 6, 7 Điều 10 Thông tư số
45/2011/TT-NHNN ngày 30/12/2011 của Ngân hàng
Nhà nước quy định về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay, thu hồi nợ nước
ngoài của tổ chức tín dụng như sau:
“6. Bản sao có chứng thực Quyết định
thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của bên vay nước ngoài theo quy định
của nước sở tại. Bản dịch Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư của bên vay nước ngoài theo quy định của nước sở tại từ tiếng nước ngoài
sang tiếng Việt phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo
quy định của pháp luật.
7. Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản
chính để đối chiếu Giấy
chứng nhận đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam. Trong trường hợp người
nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối
chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, 3
Điều 6 Thông tư số 02/2012/TT-NHNN ngày 27/02/2012
của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn giao dịch hối đoái giữa Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:
“2. Bản sao Giấy phép thành lập và
hoạt động của tổ chức tín dụng hoặc Giấy phép thành
lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
3. Bản sao các văn bản chứng minh
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
phép hoạt động, kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước do Ngân hàng Nhà nước cấp.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
3 Thông tư số 26/2012/TT-NHNN ngày 13/9/2012 của
Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thủ tục chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
đối với việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong nước và nước
ngoài của tổ chức tín dụng cổ phần như sau:
“1. Tổ chức tín dụng cổ phần lập hồ
sơ bằng tiếng Việt. Các tài liệu bằng tiếng Việt được
nộp phải là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm xuất trình bản chính
để đối chiếu; trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản
chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. Các bản dịch tài liệu từ tiếng Anh sang tiếng Việt phải được công chứng
hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định
của pháp luật.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 3
Thông tư số 06/2013/TT-NHNN ngày 12/3/2013 của
Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường
trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
“b. Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản
chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có
trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so
với bản chính;
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản tại Thông tư
số 17/2013/TT-NHNN ngày 16/7/2013 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về quản lý
ngoại hối đối với việc phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được
Chính phủ bảo lãnh:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 10 như sau:
“b) Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp
bao gồm: Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có
chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để
đối chiếu Giấy phép
thành lập doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư theo quy định của pháp luật và các bản sửa đổi (nếu có). Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình
bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác
nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính;”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm đ
khoản 2 Điều 10 như sau:
“đ. Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm xuất trình bản chính để đối chiếu văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật đối với các
chương trình, dự án đầu tư của doanh nghiệp; kế hoạch tăng quy mô vốn hoạt động;
cơ cấu lại khoản nợ của doanh nghiệp sẽ thực hiện bằng nguồn vốn phát hành trái phiếu quốc tế. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất
trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận
tính chính xác của bản
sao so với bản chính.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản
2, 3, 4 Điều 12 như sau:
“2. Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu văn bản thông báo kết quả thẩm định của cấp có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật đối với phương án phát hành trái phiếu quốc tế của doanh
nghiệp (áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước). Trong trường hợp người nộp hồ
sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
3. Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản
chính để đối chiếu văn
bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với
phương án phát hành trái phiếu quốc tế (áp dụng đối
với doanh nghiệp nhà nước). Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất
trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách
nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
4. Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu văn bản
thông báo ý kiến của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
(áp dụng đối với doanh nghiệp là công ty đại chúng
phát hành trái phiếu
chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng quyền).
Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối
chiếu, người đối chiếu
có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
5 Thông tư số 21/2013/TT-NHNN ngày 24/9/2013 của
Ngân hàng Nhà nước quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại như
sau:
“1. Ngân hàng thương mại lập hồ sơ
bằng tiếng Việt. Các tài liệu bằng tiếng Việt được
nộp phải là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu; trong
trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất
trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao
so với bản chính. Các bản dịch tài liệu từ tiếng
Anh sang tiếng Việt phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký của người dịch
theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản
1 Điều 3 Thông tư số 22/2013/TT-NHNN ngày
24/9/2013 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thủ tục đăng ký, đăng ký thay đổi
khoản vay nước ngoài và khoản phát hành trái phiếu quốc tế được Chính phủ bảo
lãnh như sau:
“b) Hồ sơ pháp lý của Bên đi vay
bao gồm: Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy phép hoặc Quyết định thành lập Bên đi vay hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của
pháp luật và các bản sửa đổi (nếu có). Trong trường
hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người
đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.”.
Điều 15. Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản quy định tại
Thông tư số 34/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của Ngân hàng Nhà nước quy định về
phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu trong nước của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3
Điều 22 như sau:
“3. Bản sao có chứng thực hoặc bản
sao có xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm phát hành được kiểm toán và báo cáo
tài chính quý gần nhất. Trường hợp chưa có báo cáo tài chính năm của năm trước liền
kề được kiểm toán, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nộp báo cáo tài chính theo như quy định tại khoản
3 Điều 20 Thông tư này và có văn bản cam kết bổ sung báo cáo tài chính sau khi
có kết quả kiểm toán.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 5
Điều 22 như sau:
“5. Bản sao có chứng thực hoặc bản
sao có xác nhận của tổ chức tín dụng Điều lệ và bản sao Giấy phép đối với tổ chức
tín dụng phát hành trái phiếu lần đầu; bản sao Giấy
phép thành lập đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành trái phiếu lần đầu.
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản quy định tại
Thông tư số 36/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của Ngân hàng Nhà nước quy định việc
mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản
2, 3 Điều 8 như sau:
“2. Hồ sơ pháp lý của nhà đầu tư bao gồm: Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng
thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đối với nhà đầu
tư là tổ chức); Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với nhà đầu tư là cá nhân). Trong
trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản
sao so với bản chính.
3. Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cấp. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản
chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm
xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản
chính.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm d
khoản 2 Điều 11 như sau:
“d) Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản
chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài đã được điều chỉnh do
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (trong trường
hợp dự án đầu tư được điều chỉnh quy mô vốn đầu tư, thời hạn đầu tư, các bên
tham gia đầu tư và tỷ lệ góp vốn, hình thức góp vốn). Trong trường hợp người
nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có
trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản
chính;”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm e
khoản 2 Điều 11 như sau:
“e) Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu chứng
từ chứng minh việc thực hiện chuyên môn bằng các
giá trị góp vốn khác theo
tiến độ đã đăng ký với
Ngân hàng Nhà nước. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 14 như sau:
“2. Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) hoặc giấy tờ có giá
trị pháp lý tương đương của nhà đầu tư. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản
sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản
sao so với bản chính.
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản quy định tại
Thông tư số 37/2013/TT-NHNN ngày 31/12/2013 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một
số nội dung về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước ngoài và thu hồi
nợ bảo lãnh cho người không cư trú:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 7 như sau:
“2. Hồ sơ pháp lý của Bên cho vay bao gồm: Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng
thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối
chiếu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp), Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép hoặc Quyết định
thành lập Bên cho vay theo quy định của pháp luật (nếu có) và các bản sửa đổi (nếu có). Trong trường hợp người nộp hồ sơ
nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu,
người đối chiếu có
trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so
với bản chính.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 1 Điều 11 như sau:
“b) Hồ sơ pháp lý của Bên bảo lãnh
bao gồm: Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có
chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp), Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép hoặc Quyết định thành lập Bên bảo lãnh theo quy định của pháp luật (nếu
có) và các bản sửa đổi
(nếu có). Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản
sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối
chiếu có trách nhiệm
xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.”.
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
5 Thông tư số 11/2014/TT-NHNN ngày 28/3/2014 của
Ngân hàng Nhà nước quy định việc mang vàng của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh
như sau:
“2. Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu đối với
các văn bản, tài liệu quy định tại điểm b, c, d khoản
1 Điều này; nếu người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. Trường hợp văn bản, tài liệu bằng
tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng
thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp
luật.
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản quy định tại
Thông tư số 15/2014/TT-NHNN ngày 24/7/2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về
quản lý ngoại hối đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành
cho người nước ngoài:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b,
c khoản 1 Điều 10 như sau:
“b) Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính;
c) Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để
đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận
tính chính xác của bản sao so với bản chính;
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a
khoản 1 Điều 11 như sau:
“a) Trường hợp Giấy phép bị mất,
thất lạc, hư hỏng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do
các nguyên nhân khách quan khác, doanh nghiệp phải gửi 02 (hai) bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép bằng hình thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua
đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trên địa bàn nơi doanh nghiệp đặt Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng dành cho người nước ngoài. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép,
trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại (theo mẫu tại Phụ lục số 03);
- Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy
chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; trong trường hợp
người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối
chiếu có trách nhiệm xác nhận
tính chính xác của bản sao so với bản chính;
- Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng; trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao
kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối
chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính;
- Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy
phép đã được cấp còn hiệu lực
(nếu có); trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản
sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối
chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính;
- Văn bản, giấy tờ chứng minh về
việc Giấy phép đã bị mất, thất lạc, bị hư hỏng (nếu có);”.
3. Tại điểm b khoản 2 Điều
11, sửa đoạn: “- Bản sao chứng thực Giấy phép đã được cấp còn hiệu lực;” thành:
“- Bản sao được cấp từ sổ gốc
hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu
Giấy phép đã được cấp còn hiệu lực; trong trường hợp
người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối
chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính;”.
4. Tại điểm a khoản 3 Điều
11, sửa đoạn: “- Bản sao có chứng thực Giấy phép còn hiệu lực tối thiểu là 01 (một)
tháng trước khi làm đơn xin gia hạn;” thành: “- Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy phép còn hiệu lực tối thiểu là 01 (một) tháng trước khi làm đơn xin gia hạn; trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất
trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính
chính xác của bản sao so với bản chính;
5. Sửa đổi, bổ sung điểm a
khoản 3 Điều 17 như sau:
“a) Doanh nghiệp nộp 02 (hai) bộ hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép bằng hình thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện
đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên
địa bàn nơi doanh nghiệp đặt Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị chuyển đổi Giấy phép
(theo mẫu tại Phụ lục số 08);
- Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất
trình bản chính để đối
chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính
chính xác của bản sao so với bản chính;
- Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản
chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng; trong trường hợp người
nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản
chính;
- Quy chế quản lý, kiểm soát nội bộ đối với nguồn thu, chi ngoại tệ do người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp ký;
- Văn bản chấp thuận hoạt động thu chi ngoại tệ tiền mặt và các hoạt động ngoại hối khác đã được cấp;
- Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác liên quan đến hoạt động kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng kể từ khi được Ngân hàng Nhà nước cấp văn bản chấp
thuận (theo mẫu tại Phụ lục số 09);
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung một số điều khoản quy định tại
Thông tư số 18/2014/TT-NHNN ngày 01/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn hoạt
động nhập khẩu hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b,
c khoản 2 Điều 5 như sau:
“b) Quyết định thành lập, Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 01 (một)
bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực
hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu;
trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người
đối chiếu có trách nhiệm
xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính;
c) Tài liệu kỹ thuật cửa kho tiền: 01 (một) bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu và 01 (một)
bản dịch Tiếng Việt; trong trường hợp người nộp hồ
sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác
nhận tính chính xác của
bản sao so với bản chính;
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a
khoản 3 Điều 5 như sau:
“a) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp của đơn vị nhận ủy thác: 01 (một) bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu;
trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của
bản sao so với bản chính;
Điều 21. Điều
khoản thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2016.
2. Kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các quy định sau đây hết hiệu lực thi
hành:
- Khoản 12 Điều 4
Thông tư số 24/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 của Ngân hàng Nhà nước về việc
thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng theo các nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Điều 7, Điều 8, Điều
9, Điều 10 và Phụ lục số 09.ĐGH kèm theo Thông tư số 25/2011/TT-NHNN ngày
31/8/2011 của Ngân hàng Nhà nước về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục
hành chính lĩnh vực hoạt động ngoại hối theo Nghị quyết về đơn giản hóa thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước,
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách
nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 3 Điều 21;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, PC.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|