NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2015/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 17 tháng
07 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN NỢ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG,
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6
năm 2005;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày
16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định
số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông
tư quy định về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy
định về hoạt động mua, bán nợ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay (kể cả khoản trả
thay trong nghiệp vụ bảo lãnh) của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hồ sơ, trình
tự, thủ tục chấp thuận hoạt động mua nợ của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
2. Thông tư này không áp dụng đối
với hoạt động mua, bán nợ của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
Việt Nam (VAMC); hoạt động mua bán nợ phát sinh từ hợp đồng vay, cho vay giữa
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài).
2. Các cá nhân, tổ
chức khác liên quan đến việc mua,
bán khoản nợ.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông
tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Mua, bán nợ là
thỏa thuận bằng văn bản về việc chuyển giao quyền đòi nợ đối với khoản nợ phát
sinh từ nghiệp vụ cho vay, khoản trả thay trong
nghiệp vụ bảo lãnh, theo đó bên bán nợ chuyển giao quyền sở hữu khoản nợ cho
bên mua nợ và nhận tiền thanh toán từ bên
mua nợ.
2. Khoản
nợ được mua, bán là khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ cho vay và khoản trả thay trong
nghiệp vụ bảo lãnh theo hợp đồng cấp tín dụng đã ký của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đang được
theo dõi hạch toán nội bảng, ngoại bảng tại bảng cân đối kế toán hoặc đã xuất toán
ra khỏi bảng cân đối kế toán của bên
bán nợ có đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này và bên nợ có nghĩa vụ thanh toán tiền cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Bên bán nợ là
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khoản nợ được bán theo quy định tại khoản
2 Điều này.
4. Bên mua nợ là tổ chức,
cá nhân, bao gồm:
a) Tổ chức,
cá nhân là người cư trú sau:
- Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng nước
chấp thuận hoạt động mua nợ;
- Tổ chức kinh
doanh dịch vụ mua, bán nợ (không phải tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài) đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ theo quy định của
pháp luật;
- Tổ chức khác, cá nhân không kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ.
b) Tổ chức, cá nhân là
người không cư trú.
5. Bên nợ là
tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được
mua, bán theo quy định tại hợp đồng cấp tín dụng.
6. Bên môi giới là bên trung gian trong
giao dịch mua, bán nợ giữa bên mua nợ và
bên bán nợ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.
7. Giá trị ghi sổ khoản nợ được mua, bán gồm giá trị ghi số số dư nợ gốc,
dư nợ lãi của khoản nợ và các nghĩa vụ tài
chính khác liên quan đến khoản nợ (nếu có) đến thời điểm mua, bán nợ đối với
các khoản nợ đang được hạch toán nội bảng,
ngoại bảng; hoặc giá trị theo dõi trên so
sách tại thời điểm xuất toán ngoại bảng
hoặc tại thời điểm mua, bán nợ đối với khoản
nợ đã xuất toán ra khỏi bảng cân đối kế toán.
8. Giá mua, bán nợ là số tiền bên mua nợ phải
thanh toán cho bên bán nợ theo hợp đồng mua, bán nợ.
Điều
4. Điều kiện khoản nợ được mua, bán
Các khoản nợ được
mua, bán phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Hồ sơ, chứng từ và
các tài liệu có liên quan của khoản nợ được mua, bán, hợp đồng bảo đảm (nếu có) do bên
bán nợ cung cấp phải phản ánh đầy đủ, chính xác thực trạng khoản nợ theo đúng quy định của
pháp luật.
2. Không có thỏa thuận
bằng văn bản về việc không được mua, bán khoản nợ.
3. Khoản nợ không được
sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại thời điểm mua,
bán nợ trừ trường hợp bên nhận bảo đảm đồng
ý bằng văn bản về việc bán nợ.
Điều
5. Nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ
1. Hoạt động mua, bán nợ không trái với nội dung quy định tại hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm đã ký kết giữa bên bán nợ, khách hàng và
bên bảo đảm.
2. Hoạt động mua, bán nợ do các bên tự thỏa thuận, tuân thủ quy định tại Thông tư này và quy định
của pháp luật có liên quan.
3.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua nợ khi được Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) chấp thuận hoạt động
mua nợ tại Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép
thành lập của chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là Giấy phép) và có tỷ
lệ nợ xấu dưới 3%, trừ trường hợp mua nợ theo phương án tái cơ cấu đã được phê
duyệt. Trường hợp bán nợ thì không phải xin phép Ngân hàng Nhà nước.
4.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về
hoạt động mua, bán nợ (trong đó có quy định rõ về phân cấp thẩm quyền theo
nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định mua, bán nợ;
phương thức mua, bán nợ; quy trình mua, bán nợ; quy trình định giá khoản nợ;
quy trình bán đấu giá khoản nợ trong trường hợp tự đấu giá khoản nợ và quản trị
rủi ro đối với hoạt động mua, bán nợ) trước thực hiện mua, bán nợ.
5. Tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
mua nợ phải tuân thủ các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
6. Bên bán nợ không mua lại các
khoản nợ đã bán.
7. Tổ chức tín dụng không được
bán nợ cho công ty con của chính tổ chức tín dụng đó, trừ trường hợp bán nợ cho
công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của tổ chức tín dụng mẹ theo phương án
tái cơ cấu đã được phê duyệt.
8. Công ty quản lý
nợ và khai thác tài sản là công ty con của
tổ chức tín dụng chỉ được mua nợ của tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài khi tổ chức tín dụng mẹ có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, trừ trường hợp mua
nợ theo phương án tái cơ cấu đã được
phê duyệt.
9. Trường hợp
bán một phần khoản nợ hoặc bán một khoản nợ cho nhiều bên mua nợ, thì bên bán nợ
và các bên mua nợ thỏa thuận với nhau về tỷ lệ tham gia, phương thức thực hiện, quyền và nghĩa vụ của
mỗi bên, phân chia giá trị tài sản đảm bảo (nếu có) cho phần nợ được mua, bán và
các nội dung cụ thể khác tại hợp đồng
mua, bán nợ đảm bảo phù hợp với quy định của
pháp luật.
10. Các khoản nợ được mua, bán
nợ phải được theo dõi, hạch toán kế toán và báo cáo thống kê theo quy định của
pháp luật.
Điều
6. Hồ sơ đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài
1. Nguyên tắc lập hồ sơ:
a) Hồ sơ phải
được lập bằng tiếng Việt. Các bản dịch từ
tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải có xác nhận của
người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Đơn đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ phải do người
đại diện pháp của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài ký.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ bao gồm:
a) Đơn đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ theo mẫu
tại Phụ lục số 01 đính kèm Thông tư này. Đối với ngân hàng 100% vốn nước ngoài, cam kết
mua nợ là hoạt động mà chủ sở hữu, ngân
hàng nước ngoài sở hữu 50% vốn điều lệ của
ngân hàng 100% vốn nước ngoài đang được phép thực hiện
tại nước nơi chủ sở hữu, ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cam kết
mua nợ là hoạt động ngân hàng mẹ được phép thực hiện
tại nước nguyên xứ;
b) Nghị quyết của
Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên) của
tổ chức tín dụng thông qua việc đề nghị
chấp thuận hoạt động mua nợ; văn bản và bản dịch của
ngân hàng mẹ do người đại diện hợp pháp ký đồng ý đề nghị chấp thuận hoạt động
mua nợ đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
Điều
7. Trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động mua nợ
1.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nhu cầu được chấp thuận hoạt
động mua nợ lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp cho Ngân hàng
Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
2. Trong thời
hạn 40 (bốn mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp
thuận hoạt động mua nợ cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bằng Quyết
định sửa đổi, bổ sung Giấy phép. Văn bản này là
một bộ phận không tách rời của Giấy phép.
Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
nêu rõ lý do.
Điều
8. Đồng tiền giao dịch
1. Đồng tiền sử dụng
trong mua, bán nợ là đồng Việt Nam. Việc sử dụng
ngoại tệ làm đồng tiền thanh toán trong giao dịch mua, bán nợ chỉ được thực hiện
trong trường
hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài bán khoản nợ bằng
ngoại tệ cho bên mua nợ là người không cư trú.
2. Đồng tiền thu hồi nợ là đồng tiền của khoản nợ
hoặc đồng tiền khác theo thỏa thuận giữa
bên mua nợ và bên nợ phù hợp với quy định
của pháp luật về hạn chế sử dụng ngoại hối
trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều
9. Quy định về quản lý ngoại hối trong hoạt động mua, bán nợ
1. Bên mua nợ, bên bán nợ, bên nợ và các bên liên quan khác có trách nhiệm tuân
thủ các quy định của pháp luật về hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam khi thực hiện mua, bán nợ và thu hồi khoản nợ được
mua.
2. Khi thực hiện
mua, bán nợ với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài:
a) Bên mua nợ sử dụng
tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam để thực hiện
thanh toán cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiền mua nợ và
các chi phí có liên quan theo hợp đồng mua, bán nợ đối với trường hợp sử dụng
đồng tiền mua nợ là đồng Việt Nam;
b) Bên mua nợ là
người không cư trú sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng được
phép hoạt động ngoại hối trên lãnh thổ Việt
Nam hoặc tài khoản ngoại tệ của Bên mua nợ
tại nước ngoài để thực hiện thanh toán cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiền mua nợ và các chi phí có liên quan
theo hợp đồng mua, bán nợ đối với trường
hợp sử dụng đồng tiền mua nợ là ngoại tệ.
3. Khi thu hồi nợ từ các khoản nợ được mua, số tiền thu hồi nợ phải được
chuyển vào 01 (một) tài khoản thanh toán
bằng đồng Việt Nam và 01 (một) tài khoản
thanh toán bằng ngoại tệ (đối với trường hợp khoản nợ được thu hồi bằng ngoại tệ) của
bên mua nợ mở tại ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
4. Trường hợp
mua, bán khoản nợ phát sinh từ nghiệp vụ
cho vay ra nước ngoài hoặc nợ phát sinh
do trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh cho
bên được lãnh là người không cư trú:
a) Bên bán nợ thực
hiện đăng ký thay đổi khoản cho
vay ra nước ngoài, khoản thu hồi nợ bảo
lãnh theo quy định hiện hành về
quản lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước
ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú;
b) Bên mua nợ là
người cư trú thực hiện đăng ký kế hoạch thu hồi nợ theo quy định hiện
hành về quản
lý ngoại hối đối với việc thu hồi nợ nước
ngoài phát sinh từ nghiệp vụ mua, bán nợ.
Điều
10. Phương thức mua, bán nợ
Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định lựa chọn một trong các phương thức mua,
bán nợ sau:
1. Thỏa thuận:
thông qua đàm phán trực tiếp giữa bên bán nợ và
bên mua nợ hoặc gián tiếp thông qua bên môi giới.
2. Đấu giá: bên bán nợ thuê tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp theo định của pháp luật về bán đấu giá tài sản
hoặc tự tổ chức bán đấu giá khoản nợ.
Điều
11. Hội đồng mua, bán nợ
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
thành lập Hội đồng mua, bán nợ phù hợp với điều lệ,
quy định nội bộ về hoạt động mua, bán nợ. Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn (bao gồm
cả việc xác định
giá mua, nợ trong trường hợp mua bán theo thỏa thuận,
giá khởi điểm trong trường hợp bán đấu giá khoản nợ) do tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định.
Điều 12. Định giá khoản nợ
Việc xác định giá mua, bán nợ đối với mua, bán nợ theo phương
thức thỏa thuận, giá khởi điểm đối với mua, bán nợ theo phương thức bán đấu giá được thực hiện như sau:
1. Giá mua, bán nợ, giá khởi điểm được xác định
trên cơ sở giá trị ghi sổ khoản nợ, khoản
lãi mà bên nợ sẽ phải trả trong tương
lai, phân loại nhóm khả năng thu hồi của khoản nợ và
giá trị tài sản bảo đảm (nếu có).
2. Tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
có quyền thuê tổ chức có chức năng thẩm định
giá thực hiện định giá mua, bán nợ đối với
mua bán nợ theo phương thức thỏa thuận, giá khởi điểm đối với mua, bán nợ phương thức bán đấu giá để Hội đồng mua, bán nợ quyết định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
13. Hợp đồng mua, bán nợ
1. Hợp đồng
mua, bán nợ phải được ký bởi người đại diện
theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của
các bên mua, bán nợ.
2. Hợp đồng
mua, bán nợ phải có những nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Thời gian
ký kết hợp đồng mua, bán nợ;
b) Tên, địa chỉ của
các bên tham gia ký kết hợp đồng mua, bán nợ;
c) Tên, chức danh người
đại diện các bên tham gia ký kết hợp đồng mua bán nợ;
d) Tên, địa chỉ của
bên nợ và các bên có liên quan (nếu có) tới
khoản nợ được mua, bán;
đ) Chi tiết khoản nợ mua, bán: Số tiền vay, thời
gian vay, mục đích giá trị ghi sổ của khoản
nợ đến thời điểm thực hiện mua, bán nợ;
e) Các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán của
bên nợ đối khoản nợ được mua, bán (nếu có);
g) Giá bán nợ, phương
thức thanh toán, thời hạn thanh toán;
h) Thời điểm, phương
thức và thủ tục chuyển giao hồ sơ, chứng
từ khoản nợ, bao gồm cả hồ sơ, tài liệu về
tài sản bảo đảm của khoản nợ (nếu có); Thời
điểm bên mua nợ trở thành người thế quyền, nghĩa vụ đối với khoản nợ của bên
bán nợ;
i) Quyền và
nghĩa vụ của bên bán nợ, bên mua nợ;
k) Trách nhiệm của
các bên do vi phạm hợp đồng;
l) Giải quyết
tranh chấp phát sinh.
3. Ngoài các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều này, các bên
có thể thỏa thuận các nội dung khác trong
hợp đồng mua, bán nợ không trái với quy định
Thông tư này và quy định của pháp luật có
liên quan.
4. Việc sửa đổi, bổ sung
hoặc hủy bỏ nội dung hợp đồng mua, bán nợ do các bên liên quan thỏa thuận, quyết
định trên cơ sở đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.
Điều
14. Chuyển giao quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ
1. Bên mua nợ trở thành người
thế quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ của bên bán nợ kể từ thời điểm theo
thỏa thuận tại hợp đồng mua, bán nợ.
2. Bên bán nợ chuyển giao quyền,
nghĩa vụ liên quan đến khoản nợ cho bên mua nợ bao gồm cả quyền, nghĩa vụ đối với
các biện pháp bảo đảm khoản nợ đó (nếu có). Việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ đối
với các biện pháp bảo đảm của khoản nợ phù hợp với quy định của pháp luật về
giao dịch bảo đảm và
các quy định khác có liên quan của pháp luật. Việc
thực hiện đăng
ký thay đổi bên nhận bảo đảm theo quy định
của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
3. Bên mua nợ, bên nợ và
bên bảo đảm có thể thỏa thuận việc điều chỉnh
biện pháp bảo đảm đối với khoản nợ được mua, bán phù
hợp quy định của pháp luật.
Điều
15. Mua, bán nợ từ cấp tín dụng hợp vốn
1. Trường hợp
thành viên tham gia cấp tín dụng hợp vốn
bán một phần hay toàn bộ khoản nợ của
mình, thành viên là bên bán nợ và bên mua nợ thỏa thuận thống nhất phương án mua, bán nợ; đồng thời bên bán nợ thông
báo việc mua, bán nợ cho các thành viên
còn lại bằng văn bản. Trường hợp bán phần nợ của thành viên đầu mối (đầu mối dàn xếp cấp tín dụng hợp vốn, đầu mối cấp
tín dụng hợp vốn, đầu mối thanh toán, đầu mối nhận tài sản bảo đảm), bên bán nợ,
bên mua nợ và các thành viên còn lại thỏa thuận thống nhất các nội dung thay đổi tại
hợp đồng hợp vốn.
Hợp đồng mua,
bán nợ trong trường hợp này là bộ phận
không tách rời của hợp đồng hợp vốn, hợp đồng cấp
tín dụng hợp vốn ban đầu. Các nội dung quy định
tại hợp đồng mua, bán nợ không trái với
các nội dung quy định đối với phần nợ tại
hợp đồng hợp vốn, hợp đồng cấp tín dụng hợp vốn.
2. Trường hợp
bán toàn bộ khoản nợ, các thành viên cấp
tín dụng hợp vốn thỏa thuận thống nhất phương án bán khoản nợ, đảm bảo tuân thủ quy định
tại Thông tư này và quy định pháp luật liên
quan.
Điều
16. Quyền và nghĩa vụ của bên mua nợ
1. Bên mua nợ có các quyền:
a) Yêu cầu bên bán nợ cung cấp thông tin về khoản nợ được
mua, bán (bao gồm cả thông tin liên quan
đến hình thành, quản lý khoản nợ);
b) Kế thừa đầy đủ các quyền của bên bán nợ đối với khoản
nợ theo thỏa thuận, phù hợp với quy định
của pháp luật;
c) Yêu cầu bên bán nợ chuyển giao hồ sơ và hoàn tất các thủ tục để chuyển giao đầy đủ
các quyền, nghĩa vụ của bên bán nợ, phù hợp với
thỏa thuận của các bên tại hợp đồng mua, bán nợ và quy định pháp luật;
d) Yêu cầu bên bán nợ thực
hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ cam kết
theo thỏa thuận;
đ) Các quyền khác theo thỏa thuận và quy định của
pháp luật.
2. Bên mua nợ có các nghĩa vụ:
a) Thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho bên bán nợ theo hợp đồng mua, bán nợ;
b) Thanh toán các chi phí
(kể cả phí môi giới nếu có) phát sinh trong
quá trình mua, bán nợ theo thỏa thuận;
c) Kế thừa đầy đủ các nghĩa vụ của bên bán nợ đối
với khoản nợ theo thỏa thuận, phù hợp với
quy định của
pháp luật;
d) Thực hiện
đúng và đầy đủ các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận và
quy định của pháp luật.
Điều
17. Quyền và nghĩa vụ của bên bán nợ
1. Bên bán nợ có các quyền:
a) Yêu cầu bên mua nợ thanh toán theo thỏa thuận;
b) Yêu cầu bên mua nợ phải
thực hiện theo đúng các nghĩa vụ cam kết
c) Các quyền khác theo thỏa thuận và quy định của
pháp luật.
2. Bên bán nợ có các nghĩa vụ:
a) Thông báo bằng văn
bản cho bên nợ và các bên liên
quan những nội dung của việc bán nợ chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ
ngày các bên ký kết đồng mua, bán nợ hoặc sửa đổi,
bổ sung hợp
đồng mua, bán nợ. Trường hợp pháp luật
có quy định khác hoặc theo thỏa thuận giữa bên bán nợ và bên nợ hoặc trong
trường hợp cần thiết, bên bán nợ thông
báo bằng văn bản việc bán nợ cho bên nợ trước
khi ký kết hợp
đồng mua, bán nợ;
b) Cung cấp
các thông tin liên quan đến khoản nợ được bán theo yêu cầu của bên mua nợ, đảm bảo tuân thủ quy
định pháp luật và không trái với các thỏa thuận tại hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm đã ký kết;
c) Chuyển giao đầy đủ, đúng hạn nguyên trạng hồ sơ khoản
nợ theo thỏa thuận cho bên mua nợ;
d) Chuyển giao nguyên trạng quyền, nghĩa vụ đối với khoản nợ được
bán bao gồm cả quyền, nghĩa vụ đối với biện
pháp bảo đảm của khoản nợ, bảo hiểm của khoản nợ (nếu có) cho bên mua nợ theo hợp đồng mua, bán nợ và quy định của pháp luật;
đ) Thanh toán các chi phí
(kể cả phí môi giới nếu có) phát sinh trong
quá trình mua, bán nợ theo thỏa thuận;
e) Thực hiện
đúng và đầy đủ các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận và
quy định pháp luật.
Điều
18. Quyền và nghĩa vụ của bên môi giới
1. Bên môi giới có các quyền:
a) Dàn xếp việc
mua, bán các khoản nợ cho các bên mua nợ, bên bán nợ;
b) Nhận phí
môi giới và được thanh toán các khoản chi phí
hợp lý khác liên quan theo thỏa thuận của
các bên tại hợp đồng môi giới;
c) Các quyền khác theo thỏa thuận và quy định của
pháp luật.
2. Bên môi giới có các nghĩa vụ:
a) Phản ánh trung thực các thông tin liên quan đến giao dịch mua, bán nợ do các bên cung cấp;
b) Chịu trách nhiệm pháp lý về các thông tin do mình cung cấp;
c) Không được
tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của các bên mua nợ, bên bán nợ và
các bên liên quan của khoản nợ;
d) Bảo quản các tài liệu được giao để thực hiện môi
giới và hoàn trả đầy đủ các tài liệu đó
cho các bên mua nợ, bên bán nợ sau khi hoàn thành công việc môi giới;
đ) Thực hiện
đúng và đầy đủ các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận và
quy định của
pháp luật.
Điều
19. Xử lý tranh chấp
1. Việc xử lý tranh chấp phát
sinh trong hoạt động mua, bán nợ thực hiện theo thỏa
thuận của các bên tại hợp đồng mua, bán nợ nhưng không trái với quy định
của pháp luật.
2. Trường hợp
mua, bán nợ có yếu tố nước ngoài, các bên
có thể thỏa thuận luật áp dụng, tòa án hoặc
trọng tài thương mại nước ngoài để giải quyết
tranh chấp phát sinh đối với giao dịch mua, bán nợ nếu việc thỏa thuận đó không trái với quy định
của pháp luật Việt Nam.
Điều
20. Quản lý đối với các khoản nợ đã mua, bán
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ phải
hạch toán theo dõi riêng theo giá mua thực tế của
khoản nợ được mua, bán đảm bảo phân định được
các khoản nợ mua với các khoản nợ hình thành
từ hoạt động cấp tín dụng của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
tính số tiền mua nợ vào tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối
với bên nợ;
b)
Việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với
khoản nợ đã mua thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân không thuộc đối tượng tại khoản 1 Điều
này quản lý khoản nợ đảm bảo không trái quy
định của pháp luật.
Điều
21. Xử lý tài chính, hạch toán kế toán trong nghiệp vụ mua, bán nợ
1. Xử lý đối với phần chênh lệch giữa giá mua, bán nợ và giá trị ghi sổ khoản nợ của bên bán nợ:
a) Đối với
các khoản nợ đang được hạch toán nội bảng:
- Trường hợp
giá bán nợ cao hơn giá trị ghi sổ khoản nợ thì phần chênh lệch cao hơn được hạch toán vào
thu nhập trong năm tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Trường hợp
giá mua, bán nợ thấp hơn giá trị khoản nợ thì phần chênh lệch thấp hơn được bù đắp từ tiền bồi thường của cá nhân, tập
thể (trong trường hợp tổn thất đã được xác định
do cá nhân, tập thể gây ra và phải bồi thường
theo quy định), tiền bảo hiểm của
tổ chức bảo hiểm và quỹ dự phòng rủi ro
đã được trích lập trong chi phí, phần còn thiếu được hạch toán vào chi phí kinh
doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài trong kỳ.
b) Đối với
các khoản nợ đang theo dõi ngoại bảng, khoản nợ đã xuất toán ra khỏi bảng cân đối kế
toán, thì số tiền bán khoản nợ được
hạch toán vào thu nhập khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Việc hạch
toán, kế toán trong mua, bán nợ được thực hiện theo định
hiện hành về
chế độ kế toán.
Chương III
BÁO CÁO, TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều
22. Chế độ thông tin báo cáo
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải
báo cáo hoạt động mua, bán nợ (kể cả hoạt động mua, bán nợ qua công ty con,
công ty liên kết) theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về báo cáo thống kê đối với các đơn
vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều
23. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Ban hành quy định nội bộ theo quy định tại khoản 4 Điều
5 Thông tư này và gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng các ngành kinh tế,
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi ký ban
hành hoặc sửa đổi, bổ sung.
Điều
24. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Trách nhiệm của
Vụ Tín dụng các ngành kinh tế
a) Theo dõi, tổng hợp tình
hình thực hiện hoạt động mua, bán
nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài;
b) Tham gia ý kiến về
việc chấp thuận hoạt động mua nợ của tổ chức:
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
theo đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám
sát ngân hàng;
c) Đầu mối xử lý
các vấn đề phát sinh trong quá trình
triển khai thực
hiện Thông tư này.
2. Trách nhiệm của
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
a) Đầu mối tiếp nhận, thẩm
định và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
hồ sơ đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Đầu mối xử lý các vướng mắc liên
quan đến việc chấp thuận hoạt động mua nợ
theo quy định tại Thông tư này;
b) Thực hiện
thanh tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất và xử lý vi phạm đối với
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài trong việc
chấp hành các quy định tại Thông tư này;
Cung cấp cho Vụ Tín dụng các ngành kinh tế
thông tin về
vi phạm của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong hoạt động mua, bán nợ.
3. Trách nhiệm của
Vụ Tài chính - Kế toán
Hướng dẫn hạch toán kế
toán hoạt động mua, bán nợ của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
4. Trách nhiệm của
các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà
nước
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm tham gia ý kiến về việc
chấp thuận hoạt động mua nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
5. Trách nhiệm của
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện
thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc
chấp hành các quy định tại Thông tư này và xử lý
vi phạm theo thẩm quyền.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
25. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hợp đồng
mua, bán nợ ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực
hiện theo các thỏa thuận đã ký kết.
Việc sửa đổi,
bổ sung hợp đồng mua, bán nợ phải phù hợp
với quy định
tại Thông tư này.
2. Tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đã được chấp thuận hoạt động mua nợ không
phải đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ
theo định tại Thông tư này.
Điều
26. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/9/2015, thay thế Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN ngày
21/12/2006 của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành
Quy chế mua, bán nợ của các tổ chức tín dụng.
2. Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng
Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng
giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 26;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Website NHNN;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ TDCNKT (5).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
PHỤ LỤC SỐ 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN HOẠT ĐỘNG MUA NỢ
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12
ngày 16/6/2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày
16/6/2010;
Căn cứ Thông
tư số ... /2015/TT-NHNN của Thống đốc
Ngân hàng nước quy định về hoạt động mua,
bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài;
Căn cứ Nghị
quyết số ... ngày ... của Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng (tên)... về việc
thông qua đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ (đối với tổ chức tín dụng);
Căn cứ văn
bản của ngân hàng mẹ (tên)... do người đại diện hợp
pháp ký đồng ý đề nghị chấp thuận hoạt động mua nợ (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài);
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (tên)... đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét chấp thuận hoạt động mua nợ.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (tên)... cam kết:
- Các nội dung trong
trong đơn, hồ sơ đề nghị chấp thuận hoạt
động mua nợ là hoàn toàn chính xác, trung
thực;
- Chủ sở hữu, ngân hàng nước ngoài sở hữu 50% vốn điều lệ
của ngân hàng 100% vốn nước ngoài (tên)... đang được phép thực hiện
hoạt động mua nợ tại nước nơi chủ sở hữu,
ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính (đối
với ngân hàng 100% vốn nước ngoài); Ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài (tên)... được phép thực hiện hoạt động
mua nợ tại nước nguyên xứ (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài);
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của
pháp luật, quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có liên quan, nếu vi phạm xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm trước pháp luật.
|
……. ngày …
tháng … năm …
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA TCTD, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
(ký tên, đóng dấu và ghi đầy đủ họ tên)
|