ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 17 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHO VAY HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM, DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG
VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Việc làm ngày
16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách
hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; Nghị định số 74/2019/NĐ-CP
ngày 23/9/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày
09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc
gia về việc làm của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC
ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho
vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác;
Theo đề nghị của Giám đốc chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tại Tờ trình số 47/TTr-NHCS ngày
12/01/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Cho vay hỗ trợ tạo việc làm,
duy trì và mở rộng việc làm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2023 -
2025”.
Điều 2. Giao Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Bắc Giang chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án
này.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc:
Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Bắc Giang, Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang; Chủ tịch UBND huyện,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các cá nhân có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ngân hàng CSXH (báo cáo);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (báo cáo);
- UBMTTQVN tỉnh Bắc Giang;
- Các tổ chức CT - XH tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, TPKTTH, VX, TTTT, TH;
+ Cổng TTĐT tỉnh;
+ Lưu: VT, KTTH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thế Tuấn
|
ĐỀ ÁN
CHO VAY HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM, DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC GIANG, GIAI ĐOẠN 2023-2025
(Kèm theo Quyết định số: 93/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2023
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Căn cứ pháp lý xây dựng Đề
án
1.1. Luật Việc làm ngày 16 tháng 11
năm 2013.
1.2. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22
tháng 11 năm 2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội; Kết luận số 06-KL/TW ngày 10 tháng 6
năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội.
1.3. Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các
đối tượng chính sách khác.
1.4. Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc
làm và Quỹ Quốc gia về việc làm; Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23
tháng 9 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP.
1.5. Quyết định số 219/QĐ-TTg ngày 17
tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Giang
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
1.6. Thông tư số 11/2017/TT-BTC
ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn
vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và
các đối tượng chính sách khác.
1.7. Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc ban hành
Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để
cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
2. Căn cứ thực tiễn
Tỉnh Bắc Giang thuộc khu vực Đông Bắc
Việt Nam, với diện tích tự nhiên 3.851,4 km2, dân số gần 1,9 triệu
người, trong đó gần 1,2 triệu người trong độ tuổi lao động; có 10 đơn vị hành
chính cấp huyện (09 huyện và 01 thành phố). Trong những năm qua, Bắc Giang có
bước phát triển toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, tốc độ tăng trưởng kinh tế
và thu hút đầu tư FDI luôn nằm trong nhóm những tỉnh dẫn đầu cả nước. Môi trường
đầu tư, kinh doanh được cải thiện. Đây chính là nhân tố cơ bản, góp phần tạo
thêm nhiều việc làm mới. Tuy nhiên, vấn đề giải quyết việc làm cho lao động của
tỉnh vẫn còn nhiều yếu tố khó khăn, thách thức. Lực lượng lao động làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ lệ lớn; một bộ phận lớn lao động có
việc làm còn chưa ổn định, thu nhập thấp; lao động chưa qua đào tạo nghề còn
nhiều; chất lượng nguồn lao động có mặt chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh
nghiệp, nhất là trong các doanh nghiệp sử dụng công nghệ cao, thiết bị hiện đại.
Đồng thời, lao động ở nông thôn hiện nay không chỉ là lao động thuần túy như
trước đây mà đòi hỏi phải có kiến thức chuyên môn trong sản xuất, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm và cần thiết phải được đào tạo. Song nhiều lao động không có
kinh phí để học nghề và tự mua sắm phương tiện, công cụ, máy móc để làm việc, dẫn
đến tình trạng chất lượng lao động thấp, thiếu việc làm tại khu vực nông thôn.
Nên vấn đề giải quyết việc làm cho lao động trở nên hết sức cấp bách, đòi hỏi sự
hỗ trợ về nhiều mặt và đồng bộ của các ngành các lĩnh vực, trong đó, chính sách
cho vay vốn giải quyết việc làm cho người lao động góp phần giảm tỷ lệ thất
nghiệp, giảm tình trạng thiếu việc làm cục bộ, khai thác tối đa thời gian rảnh
rỗi của lao động tại khu vực nông thôn, giúp người lao động có tay nghề, tăng
thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
3. Kết quả cho vay hỗ trợ tạo
việc làm, duy trì và mở rộng việc làm trên địa bàn tỉnh
Hiện tại, chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội (NHCSXH) tỉnh đang triển khai thực hiện 20 chương trình tín dụng ưu
đãi với tổng dư nợ tín dụng đến 31/12/2022 đạt 5.827,8 tỷ đồng, trên 107 ngàn khách hàng còn dư nợ. Trong 20 năm, nguồn vốn tín dụng chính sách đã góp
phần cải thiện cuộc sống của người dân, giúp 176.787 lượt hộ nghèo vượt qua
nghèo, thu hút tạo việc làm mới, duy trì và mở rộng việc làm cho 58.326 lao động,
góp phần giảm nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm tỷ lệ
thất nghiệp, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị, trật tự xã hội, an ninh
quốc phòng tại địa phương.
3.1. Kết quả cho vay hỗ trợ
tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm
- Huy động nguồn vốn để cho vay: Đến 31/12/2022, tổng nguồn vốn cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở
rộng việc làm trên địa bàn tỉnh đạt 647,2 tỷ đồng. Trong đó: nguồn vốn từ Quỹ
Quốc gia về việc làm là 69,1 tỷ đồng; nguồn vốn do NHCSXH huy động để cho vay
là 196,1 tỷ đồng; nguồn vốn cho vay theo Nghị quyết số 11/NQ-CP là 190 tỷ đồng;
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác sang NHCSXH để cho vay là 192 tỷ đồng.
- Kết quả cho vay:
Trong 3 năm 2020-20221, đã có 11.542 lượt khách hàng được vay vốn
với tổng số tiền giải ngân 721,4 tỷ đồng; hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng
việc làm cho 11.587 người lao động, trong đó lao động nữ: 5.196 người, lao động
là người khuyết tật: 86 người, lao động là người dân tộc
thiểu số 478 người.
- Tổng dư nợ cho vay hỗ trợ tạo việc
làm, duy trì và mở rộng việc làm đạt 647 tỷ đồng, với 10.283 khách hàng đang có
dư nợ, bình quân 62,9 triệu đồng. Trong đó: dư nợ cho vay
từ Quỹ quốc gia về việc làm là 69 tỷ đồng; dư nợ cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH
huy động là 196 tỷ đồng; dư nợ cho vay theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày
30/01/2022 của Chính phủ là 190 tỷ đồng; dư nợ cho vay bằng nguồn vốn ngân sách
địa phương ủy thác qua NHCSXH là 192 tỷ đồng.
- Chất lượng tín dụng ngày càng được
nâng lên và bền vững, nợ quá hạn chỉ có 88 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,03%/tổng
dư nợ của chương trình; trong đó nguồn vốn ngân sách địa
phương không có nợ quá hạn. Tỷ lệ thu nợ chương trình này luôn đạt trên 99% khi
đến hạn.
3.2. Hiệu quả
kinh tế xã hội
Với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của
Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và tích
cực của các cấp, các ngành, đơn vị liên quan, triển khai thực hiện chính sách
cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm trên địa bàn tỉnh đã
mang lại hiệu quả hết sức thiết thực về mặt kinh tế, chính trị -
xã hội; trong 3 năm 2020-2022 đã tạo việc làm mới, duy trì
và mở rộng việc làm cho trên 10 ngàn lao động có việc làm, thu nhập ổn định,
góp phần đáng kể vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, đặc biệt
tạo điều kiện cho người dân chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng, sản xuất -
kinh doanh.
Thông qua chính sách cho vay các
khách hàng vay vốn mạnh dạn đầu tư vào các dự án nông nghiệp công nghệ cao,
phát triển sản phẩm làng nghề truyền thống, phát triển sản phẩm đạt tiêu chuẩn
OCOP 3 sao, 4 sao; các dự án khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo ngày càng phát triển,2 đầu tư các mô hình chăn nuôi quy mô lớn, sản xuất
- kinh doanh trong việc phát triển kinh tế, thu hút tạo việc làm cho người lao
động, trong đó có lao động bị chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, lao
động nữ, lao động nông thôn, lao động người dân tộc thiểu số, người khuyết tật.
Nguồn vốn ngân sách địa phương ủy
thác qua NHCSXH để cho vay trong những năm qua đã mang lại hiệu quả tích cực,
nhiều mô hình sản xuất kinh doanh được hỗ trợ đầu tư từ nguồn vốn này đã phát
huy hiệu quả, tạo việc làm mới và duy trì, mở rộng việc làm cho nhiều lao động
thất nghiệp, lao động thiếu việc làm, lao động nhàn rỗi. Cụ thể các mô hình sản
xuất được vay từ chương trình đã phát huy hiệu quả như: Mô hình sản xuất sản phẩm
nông nghiệp công nghệ cao của Hợp tác xã Thanh niên Nông thôn Bắc Giang (thị trấn
Đồi Ngô, huyện Lục Nam, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho 10 lao động); Dự
án khởi nghiệp sáng tạo của Hợp tác xã nông nghiệp công
nghệ cao Xuân Trường, (huyện Việt Yên, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho 11
lao động); Doanh nghiệp tư nhân Bình Phú Thịnh (huyện Việt Yên, tạo việc làm,
thu nhập ổn định cho 15 lao động); Hợp tác xã sản xuất và tiêu thụ Sâm nam núi
Dành Liên Chung (xã Liên Chung, huyện Tân Yên, tạo việc làm và thu nhập ổn định
cho 10 lao động là thành viên Hợp tác xã; Hợp tác xã sản xuất rượu Như Bảo (xã
Vĩnh An, huyện Sơn Động sản xuất rượu truyền thống, tạo việc làm và thu nhập ổn
định cho 18 lao động),...
Việc thực hiện chính sách cho vay hỗ
trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm đã giúp cho người lao động có việc
làm ổn định, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; góp phần
giảm tỷ lệ hộ nghèo, hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi, ổn định tình hình an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
4. Đánh giá chung
4.1. Thuận lợi
và kết quả tích cực
Hoạt động tín dụng chính sách xã hội
luôn được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo, coi đây là một trong những giải pháp cơ bản để thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững, tạo việc làm, đảm bảo an sinh xã hội. Đặc biệt, Chỉ thị số
40-CT/TW ngày 22/11/2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính
sách xã hội, yêu cầu tổ chức thực hiện tốt các chủ trương huy động các nguồn lực
cho tín dụng chính sách xã hội gắn với việc triển khai kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2021-2025; xây dựng, lồng ghép mô hình, chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của địa phương với việc sử dụng
nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội; các địa phương tiếp tục cân đối, ưu tiên
bố trí nguồn vốn từ Ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội
nhằm bổ sung nguồn vốn cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác được
vay vốn tín chính sách xã hội3.
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bắc Giang
thường xuyên quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác giải quyết việc làm
cho người lao động, đồng thời chỉ đạo tăng cường huy động nguồn lực để thực hiện
tốt việc cho vay vốn tín dụng chính sách đối với hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương tăng cường giải quyết
việc làm, nhất là lao động khu vực nông thôn để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao
động; tạo chuyển biến tích cực trên các lĩnh vực việc làm, nâng cao thu nhập
người lao động và bảo đảm an sinh xã hội; hàng năm xây dựng, cân đối, bố trí
nguồn vốn ngân sách ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm bổ sung nguồn
vốn cho vay; phấn đấu đến năm 2025, nguồn vốn ngân sách địa phương chiếm tỷ trọng
6-7%, đến năm 2030 chiếm tỷ trọng 10-15% tổng nguồn vốn tín dụng chính sách xã
hội trên địa bàn4.
Ngân hàng Chính sách xã hội đã triển
khai các chính sách tín dụng ưu đãi rộng khắp đến tất cả các thôn, bản, tổ dân
phố trong toàn tỉnh. Quá trình cho vay, quản lý vốn có sự tham gia của chính
quyền, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị xã hội tại địa phương, Tổ trưởng
tổ tiết kiệm và vay vốn, Trưởng thôn đã giúp cho việc quản lý vốn tín dụng
chính sách được công khai hóa, dân chủ hoá, xã hội hoá, giúp cho người dân tiếp
cận nguồn vốn vay thuận tiện, nhanh chóng, thủ tục cho vay đơn giản; huy động
được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị để chuyển tải nguồn vốn tín dụng
chính sách xã hội của Chính phủ, của địa phương đến người nghèo và các đối tượng
chính sách khác, giúp các đối tượng biết sử dụng vốn vay, nâng cao thu nhập, ổn
định cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội.
4.2. Một số
khó khăn, tồn tại
Mặc dù Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 61/2015/NĐ-CP và Nghị định số 74/2019/NĐ-CP quy định về Quỹ quốc
gia về việc làm. Tuy nhiên, nguồn vốn cho vay từ Quỹ quốc
gia việc làm còn rất hạn chế, nhiều năm chưa được bổ sung mới, chưa đáp ứng được
nhu cầu vốn cho người lao động và các cơ sở sản xuất kinh doanh,...
Nguồn vốn địa phương ủy thác qua Ngân
hàng Chính sách xã hội chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn (3,5%); mức đầu
tư cho vay hỗ trợ tạo việc làm mới trên một lao động còn thấp dẫn đến hiệu quả,
tính ổn định, bền vững trong giải quyết việc làm chưa cao; các khó khăn trên cần
phải có giải pháp khắc phục.
Vì vậy, xuất phát từ căn cứ pháp lý,
nhu cầu thực tiễn, những thuận lợi và khó khăn trên, việc ban hành Đề án “Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng
việc làm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2023 - 2025” là rất cần thiết.
II. DỰ BÁO TÌNH
HÌNH LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM, NHU CẦU VAY VỐN HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM, DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG
VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2023-2025 VÀ NGUỒN VỐN ĐÁP ỨNG.
Trong 3 năm 2020-2022, toàn tỉnh tạo
việc làm mới cho 101.100 lao động5. Năm 2022, tỷ
lệ lao động qua đào tạo của tỉnh đạt 74% (trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo
có văn bằng, chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo đạt 32%); tỷ lệ thất nghiệp ở
khu vực thành thị giảm xuống còn 2,8%. Về cơ cấu lao động,
tỷ lệ lao động ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 41,9%, ngành dịch vụ chiếm
29%, ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản chiếm 29,1%6.
Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế của tỉnh đang có sự chuyển dịch mạnh mẽ
theo hướng tích cực, là điều kiện quan trọng để tăng thu nhập cho người lao động,
góp phần chuyển đổi mô hình nền kinh tế của tỉnh từ nền kinh tế nông nghiệp
sang nền kinh tế công nghiệp, dịch vụ. Chất lượng lao động ngày một nâng cao,
đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế; công tác tạo việc làm, năng suất
lao động trung bình của người lao động đã được nâng lên, góp phần trong nâng
cao sức mạnh của nền kinh tế và thu nhập của người lao động.
Theo dự tính đến năm 2025, dân số của
toàn tỉnh gần 2 triệu người; trong đó dân số trong độ tuổi lao động trên 1,2
triệu người; tỷ lệ dân số đô thị đạt 32,4%. Việc phát triển công nghiệp, dịch vụ
và quá trình đô thị hóa sẽ góp phần to lớn vào việc tạo ra nhiều chỗ làm việc mới,
tăng thu nhập cho người lao động, chất lượng, năng suất, đời sống người lao động
được cải thiện. Đồng thời, diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, người lao động
nông thôn có xu hướng tìm kiếm việc làm tại các đô thị và dịch chuyển từ lĩnh vực
nông nghiệp sang làm việc trong ngành công nghiệp và dịch vụ, tạo áp lực lớn
lên các đô thị và công tác giải quyết việc làm cho người lao động.
Vấn đề giải quyết việc làm cho lao động
của tỉnh vẫn còn nhiều yếu tố khó khăn, thách thức. Đến
năm 2025, lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
vẫn còn chiếm tỷ lệ lớn (chiếm 25,7%); một bộ phận lớn lao động có việc làm còn
chưa ổn định, thu nhập thấp; lao động chưa qua đào tạo còn gần 20%; tỷ lệ lao động
chưa có văn bằng, chứng chỉ đào tạo còn trên 55%, tương
đương trên 700 ngàn người; chất lượng nguồn lao động có mặt chưa đáp ứng được
yêu cầu của doanh nghiệp, nhất là trong các doanh nghiệp sử dụng công nghệ cao,
thiết bị hiện đại. Dẫn đến tình trạng thất nghiệp tại khu
vực đô thị, thiếu việc làm tại khu vực nông thôn còn chiếm tỷ lệ cao.
Nhằm thực hiện tốt công tác giải quyết
việc làm cho người lao động, bảo đảm việc làm cho người có nhu cầu làm việc,
tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, góp phần giảm tỷ lệ
thất nghiệp và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn,
chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đề
ra nhiều chủ trương, giải pháp trong các Nghị quyết, Kế hoạch. Một trong những
giải pháp được Tỉnh ủy, UBND tỉnh đưa ra là “Thực hiện chính sách tín dụng
ưu đãi, tạo việc làm thông qua hoạt động cho vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm”. Tuy nhiên, nguồn
vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm và nguồn vốn huy động để cho vay hỗ trợ tạo việc
làm, duy trì và mở rộng việc làm thông qua NHCSXH còn rất hạn chế, chưa đáp ứng
được nhu cầu.
- Theo đánh giá của Đoàn giám sát của
HĐND tỉnh về chính sách công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2020-2022, chính sách vay vốn hỗ trợ tạo việc làm
nguồn vốn chưa đáp ứng được nhu cầu, mức cho vay bình quân còn thấp.
- Tại Hội nghị Đối thoại với Nông dân
của Chủ tịch UBND tỉnh ngày 08/10/2022 và Hội nghị gặp mặt, đối thoại với Hợp
tác xã của UBND tỉnh ngày 14/11/2022, nhiều Hợp tác xã, tổ hợp tác và nông dân
sản xuất kinh doanh giỏi, nông dân tiêu biểu của tỉnh có đề xuất được vay vốn từ
các nguồn vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc
làm và tăng thu nhập cho người lao động.
- Trong quá trình triển khai thực hiện
các chính sách tín dụng ưu đãi, chi nhánh NHCSXH thường xuyên phối hợp với Sở
Lao động Thương binh và xã hội, các cơ quan, đơn vị, địa phương tiến hành rà
soát nhu cầu vay vốn, nhiều ý kiến đề xuất từ các xã, phường, thị trấn cần tăng
nguồn vốn cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm. Theo thống
kê nhu cầu vay vốn khi triển khai Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của
Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội, trong 2 năm
2022-2023, có khoảng trên 20 ngàn lao động có nhu cầu làm việc và vay vốn để tự
tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm cho bản thân và những người lao động
trong gia đình (nhóm việc làm tự tạo, việc làm gia đình) với tổng nhu cầu vốn
là 1.800 tỷ đồng.
(Tổng
hợp khảo sát nhu cầu vay vốn tại Phụ lục 1 và Phụ lục
2 )
Về nguồn vốn: Mặc dù nguồn thu ngân sách của tỉnh và các huyện trong thời gian vừa
qua đã có sự phát triển, song thu ngân sách của tỉnh vẫn chưa đảm bảo nhu cầu
chi (là tỉnh vẫn phụ thuộc vào nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương), trong khi
nhu cầu vốn đầu tư, phục vụ các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các
lĩnh vực là rất lớn; khả năng bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh và huyện trong 3
năm 2023-2025 để bổ sung nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm chỉ đáp ứng được
một phần nhu cầu, phấn đấu đạt khoảng 200 tỷ đồng và tiếp tục đề nghị nguồn vốn
đối ứng từ nguồn vốn huy động của NHCSXH trung ương hỗ trợ khoảng 200 tỷ đồng.
III. MỤC TIÊU, NỘI
DUNG CHÍNH SÁCH CHO VAY HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM, DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG VIỆC LÀM VÀ HIỆU
QUẢ ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
chung
Hỗ trợ các cơ sở sản xuất kinh doanh
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, thu hút thêm lao động mới; trợ giúp người
thất nghiệp, người thiếu việc làm tự tạo việc làm tại chỗ cho bản thân và gia
đình, hỗ trợ người lao động kiến thức trong sản xuất kinh doanh. Qua đó từng bước
giúp người lao động có việc làm ổn định, nâng cao điều kiện sống của những hộ
có thu nhập thấp; góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm tình trạng thiếu việc
làm cục bộ, khai thác tối đa thời gian rảnh rỗi, duy trì và tăng tỷ lệ sử dụng
thời gian lao động ở nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa người nghèo và cộng đồng
dân cư, đảm bảo an sinh xã hội, tạo việc làm, xây dựng nông thôn mới, ổn định
chính trị, trật tự xã hội. Đến năm 2025, tạo việc làm mới,
duy trì và mở rộng việc làm cho khoảng 10.000 lao động.
2. Mục tiêu cụ
thể
- Huy động nguồn vốn mới bổ sung để
cho vay 400 tỷ đồng. Trong đó: nguồn vốn bổ sung từ ngân sách tỉnh, huyện khoảng
200 tỷ (ngân sách tỉnh 125 tỷ đồng, ngân sách huyện, thành phố 75 tỷ đồng); nguồn
vốn từ NHCSXH trung ương bố trí đối ứng 200 tỷ đồng (Chi tiết tại Phụ lục 3).
- Nguồn vốn bổ sung mới và nguồn vốn
thu hồi nợ (khoảng 315 tỷ đồng) sẽ tạo việc làm mới, duy trì và mở rộng việc
làm cho khoảng 10.000 lao động (năm 2023 khoảng 3.000 lao động, với số tiền
cho vay 190 tỷ đồng; năm 2024 khoảng 3.500 lao động, với số tiền cho vay 245 tỷ đồng và năm 2025 khoảng 3.500 lao động, với số
tiền cho vay 280 tỷ đồng).
- Tổng dư nợ cho vay hỗ trợ tạo việc
làm, duy trì và mở rộng việc làm đến hết năm 2025 đạt 1.046 tỷ đồng.
3. Nội dung
chính sách cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm
Áp dụng chính sách cho vay hỗ trợ tạo
việc làm, duy trì và mở rộng việc làm quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ
quốc gia về việc làm; Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP , cụ thể:
3.1. Đối tượng cho vay, gồm:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác
xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh (gọi tắt là cơ sở sản xuất kinh doanh).
- Người lao động theo quy định của Luật
việc làm có nhu cầu vay vốn để tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.
Ưu tiên cho vay vốn đối với các cơ sở
sản xuất kinh doanh, người lao động đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất kinh doanh các sản phẩm của
làng nghề truyền thống, các sản phẩm OCOP, các dự án khởi sự kinh doanh, khởi
nghiệp, sáng tạo; người lao động nông nghiệp không đất nông nghiệp, lao động
nông thôn đã hoàn thành các khóa đào tạo nghề, có nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp;
lao động nữ; lao động là người dân tộc thiểu số, lao động là thanh niên đã hoàn
thành nghĩa vụ quân sự, người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
3.2. Về mức cho vay:
- Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh,
mức vay tối đa 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng cho 01 người lao động
được tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm. Mức vay từ 100 triệu đồng trở
lên, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định
pháp luật về giao dịch bảo đảm.
- Đối với người lao động, mức vay tối
đa là 100 triệu đồng.
Mức vay cụ thể do NHCSXH xem xét căn
cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của đối tượng
vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn.
3.3. Lãi suất cho vay: bằng lãi suất cho vay đối với hộ cận nghèo theo quy định pháp luật về
tín dụng đối với hộ cận nghèo (hiện nay là 7,92%/năm).
3.4. Thời hạn cho vay: tối đa 120 tháng. Thời hạn cho vay cụ
thể do NHCSXH xem xét căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả
năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn.
3.5. Phương thức cho vay, quy
trình, thủ tục cho vay, định kỳ trả nợ, xử lý nợ rủi ro,...: thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Tổng Giám đốc
NHCSXH.
3.6. Quản lý, sử dụng lãi cho
vay thu được từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH: thực hiện theo Điều 11 Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách
địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số
22/2017/QĐ-UBND ngày 20/6/2017 của UBND tỉnh.
3.7. Xử lý nợ bị rủi ro đối với các khoản cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa
phương ủy thác qua NHCSXH: thực hiện theo Điều 12
Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để
cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 20/6/2017 của
UBND tỉnh.
4. Đánh giá hiệu
quả đề án
4.1. Về mặt xã hội
- Thể hiện sự quan tâm của Tỉnh ủy,
HĐND, UBND đối với công tác tín dụng chính sách; góp phần giảm nghèo nhanh và bền
vững, nâng cao đời sống người lao động, hạn chế tình trạng tín dụng đen hoạt động
trên địa bàn nông thôn và các tệ nạn xã hội, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo
an ninh trật tự xã hội ở địa phương.
- Nguồn vốn cho vay hỗ trợ cho những
đối tượng yếu thế, khắc phục tình trạng
thiếu việc làm, tạo việc làm tại chỗ, giúp người dân yên tâm phát triển kinh tế
tại địa phương; góp phần làm thay đổi diện mạo, cuộc sống ở khu vực nông thôn;
nâng cao trình độ dân trí, giúp người vay nâng cao hiểu biết và đưa khoa học kỹ
thuật vào phục vụ sản xuất, ổn định trật tự, an toàn xã hội, củng cố lòng tin của
nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
- Thông qua hoạt động tín dụng chính
sách góp phần hình thành các mối quan hệ mới trong cộng đồng người nghèo và các
đối tượng chính sách khác trong Tổ Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) cùng nhau hợp
tác vay vốn, giúp đỡ nhau trong sản xuất, kinh doanh và trong cuộc sống, cùng
có trách nhiệm liên đới trong việc vay vốn, hoàn trả nợ vay... tạo điều kiện để
xây dựng nông thôn mới, ổn định trật tự, là cơ sở để từng bước tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Góp phần gắn kết cộng đồng dân
cư thông qua hoạt động của các Tổ TK&VV, giúp chính quyền cơ sở hoạch định,
định hướng phát triển kinh tế cho địa phương.
- Hoạt động ủy thác thông qua các tổ
chức chính trị - xã hội và các Tổ TK&VV đã huy động được sức mạnh của cả hệ
thống chính trị, góp phần nâng cao hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội
càng thêm phong phú, số lượng hội viên tham gia sinh hoạt ngày càng đông. Xây dựng
tình đoàn kết, trách nhiệm, gắn bó trong cộng đồng dân cư, phát huy sức mạnh của
các tổ chức chính trị - xã hội, góp phần giúp các tổ chức chính trị - xã hội gắn
bó, gần gũi hơn với nhân dân, hội viên của Hội.
4.2. Về mặt kinh tế
- Tạo việc làm mới, duy trì, mở rộng
và tăng thêm việc làm cho người lao động; hỗ trợ người lao động, người thất
nghiệp, người thiếu việc làm tự tạo việc làm tại địa phương, qua đó từng bước
nâng cao điều kiện sống của những hộ có thu nhập thấp; góp phần thu hẹp khoảng
cách chênh lệch giữa người nghèo và cộng đồng dân cư.
- Nguồn vốn tín dụng ưu đãi bố trí kịp
thời, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, người lao động
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, sản xuất kinh doanh các sản phẩm của các làng nghề truyền thống, các
sản phẩm OCOP, các dự án khởi sự kinh doanh, đổi mới sáng tạo; hỗ trợ người dân
kịp thời về vốn sản xuất, kinh doanh, phát triển sản xuất, chăn nuôi, đầu tư
các ngành nghề thế mạnh của địa phương.
5. Điều khoản
chuyển tiếp
Sau thời gian thực hiện Đề án, nguồn
vốn ngân sách địa phương bổ sung giai đoạn này sẽ được hòa chung cùng với tổng
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay hỗ trợ tạo việc
làm, duy trì và mở rộng việc làm theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
IV. GIẢI PHÁP VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Giải pháp thực
hiện Đề án
- Tiếp tục tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện tốt nội dung Chỉ thị số
40-CT/TW ngày 22/11/2014 Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng; Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính
phủ; Công văn số 542-CV/TU ngày 09/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Công văn số
461/UBND-KTTH ngày 24/9/2021, Công văn số 2342/UBND-KTTH ngày 25/5/2022 của
UBND tỉnh và các văn bản chỉ đạo của trung ương, của tỉnh đối với tín dụng
chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung huy động nguồn lực, tranh
thủ nguồn vốn từ Trung ương, bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương hằng năm để
bổ sung nguồn vốn cho vay các chương trình tín dụng chính sách cũng như triển
khai thực hiện Đề án. Xây dựng, lồng ghép mô hình, chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của địa phương với việc sử dụng nguồn vốn
tín dụng chính sách xã hội.
- Triển khai cho vay kịp thời các
chương trình tín dụng ưu đãi đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch đúng đối tượng,
tránh bị lợi dụng, trục lợi chính sách; lồng ghép việc triển khai thực hiện Đề
án với các chương trình, dự án, đề án đang thực hiện.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát đối với cơ sở để tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên quan hoạt động
tín dụng chính sách xã hội cũng như trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền về vai trò, hiệu quả từ nguồn vốn; tuyên truyền gương người tốt,
việc tốt, các điển hình tiên tiến trong quản lý, sử dụng vốn.
2. Tổ chức thực
hiện
2.1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thông tin, tuyên truyền gắn chính sách tín dụng ưu đãi trong triển
khai đào tạo nghề, giải quyết việc làm và an sinh xã hội trên địa bàn; định hướng
và tư vấn về nghề nghiệp, chính sách đào tạo nghề và việc làm sau đào tạo đối với
lao động trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan nghiên cứu các chính sách và các chương trình, giải pháp liên quan đến
công tác giải quyết việc làm cho người lao động để lồng ghép trong quá trình thực
hiện Đề án.
c) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội huyện, thành phố phối hợp với NHCSXH cùng cấp trong việc triển
khai cho vay theo Đề án; tuyên truyền, hỗ trợ, tạo điều kiện
để các đối tượng thụ hưởng được tiếp cận chính sách.
2.2. Sở Tài
chính
a) Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối
ngân sách tỉnh chủ trì, phối hợp chi nhánh NHCSXH tỉnh, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí
nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua NHCSXH tỉnh theo kế hoạch của Đề án.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các ngành có liên quan đề xuất chính sách, giải pháp, tổ chức lồng
ghép các chương trình, dự án có liên quan đến lĩnh vực lao động, việc làm với
việc thực hiện Đề án.
c) Ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh
NHCSXH tỉnh phần vốn ngân sách tỉnh ủy
thác để triển khai sử dụng nguồn vốn thực hiện Đề án.
d) Chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện, thành phố phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cấp ủy,
chính quyền cùng cấp hằng năm bố trí nguồn vốn ngân sách ủy thác sang NHCSXH
theo kế hoạch của Đề án.
đ) Thường xuyên nắm bắt tình hình và
đôn đốc các huyện, thành phố cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách theo kế hoạch
của Đề án.
2.3. Chi
nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang
a) Chịu trách nhiệm báo cáo và đề xuất
Tổng Giám đốc NHCSXH Việt Nam bố trí nguồn vốn đối ứng với nguồn vốn địa phương
chuyển sang hàng năm, đảm bảo nguồn vốn thực hiện Đề án.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, cơ
quan, đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện Đề án; triển khai cho vay đảm bảo công khai, minh bạch, đúng
đối tượng, đúng quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, địa phương tham mưu, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát
sinh trong quá trình thực hiện Đề án.
d) Tăng cường kiểm tra, đánh giá, hướng
dẫn, rút kinh nghiệm việc sử dụng nguồn vốn vay bảo đảm phát huy hiệu quả.
đ) Hằng năm hoặc theo yêu cầu, tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tình hình
thực hiện Đề án.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng
Báo cáo tổng kết Đề án vào đầu quý IV năm 2025; đề xuất giải pháp thực hiện
trong giai đoạn tiếp theo (2026-2030).
2.4. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến các chủ trương, chính sách cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng
việc làm theo Đề án này để hội viên và nhân dân biết và triển
khai, thực hiện kịp thời; phát huy tốt vai trò giám sát, phản biện xã hội việc
thực hiện Đề án công khai, minh bạch, hiệu quả. Tuyên truyền, vận động bằng
hình thức phù hợp để huy động sự đóng góp của các tổ chức, các doanh nghiệp và
các cá nhân bổ sung nguồn vốn để thực hiện Đề án.
Tổ chức chính trị - xã hội các cấp thực
hiện tốt các nội dung công việc được NHCSXH ủy thác; phối hợp chặt chẽ với
NHCSXH trong quá trình triển khai cho vay đảm bảo công
khai, minh bạch, đúng đối tượng; tăng cường kiểm tra, giám
sát, hỗ trợ người vay về kinh nghiệm sản xuất, khoa học kỹ thuật, giúp người
vay sử dụng vốn vay hiệu quả, nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống.
2.5. UBND
huyện, thành phố
a) Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội ở địa phương và nội dung Đề án, hằng năm bố trí
nguồn vốn ngân sách chuyển sang NHCSXH cùng cấp để triển khai, thực hiện theo kế hoạch Đề án. Tổ chức thực hiện lồng ghép Đề án này với
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội khác để huy động nguồn lực thực
hiện có hiệu quả Đề án cũng như góp phần tạo thêm việc làm cho người lao động.
b) Củng cố và nâng cao năng lực đội
ngũ làm công tác lao động, việc làm, giảm nghèo, quản lý dạy nghề để nâng cao
hiệu quả thực hiện của Đề án.
c) Phối hợp với chi nhánh NHCSXH tỉnh
Bắc Giang chỉ đạo triển khai thực hiện cho vay theo nội dung Đề án này. Phối hợp
với các ngành liên quan tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong công tác tổ chức
cho vay.
d) Định kỳ hoặc theo yêu cầu, báo cáo
tình hình thực hiện Đề án về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua chi nhánh NHCSXH tỉnh).
đ) Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện, thành phố ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH nơi cho vay phần vốn ngân sách
huyện ủy thác để triển khai sử dụng nguồn vốn để thực hiện Đề án.
2.6. UBND
các xã, phường, thị trấn
a) Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng
vay vốn.
b) Phối hợp với NHCSXH, các tổ chức
chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan triển
khai cho vay vốn kịp thời, đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng; chỉ đạo
kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ.
c) Có ý kiến về đề nghị của người vay
đối với trường hợp đề nghị xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan; phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc xác nhận, kiểm tra, phúc tra và xác định hộ vay vốn bị rủi ro do nguyên nhân khách quan trên địa
bàn.
2.7. Các Sở,
cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thông tin tuyên truyền
và phối hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện Đề án./.
PHỤ LỤC 1
TỔNG HỢP NHU CẦU VAY VỐN GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM THEO KẾT QUẢ RÀ SOÁT CỦA CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
Đơn vị:
cơ sở SXKD, lao động, triệu đồng
TT
|
Đơn
vị
|
Cơ
sở sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở
rộng việc làm
|
Người
lao động có nhu cầu vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm
|
Tổng
nhu cầu
|
Số
cơ sở
|
Số
người lao động
|
Số
tiền
|
Số
người lao động
|
Số
tiền
|
Số
người lao động
|
Số
tiền
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8=4+5
|
9=6+7
|
1
|
TP. Bắc Giang
|
151
|
635
|
57.150
|
1.389
|
125.010
|
2.024
|
182.160
|
2
|
Lục Ngạn
|
66
|
771
|
69.390
|
1.289
|
116.010
|
2.060
|
185.400
|
3
|
Lục Nam
|
62
|
696
|
62.640
|
1.506
|
135.540
|
2.202
|
198.180
|
4
|
Sơn Động
|
13
|
221
|
19.890
|
1.309
|
117.810
|
1.530
|
137.700
|
5
|
Yên Thế
|
87
|
828
|
74.520
|
1.041
|
93.690
|
1.869
|
168.210
|
6
|
Hiệp Hòa
|
16
|
273
|
24.570
|
1.777
|
159.930
|
2.050
|
184.500
|
7
|
Lạng Giang
|
52
|
713
|
64.170
|
1.380
|
124.200
|
2.093
|
188.370
|
8
|
Tân Yên
|
58
|
363
|
32.670
|
1.554
|
139.860
|
1.917
|
172.530
|
9
|
Việt Yên
|
32
|
519
|
46.710
|
1.642
|
147.780
|
2.161
|
194.490
|
10
|
Yên Dũng
|
51
|
595
|
53.550
|
1.499
|
134.910
|
2.094
|
188.460
|
Tổng
cộng
|
588
|
5.614
|
505.260
|
14.386
|
1.294.740
|
20.000
|
1.800.000
|
PHỤ LỤC 2
NHU CẦU VAY VỐN HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM, DUY TRÌ
VÀ MỞ RỘNG VIỆC LÀM THEO MỘT SỐ LĨNH VỰC ƯU TIÊN
Đơn vị:
cơ sở SXKD, lao động, triệu đồng
STT
|
Lĩnh
vực
|
Tổng
|
Nhu
cầu theo các năm
|
Số
cơ sở SXKD
|
Số
Lao động
|
Số
tiền
|
Số
cơ sở SXKD
|
Năm
2023
|
Số
cơ sở SXKD
|
Năm
2024
|
Số
cơ sở SXKD
|
Năm
2025
|
Số
Lao động
|
Số
tiền
|
Số
Lao động
|
Số
tiền
|
Số
Lao động
|
Số
tiền
|
I
|
Cơ sở sản xuất kinh doanh
|
588
|
5.614
|
505.260
|
178
|
1.782
|
160.380
|
196
|
1.739
|
156.510
|
214
|
2.093
|
188.370
|
1
|
Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
|
233
|
2.378
|
214.020
|
67
|
745
|
67.050
|
82
|
723
|
65.070
|
84
|
910
|
81.900
|
2
|
Sản phẩm OCOP
|
210
|
1.916
|
172.440
|
65
|
610
|
54.900
|
69
|
573
|
51.570
|
76
|
733
|
65.970
|
3
|
Sản phẩm làng nghề truyền thống
|
14
|
199
|
17.910
|
4
|
65
|
5.850
|
5
|
66
|
5.940
|
5
|
68
|
6.120
|
4
|
Dự án khởi nghiệp, sáng tạo
|
131
|
1.121
|
100.890
|
42
|
362
|
32.580
|
40
|
377
|
33.930
|
49
|
382
|
34.380
|
II
|
Người lao động
|
14.386
|
1.294.740
|
0
|
5.522
|
496.980
|
0
|
4,450
|
400.500
|
0
|
4.414
|
397.260
|
|
Tổng
(I+II)
|
588
|
20,000
|
1,800,000
|
178
|
7,304
|
657,360
|
196
|
6,189
|
557,010
|
214
|
6,507
|
585,630
|
PHỤ LỤC 3
BIỂU TỔNG HỢP PHÂN BỔ VỐN CÁC NĂM
Đơn vị:
triệu đồng
Dự
kiến tổng nguồn vốn
|
Phân
bổ các năm
|
Ghi
chú
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
1. Nguồn vốn Trung ương bổ sung
mới
|
50.000
|
65.000
|
85.000
|
|
2. Nguồn vốn của địa phương bổ
sung mới
|
50.000
|
65.000
|
85.000
|
|
- Nguồn vốn ngân sách tỉnh
|
30.000
|
40.000
|
55.000
|
|
- Nguồn vốn ngân sách các huyện,
thành phố
|
20.000
|
25.000
|
30.000
|
|
(1) TP. Bắc Giang
|
3.300
|
3.800
|
4.400
|
|
(2) Lục Ngạn
|
1.500
|
2.000
|
2.500
|
|
(3) Lục Nam
|
2.000
|
2.500
|
3.000
|
|
(4) Sơn Động
|
1.000
|
1.300
|
1.500
|
|
(5) Yên Thế
|
1.200
|
1.700
|
2.000
|
|
(6) Hiệp Hòa
|
2.400
|
2.800
|
3.300
|
|
(7) Lạng Giang
|
2.300
|
2.900
|
3.500
|
|
(8) Tân Yên
|
1.500
|
2.100
|
2.700
|
|
(9) Việt Yên
|
3.300
|
3.800
|
4.400
|
|
(10) Yên Dũng
|
1.500
|
2.100
|
2.700
|
|
3. Nguồn vốn thu hồi từ các khoản
cho vay các năm trước đến hạn
|
90.000
|
115.000
|
110.000
|
|
Tổng
cộng
|
190.000
|
245.000
|
280.000
|
|
Ghi chú: Đối với các huyện, thành phố đã cân đối nguồn ngân sách ủy thác qua Ngân hàng Chính
sách xã hội năm 2023 thấp hơn so với kế hoạch của Đề án, thì các đơn vị bố trí cân đối bổ sung nguồn vốn vào các năm tiếp theo đảm bảo theo kế hoạch của Đề án.
1
Số liệu về kết quả cho vay được cập nhật lại
đến hết 31/12/2022 (trong Dự thảo là số liệu đến 30/11/2022).
2
Các dự án và sản phẩm phát triển từ nguồn vốn giải quyết việc
làm: Sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao trồng măng Lục Trúc, xã Ngọc Châu, Tân
Yên; mô hình trồng nho trong nhà lưới, xã An Bá, huyện Sơn
Động; Dự án nuôi con đặc sản Dúi thương phẩm, xã Bảo Đài, huyện Lục Nam; Chuỗi
cửa hàng cung cấp thực phẩm sạch xã Bảo Đài, huyện Lục
Nam,...
3
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội; Kết luận số 06-KL/TW
ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW; Quyết
định số 1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch triển khai
Chỉ thị số 40-CT/TW và Kết luận số
06-KL/TW
4
Công văn số 542-CV/TU ngày 09/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy; Công văn số 461/UBND-KTTH ngày 24/9/2021, Công văn số
2342/UBND-KTTH ngày 25/5/2022 của UBND tỉnh.
5
Năm 2020: 32.500 lao động (Báo cáo số 25/BC-BCĐ ngày 27/2/2021 của
Ban chỉ đạo GDNN và GQVL); năm 2021: 35.000 lao động (Báo cáo số
394/BC-LĐTB&XH ngày 20/12/2021 của Sở LĐ-TB&XH) và năm 2022 33.600 lao
động (Báo cáo số 141/BC-UBND ngày 03/12/2022 của UBND tỉnh Bắc Giang).
6
Báo cáo số 141/BC-UBND ngày 03/12/2022 của UBND tỉnh Bắc Giang.