NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2014/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 09 năm 2014
|
THÔNG TƯ
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ 16/2010/TT-NHNN NGÀY
25/6/2010 VỀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 10/2010/NĐ-CP NGÀY 12/02/2010 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN TÍN DỤNG
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16/6/2010;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP
ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/2/2010 của Chính phủ
về hoạt động thông tin tín dụng;
Theo đề nghị của Tổng giám đốc
Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành Thông tư về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2010/TT-NHNN ngày
25/6/2010 về hướng dẫn thi hành Nghị
định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 của Chính phủ về hoạt động thông tin tín dụng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
16/2010/TT-NHNN như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:
"3. Có đội ngũ quản lý là những người có trình độ
chuyên môn về tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin, cụ thể:
a) Đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
thành viên, thành viên hợp danh
Có bằng đại học hoặc trên đại học,
trong đó: có ít nhất 50% số thành viên có bằng đại học hoặc trên đại học về một
trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất ba (03) năm làm việc trực
tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc công nghệ thông tin;
b) Đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên
Có bằng đại học hoặc trên đại học về một
trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất ba (03) năm làm việc trực
tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng hoặc công nghệ thông tin;
c) Đối với Tổng giám đốc (Giám đốc)
Có bằng đại học hoặc trên đại học về
một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất ba (03) năm giữ chức
vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân
hàng hoặc công nghệ thông tin;
d) Đối với Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc)
Có bằng đại học hoặc trên đại học về
một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất hai (02) năm giữ chức
vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân
hàng hoặc công nghệ thông tin;
đ) Đối với thành viên Ban Kiểm soát
Có bằng đại học hoặc trên đại học về
một trong các chuyên ngành tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin và có ít nhất hai (02) năm làm việc
trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng hoặc công nghệ thông tin;
e)
Thời gian làm việc trực tiếp trong lĩnh vực công tác quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 3 Điều này là thời gian được tuyển dụng, bổ
nhiệm hoặc phân công làm việc
trong lĩnh vực đó;
g) Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện
quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 3 Điều này, người được bổ nhiệm vào các
chức danh thuộc đội ngũ quản lý phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo quy định pháp
luật hiện hành.'’
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:
"2. Doanh nghiệp lập năm (05) bộ
hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước
(qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), trong đó:
a) Có tối thiểu hai (02) bộ hồ sơ mà
trong đó:
i) Các giấy tờ quy định tại điểm a,
điểm c(iii), c(iv), c(v), c(vii) khoản 1 Điều này và bản lý lịch tóm tắt của đội
ngũ quản lý theo mẫu 02/TTTD là bản chính;
ii) Các giấy tờ còn lại quy định tại
khoản 1 Điều này là bản sao. Trường hợp các giấy tờ là bản sao mà không phải là
bản sao có chứng thực, bản sao được cấp
từ sổ gốc thì doanh nghiệp phải xuất
trình kèm theo bản chính để đối chiếu, người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản
sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
b) Các bộ hồ sơ còn lại do doanh nghiệp
sao chụp từ các giấy tờ quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này và đóng dấu giáp lai."
3. Sửa đổi, bổ
sung Điều 7 như sau:
"Điều 7. Trình tự thẩm định hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; làm đầu mối, phối hợp với
Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam, Cục Công nghệ tin học, Vụ Pháp
chế thẩm định hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận.
2. Trình tự thẩm định:
a) Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận của doanh nghiệp,
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng xử lý như sau:
i) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ,
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung giấy tờ, tài liệu theo quy
định;
ii) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ,
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thẩm định các điều kiện về
vốn điều lệ, đội ngũ quản lý, năng lực quản lý rủi ro của doanh nghiệp và có
văn bản đề nghị các đơn vị
liên quan phối hợp thẩm định các nội dung:
- Cục Công nghệ tin học có ý kiến thẩm định các điều kiện về cơ sở hạ
tầng công nghệ thông tin; quy
trình công nghệ, phần mềm tin học xử lý, lưu giữ thông tin, cung cấp sản phẩm dịch
vụ đáp ứng yêu cầu bảo mật, an toàn thông tin của doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
- Vụ Pháp chế có ý kiến thẩm định về
hồ sơ, thủ tục, các vấn đề pháp lý liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng
nhận;
- Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc
gia Việt Nam có ý kiến thẩm định các điều kiện về phương án kinh doanh; nội
dung văn bản thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa doanh
nghiệp với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết.
b) Trong thời hạn tối đa mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng, các đơn vị tham gia thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng
nhận phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản gửi cho Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng.
c) Trong thời hạn mười (10) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến thẩm định
của các đơn vị, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tổng hợp ý kiến, soạn thảo văn bản trình Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước (Thống đốc) quyết định cấp Giấy chứng nhận; trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà
nước có văn bản trả lời và nêu rõ lý do."
4. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 8 như sau:
"2. Công ty thông tin tín dụng
có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản Giấy chứng nhận nguyên vẹn trong suốt quá
trình hoạt động. Trường hợp Giấy chứng nhận bị mất, bị cháy toàn bộ, bị rách,
hoặc bị hư hỏng dưới các hình
thức khác, Công ty thông tin tín dụng lập một (01) bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (thông qua Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng) đề nghị xem xét cấp lại Giấy chứng nhận, cụ thể như sau:
a)
Trường hợp bị mất, bị cháy toàn bộ Giấy chứng nhận, hồ sơ
gồm:
i) Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận, trong đó trình bày rõ lý do bị mất, bị cháy;
ii) Văn bản xác nhận của cơ quan công
an có thẩm quyền về việc Công ty thông tin tín dụng khai báo mất hoặc bị cháy
toàn bộ Giấy chứng nhận của Công ty thông tin tín dụng.
b)
Trường hợp bị rách hoặc bị hư hỏng dưới các hình thức
khác, hồ sơ gồm:
i) Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận, trong đó trình bày rõ lý do bị rách, bị hư hỏng;
ii) Giấy chứng nhận đã bị rách, bị hư
hỏng.
c) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ của Công ty
thông tin tín dụng, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc xem
xét, cấp lại Giấy chứng nhận."
5. Sửa đổi, bổ
sung Điều 10 như sau:
"Điều 10. Hồ sơ đề nghị thay
đổi nội dung Giấy chứng nhận
1. Công ty thông tin tín dụng lập một
(01) bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (thông qua Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng) đề nghị xem xét chấp thuận thay đổi nội dung Giấy chứng nhận
gồm:
a) Văn bản đề nghị thay đổi nội dung
Giấy chứng nhận của Công ty thông tin tín dụng, trong đó nêu rõ lý do, sự cần
thiết của việc thay đổi nội dung Giấy chứng nhận;
b) Nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên về việc thay đổi nội dung Giấy chứng nhận;
c) Các văn bản, giấy tờ chứng minh việc
tiếp tục duy trì đủ điều kiện hoạt động trong trường hợp nội dung đề nghị thay đổi tại Giấy chứng nhận
có liên quan đến điều kiện hoạt động của Công ty thông tin tín dụng (việc thay
đổi liên quan đến điều kiện
hoạt động nào thì bổ sung các tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện đó). Tùy từng trường hợp thay đổi cụ thể, Công ty thông tin tín dụng
gửi văn bản, giấy tờ là bản chính hoặc bản sao theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 5 Thông tư này;
Ví dụ: Thay đổi về người đại diện
theo pháp luật thì bổ sung tài liệu chứng minh người đó đáp ứng điều kiện quy định;
thay đổi về vốn điều lệ phải có tài liệu chứng minh nguồn tiền tăng vốn là có
thực và số vốn điều lệ sau khi thay đổi không thấp hơn 30 tỷ đồng...
d) Các văn bản, giấy tờ khác chứng
minh việc thay đổi nội dung Giấy chứng nhận (nếu có).
2. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng trình Thống
đốc xem xét, quyết định việc thay đổi nội dung Giấy chứng nhận; trường hợp từ
chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời và nêu rõ lý do."
6. Sửa đổi, bổ
sung Điều 17 như sau:
"Điều 17. Báo cáo hoạt động
thông tin tín dụng
1. Công ty thông tin tín dụng có
trách nhiệm gửi Ngân hàng Nhà nước các báo cáo sau:
a) Báo cáo tài chính quý, năm theo
quy định pháp luật;
b) Báo cáo tình hình hoạt động, trong
đó bao gồm các nội dung tối thiểu sau: danh mục, cơ cấu sản phẩm; danh sách chi
tiết nguồn thu thập thông tin; danh sách các tổ chức cấp tín dụng cam kết cung
cấp thông tin; số lượng khách hàng vay theo từng nhóm khách hàng (doanh nghiệp
vừa và nhỏ, hộ gia đình, cá nhân); số lượng sản phẩm cung cấp cho từng nhóm đối
tượng sử dụng; tình hình vận hành thiết bị công nghệ, bảo đảm an toàn thông tin
dữ liệu;
c) Báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về
tin học (như hỏng, trục trặc về phần mềm/phần cứng; hệ thống mạng bị hack...
khiến hệ thống không còn đáng tin cậy, hoạt động bất bình thường), hoặc khi có
một trong những thay đổi sau: đội ngũ quản lý; thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa Công ty
thông tin tín dụng với các tổ chức
cấp tín dụng đã cam kết; cơ sở
hạ tầng về công nghệ thông tin;
d) Các báo cáo khác theo yêu cầu của
Ngân hàng Nhà nước.
2. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Các báo cáo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này thực hiện
định kỳ theo quý, năm. Trong đó, báo cáo quý phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước
trước ngày 20 của tháng liền kề sau quý báo cáo; báo cáo năm phải gửi cho Ngân
hàng Nhà nước trước ngày 15 tháng 2 của năm liền kề sau năm báo cáo;
b) Các báo cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này thực hiện chậm nhất sau bảy (07) ngày
làm việc kể từ ngày có thay đổi trừ trường hợp báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về tin học thì phải báo cáo ngay
trong ngày xảy ra sự cố. Nếu sự cố xảy ra vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ
thì báo cáo trong ngày làm việc đầu tiên sau kỳ nghỉ.
3. Công ty thông tin tín dụng gửi các
báo cáo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này bằng văn bản cho Ngân hàng
Nhà nước.
4. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng là đầu mối tiếp nhận các báo cáo của Công ty thông tin tín dụng và có
trách nhiệm gửi cho các đơn vị có liên quan của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ
hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động thông tin tín dụng."
Điều 2. Thay thế cụm từ "Trung tâm Thông tin tín dụng"
tại khoản 5 Điều 4, điểm d khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 16,
Điều 19 của Thông tư 16/2010/TT-NHNN bằng cụm từ
"Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc
gia Việt Nam”.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 11 năm 2014.
Điều 4. Tổ chức
thi hành
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra,
giám sát ngân hàng, Tổng Giám
đốc Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc
gia Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) Công ty thông tin tín dụng chịu
trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, VPC, TTTD.
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Phước Thanh
|