BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 24/2005/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2005
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 24/2005/TT-BTC NGÀY 1 THÁNG 4 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN QUI CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI BAN HÀNH KÈM
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 180/2002/QĐ-TTG NGÀY 19/12/2002 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định
số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và
các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ
qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Căn cứ quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng
Chính sách xã hội;
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng Chính
sách xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
Chương 1:
CÁC QUI ĐỊNH
CHUNG
1. Đối tượng áp dụng
Thông tư này là Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập theo quyết định số
131/2002/QĐ-TTg ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Ngân hàng Chính
sách xã hội là một tổ chức tín dụng Nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận; là một pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối, có con dấu, được mở
tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và các Tổ chức tín dụng khác
tại Việt Nam.
Hoạt động tài
chính của Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo qui định của Nghị định số
78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và các
đối tượng chính sách, quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã
hội, nội dung hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này và các văn bản qui phạm pháp luật
về quản lý tài chính khác có liên quan.
Ngân hàng Chính
sách xã hội là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống, chịu trách nhiệm về
các hoạt động trước pháp luật; thực hiện bảo tồn và phát triển vốn; bù đắp chi
phí và rủi ro hoạt động. Ngân hàng Chính sách xã hội không phải tham gia bảo hiểm
tiền gửi, có tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm) được miễn thuế và
các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
3. Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước các cơ quan quản lý Nhà nước về việc chấp hành chế độ tài chính của
Ngân hàng Chính sách xã hội.
Chương 2:
NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ
THỂ
I. CÁC QUI ĐỊNH VỀ VỐN, QUĨ
1.
Vốn và các quỹ:
a) Vốn điều lệ là
5.000.000.000.000 đồng (Năm nghìn tỷ đồng) do Ngân sách Nhà nước cấp khi thành
lập.
Bộ trưởng Bộ Tài
chính là người giao vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội. Chủ tịch Hội đồng quản
trị và Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội là người ký nhận vốn do Ngân
sách Nhà nước cấp.
b) Các quỹ dự trữ
bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi.
c) Vốn Ngân sách
Nhà nước (bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) để cho vay xoá
đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác.
d) Chênh lệch thu
chi được để lại chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có).
đ) Vốn tài trợ
không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
e) Vốn khác (nếu
có).
2.
Vốn huy động:
2.1. Nguyên tắc
huy động vốn
- Hàng năm Ngân
hàng Chính sách xã hội căn cứ kế hoạch tín dụng chương trình quốc gia xoá đói,
giảm nghèo và tạo việc làm để kế hoạch hoá các nguồn vốn huy động báo cáo Bộ
Tài chính xem xét phê duyệt.
- Việc huy động
các nguồn vốn trong nước với lãi suất thị trường để cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các
nguồn vốn không phải trả lãi hoặc huy động với lãi suất thấp. Lãi suất huy động
vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Trường hợp Ngân
hàng Chính sách xã hội phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ
có giá để huy động vốn, lãi suất phát hành thực hiện theo khung lãi suất do Bộ
Tài chính qui định.
+ Trường hợp Ngân
hàng Chính sách xã hội vay vốn của Tiết kiệm bưu điện, Bảo hiểm xã hội, lãi suất
vay vốn do Bộ Tài chính qui định.
+ Trường hợp Ngân
hàng Chính sách xã hội huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của các tổ chức,
cá nhân trong nước; huy động tiết kiệm của người nghèo; vay vốn của các Tổ chức
tài chính, Tổ chức tín dụng trong nước, lãi suất huy động vốn không được vượt
quá mức lãi suất huy động cùng kỳ hạn, cùng thời điểm của các Ngân hàng thương
mại Nhà nước trên cùng địa bàn
+ Trường hợp Ngân
hàng Chính sách xã hội nhận tiền gửi của Tổ chức tín dụng Nhà nước theo khoản 2 điều 8 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của
Chính phủ, lãi suất huy động vốn không vượt quá mức lãi suất qui định tại Thông
tư số 04/2003/TT-NHNN ngày 24/2/2003 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Trường hợp Ngân
hàng Chính sách xã hội vay vốn của các Tổ chức tín dụng, Tổ chức tài chính ở nước
ngoài phải thực hiện theo đúng qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và các
văn bản pháp luật hiện hành. Lãi suất huy động vốn phải được Bộ Tài chính chấp
thuận bằng văn bản.
2.2. Hình thức huy
động vốn
a) Huy động tiền gửi
có trả lãi trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt; tiền gửi tự nguyện không
lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tiết kiệm của người
nghèo.
b) Vốn ODA được
Chính phủ giao.
c) Phát hành trái
phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác theo qui định của pháp luật.
d) Nhận tiền gửi của
các Tổ chức tín dụng Nhà nước
đ) Vốn vay tiết kiệm
bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt Nam.
e) Vốn vay Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
g) Vốn vay các Tổ
chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
3.
Vốn nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4.
Vốn khác.
II. QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN
1. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm theo dõi toàn bộ vốn và
tài sản hiện có, thực hiện hạch toán theo đúng chế độ kế toán, thống kê hiện
hành; phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của vốn
và tài sản trong quá trình hoạt động, qui định rõ trách nhiệm của từng bộ phận,
cá nhân đối với các trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội được sử dụng vốn hoạt động để thực hiện
cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách theo qui định của pháp luật đảm bảo
an toàn và phát triển vốn.
- Việc xây dựng,
mua sắm tài sản cố định và các tài sản khác Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện
theo định mức do Nhà nước qui định cho các cơ quan hành chính sự nghiệp và theo
kế hoạch được Hội đồng quản trị thông qua. Ngân hàng Chính sách xã hội được đầu
tư, mua sắm vào tài sản cố định của mình theo nguyên tắc giá trị còn lại của
tài sản cố định không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có và phải chấp hành đầy đủ
các qui định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng. Việc trang bị ô tô phục
vụ công tác, trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và trang bị điện thoại
di động cho cán bộ, viên chức trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội thực
hiện theo qui định của pháp luật.
- Ngân hàng Chính
sách xã hội thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo thời gian sử dụng
trung bình của khung thời gian sử dụng các loại tài sản cố định do Nhà nước qui
định đối với doanh nghiệp Nhà nước.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội được quyền thay đổi cơ cấu vốn và tài sản
trong phạm vi toàn hệ thống để thực hiện các hoạt động của mình theo qui định của
pháp luật.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện bảo đảm an toàn vốn trong hoạt
động theo qui định tại điều 9 quy chế quản lý tài chính ban hành kèm theo quyết
định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ và các qui định
khác về bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động theo qui định của pháp luật.
5. Mọi tổn thất về vốn, tài sản và các khoản dư nợ cho vay của Ngân
hàng Chính sách xã hội phải được lập biên bản xác định mức độ, nguyên nhân,
trách nhiệm và xử lý theo nguyên tắc sau:
- Nếu vốn, tài sản
và các khoản dư nợ cho vay bị tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể hoặc
cá nhân thì đối tượng gây ra tổn thất phải bồi thường theo qui định của pháp luật.
Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định mức bồi thường và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
- Đối với tài sản
đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
- Đối với những rủi
ro khách quan đối với các khoản dư nợ cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội sử dụng
quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để bù đắp hoặc thực hiện xử lý rủi ro theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Giá trị tổn thất
sau khi đã thu hồi và bù đắp bằng các nguồn trên, nếu thiếu được bù đắp bằng
quĩ dự phòng tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp quĩ dự phòng
tài chính không đủ bù đắp, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội
báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
6. Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
6.1. Ngân hàng
Chính sách xã hội thực hiện kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong các trường hợp
sau:
- Kiểm kê tài sản
theo định kỳ và khi kết thúc năm tài chính.
- Kiểm kê, đánh
giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Thanh lý, nhượng
bán tài sản
6.2. Việc kiểm kê,
đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định hiện hành đối với doanh nghiệp
Nhà nước. Kết quả kiểm kê, đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội
phải được gửi tới Bộ Tài chính. Trường hợp kết quả kiểm kê, đánh giá lại tài sản
có tăng, giảm so với giá trị hạch toán trên sổ sách kế toán, Ngân hàng Chính
sách xã hội có trách nhiệm giải thích rõ nguyên nhân, đề xuất biện pháp xử lý
báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
7. Ngân hàng Chính sách xã hội được quyền cho thuê các tài sản thuộc
quyền quản lý của Ngân hàng theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn theo quy định của Bộ Luật dân sự và các quy định khác của pháp luật. Việc
cho thuê trụ sở làm việc do Hội đồng quản trị quyết định theo đề nghị của Tổng
giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội.
8. Ngân hàng Chính sách xã hội được thanh lý, nhượng bán những tài sản
kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu
kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả.
- Khi nhượng bán,
thanh lý tài sản, Ngân hàng Chính sách xã hội phải lập Hội đồng để đánh giá thực
trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản hoặc thuê thẩm định. Những tài
sản mà pháp luật qui định phải tổ chức bán đấu giá khi nhượng bán, thanh lý Ngân
hàng Chính sách xã hội phải tổ chức bán đấu giá, thông báo công khai theo qui định
của pháp luật. Nếu tài sản thanh lý dưới hình thức dỡ bỏ, huỷ phải tổ chức Hội
đồng thanh lý do Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
- Khoản chênh lệch
giữa số tiền thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản với giá trị còn lại của
tài sản nhượng bán, thanh lý và chi phí nhượng bán, thanh lý được hạch toán vào
kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội theo qui định tại mục V
chương II Thông tư này.
9. Đối với những tài sản Ngân hàng Chính sách xã hội đi thuê, nhận cầm
cố, nhận thế chấp, nhận bảo quản giữ hộ của khách hàng, Ngân hàng Chính sách xã
hội có trách nhiệm quản lý, bảo quản hoặc sử dụng theo thoả thuận với khách
hàng phù hợp qui định của pháp luật.
III. TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
1. Ngân hàng Chính sách xã hội được hạch toán vào chi phí khoản dự
phòng rủi ro về tỷ giá đối với những khoản vốn huy động nước ngoài theo qui định
của Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Việc trích lập
khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá chỉ được thực hiện khi tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tại thời
điểm trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá cao hơn tỷ giá đang hạch toán tại sổ sách
kế toán của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá
|
=
|
Số dư nguyên tệ vốn huy động nước ngoài
|
x
|
Tỷ giá ngoại tệ do NHNN công bố
|
-
|
Tỷ giá đang Hạch toán tại Sổ sách kế toán
|
Số được trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá
|
=
|
Số phải trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá
|
-
|
Số dư dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có
|
Thời điểm trích lập
dự phòng rủi ro tỷ giá: Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được tiến hành
cho từng loại vốn huy động của từng loại ngoại tệ và được tổng hợp vào bảng kê
chi tiết dự phòng rủi ro tỷ giá để làm căn cứ hạch toán chi phí hoạt động của
Ngân hàng Chính sách xã hội. Việc trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá được thực hiện
vào thời điểm khoá sổ kế toán (31/12 năm dương lịch) để lập báo cáo tài chính
năm.
Trường hợp số phải
trích lập về dự phòng rủi ro tỷ giá lớn hơn số dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có,
Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá theo số
được trích lập nêu trên.
Trường hợp số phải
trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá nhỏ hơn hoặc bằng số dư dự phòng rủi ro tỷ giá
hiện có, Ngân hàng Chính sách xã hội chuyển số dư dự phòng hiện có sang năm sau
để sử dụng tiếp.
Mục đích của việc
trích lập dự phòng rủi ro tỷ giá là để bù đắp những rủi ro do tỷ giá trên thị
trường biến động tăng dẫn đến Ngân hàng Chính sách xã hội phải tăng chi phí cho
việc mua ngoại tệ thanh toán trả nợ nước ngoài. Ngân hàng chính sách xã hội được
sử dụng khoản dự phòng rủi ro tỷ giá hiện có để bù đắp khoản chênh lệch tỷ giá
thực tế phát sinh khi thực hiện mua ngoại tệ để trả nợ nước ngoài. Trường hợp
khoản dự phòng rủi ro tỷ giá không đủ để bù đắp số chênh lệch tỷ giá phát sinh
trong năm, Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ
trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
2. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
2.1. Ngân hàng
Chính sách xã hội được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do
nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay hộ nghèo và các đối tượng
chính sách.
Quỹ dự phòng rủi
ro tín dụng được sử dụng để bù đắp những rủi ro do nguyên nhân khách quan như
thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc biến động giá
cả thị trường ... phát sinh thuộc diện đơn lẻ cục bộ sau khi sử dụng bồi thường
của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
2.2. Mức trích lập
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,02% trên số dư nợ bình
quân năm.
Số dư nợ bình quân
năm được tính theo phương pháp bình quân số học số dư nợ cho vay của tất cả các
tháng trong năm theo qui định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
2.3. Việc trích lập
dự quĩ dự phòng rủi ro tín dụng được tiến hành vào ngày 31/12 hàng năm.
2.4. Cuối năm, nếu
không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của quỹ được chuyển sang
quỹ dự phòng rủi ro tín dụng năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Chủ tịch Hội đồng quản trị
Ngân hàng Chính sách xã hội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
Chủ tịch Hội đồng
quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm qui định và thực hiện việc
sử dụng Quĩ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro
trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Việc xử lý những rủi ro do nguyên nhân khách quan phát sinh trên diện
rộng thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
IV. CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT VÀ PHÍ QUẢN LÝ
1. Phạm vi và nguyên tắc cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho
Ngân hàng Chính sách xã hội:
- Ngân sách Nhà nước
chỉ cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý đối với các khoản cho vay thuộc đối
tượng qui định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ.
Ngân sách Nhà nước không cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý đối với:
+ Số dư nợ cho vay
không đúng đối tượng
+ Các chương trình
Ngân hàng Chính sách xã hội nhận uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước khác
+ Số dư nợ được
Chính phủ cho khoanh, xoá và các khoản nợ được Chính phủ cho phép xử lý đối với
khách hàng nhưng có nguồn xử lý tương ứng cho Ngân hàng
Chính sách xã hội.
- Mức cấp bù chênh
lệch lãi suất được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất hoà đồng các
nguồn vốn bao gồm cả các nguồn vốn không phải trả lãi với lãi suất cho vay bình
quân.
- Việc cấp bù được
thực hiện theo phương thức tạm cấp hàng quý theo kế hoạch và có điều chỉnh theo
tình hình thực hiện của các quý trước trong phạm vi dự toán Ngân sách Nhà nước
hàng năm bố trí cho mục tiêu này; số cấp bù chính thức cả năm sẽ được xác định
sau khi kết thúc năm tài chính.
- Ngân hàng Chính sách
xã hội có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đề nghị cấp bù chênh lệch lãi suất và
chi phí quản lý báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư theo đúng quy định
tại Thông tư này.
2. Xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý.
- Căn cứ chương
trình quốc gia xoá đói, giảm nghèo và tạo việc làm, Ngân hàng Chính sách xã hội
xây dựng kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý cho năm kế hoạch gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư vào thời
gian xây dựng dự toán thu chi Ngân sách Nhà nước hàng năm theo qui định của Luật
Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Việc xây dựng kế
hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý cho
năm kế hoạch của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo các công thức qui
định tại mục 3 dưới đây.
- Trên cơ sở kế hoạch
cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý của Ngân hàng
Chính sách xã hội, căn cứ chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo và tạo việc
làm, căn cứ khả năng cân đối Ngân sách Nhà nước, Bộ Tài chính xác định số kế hoạch
cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý và thông báo
cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Căn cứ chỉ tiêu
cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cả năm được Bộ Tài chính thông báo,
Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm xây dựng, báo cáo Bộ Tài chính kế hoạch
tạm cấp bù hàng quí làm cơ sở thực hiện cấp bù.
3. Xác định số cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý thực tế.
Ngân hàng Chính
sách xã hội xác định số cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý thực tế theo các công thức sau.
Số cấp bù = số
chênh lệch lãi suất thực tế cộng (+) với mức phí quản lý Ngân hàng Chính sách
xã hội được hưởng. Mức phí quản lý Ngân hàng Chính sách xã hội được hưởng năm
2005 là 0,55%/tháng tính trên dư nợ cho vay bình quân. Mức phí quản lý Ngân
hàng Chính sách xã hội được hưởng các năm tiếp theo do Bộ Tài chính thông báo.
Số chênh lệch lãi suất
|
=
|
Dư nợ cho vay bình quân
|
x
|
Lãi suất bình quân các nguồn vốn
|
-
|
Lãi suất
bình quân
cho vay
|
Trong đó:
a) Dư nợ cho vay bình
quân là tổng số dư nợ cho vay bình quân đúng đối tượng, được xác định theo công
thức sau:
Dư nợ cho vay bình quân quý
|
=
|
Tổng dư nợ cuối tháng của các tháng trong quý
3
|
Dư nợ cho vay bình quân năm
|
=
|
Dư nợ cuối tháng 1 + ..... + Dư nợ cuối tháng 12
12
|
b) Lãi suất bình
quân các nguồn vốn
Lãi suất bình quân các nguồn vốn
|
=
|
Tổng lãi phải trả cho việc huy động các nguồn vốn
Số dư nguồn vốn bình quân
|
- Tổng số lãi phải
trả cho việc huy động vốn là số tiền lãi phải trả cho việc huy động các nguồn vốn
của Ngân hàng Chính sách xã hội huy động của tất cả các tháng trong quí, năm.
Số dư nguồn vốn bình quân quý
|
=
|
Tổng số dư nguồn vốn cuối tháng của các tháng trong quý
3
|
Số dư nguồn vốn bình quân năm
|
=
|
Dư nguồn vốn cuối tháng 1 + ..... + Dư cuối tháng 12
12
|
- Số dư nguồn vốn
bình quân của Ngân hàng Chính sách xã hội được tính cho tất cả các nguồn vốn không
phải trả lãi, nguồn vốn phải trả lãi, nguồn vốn nhận tiền gửi để cung ứng dịch
vụ thanh toán. Khi tính toán số dư nguồn vốn bình quân, Ngân hàng Chính sách xã
hội được loại trừ:
+ Số vốn thực tế
đã sử dụng để đầu tư, mua sắm tài sản cố định (nguyên giá tài sản cố định trừ
đi khấu hao)
+ Nguồn vốn nhận uỷ
thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn vốn Nhà nước chuyển
sang để thực hiện khoanh nợ, xoá nợ cho khách hàng theo quyết định của Chính phủ.
+ Tồn quĩ tiền mặt
và tiền gửi tại các Tổ chức tín dụng khác để đảm bảo khả năng chi trả, thanh
toán theo mức thực tế nhưng tối đa không vượt quá 7% tính trên nguồn vốn được sử
dụng để cho vay bình quân. Trường hợp số dư tiền mặt và tiền gửi tại các Tổ chức
tín dụng khác vượt quá 7% tính trên nguồn vốn được sử dụng để cho vay Ngân hàng
Chính sách xã hội chỉ được loại trừ 7% để tính lãi suất bình quân các nguồn vốn.
(Nguồn vốn được sử dụng để cho vay là tổng nguồn vốn sau khi đã trừ đi số vốn
thực tế đầu tư mua sắm tài sản, nguồn vốn nhận uỷ thác và nguồn vốn Nhà nước
chuyển sang để khoanh nợ)
c) Lãi suất cho
vay bình quân
Lãi suất cho vay bình quân
|
=
|
Tổng lãi phải thu cho vay
Tổng dư nợ cho vay bình quân
|
- Tổng số lãi phải
thu cho vay được tính bằng 90% các khoản lãi đến hạn phải thu của nợ trong hạn
và nợ quá hạn của dư nợ cho vay tính theo từng tháng trong quí, năm và số lãi
phải thu về tiền gửi.
- Dư nợ cho vay được
tính cấp bù của Ngân hàng Chính sách xã hội là số dư nợ thực tế không thấp hơn
93% nguồn vốn được sử dụng để cho vay. Trường hợp số dư nợ cho vay thực tế thấp
hơn 93% nguồn vốn được sử dụng Ngân hàng Chính sách xã hội phải tính toán số
lãi phải thu trên số dư nợ bằng 93% nguồn vốn.
d) Đối với những
chương trình Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay uỷ thác theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ mà có qui định mức phí quản lý, Ngân hàng Chính sách xã
hội được hưởng mức phí theo qui định tại các quyết định này.
4. Trình tự cấp bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý.
4.1. Tạm cấp
bù hàng quý.
- Việc tạm cấp bù
hàng quý được thực hiện theo nguyên tắc:
+ Quý I cấp 75% kế
hoạch Quý I.
+ Quý II cấp 75% kế
hoạch Quý II ± số điều chỉnh 3 tháng đầu năm.
+ Quý III cấp 75% kế
hoạch Quý III ± số điều chỉnh 6 tháng đầu năm.
+ Quý IV cấp 75% kế
hoạch Quý IV ± số điều chỉnh 9 tháng đầu năm.
- Vào ngày 15
tháng đầu quý, căn cứ số liệu tổng hợp từ các chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội, Ngân hàng Chính sách xã hội lập kế hoạch cấp bù quý, kèm thuyết minh gửi Bộ
Tài chính.
- Căn cứ kế hoạch
cấp bù được bố trí trong kế hoạch chi Ngân sách Nhà nước; trên cơ sở kế hoạch cấp
bù quý của Ngân hàng Chính sách xã hội, vào ngày 25 tháng đầu hàng quý, Bộ Tài
chính tạm cấp bù cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định
- Điều chỉnh số cấp
bù quý
+ Vào ngày 15
tháng đầu quý sau, căn cứ số liệu tổng hợp từ các chi nhánh, Ngân hàng Chính
sách xã hội tính số phải cấp bù thực tế quý trước, số chênh lệch với số đã được
tạm cấp bù quý trước kèm theo thuyết minh gửi Bộ Tài chính.
+ Căn cứ kế hoạch
được bố trí trong dự toán chi Ngân sách Nhà nước, trên cơ sở đề nghị cấp bù của
Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ Tài chính xác định số thực phải cấp bù quý trước:
a. Nếu số thực phải
cấp bù của quý trước cao hơn số đã tạm cấp bù, Bộ Tài chính cấp bổ sung phần
còn thiếu cùng với số tạm cấp bù quý sau.
b. Nếu số thực phải
cấp bù của quý trước thấp hơn số đã tạm cấp bù, Bộ Tài chính sẽ trừ số đã cấp
vượt vào số tạm cấp bù quý sau.
4.2. Điều chỉnh
số cấp bù hàng năm theo quyết toán chính thức.
- Kết thúc năm tài
chính, căn cứ số liệu quyết toán chính thức được Hội đồng quản trị phê duyệt,
Ngân hàng Chính sách xã hội tính toán lại số phải cấp bù cả năm kèm thuyết minh
gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư.
- Căn cứ kế hoạch
cấp bù cả năm được bố trí trong Ngân sách Nhà nước; căn cứ số liệu quyết toán
và tình hình hoạt động thực tế trong năm của Ngân hàng Chính sách xã hội, Bộ
Tài chính xác định lại số chính thức phải cấp bù cả năm cho Ngân hàng Chính
sách xã hội và thực hiện điều chỉnh. Riêng đối số phí quản lý được hưởng sẽ được xác định trên cơ sở số dư nợ cho vay bình quân thực
tế và tỷ lệ phí quản lý tương ứng với số dư nợ bình quân
được Bộ Tài chính phê duyệt trong thông báo kế hoạch dự toán cấp bù chênh lệch
lãi suất.
Việc điều chỉnh số
cấp bù theo quyết toán chính thức được thực hiện như sau:
+ Nếu số được cấp
bù chính thức cả năm cao hơn số đã tạm cấp bù trong năm (theo các quý) thì Bộ
Tài chính sẽ cấp bổ sung phần còn thiếu trong phạm vi kế hoạch được thông báo.
Phần chênh lệch vượt giữa số cấp bù chính thức cả năm và kế hoạch được thông
báo (nếu có) sẽ được bố trí trong kế hoạch cấp bù năm sau.
+ Nếu số được cấp
bù chính thức cả năm thấp hơn số đã tạm cấp bù trong năm (theo các quý) thì phần
chênh lệch vượt sẽ được giữ lại để cấp bù cho quý I năm tiếp theo (trường hợp
năm tiếp theo vẫn phát sinh việc cấp bù); hoặc phải nộp lại cho Ngân sách Nhà
nước (trường hợp năm tiếp theo không phát sinh việc cấp bù).
V. QUẢN LÝ THU NHẬP, CHI PHÍ:
1. Thu nhập của Ngân hàng Chính sách xã hội là toàn bộ các khoản thực
thu phát sinh trong hoạt động nghiệp vụ và hoạt động khác, bao gồm :
1.1. Thu nhập từ
hoạt động nghiệp vụ:
- Thu lãi cho vay
hộ nghèo và các đối tượng chính sách
- Thu lãi tiền gửi
của Ngân hàng Chính sách xã hội tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và các
Ngân hàng thương mại;
- Thu phí nhận uỷ
thác cho vay lại theo hợp đồng uỷ thác;
- Thu cấp bù chênh
lệch lãi suất và phí quản lý do Ngân sách Nhà nước cấp;
- Thu về dịch vụ
thanh toán và ngân quỹ;
- Thu hoạt động
nghiệp vụ và dịch vụ khác;
1.2. Thu nhập từ
hoạt động khác:
- Thu thanh lý,
nhượng bán tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội (sau khi trừ giá trị còn lại
và các khoản chi phí thanh lý, nhượng bán);
- Thu từ các khoản
nợ đã được xử lý từ quĩ dự phòng rủi ro, đã được xử lý theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ;
- Các khoản thu nhập
khác.
2. Chi phí của Ngân hàng Chính sách xã hội là các khoản chi phí
hợp lý trong kỳ, bao gồm:
2.1. Chi hoạt động
nghiệp vụ:
- Chi phí phải trả
lãi tiền huy động vốn;
- Chi phí dịch vụ
thanh toán và ngân quĩ bao gồm các khoản chi về dịch vụ thanh toán; cước phí
bưu điện, mạng truyền thông; chi vận chuyển bốc xếp tiền, chi kiểm đếm phân loại
và đóng gói tiền, chi bảo vệ tiền và các khoản chi phí khác về hoạt động thanh
toán và ngân quĩ.
- Chi trả phí dịch
vụ cho tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay đến người nghèo và các đối tượng chính
sách.
+ Chi trả phí dịch
vụ uỷ thác cho các Tổ chức chính trị xã hội theo mức phí thoả thuận giữa Ngân
hàng Chính sách xã hội và Tổ chức chính trị xã hội, mức chi không vượt quá
0,1%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi.
+ Chi hoa hồng cho
các tổ vay vốn không vượt quá 0,1%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi.
- Chi về tham gia
thị trường tiền tệ
- Chi khác cho hoạt
động nghiệp vụ.
2.2. Chi nộp thuế,
phí và lệ phí theo qui định.
2.3. Chi phí trích
lập dự phòng rủi ro về tỷ giá và trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng;
2.4.
Chi cho cán bộ, công chức, viên chức của Ngân hàng Chính sách xã hội
- Chi lương, phụ cấp
lương cho cán bộ theo chế độ do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Chi đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, đóng góp kinh phí công đoàn theo chế độ Nhà nước quy định;
- Chi ăn giữa ca:
mức chi mỗi người không vượt quá mức lương tối thiểu Nhà nước quy định cho công
nhân viên chức;
- Chi trang phục
giao dịch, mức chi tối đa không vượt quá 500.000 đ/người/năm;
- Chi phương tiện
bảo hộ lao động cho các đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động theo quy định;
- Chi phụ cấp
thành viên Hội đồng quản trị làm việc bán chuyên trách tại trung ương theo qui
định của pháp luật
- Chi phụ cấp cho
thành viên Ban chuyên gia tư vấn của Hội đồng quản trị, thành viên kiêm nhiệm của
Ban kiểm soát Hội đồng quản trị, thành viên ban đại diện Hội đồng quản trị các
cấp, mức chi hàng tháng cho mỗi thành viên là 0,2 tháng lương cơ bản do Nhà nước
qui định đối với công chức.
- Chi trả thù lao
cho cán bộ xã, phường với mức 80.000 đ/xã, phường/tháng.
- Chi trợ cấp thôi
việc cho người lao động thực hiện theo Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của
Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Bộ luật lao động
và các văn bản hiện hành của Nhà nước.
- Chi cho lao động
nữ theo chế độ qui định.
- Chi trích lập
quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm bằng 1% trên quĩ tiền lương làm cơ sở đóng bảo
hiểm xã hội của Ngân hàng
2.5. Chi phí về
tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội
- Chi phí khấu hao
tài sản cố định theo qui chế quản lí, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
hiện hành đối với doanh nghiệp
- Chi phí sửa chữa
tài sản cố định nhằm khôi phục năng lực của tài sản được hạch toán trực tiếp hoặc
phân bổ dần vào chi phí hoạt động trong năm. Đối với những tài sản cố định đặc
thù mà chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh không đều giữa các kỳ, các
năm nếu Ngân hàng Chính sách xã hội muốn trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố
định vào chi phí hoạt động phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa tài sản
cố định báo cáo với Bộ Tài chính để xem xét, quyết định. Ngân hàng chính sách
xã hội phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa
đã trích trước, nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần chênh
lệch được hạch toán thẳng hoặc phân bổ dần vào chi phí trong kỳ, nếu chi phí sửa
chữa thực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán vào thu nhập
trong kỳ.
- Chi phí tiền
thuê tài sản được hạch toán vào chi phí hoạt động theo số thực chi trong năm
căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản, trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều
năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí hoạt động theo số năm sử dụng
tài sản.
- Chi phí sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp đối với những trụ sở Ngân hàng Chính sách xã hội đi thuê, đi
mượn. Mức chi tối đa không quá 5% so với nguyên giá tài sản cố định bình quân
trong năm.
-
Chi mua sắm công cụ lao động của Ngân hàng Chính sách xã hội với mức bình quân
không quá 4,4 triệu đồng/người/năm. Số lao động bình quân năm được tính theo
phương pháp bình quân số học về số lao động của tất cả các tháng trong năm.
- Chi mua bảo hiểm
tài sản đối với những tài sản phải mua bảo hiểm theo qui định của pháp luật, mức
chi căn cứ vào hợp đồng bảo hiểm tài sản được kí kết với cơ quan Bảo hiểm.
2.6. Chi cho hoạt
động quản lý và công vụ:
Các khoản chi này
được thực hiện theo nguyên tắc:
-
Mức chi đối với từng khoản chi thực hiện theo chế độ Nhà nước qui định.
-
Tổng mức chi quản lý và công vụ hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội tính
trên số cán bộ, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội bình quân năm tối đa
không quá 21 triệu đồng/người/năm.
- Các khoản chi
cho hoạt động quản lý và công vụ gồm:
+ Chi mua vật liệu
và giấy tờ in bao gồm các khoản chi để mua vật liệu văn phòng, giấy tờ in, vật
mang tin, xăng dầu và các vật liệu khác.
+ Chi công tác phí
cho cán bộ, viên chức đi công tác trong và ngoài nước theo qui định hiện hành của
Bộ Tài chính đối với cơ quan hành chính sự nghiệp. Đối với chi công tác phí
khoán hàng tháng cho cán bộ làm công tác tín dụng, giao Tổng giám đốc Ngân hàng
Chính sách xã hội xem xét qui định cho phù hợp với điều kiện thực tế từng địa
phương nhưng không vượt quá 2 lần định mức Nhà nước qui định.
+ Chi cho việc đào
tạo, huấn luyện nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức thuộc Ngân hàng Chính sách xã hội.
Mức chi theo qui định của Nhà nước đối với cơ quan hành chính sự nghiệp.
+ Chi nghiên cứu
khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ; sáng kiến, cải tiến nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Đề tài nghiên cứu và dự toán chi
phí nghiên cứu của từng đề tài phải được Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách
xã hội phê duyệt và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả các đề tài đó.
+ Chi bưu phí và
điện thoại là các khoản chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, điện thoại, thuê
kênh truyền tin, telex, fax
trả theo hoá đơn của cơ quan bưu điện. Việc chi
thanh toán sử dụng điện thoại cố định lắp đặt tại nhà riêng và điện thoại di động
cho các đối tượng được trang bị do Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội
quyết định căn cứ vào khả năng tài chính và nhu cầu công tác.
+ Chi hỗ trợ cho
các hoạt động của Đảng, đoàn thể của Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định
của Nhà nước (không bao gồm các khoản chi ủng hộ công đoàn ngành, địa phương,
các tổ chức xã hội và cơ quan khác).
+ Chi mua tài liệu,
sách, báo.
+ Chi điện, nước,
y tế, vệ sinh cơ quan.
+ Chi phí giao dịch,
đối ngoại, chi phí hội nghị, lễ tân, khánh tiết và các khoản chi khác phải gắn
liền với hiệu quả hoạt động, trong năm 2005 không vượt quá 7% tổng chi phí và
không quá 5% các năm tiếp sau.
+ Chi cho việc
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của Ngân hàng Chính sách xã hội theo chế độ quy
định.
+ Chi cho hoạt động
phòng cháy, chữa cháy trong cơ quan theo qui định
+ Chi cho công tác
bảo vệ môi trường.
+ Chi phí quản lý
khác theo quy định.
2.7. Chi khác
- Chi nhượng bán,
thanh lí tài sản (bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản
cố định khi thanh lí, nhượng bán)
- Chi in sổ tiết
kiệm vay vốn, hồ sơ vay vốn, bảng kê danh sách hộ nghèo
- Các khoản chi
phí khác theo thực tế phát sinh và có chứng từ hợp lý.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội không được hạch toán vào chi phí các khoản
sau:
- Các khoản thiệt
hại đã được Chính phủ hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường;
- Các khoản chi phạt
do vi phạm hành chính, vi phạm môi trường, phạt nợ vay quá hạn do nguyên nhân
chủ quan, phạt vi phạm chế độ tài chính;
- Các khoản chi đầu
tư xây dựng cơ bản, mua sắm, nâng cấp, cải tạo tài sản cố định thuộc nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản chi
cho sửa chữa, bảo dưỡng và trang thiết bị các tài sản phúc lợi như nhà ở, nhà nghỉ
của cán bộ, công chức, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội, các khoản chi cho
các công trình phúc lợi khác;
- Các khoản chi ủng
hộ địa phương, các tổ chức xã hội, các cơ quan khác;
- Chi công tác
trong và ngoài nước vượt định mức chi do Nhà nước quy định;
- Các khoản chi
thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ.
VI. XỬ LÝ CHÊNH LỆCH THU CHI VÀ MỤC
ĐÍCH SỬ DỤNG CÁC QUĨ
1. Việc xử lý chênh lệch thu chi của Ngân hàng Chính sách xã hội được
thực hiện theo qui định tại điều 18 quyết
định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Mục đích sử dụng các quĩ
2.1. Quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ dùng để bổ sung vốn điều lệ
2.2 Quĩ dự phòng
tài chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất thiệt hại về vốn, tài
sản và các khoản dư nợ cho vay xảy ra trong quá trình hoạt động của Ngân hàng
Chính sách xã hội sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức,
cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng quĩ dự phòng rủi ro.
2.3. Quĩ đầu tư
phát triển: Dùng để đầu tư mở rộng qui mô hoạt động và đổi mới công nghệ trang
thiết bị, điều kiện làm việc của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Căn cứ vào nhu cầu
đầu tư và khả năng của quĩ, Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết
định hình thức và biện pháp đầu tư theo nguyên tắc an toàn và có hiệu quả.
2.4.
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm dùng để trả trợ cấp cho người lao động đã làm
việc tại Ngân hàng Chính sách xã hội đủ từ 1 năm trở lên bị mất việc làm tạm thời
theo qui định của Nhà nước; chi đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho người lao
động do thay đổi công nghệ hoặc chuyển sang công việc mới; đào tạo nghề dự
phòng cho lao động nữ của Ngân hàng Chính sách xã hội và bồi dưỡng nâng cao
trình độ nghề nghiệp cho cán bộ, viên chức làm việc tại Ngân hàng Chính sách xã
hội. Quĩ này chỉ dùng trợ cấp cho người lao động mất việc làm do các nguyên
nhân khách quan như lao động dôi ra vì thay đổi công nghệ, do thay đổi tổ chức
khi chưa bố trí công việc khác, hoặc chưa kịp thời giải quyết cho thôi việc.
2.5. Quỹ khen thưởng
dùng để:
- Thưởng cuối năm
hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ viên chức của Ngân hàng Chính sách xã hội. Mức
thưởng do Tổng giám đốc quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thi đua
khen thưởng Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở năng suất lao động, thành
tích của mỗi cán bộ, viên chức làm việc tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Thưởng đột xuất
cho những cá nhân, tập thể của Ngân hàng Chính sách xã hội có sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả. Mức thưởng do Tổng giám đốc
Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
- Thưởng cho cá
nhân và đơn vị ngoài Ngân hàng Chính sách xã hội có quan hệ, hoàn thành tốt những
điều kiện hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động của Ngân hàng Chính sách
xã hội. Mức thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội
quyết định.
2.6. Quỹ phúc lợi
dùng để:
- Đầu tư xây dựng
hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Ngân hàng Chính
sách xã hội, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành,
hoặc với các đơn vị theo hợp đồng thoả thuận.
- Chi cho các hoạt
động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, viên chức Ngân
hàng Chính sách xã hội.
- Đóng góp cho Quỹ
phúc lợi xã hội.
- Chi trợ cấp khó
khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, viên chức Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Chi các hoạt động
phúc lợi khác.
Tổng giám đốc Ngân
hàng Chính sách xã hội phối hợp với Ban chấp hành công đoàn để quản lý, sử dụng
qũy này.
VII. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI
CHÍNH:
1. Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống
kê theo qui định của pháp luật, ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ
sách kế toán và phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan
các hoạt động nghiệp vụ.
2. Năm tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội bắt đầu từ ngày 01/01
và kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch.
3. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm lập và gửi cho Bộ Tài
chính kế hoạch tài chính, gồm:
a) Kế hoạch nguồn
vốn, sử dụng vốn.
b) Kế hoạch thu nhập
chi phí.
c) Kế hoạch cấp bù
chênh lệch lãi suất và phí quản lý từ Ngân sách Nhà nước (theo mẫu biểu 01-KH)
Kế hoạch tài chính
là căn cứ để Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức thực hiện trong năm và phải được
Hội đồng quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt và gửi cho Bộ Tài
chính.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo
tài chính cho Bộ Tài chính theo định kỳ hàng quí, năm và đột xuất khác theo quy
định của Thông tư này.
a) Nội dung báo
cáo tài chính gồm: (theo mẫu biểu kèm thông tư này)
- Bảng cân đối tài
khoản cấp III (bao gồm cả tài khoản ngoại bảng)
- Bảng tổng kết
tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội
- Báo cáo thực hiện
thu nhập, chi phí (theo mẫu biểu 01-BC)
- Báo cáo tình
hình huy động vốn, sử dụng vốn (theo mẫu biểu 02-BC)
- Báo cáo tình
hình nợ quá hạn của Ngân hàng (theo mẫu biểu 03-BC)
- Báo cáo tình
hình thu nhập của cán bộ nhân viên (theo mẫu biểu 04-BC)
- Báo cáo trích lập
và sử dụng dự phòng rủi ro (theo mẫu biểu 05-BC)
- Báo cáo quyết
toán chênh lệch lãi suất và phí quản lý đề nghị cấp bù (theo mẫu biểu 06-BC)
b) Tổng giám đốc
Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của
các báo cáo tài chính.
5. Kiểm tra, quyết toán tài chính.
- Báo cáo quyết
toán tài chính hàng năm do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội
phê duyệt và gửi cho Bộ Tài chính. Việc kiểm toán và xác nhận báo cáo quyết
toán tài chính hàng năm của Ngân hàng Chính sách xã hội do cơ quan Kiểm toán
Nhà nước thực hiện. Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính của Ngân hàng Chính
sách xã hội phải được gửi Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
- Ngân hàng Chính
sách xã hội chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài
chính. Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính, quyết
toán cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
6. Ngân hàng Chính
sách xã hội thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công bố kết quả hoạt động tài
chính hàng năm của mình phù hợp với qui định của Luật các Tổ chức tín dụng và
phạm vi, qui mô hoạt động của mình.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế các Thông tư
số 56/2003/TT-BTC ngày 9/6/2003 và Thông tư số 72/2003/TT-BTC ngày 31/7/2003 của
Bộ Tài chính.
- Căn cứ vào hướng
dẫn tại Thông tư này, các văn bản qui định về chế độ tài chính của Nhà nước,
Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng qui chế tài chính áp dụng trong các đơn vị
của Ngân hàng Chính sách xã hội trình Hội đồng quản trị phê duyệt để làm căn cứ
thực hiện.
- Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải
quyết.
Biểu số 01-KH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
KẾ HOẠCH CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI
SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ NĂM....
STT
|
Chỉ tiêu
|
Kế hoạch năm trước
|
Kế hoạch năm
|
I
|
Kế hoạch cấp
bù chênh lệch lãi suất
|
|
|
1.
|
Dư nợ cho vay
bình quân
|
|
|
|
- Số dư đầu năm
|
|
|
|
- Số dư cuối năm
|
|
|
2.
|
Số dư bình quân
các nguồn vốn
|
|
|
|
- Số dư đầu năm
|
|
|
|
- Số dư cuối năm
|
|
|
3.
|
Tổng số lãi phải
thu cho vay
|
|
|
4.
|
Tổng số lãi phải
trả các nguồn vốn
|
|
|
5.
|
Lãi suất bình quân
cho vay
|
|
|
6
|
Lãi suất bình
quân các nguồn vốn
|
|
|
7.
|
Chênh lệch lãi
suất đề nghị cấp bù
|
|
|
II
|
Số phí quản
lý được hưởng (0,55%/tháng)
|
|
|
III
|
Kế hoạch chi
tiêu
|
|
|
1.
|
Chi trả phí uỷ
thác cho vay
|
|
|
2.
|
Chi hoa hồng tổ
nhóm
|
|
|
3.
|
Chi nộp thuế,
phí, lệ phí
|
|
|
4.
|
Chi trích lập dự
phòng rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng
|
|
|
5.
|
Chi cho cán bộ,
viên chức
|
|
|
6.
|
Chi về tài sản của
NHCSXH
|
|
|
7.
|
Chi hoạt động quản
lý và công vụ
|
|
|
8.
|
Chi khác
|
|
|
IV
|
Tổng số chênh
lệch lãi suất và phí quản lý đề nghị cấp bù (I +
II)
|
|
|
Người lập biểu
|
Kế toán trưởng
|
Ngày tháng năm
Tổng giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
|
Biểu số 01-BC
NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI
BÁO CÁO THU NHẬP, CHI PHÍ CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Chỉ tiêu
|
Số dư đầu kỳ
|
Số phát sinh trong kỳ
|
Số dư cuối kỳ
|
PS nợ
|
PS có
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
A.
THU NHậP
|
|
|
|
|
I. Thu về hoạt
động tín dụng
|
|
|
|
|
1. Thu lãi cho
vay
|
|
|
|
|
2. Thu khác về
hoạt động tín dụng
|
|
|
|
|
II. Thu dịch
vụ thanh toán và ngân quĩ
|
|
|
|
|
1. Thu lãi tiền
gửi
|
|
|
|
|
2. Thu từ dịch vụ
thanh toán
|
|
|
|
|
3. Thu từ dịch vụ
ngân quĩ
|
|
|
|
|
III. Thu từ các
hoạt động khác
|
|
|
|
|
1. Thu từ tham
gia thị trường tiền tệ
|
|
|
|
|
2. Thu từ nghiệp
vụ nhận uỷ thác đại lý
|
|
|
|
|
3. Thu từ các dịch
vụ khác
|
|
|
|
|
IV. Thu cấp
bù chênh lệch và phí do NS cấp
|
|
|
|
|
B.
CHI PHí
|
|
|
|
|
I.
Chi về huy động vốn
|
|
|
|
|
1. Chi trả lãi
tiền gửi
|
|
|
|
|
2. Chi trả lãi
tiền vay
|
|
|
|
|
3. Chi trả lãi phát
hành giấy tờ có giá
|
|
|
|
|
4. Chi phí khác
|
|
|
|
|
II. Chi dịch
vụ thanh toán và ngân quĩ
|
|
|
|
|
1. Chi về dịch vụ
thanh toán
|
|
|
|
|
2. Cước phí bưu
điện mạng viễn thông
|
|
|
|
|
3. Chi về ngân quĩ
|
|
|
|
|
4. Các khoản chi
dịch vụ khác
|
|
|
|
|
III. Chi hoạt
động khác
|
|
|
|
|
1. Chi về tham
gia thị trường tiền tệ
|
|
|
|
|
2. Chi về các dịch
vụ khác
|
|
|
|
|
IV. Chi trả phí
dịch vụ cho tổ chức nhận uỷ thác cho vay đối tượng chính sách
|
|
|
|
|
V. Chi về tài
sản
|
|
|
|
|
1. Khấu hao TSCĐ
|
|
|
|
|
2. Bảo dưỡng sửa
chữa tài sản
|
|
|
|
|
3. Công cụ lao động
|
|
|
|
|
4. Chi bảo hiểm
tài sản
|
|
|
|
|
5. Chi thuê tài
sản
|
|
|
|
|
VI.
Chi cho nhân viên
|
|
|
|
|
1. Chi lương và
phụ cấp lương
|
|
|
|
|
2. Chi khác về
lương
|
|
|
|
|
3. Chi thù lao
cho cán bộ xã phường
|
|
|
|
|
4. Chi phụ cấp
HĐQT, ban đại diện HĐQT, Ban kiểm soát
|
|
|
|
|
5. Chi trang phục
giao dịch và BHLĐ
|
|
|
|
|
6. Chi trợ cấp
thôi việc
|
|
|
|
|
VII.
Chi nộp thuế và các khoản lệ phí
|
|
|
|
|
1. Chi nộp thuế
|
|
|
|
|
2. Chi nộp lệ
phí
|
|
|
|
|
VIII.
Chi hoạt động quản lý, công vụ
|
|
|
|
|
1. Chi vật liệu
giấy tờ in
|
|
|
|
|
2. Chi công tác
phí
|
|
|
|
|
3. Chi đào tạo
huấn luyện nghiệp vụ
|
|
|
|
|
4. Chi NCKH,
sáng kiến
|
|
|
|
|
5. Chi bưu phí
và điện thoại
|
|
|
|
|
6. Chi xuất bản
tài liệu, tuyên truyền
|
|
|
|
|
7. Chi mua tài
liệu, sách báo.
|
|
|
|
|
8. Chi cho các
hoạt động đoàn thể
|
|
|
|
|
9. Các khoản chi
lễ tân, khánh tiết, hội nghị
|
|
|
|
|
10. Chi khác
|
|
|
|
|
IX. Chi trích
lập dự phòng
|
|
|
|
|
1. Chi lập dự
phòng tỷ giá
|
|
|
|
|
2. Chi lập quĩ dự
phòng rủi ro tín dụng
|
|
|
|
|
X. Chi phí khác
|
|
|
|
|
C. CHÊNH LỆCH
THU CHI
|
|
|
|
|
Người lập biểu
|
Kế toán trưởng
|
Ngày tháng năm
Tổng giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
|
Biểu số 02-BC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM NGUỒN
VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN,
Chỉ tiêu
|
Số đầu Kỳ
|
Số phát sinh trong kỳ
|
Số cuối kỳ
|
PS Nợ
|
PS Có
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
PHẦN A. NGUỒN VỐN
|
|
|
|
|
I. Vốn huy động
|
|
|
|
|
1. Tiền gửi
|
|
|
|
|
1.1. Bằng đồng
Việt Nam
|
|
|
|
|
a) Của các Tổ chức
kinh tế
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi không
kỳ hạn
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ
hạn < 12 tháng
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ
hạn >= 12 tháng
|
|
|
|
|
b)Tiền gửi tiết
kiệm
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi không
kỳ hạn
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ
hạn < 12 tháng
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ
hạn >= 12 tháng
|
|
|
|
|
c) Tiền gửi khác
|
|
|
|
|
1.2. Bằng ngoại
tệ
|
|
|
|
|
a) Của các Tổ chức
kinh tế
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi không
kỳ hạn
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ
hạn < 12 tháng
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ
hạn >= 12 tháng
|
|
|
|
|
b)Tiền gửi tiết
kiệm
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi không
kỳ hạn
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ
hạn < 12 tháng
|
|
|
|
|
+ Tiền gửi có kỳ
hạn >= 12 tháng
|
|
|
|
|
c) Tiền gửi khác
|
|
|
|
|
2. Tiền vay
|
|
|
|
|
2.1. Vay NHNN
|
|
|
|
|
2.2. Vay các
TCTD khác trong nước
|
|
|
|
|
2.3. Vay TCTD nước
ngoài
|
|
|
|
|
3. Phát hành
trái phiếu
|
|
|
|
|
II.
Nguồn vốn nhận uỷ thác đầu tư
|
|
|
|
|
1. Bằng đồng Việt
Nam
|
|
|
|
|
2. Bằng ngoại tệ
|
|
|
|
|
III.
Vốn và các quĩ
|
|
|
|
|
1. Vốn của
NHCSXH
|
|
|
|
|
1.1. Vốn điều lệ
|
|
|
|
|
1.2. Vốn ĐTXDCB
|
|
|
|
|
1.3. Vốn khác
|
|
|
|
|
2. Các quĩ của
TCTD
|
|
|
|
|
2.1. Quỹ dự trữ
bổ sung VĐL
|
|
|
|
|
2.2. Quỹ đầu tư
phát triển
|
|
|
|
|
2.3. Quỹ dự
phòng tài chính
|
|
|
|
|
2.4. Quĩ khác
|
|
|
|
|
PHầN
B. Sử DụNG VốN
|
|
|
|
|
I.
Tiền và giấy tờ có giá
|
|
|
|
|
1. Tiền mặt
|
|
|
|
|
2. Các giấy tờ
có giá
|
|
|
|
|
3. Vàng, kim loại
quí, đá quí
|
|
|
|
|
II.
Tiền gửi
|
|
|
|
|
1. Tiền gửi tại
NHNN
|
|
|
|
|
2. Tiền gửi tại
các TCTD trong nước
|
|
|
|
|
2.1. Tiền gửi bằng
đồng Việt Nam
|
|
|
|
|
2.2. Tiền gửi
ngoại tệ
|
|
|
|
|
III.
Hoạt động tín dụng
|
|
|
|
|
1. Cho vay các
TCKT và CN trong nước
|
|
|
|
|
1.1. Cho vay bằng
đồng Việt Nam
|
|
|
|
|
a) Cho vay ngắn
hạn
|
|
|
|
|
b) Cho vay trung
dài hạn
|
|
|
|
|
1.2. Cho vay bằng
ngoại tệ
|
|
|
|
|
a) Cho vay ngắn
hạn
|
|
|
|
|
b) Cho vay trung
dài hạn
|
|
|
|
|
2. Cho vay bằng
vốn tài trợ uỷ thác đầu tư
|
|
|
|
|
a) Cho vay bằng
vốn của các Tổ chức
|
|
|
|
|
b) Cho vay bằng vốn
của Chính phủ
|
|
|
|
|
3. Các khoản nợ
chờ xử lý
|
|
|
|
|
4. Các khoản nợ
khoanh
|
|
|
|
|
IV. Tài sản cố
định
|
|
|
|
|
1. Nguyên giá
tài sản
|
|
|
|
|
2. Hao mòn tài sản
|
|
|
|
|
Biểu số 03-BC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Chỉ tiêu
|
Số đầu kỳ
|
Số phát sinh trong kỳ
|
Số cuối kỳ
|
PS Nợ
|
PS Có
|
I. Tổng dư nợ
|
|
|
|
|
II. Các khoản
nợ cho vay quá hạn
|
|
|
|
|
1. Nợ quá hạn dưới
180 ngày
|
|
|
|
|
2. Nợ quá hạn từ
181 ngày đến 360 ngày
|
|
|
|
|
3. Nợ khó đòi
|
|
|
|
|
III. Số nợ
quá hạn có tài sản đảm bảo
|
|
|
|
|
IV. Tỷ lệ nợ
quá hạn trên tổng dư nợ
( lấy 2 chữ số
sau dấu phẩy )
|
|
|
|
|
Người lập biểu
|
Kế toán trưởng
|
Ngày tháng năm
Tổng giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
|
Biểu số 04-BC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA CÁN BỘ CÔNG
NHÂN VIÊN
Chỉ tiêu
|
Kế hoạch
|
Thực hiện
|
Tỷ lệ (%) thực hiện so với kế hoạch
|
I. Tổng số
cán bộ, CNV
|
|
|
|
II. Thu nhập
của cán bộ
|
|
|
|
1. Tổng quĩ
lương
|
|
|
|
2. Tiền thưởng
|
|
|
|
3. Tổng thu nhập
(1+2)
|
|
|
|
4. Tiền lương
bình quân
|
|
|
|
5. Thu nhập bình
quân
|
|
|
|
Người lập biểu
|
Kế toán trưởng
|
Ngày tháng năm
Tổng giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
|
Biểu số 05-BC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
BÁO CÁO TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ
PHÒNG RỦI RO
STT
|
Chỉ tiêu
|
Dự phòng
tỷ giá
|
Dự phòng rủi ro
tín dụng
|
1.
|
Số dư năm trước
chuyển sang
|
|
|
2.
|
Số trích lập
trong năm
|
|
|
3.
|
Số đã sử dụng
trong năm
|
|
|
|
- Xoá nợ
|
|
|
|
- Khác
|
|
|
4.
|
Số dư cuối năm
|
|
|
Người lập biểu
|
Kế toán trưởng
|
Ngày tháng năm
Tổng giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
|
Biểu số 06-BC
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
XÁC ĐỊNH SỐ CẤP BÙ CHÊNH LỆCH LÃI
SUẤT VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ THỰC TẾ NĂM...
STT
|
Chỉ tiêu
|
Kế hoạch được giao
|
Số thực tế năm
|
I
|
Số cấp bù năm
trước chuyển sang
|
|
|
II
|
Số cấp bù
chênh lệch lãi suất
|
|
|
1.
|
Dư nợ cho vay
bình quân
|
|
|
|
- Số dư đầu năm
|
|
|
|
- Số dư cuối năm
|
|
|
2.
|
Số dư bình quân
các nguồn vốn
|
|
|
|
- Số dư đầu năm
|
|
|
|
- Số dư cuối năm
|
|
|
3.
|
Tổng số lãi phải
thu cho vay
|
|
|
4.
|
Tổng số lãi phải
trả các nguồn vốn
|
|
|
5.
|
Lãi suất bình
quân cho vay
|
|
|
6
|
Lãi suất bình
quân các nguồn vốn
|
|
|
7.
|
Chênh lệch lãi
suất đề nghị cấp bù
|
|
|
III
|
Số phí quản
lý được hưởng (0,55%/tháng)
|
|
|
IV
|
Chi phí quản
lý thực tế
|
|
|
1.
|
Chi trả phí uỷ
thác cho vay
|
|
|
2.
|
Chi hoa hồng tổ
nhóm
|
|
|
3.
|
Chi nộp thuế,
phí, lệ phí
|
|
|
4.
|
Chi trích lập dự
phòng rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng
|
|
|
5.
|
Chi cho cán bộ,
viên chức
|
|
|
6.
|
Chi về tài sản của
NHCSXH
|
|
|
7.
|
Chi hoạt động quản
lý và công vụ
|
|
|
8.
|
Chi khác
|
|
|
V
|
Tổng số chênh
lệch lãi suất và phí quản lý đề nghị cấp bù (II + III)
|
|
|
VI
|
Số đã tạm cấp
trong năm (không bao gồm số năm trước chuyển sang)
|
|
|
VII
|
Số còn được cấp
bù
|
|
|
Người lập biểu
|
Kế toán trưởng
|
Ngày tháng năm
Tổng giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
|