KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 715/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày
21 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ CƯƠNG KIỂM TOÁN CHUYÊN ĐỀ VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
CƠ CẤU LẠI HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước 2015;
Căn cứ Quyết định số 1905/QĐ-KTNN ngày
29/12/2015 của Tổng Kiểm toán nhà nước về kế hoạch kiểm toán năm 2016 của Kiểm
toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1906/QĐ-KTNN ngày
29/12/2015 của Tổng Kiểm toán nhà nước về giao kế hoạch kiểm toán năm 2016 cho
các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 350/QĐ-KTNN ngày
31/3/2015 của Tổng Kiểm toán nhà nước về ban hành Đề cương kiểm toán chuyên đề
“ Việc thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011
- 2015”;
Xét đề nghị của: Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Kiểm
toán trưởng KTNN chuyên ngành VII,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Đề cương kiểm toán chuyên đề Việc thực hiện Đề án cơ cấu lại
hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 thay thế Đề cương kiểm toán
chuyên đề “Việc thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai
đoạn 2011-2015” ban hành kèm theo Quyết định số 350/QĐ-KTNN ngày 31/3/2015 của
Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký. Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Vụ trưởng Chế độ và Kiểm
soát chất lượng kiểm toán, Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành VII, Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lãnh đạo KTNN;
- Văn phòng KTNN;
- KTNN chuyên ngành VII;
- Các vụ: TCCB, TH, PC, CĐ&KSCL;
- Thanh tra KTNN; TT KH&BDCB;
- Lưu: VT.
|
KT. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
PHÓ TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Đoàn Xuân Tiên
|
ĐỀ CƯƠNG
KIỂM TOÁN CHUYÊN ĐỀ VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI HỆ THỐNG
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 715/QĐ-KTNN ngày
21/4/2016 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG VẤN ĐỀ
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC CƠ CẤU LẠI
I. TỔNG QUAN VỀ
ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG GIAI ĐOẠN 2011-2015 THEO QUYẾT ĐỊNH
254/QĐ-TTG NGÀY 01/03/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. Mục tiêu
và quan Điểm về cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng
1.1. Mục tiêu
Cơ cấu lại căn bản, triệt để và toàn diện hệ thống
các tổ chức tín dụng để đến năm 2020 phát triển được hệ thống các tổ chức tín dụng
đa năng theo hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc với cấu trúc
đa dạng về sở hữu, quy mô, loại hình có khả năng cạnh tranh lớn hơn và dựa trên
nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn mực
quốc tế về hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ tài chính,
ngân hàng của nền kinh tế.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, tập trung lành mạnh
hóa tình trạng tài chính và củng cố năng lực hoạt động của các tổ chức tín dụng;
cải thiện mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng; nâng
cao trật tự, kỷ cương và nguyên tắc thị trường trong hoạt động ngân hàng. Phấn
đấu đến cuối năm 2015 hình thành được ít nhất 1 - 2 ngân hàng thương mại có quy
mô và trình độ tương đương với các ngân hàng trong khu vực.
1.2. Quan Điểm cơ cấu lại
Thứ nhất, cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
và từng tổ chức tín dụng là một quá trình thường xuyên, liên tục nhằm khắc phục
những khó khăn, yếu kém và chủ động đối phó với những thách thức để các tổ chức
tín dụng không ngừng phát triển một cách an toàn, hiệu quả, vững chắc và đáp ứng
tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới.
Thứ hai, củng cố, phát triển hệ thống các tổ chức
tín dụng đa dạng về sở hữu, quy mô và loại hình phù hợp với đặc Điểm và trình độ
phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Hệ thống các tổ
chức tín dụng bao gồm các ngân hàng lớn, hoạt động lành mạnh đóng vai trò làm
trụ cột trong hệ thống, có khả năng cạnh tranh trong khu vực, đồng thời có những
ngân hàng vừa và nhỏ, tổ chức tín dụng phi ngân hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu
dịch vụ ngân hàng của mọi tầng lớp trong xã hội. Nâng cao vai trò, vị trí chi
phối, dẫn dắt thị trường của các tổ chức tín dụng Việt Nam, đặc biệt là bảo đảm
các ngân hàng 100% vốn của Nhà nước và ngân hàng có cổ phần chi phối của Nhà nước
(sau đây gọi chung là ngân hàng thương mại nhà nước) thật sự là lực lượng chủ lực,
chủ đạo của hệ thống các tổ chức tín dụng, đồng thời có đủ năng lực cạnh tranh
trong nước và quốc tế.
Thứ ba, khuyến khích việc sáp nhập, hợp nhất,
mua lại các tổ chức tín dụng theo nguyên tắc tự nguyện, bảo đảm quyền lợi của
người gửi tiền và các quyền, nghĩa vụ kinh tế của các bên có liên quan theo quy
định của pháp luật. Để bảo đảm an toàn, ổn định của hệ thống, một số tổ chức
tín dụng có mức độ rủi ro, nguy cơ mất an toàn cao sẽ được áp dụng các biện
pháp xử lý đặc biệt theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, thực hiện cơ cấu lại toàn diện về tài
chính, hoạt động, quản trị của các tổ chức tín dụng theo các hình thức, biện
pháp và lộ trình thích hợp. Hình thức và biện pháp cơ cấu lại tổ chức tín dụng
được áp dụng phù hợp với đặc Điểm cụ thể của từng tổ chức tín dụng.
Thứ năm, không để xảy ra đổ vỡ và mất an toàn hoạt
động ngân hàng ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước. Quá trình chấn chỉnh, củng cố
và cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng hạn chế tới mức thấp nhất tổn thất
và chi phí của ngân sách nhà nước cho xử lý những vấn đề của hệ thống các tổ chức
tín dụng.
2. Định hướng và giải pháp
cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
2.1. Định hướng và giải pháp cơ cấu lại
ngân hàng thương mại nhà nước
2.1.1. Định hướng
Nâng cao vai trò, vị trí chi phối của các ngân
hàng thương mại nhà nước; bảo đảm các ngân hàng thương mại nhà nước thật sự là
lực lượng chủ lực, chủ đạo của hệ thống các tổ chức tín dụng, có quy mô lớn, hoạt
động an toàn, hiệu quả và có năng lực quản trị tiên tiến, khả năng cạnh tranh
trong nước và quốc tế. Phấn đấu đến năm 2015 hình thành được 1 - 2 ngân hàng
thương mại nhà nước đạt trình độ khu vực về quy mô, quản trị, công nghệ và khả
năng cạnh tranh.
2.1.2. Giải pháp
Các ngân hàng thương mại nhà nước đóng vai trò
quan trọng trong quá trình cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng, đồng thời
phải được cơ cấu lại toàn diện thông qua các giải pháp nêu tại Tiết 2.2.5, Điểm
2.2, Khoản 2, Mục I, Phần thứ nhất và các giải pháp cụ thể sau đây:
a) Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa các ngân hàng
thương mại nhà nước, trong đó Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam được thực hiện cổ phần hóa vào thời Điểm thích hợp và bảo đảm Nhà nước nắm
giữ cổ phần chi phối tại các ngân hàng thương mại nhà nước sau cổ phần hóa.
b) Tăng nhanh quy mô và năng lực tài chính thông
qua:
- Tăng vốn để bảo đảm đủ mức vốn tự có theo tiêu
chuẩn an toàn vốn của Basel II đến năm 2015 thông qua phát hành cổ phiếu bổ
sung và nguồn vốn từ Chính phủ;
- Mua lại, sáp nhập tổ chức tín dụng;
- Mở rộng nguồn vốn huy động.
c) Nâng cao chất lượng tài sản, kiểm soát chất
lượng tín dụng và giảm nợ xấu. Tập trung xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương
mại nhà nước để sớm làm sạch bảng cân đối của ngân hàng thương mại nhà nước; phấn
đấu đạt tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại nhà nước dưới 3% theo tiêu
chuẩn phân loại nợ và chuẩn mực kế toán của Việt Nam.
d) Đổi mới hệ thống quản trị ngân hàng phù hợp với
thông lệ, chuẩn mực quốc tế tiên tiến, đặc biệt tăng cường hiện đại hóa hệ thống
quản trị rủi ro, nâng cao hiệu quả hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ để các
ngân hàng thương mại nhà nước có khả năng tự kiểm soát một cách có hiệu quả các
loại rủi ro trong hoạt động, trước hết là chất lượng tín dụng và khả năng thanh
Khoản.
đ) Hiện đại hóa hệ thống công nghệ của các ngân
hàng thương mại nhà nước để tạo Điều kiện phát triển dịch vụ ngân hàng mới và
nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, đồng thời hỗ trợ quản trị ngân hàng có
hiệu quả.
e) Tiếp tục mở rộng mạng lưới chi nhánh, Điểm
giao dịch trong phạm vi cả nước, trong đó ưu tiên khu vực nông thôn; tích cực mở
chi nhánh, gia nhập thị trường tài chính quốc tế và khu vực; phát triển mạnh
các kênh phân phối điện tử để tăng khả năng tiếp cận dịch vụ của khách hàng.
g) Tiến hành rà soát, củng cố các hoạt động kinh
doanh chính của các ngân hàng thương mại nhà nước, giảm các hoạt động kinh
doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro, không có hiệu quả; cơ cấu lại triệt để các công ty
con của ngân hàng thương mại nhà nước; từng bước thoái vốn đầu tư vào những
ngành, lĩnh vực phi tài chính hoặc lĩnh vực đầu tư nhiều rủi ro. Xây dựng chiến
lược kinh doanh mới. Theo đó, ngân hàng thương mại nhà nước phải đi tiên phong
đầu tư cho các ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế như phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế, thúc đẩy xuất khẩu, nông nghiệp, nông thôn, công nghiệp sản xuất
- chế biến, doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm góp phần cơ cấu lại nền kinh tế.
h) Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn; kiểm
soát tăng trưởng tín dụng phù hợp với nguồn vốn về quy mô và cơ cấu kỳ hạn; từng
bước giảm tỷ lệ dư nợ tín dụng so với vốn huy động về mức không quá 90% đến năm
2015.
i) Phát triển nhanh đội ngũ cán bộ quản lý, Điều
hành và nghiệp vụ có chất lượng cao, đồng thời có chính sách hợp lý để thu hút,
sử dụng và quản lý có hiệu quả cán bộ; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về
kỹ năng lãnh đạo, chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức
nghề nghiệp của cán bộ.
2.2. Định hướng và giải pháp cơ cấu lại
ngân hàng thương mại cổ phần, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính của
Việt Nam
2.2.1. Định hướng
Chấn chỉnh, sắp xếp lại các ngân hàng thương mại
cổ phần, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính của Việt Nam (sau đây viết
tắt là TCTD tại Mục II Phần B này) để bảo đảm hoạt động an toàn, lành mạnh, hiệu
quả, đúng pháp luật và cùng với các ngân hàng thương mại nhà nước giữ cho hệ thống
các tổ chức tín dụng ổn định và phát triển vững chắc. Các TCTD phải cạnh tranh
lành mạnh và hoạt động một cách công khai, minh bạch, đồng thời đáp ứng đầy đủ
các chuẩn mực về quản trị và an toàn hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp
luật. Tạo Điều kiện cho các TCTD lành mạnh phát triển và kiên quyết xử lý các
TCTD yếu kém. Kiểm soát quy mô, tốc độ tăng trưởng và phạm vi hoạt động kinh
doanh của TCTD phù hợp với Điều kiện tài chính và năng lực quản trị.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng tài chính, hoạt động
và quản trị, đặc biệt là chất lượng tài sản, công nợ, vốn tự có và mức độ an
toàn của TCTD, các TCTD sẽ được phân loại thành 3 nhóm (TCTD lành mạnh; TCTD
thiếu thanh Khoản tạm thời và TCTD yếu kém) để có biện pháp xử lý thích hợp.
TCTD cần có phương án cơ cấu lại phù hợp với mức
độ rủi ro, yếu kém và Điều kiện cụ thể của TCTD. Nội dung cơ cấu lại các TCTD yếu
kém bao gồm: (1) Lành mạnh hóa về tài chính; (2) Cơ cấu lại hoạt động; (3) Cơ cấu
lại hệ thống quản trị; (4) Cơ cấu lại pháp nhân và sở hữu.
2.2.2. Giải pháp cơ cấu lại các TCTD lành mạnh
- TCTD xây dựng và triển khai phương án tự củng
cố, chấn chỉnh hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh theo các giải pháp nêu
tại Tiết 2.2.5, Điểm 2.2, Khoản 2, Mục I, Phần thứ nhất để phát triển nhanh về
quy mô, hoạt động, tài chính và có trình độ quản trị, công nghệ tiên tiến.
- Khuyến khích và tạo Điều kiện các TCTD sáp nhập,
hợp nhất, mua lại theo nguyên tắc tự nguyện để tăng quy mô hoạt động và khả
năng cạnh tranh.
- Mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động; tích cực
gia nhập các thị trường tài chính trong khu vực và trên thế giới.
- Tham gia xử lý các TCTD yếu kém và thiếu hụt
thanh Khoản: Cho vay hỗ trợ thanh Khoản đối với các TCTD yếu kém và mất khả
năng chi trả tạm thời; mua lại, sáp nhập TCTD yếu kém.
2.2.3. Giải pháp cơ cấu lại các TCTD thiếu
thanh Khoản tạm thời
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tái cấp vốn đối với
TCTD thiếu hụt thanh Khoản tạm thời để bảo đảm khả năng chi trả của TCTD và có
thể trở lại hoạt động bình thường.
- TCTD xây dựng và thực hiện Phương án phục hồi
khả năng chi trả; TCTD phải hạn chế tăng trưởng tín dụng, tích cực huy động vốn
để trả nợ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tăng khả năng chi trả.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giám sát chặt chẽ
tình hình tài chính và hoạt động của TCTD được tái cấp vốn.
- TCTD phải thực hiện chấn chỉnh, củng cố tài
chính, hoạt động và quản trị theo các giải pháp nêu tại Tiết 2.2.5, Điểm 2.2,
Khoản 2, Mục I, Phần thứ nhất để bảo đảm an toàn và hiệu quả kinh doanh, trong
đó bao gồm xử lý nợ xấu, cải thiện khả năng chi trả, giảm hệ số nợ và hệ số sử
dụng vốn.
- Khuyến khích và tạo Điều kiện cho các TCTD thuộc
nhóm này sáp nhập, hợp nhất với nhau và sáp nhập, hợp nhất với TCTD lành mạnh.
- Tùy theo tính chất, mức độ rủi ro, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam áp dụng các biện pháp xử lý sau đây:
+ Hạn chế TCTD mở rộng phạm vi, quy mô và địa
bàn hoạt động.
+ Bắt buộc TCTD phải thực hiện một hoặc một số tỷ
lệ an toàn cao hơn mức quy định chung.
2.2.4. Giải pháp cơ cấu lại các TCTD yếu kém
- Bảo đảm khả năng chi trả của TCTD yếu kém
Tập trung hỗ trợ thanh Khoản để bảo đảm khả năng
chi trả của TCTD yếu kém thông qua các biện pháp sau đây:
+ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tái cấp vốn cho
TCTD thiếu thanh Khoản trên cơ sở hồ sơ tín dụng có chất lượng tốt với mức tối
đa tương đương vốn Điều lệ của TCTD được tái cấp vốn.
+ TCTD yếu kém phải chịu sự giám sát đặc biệt một
cách chặt chẽ, toàn diện của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quản trị, Điều
hành, tài chính và hoạt động.
+ Ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng
thương mại cổ phần lành mạnh mua lại các tài sản và Khoản nợ có chất lượng tốt
của TCTD thiếu thanh Khoản để thanh toán các nghĩa vụ nợ đến hạn.
+ Đặt TCTD vào tình trạng kiểm soát đặc biệt khi
cần thiết.
+ Hạn chế TCTD chia cổ tức, lợi nhuận; kiểm soát
chặt chẽ việc chuyển nhượng cổ phần, vốn góp và tài sản của TCTD; giảm dư nợ
tín dụng và hạn chế mở rộng quy mô hoạt động.
+ Đình chỉ, tạm đình chỉ, miễn nhiệm chức vụ người
quản lý, người Điều hành của TCTD.
+ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức tín dụng
khác cho vay đặc biệt đối với TCTD yếu kém theo quy định của pháp luật.
- Sáp nhập, hợp nhất, mua lại TCTD yếu kém
Sau khi áp dụng các biện pháp bảo đảm khả năng
chi trả, TCTD yếu kém được xử lý như sau:
+ TCTD yếu kém được sáp nhập, hợp nhất, mua lại
trên cơ sở tự nguyện. Nếu không thể thực hiện được một cách tự nguyện, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam sẽ áp dụng các biện pháp sáp nhập, hợp nhất, mua lại
trên cơ sở bắt buộc đối với TCTD yếu kém.
+ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu TCTD yếu
kém phải chuyển nhượng vốn Điều lệ hoặc vốn cổ phần; cổ đông lớn, cổ đông nắm
quyền kiểm soát, chi phối của TCTD yếu kém phải chuyển nhượng cổ phần.
+ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trực tiếp mua lại
vốn Điều lệ hoặc cổ phần của TCTD yếu kém để chấn chỉnh, củng cố, lành mạnh hóa
một bước TCTD, sau đó sáp nhập, hợp nhất với tổ chức tín dụng khác hoặc bán lại
cho các nhà đầu tư đủ Điều kiện.
+ Xem xét, cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài
mua lại, sáp nhập TCTD yếu kém của Việt Nam và tăng giới hạn sở hữu cổ phần của
tổ chức tín dụng nước ngoài tại các ngân hàng thương mại cổ phần yếu kém được
cơ cấu lại.
2.2.5. Cơ cấu lại tài chính, hoạt động và quản
trị của TCTD
Các TCTD yếu kém và các TCTD khác phải triển
khai một số hoặc tất cả các giải pháp dưới đây nhằm lành mạnh hóa tài chính, cơ
cấu lại hoạt động và hệ thống quản trị, Điều hành.
a) Cơ cấu lại tài chính
- Xử lý nợ xấu thông qua các biện pháp sau đây:
+ Tiến hành đánh giá lại chất lượng tài sản, khả
năng thu hồi và giá trị của nợ xấu.
+ Bán nợ xấu có tài sản bảo đảm cho Công ty Mua
bán nợ và Tài sản tồn đọng doanh nghiệp (DATC) của Bộ Tài chính.
+ Bán nợ xấu cho các doanh nghiệp không phải tổ
chức tín dụng, công ty mua bán nợ tư nhân và công ty mua bán nợ của các ngân
hàng thương mại;
+ Xóa nợ bằng nguồn dự phòng rủi ro; xử lý tài sản
bảo đảm để thu hồi nợ;
+ Chuyển nợ thành vốn góp, cổ phần của doanh
nghiệp vay;
+ Các Khoản nợ xấu phát sinh không có tài sản bảo
đảm, không có khả năng thu hồi do thực hiện cho vay theo chỉ đạo hoặc chủ
trương, chính sách của Chính phủ sẽ được Chính phủ xóa nợ bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước;
+ Đối với một số loại công trình, bất động sản
thế chấp vay ngân hàng sắp hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bán được,
Chính phủ xem xét mua lại các bất động sản đó để phục vụ cho Mục đích an sinh
xã hội và hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Tăng quy mô và chất lượng vốn tự có của TCTD:
Bảo đảm mức vốn tự có không thấp hơn mức theo quy định của pháp luật và đáp ứng
đầy đủ tỷ lệ an toàn tối thiểu theo quy định của pháp luật thông qua:
+ Tăng vốn Điều lệ: (i) Phát hành cổ phiếu bổ
sung, tăng vốn góp từ các cổ đông, thành viên góp vốn hiện hành và các nhà đầu
tư trong nước, ngoài nước; (ii) Chuyển nợ thành vốn góp, cổ phần của TCTD được
cơ cấu lại;
+ TCTD phải đạt mức vốn tự có đủ để bù đắp rủi
ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp theo quy định của Basel II
đến cuối năm 2015.
b) Cơ cấu lại hoạt động
Cùng với việc làm sạch và cơ cấu lại bảng cân đối
kế toán theo hướng lành mạnh, TCTD phải triển khai các giải pháp củng cố, chấn
chỉnh lại hoạt động:
- Tập trung củng cố, phát triển các hoạt động
kinh doanh chính và loại bỏ các lĩnh vực kinh doanh rủi ro, kém hiệu quả.
- Tập trung tín dụng ngân hàng vào các ngành,
lĩnh vực thuộc 3 khâu đột phá chiến lược trong Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội giai đoạn 2011 - 2020 và ưu tiên vốn tín dụng cho sản xuất, phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ, sản xuất - chế biến,
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Từng bước chuyển dịch mô hình kinh doanh của
các ngân hàng thương mại theo hướng giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng
và tăng nguồn thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng.
- Đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng, trong đó tập
trung nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng truyền thống và phát triển nhanh
các dịch vụ ngân hàng hiện đại (dịch vụ thanh toán, ngoại hối, đầu tư, quản lý
tài sản, quản lý rủi ro cho khách hàng,…).
- Phát triển nhanh dịch vụ thanh toán một cách
an toàn, hiệu quả, đặc biệt là các sản phẩm, dịch vụ thẻ thanh toán trên cơ sở
đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ, hệ thống thanh toán và tăng các tiện ích thẻ
thanh toán, Điểm chấp nhận thẻ.
- Mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động ngân hàng ở
khu vực nông thôn; phát triển mạng lưới chi nhánh, Điểm giao dịch tại các khu vực
nông thôn, vùng sâu, vùng xa; giảm các chi nhánh, Điểm giao dịch hoạt động kém
hiệu quả;
- Nâng cao tính ổn định và bền vững khả năng chi
trả của các TCTD: Tăng mức độ ổn định nguồn vốn theo hướng tăng tỷ trọng nguồn
huy động có kỳ hạn dài; cải thiện sự cân đối, hợp lý về kỳ hạn và đồng tiền giữa
nguồn vốn và sử dụng vốn; từng bước giảm tỷ lệ dư nợ tín dụng so với huy động vốn
và đến cuối năm 2015 đạt mức bình quân toàn hệ thống không quá 85%.
c) Cơ cấu lại hệ thống quản trị
Củng cố và đổi mới hệ thống quản trị ngân hàng
phù hợp hơn các thông lệ chuẩn mực quốc tế, trong đó bao gồm các giải pháp:
- Tăng tính minh bạch hóa hoạt động ngân hàng
thông qua việc áp dụng cơ chế mới về công bố thông tin của các TCTD.
- Niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thương mại cổ
phần trên thị trường chứng khoán.
- Tăng tính đại chúng của ngân hàng thương mại cổ
phần và tăng số lượng các nhà đầu tư, cổ đông trong các đợt tăng vốn Điều lệ.
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước là
cổ đông hoặc có vốn góp tại các TCTD phải có kế hoạch hợp lý thoái vốn đầu tư
và chấm dứt kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng.
- Hạn chế sự chi phối, thao túng của cổ đông lớn
đối với ngân hàng thương mại cổ phần; kiên quyết xử lý đối với các cổ đông lớn,
người có liên quan vi phạm quy định về giới hạn sở hữu cổ phần tại ngân hàng
thương mại cổ phần và các TCTD sở hữu vốn chéo lẫn nhau. Cổ đông, nhà đầu tư, tổ
chức tín dụng vi phạm quy định về góp vốn, mua, sở hữu vốn, cổ phần phải được xử
lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức tín dụng mua lại cổ phiếu, vốn
góp của tổ chức tín dụng cơ cấu lại theo chỉ định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam dẫn đến vượt quá giới hạn quy định sẽ được xử lý trong thời hạn chậm nhất
là 5 năm kể từ khi thực hiện.
- Nâng cao các Điều kiện, tiêu chuẩn về năng lực
quản trị, kinh nghiệm công tác và trình độ chuyên môn đối với các chức danh
lãnh đạo, quản lý chủ chốt của các TCTD (Chủ tịch hội đồng quản trị/hội đồng
thành viên, Tổng Giám đốc/Giám đốc, Thành viên hội đồng quản trị/hội đồng thành
viên,…).
- Xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh mới.
- Triển khai các quy trình, chính sách kinh
doanh nội bộ lành mạnh; Áp dụng có hiệu quả cao các phương thức quản trị, Điều
hành tiên tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và quy định của pháp luật.
- Phát triển các hệ thống quản trị rủi ro phù hợp
với các nguyên tắc, chuẩn mực của Ủy ban Basel, trong đó tập trung vào các hệ
thống quản trị rủi ro thanh Khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường (giá cả,
lãi suất, tỷ giá) và rủi ro tác nghiệp; phát triển các hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ; thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro phù hợp với thông lệ
quốc tế và mức độ rủi ro tín dụng; nâng cao năng lực đánh giá, thẩm định tín dụng
và quản lý, giám sát rủi ro tín dụng của TCTD.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả hệ thống kiểm
soát, kiểm toán nội bộ.
- Cơ cấu, sắp xếp lại các bộ phận chức năng kinh
doanh, quản trị, Điều hành; sắp xếp, bố trí hợp lý cán bộ và phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý và kinh doanh ngân hàng có trình độ cao, ý thức trách nhiệm và đạo
đức nghề nghiệp tốt.
- Hiện đại hóa hệ thống công nghệ; Phát triển hệ
thống thông tin quản lý nội bộ, hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống thanh
toán nội bộ của các ngân hàng thương mại; Nâng cấp hệ thống ngân hàng lõi phù hợp
với quy mô, mức độ phức tạp hoạt động và yêu cầu quản trị, Điều hành của TCTD.
- Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính
thua lỗ kéo dài, có nguy cơ mất an toàn, vi phạm nghiêm trọng các quy định an
toàn hoạt động ngân hàng hoặc không có khả năng phục hồi hoạt động bình thường
sau khi đã áp dụng các biện pháp phục hồi, chấn chỉnh sẽ được giải thể hoặc mua
lại, sáp nhập bắt buộc theo quy định của pháp luật.
+ Đối với các công ty tài chính, công ty cho
thuê tài chính thuộc các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước và các doanh
nghiệp phi ngân hàng, chủ sở hữu chịu trách nhiệm thực hiện cơ cấu lại, kể cả
giải thể, thu hồi giấy phép hoạt động theo phương án được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chấp thuận.
+ Đối với các công ty tài chính, công ty cho
thuê tài chính trực thuộc các ngân hàng thương mại phải được cơ cấu lại cùng với
ngân hàng mẹ, bao gồm cả giải thể, sáp nhập (khi cần thiết) để bảo đảm sự phát
triển an toàn, hiệu quả của ngân hàng mẹ.
2.3. Định hướng và giải pháp củng cố, phát
triển các quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô
2.3.1. Định hướng
- Tiếp tục hoàn thiện mô hình quỹ tín dụng nhân
dân 2 cấp hiện nay gắn liền với tăng cường các thiết chế an toàn hoạt động và tạo
Điều kiện thuận lợi cho quỹ tín dụng nhân dân phát triển. Đẩy mạnh chấn chỉnh,
củng cố và nâng cao mức độ an toàn, hiệu quả các quỹ tín dụng nhân dân hiện có
đi đôi với tiếp tục mở rộng vững chắc các quỹ tín dụng nhân dân mới ở khu vực
nông thôn; Bảo đảm quỹ tín dụng nhân dân tuân thủ đúng theo quy định của Luật
Các tổ chức tín dụng và Luật Hợp tác xã; tôn trọng nguyên tắc tự nguyện, tự chủ,
tự chịu trách nhiệm, cùng có lợi, hợp tác và phát triển cộng đồng hướng tới Mục
tiêu chủ yếu tương trợ giữa các thành viên của quỹ tín dụng nhân dân để góp phần
xóa đói, giảm nghèo, phát triển nông nghiệp, nông thôn và hạn chế tình trạng
cho vay nặng lãi.
- Xây dựng và phát triển hệ thống tài chính vi
mô an toàn, bền vững, hướng tới phục vụ người nghèo, người có thu nhập thấp,
các doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, góp phần thực hiện chủ trương của
Đảng, Nhà nước về đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.
2.3.2. Giải pháp
a) Đối với Quỹ tín dụng nhân dân trung ương:
- Chuyển đổi Quỹ tín dụng nhân dân trung ương
sang hoạt động theo mô hình ngân hàng hợp tác xã. Phát triển Quỹ tín dụng nhân
dân trung ương đủ mạnh về quy mô, năng lực tài chính, trình độ quản trị, công
nghệ để thực sự đóng vai trò làm đầu mối Điều hòa, cân đối vốn trong hệ thống
quỹ tín dụng nhân dân và có khả năng chăm sóc, hỗ trợ có hiệu quả cho các quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở về chuyên môn nghiệp vụ, vốn và tài chính.
- Tiếp tục mở rộng mạng lưới chi nhánh của Quỹ
tín dụng nhân dân trung ương đến các địa phương có nhiều quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở để tăng khả năng tiếp cận, hỗ trợ và chăm sóc các quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở.
- Đổi mới và hoàn thiện mô hình Điều hòa vốn
trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân.
- Quỹ tín dụng nhân dân trung ương tập trung nguồn
vốn để ưu tiên cho vay đối với các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
b) Đối với quỹ tín dụng nhân dân cơ sở:
- Nghiên cứu cơ cấu lại các quỹ tín dụng nhân
dân cơ sở theo mô hình bao gồm: Quỹ tín dụng nhân dân cộng đồng và Quỹ tín dụng
nhân dân ngành nghề để tăng cường tính liên kết hệ thống, tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Đối với các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở hiện
nay đang hoạt động bình thường: Cần tiếp tục phát triển về quy mô và nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động mà trọng tâm là chất lượng tín dụng, năng lực quản
trị, Điều hành, an toàn thanh Khoản và tuân thủ đúng pháp luật.
- Đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở yếu kém:
Áp dụng các biện pháp củng cố, chấn chỉnh và xử lý sau đây:
+ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quỹ tín dụng nhân
dân trung ương, Quỹ đảm bảo an toàn hệ thống cho vay quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
để xử lý khó khăn thanh Khoản;
+ Xử lý nợ xấu;
+ Xử lý dứt Điểm các yếu kém, vi phạm pháp luật;
+ Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở yếu kém hoạt động
thua lỗ kéo dài, mất khả năng chi trả không thể hoạt động an toàn, hiệu quả sau
khi đã áp dụng các biện pháp chấn chỉnh, củng cố sẽ được thu hồi giấy phép, giải
thể, thanh lý tài sản và người gửi tiền sẽ được Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam chi
trả theo quy định hiện hành của pháp luật.
- Phát triển các dịch vụ ngân hàng của Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở phù hợp với năng lực quản trị của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Tập
trung cho vay vốn đối với các thành viên của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và người
nghèo. Mở rộng tín dụng đi đôi với việc tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng.
Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ở
trong và ngoài địa bàn, nhất là các Khoản tiền gửi nhỏ.
- Từng bước nâng cao năng lực tài chính của Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở theo hướng tăng vốn Điều lệ, thu hút thêm thành viên mới
trên cơ sở gắn kết giữa mở rộng nguồn vốn với hỗ trợ cho vay thành viên.
- Nâng cao năng lực quản trị, Điều hành của các
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, đặc biệt là hệ thống kiểm soát nội bộ, chuẩn hóa hệ
thống các quy trình nghiệp vụ, kế toán. Bảo đảm người quản lý, Điều hành của Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở phải đáp ứng tiêu chuẩn, Điều kiện về năng lực, trình độ
theo quy định của pháp luật. Hạn chế sự chi phối về vốn Điều lệ và hoạt động của
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bởi một số ít thành viên.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp với cấp ủy,
chính quyền địa phương các cấp: (i) Tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát các
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và xử lý những tồn tại, yếu kém của Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở, đặc biệt trong việc thanh lý quỹ tín dụng nhân dân cơ sở bị giải
thể; (ii) Tiếp tục đẩy mạnh mở rộng Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ở các địa bàn
có nhu cầu trên nguyên tắc bảo đảm an toàn, hiệu quả, trong đó ưu tiên thành lập
Quỹ tín dụng nhân dân ở nơi chưa có hoặc thiếu quỹ tín dụng nhân dân cơ sở;
(iii) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng
và Nhà nước về Quỹ tín dụng nhân dân; (iv) Tăng cường tuyên truyền, vận động mọi
tầng lớp nhân dân tham gia phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân và người gửi
tiền ổn định tâm lý, yên tâm gửi tiền tại Quỹ tín dụng nhân dân.
- Tăng cường tính liên kết và hỗ trợ lẫn nhau giữa
các Quỹ tín dụng nhân dân trên cơ sở sự thống nhất về Mục tiêu, nguyên tắc hoạt
động và lợi ích. Hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của tổ chức liên kết.
Rà soát, tổng kết việc thí Điểm triển khai các Quỹ đảm bảo an toàn hệ thống tại
một số địa phương để hoàn thiện mô hình Quỹ đảm bảo an toàn hệ thống. Nguồn vốn
của Quỹ đảm bảo an toàn hệ thống chủ yếu do các quỹ tín dụng nhân dân đóng góp.
Tăng quy mô Quỹ đảm bảo an toàn hệ thống đủ lớn để thực sự có khả năng hỗ trợ xử
lý những khó khăn tạm thời về thanh Khoản và tài chính cho các Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở.
- Thành lập tổ chức kiểm toán đối với các Quỹ
tín dụng nhân dân.
- Phạm vi hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở tiếp tục được giới hạn trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi đặt trụ sở Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở.
- Từng bước nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị và hệ thống công nghệ thông tin của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở. Bảo đảm 100% Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở có cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu
an toàn hoạt động và được lắp đặt internet, fax.
- Tập trung nâng cao trình độ lãnh đạo, quản lý,
nghiệp vụ của cán bộ quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Xây dựng chương trình đào tạo,
bồi dưỡng đến năm 2015 dành cho cán bộ của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
- Nhà nước tiếp tục có chính sách ưu đãi dành
cho các Quỹ tín dụng nhân dân về: Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; hỗ trợ
vốn từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc vốn vay, viện trợ nước ngoài; bố trí hợp
lý mặt bằng, địa Điểm hoạt động. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm đầu mối phối hợp
với các Bộ, ngành, địa phương vận động, thu hút nguồn lực từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ cho quỹ tín dụng nhân dân.
- Rà soát, hoàn thiện các chính sách quản lý,
quy định về an toàn hoạt động, quản trị, Điều hành và cấp, thu hồi giấy phép,
giải thể, thanh lý đối với quỹ tín dụng nhân dân. Sửa đổi quy định về mức vốn
Điều lệ tối thiểu phù hợp hơn với thực tiễn hoạt động và yêu cầu bảo đảm an
toàn của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
- Tổng kết 10 năm triển khai thực hiện Chỉ thị số
57/CT-TW ngày 10 tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trị về củng cố, hoàn thiện và
phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân và Quyết định số 135/2000/QĐ-TTg ngày
28 tháng 11 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án củng cố, hoàn thiện
và phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân.
c) Giải pháp phát triển tổ chức tài chính vi mô
Triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng và phát triển
hệ thống tài chính vi mô tại Việt Nam đến năm 2020” được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 2195/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2011.
2.4. Định hướng và giải pháp cơ cấu lại
các tổ chức tín dụng nước ngoài
2.4.1. Định hướng
Tạo Điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng
nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam và cạnh tranh bình đẳng với các tổ
chức tín dụng Việt Nam. Khuyến khích các tổ chức tín dụng nước ngoài hợp tác
kinh doanh chặt chẽ với tổ chức tín dụng Việt Nam, đặc biệt trong việc xử lý những
vấn đề khó khăn của các tổ chức tín dụng Việt Nam. Tăng cường hợp tác, liên kết
các tổ chức tín dụng nước ngoài với các tổ chức tín dụng Việt Nam trong phát
triển sản phẩm, đổi mới quản trị và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.
2.4.2. Giải pháp
Một số giải pháp chủ yếu cơ cấu lại các tổ chức
tín dụng nước ngoài bao gồm:
- Việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại giữa các tổ
chức tín dụng nước ngoài với nhau và giữa tổ chức tín dụng nước ngoài với tổ chức
tín dụng Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện và theo quy định của pháp
luật hiện hành; khuyến khích các tổ chức tín dụng nước ngoài góp vốn, mua cổ phần,
mua lại, sáp nhập, hợp nhất với các tổ chức tín dụng trong nước yếu kém phải cơ
cấu lại.
- Nâng cao trách nhiệm của tổ chức tín dụng mẹ ở
nước ngoài trong việc bảo đảm an toàn hoạt động của các đơn vị trực thuộc tại
Việt Nam; tổ chức tín dụng mẹ ở nước ngoài bảo đảm khả năng chi trả và thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ tài chính của các đơn vị trực thuộc tại Việt Nam.
- Xem xét, tăng giới hạn sở hữu cổ phần của tổ
chức tín dụng nước ngoài tại các ngân hàng thương mại cổ phần yếu kém được cơ cấu
lại.
- Quản lý, giám sát chặt chẽ hoạt động của các tổ
chức tín dụng nước ngoài trong các giao dịch quốc tế, cung cấp dịch vụ ngân
hàng mới ở Việt Nam để tránh sự thao túng của tổ chức tín dụng nước ngoài và bảo
vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
3. Lộ trình thực hiện Đề án
cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng năm 2015 theo Quyết định 254/QĐ-TTg ngày
1/3/2012 (Đề án)
Hoàn thành cơ cấu lại hoạt động và quản trị.
Kết quả dự kiến: Tài chính và hoạt động kinh
doanh được củng cố, chấn chỉnh và lành mạnh hóa; hệ thống quản trị được cải thiện
một bước quan trọng. Các tổ chức tín dụng đáp ứng đủ các yêu cầu về vốn và tiêu
chuẩn an toàn hoạt động ngân hàng.
Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp củng
cố, chấn chỉnh và cơ cấu lại các tổ chức tín dụng nêu trên, đến năm 2015 hệ thống
các tổ chức tín dụng Việt Nam được lành mạnh hóa một bước quan trọng về tài
chính và hoạt động, giảm bớt số lượng tổ chức tín dụng nhỏ, yếu kém và hình
thành một số ngân hàng thương mại có quy mô lớn hơn, có khả năng cạnh tranh mạnh
hơn, đặc biệt tăng cường được quy mô và vị trí chi phối của các ngân hàng
thương mại nhà nước trong hệ thống ngân hàng. Quá trình củng cố, chấn chỉnh, cơ
cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng được tiến hành với chi phí thấp nhất, loại
trừ nguy cơ đổ vỡ ngân hàng ngoài tầm kiểm soát, bảo đảm giữ vững sự an toàn, ổn
định của hệ thống, đồng thời không gây tác động tiêu cực đến sự ổn định kinh tế
vĩ mô, an ninh chính trị và trật tự xã hội.
4. Trách nhiệm của một số
đơn vị trong tổ chức thực hiện Đề án
4.1. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, tổ chức
và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Đề án;
b) Đánh giá, xác định thực trạng hoạt động, chất
lượng tài sản và nợ xấu của các tổ chức tín dụng;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, tổ chức
có liên quan xây dựng và trình Chính phủ phê duyệt Đề án “Chiến lược phát triển
ngành ngân hàng đến năm 2020”, Đề án “Chống đô la hóa trong nền kinh tế”;
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, tổ chức
có liên quan xây dựng Quyết định quy định về việc góp vốn, mua cổ phần của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam tại tổ chức tín dụng theo quy định tại Khoản
3 Điều 149 của Luật Các tổ chức tín dụng để trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2012;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát các tổ chức tín
dụng xây dựng và triển khai Phương án cơ cấu lại tại từng tổ chức tín dụng theo
các giải pháp nêu trong Đề án kèm theo Quyết định này;
e) Tăng cường công tác quản lý nhà nước và thanh
tra, giám sát thị trường tiền tệ và hoạt động của các tổ chức tín dụng;
g) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan thông tin, truyền thông thực hiện thông tin, tuyên
truyền các chủ trương, chính sách về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và cơ cấu lại
hệ thống các tổ chức tín dụng để ổn định tâm lý, tạo sự đồng thuận trong xã hội
và tránh gây tác động tiêu cực đến hệ thống ngân hàng, thị trường tài chính;
h) Hướng dẫn, đôn đốc các Bộ, cơ quan và tổ chức
có liên quan thực hiện Đề án; định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01
tháng 7 và ngày 31 tháng 12 hàng năm về tiến độ, kết quả, khó khăn, vướng mắc
và đề xuất giải pháp xử lý về việc thực hiện Đề án; kịp thời báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xử lý các vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền.
4.2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
a) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây
dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Phương án xử lý nợ xấu của các tổ chức
tín dụng và tăng vốn Điều lệ của các ngân hàng thương mại nhà nước đến năm
2015;
b) Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các chính sách, quy định về
miễn, giảm thuế, phí liên quan đến mua bán nợ xấu và các tài sản bảo đảm tiền
vay của tổ chức tín dụng được cơ cấu lại; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với các tổ chức tín dụng sau khi thực hiện mua lại, sáp nhập, hợp nhất; miễn,
giảm thuế, phí hợp lý đối với quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.
4.3. Trách nhiệm của các tổ chức tín dụng
a) Xây dựng và triển khai thực hiện phương án cơ
cấu lại tổ chức tín dụng;
b) Bảo đảm ổn định hoạt động và an toàn tài sản
của Nhà nước, quyền lợi hợp pháp của nhân dân trong quá trình cơ cấu lại;
c) Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp
luật và chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về cơ cấu lại tổ chức
tín dụng;
d) Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đầy đủ, kịp
thời, trung thực kết quả, khó khăn, vướng mắc và đề xuất (nếu có) về việc thực
hiện cơ cấu lại tổ chức tín dụng.
II. TÌNH HÌNH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐẾN HẾT NĂM 2014
Một số kết quả thực hiện Đề án
theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ theo Báo
cáo kiểm toán kiểm toán năm 2015 kiểm toán việc thực hiện Đề án giai đoạn
2011-2014, cụ thể như sau:
1. Thực trạng
hoạt động các TCTD
Kết quả thực hiện Đề án của các
TCTD qua các số liệu một số chỉ tiêu toàn hệ thống các TCTD:
Đơn
vị tính: Tỷ đồng
STT
|
Chỉ tiêu
|
Số liệu trước
khi có đề án
|
Thực hiện đề
án
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
A
|
B
|
(1)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
1
|
Tài sản có
|
4.993.912,8
|
5.130.555,4
|
5.806.318,9
|
6.514.900,0
|
2
|
Tổng nợ (Dư nợ)
|
2.631.292,9
|
2.899.589,9
|
3.222.877,9
|
4.469.040,2
|
-
|
Dư nợ cho vay:
|
2.631.292,9
|
2.899.589,9
|
3.222.877,9
|
3.667.256,7
|
|
Trong đó: Nợ xấu
|
80.625,7
|
118.408,4
|
116.494,7
|
145.181,2
|
-
|
Tỷ lệ nợ xấu (%)
|
3,06
|
4,08
|
3,61
|
3,25
|
-
|
Dự phòng rủi ro
|
39.712,3
|
43.864,6
|
46.183,3
|
50.624,1
|
3
|
Xử lý nợ xấu
|
|
|
87.977,3
|
143.549,78
|
-
|
Bán cho VAMC, DATC
|
|
|
36.150,4
|
83.447,91
|
-
|
Xử lý bằng dự phòng rủi ro
|
|
|
30.387,2
|
30.555,95
|
-
|
Biện pháp khác
|
|
|
21.439,7
|
29.545,93
|
4
|
Huy động vốn
|
4.294.274,3
|
4.429.744,1
|
5.097.381,6
|
5.758.825,99
|
-
|
Thị trường 1
|
2.935.191,7
|
3.435.474,8
|
4.105.992,2
|
4.720.231,9
|
-
|
Thị trường 2
|
1.359.082,6
|
994.269,3
|
991.389,5
|
1.038.594,1
|
5
|
Vốn Điều lệ
|
354.065,3
|
394.033,3
|
421.756,0
|
435.649,1
|
6
|
Đầu tư, góp vốn mua CP
|
55.608,2
|
61.287,7
|
61.902,8
|
62.839,4
|
Tính đến thời Điểm 31/03/2015,
NHNN đã phê duyệt được 55 phương án cơ cấu lại (khối ngân hàng thương mại Nhà
nước và ngân hàng Hợp tác xã 06 phương án, ngân hàng thương mại cổ phần và TCTD
phi ngân hàng là 49 Phương án). Trong đó, số phương án sau khi phê duyệt phải
Điều chỉnh là 06 phương án.
NHNN đã xác định được 24 TCTD yếu
kém hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định an toàn hoạt động gồm 10 ngân hàng
thương mại cổ phần, 01 ngân hàng thương mại nhà nước; 03 ngân hàng liên doanh
và 10 TCTD phi ngân hàng. Kết quả thực hiện đã đạt được trong giai đoạn 3 năm từ
năm 2012 đến 2014, đã tiến hành sáp nhập 06 TCTD; Thực hiện kiểm soát đặc biệt
đối với một số TCTD hoạt động yếu kém; mua lại bắt buộc với giá 0 đồng/cổ phiếu
của 02 Ngân hàng TMCP Xây Dựng và Ngân hàng TMCP Đại Dương. Tuy nhiên, trong
phương án xử lý 02 Ngân hàng, NHNN chưa xây dựng phương án để xác định các Khoản
chi phí, thời gian thực hiện cho việc tái cơ cấu sau khi mua bắt buộc với giá 0
đồng/1 cổ phần đối với ngân hàng này.
Tình hình sở hữu cổ phần lẫn nhau
giữa các TCTD, giữa TCTD và doanh nghiệp đến 31/03/2015 giảm còn 3 cặp TCTD sở
hữu chéo trực tiếp lẫn nhau (năm 2012 là 7 cặp).
Về nợ xấu: Tình hình nợ xấu của hệ
thống ngân hàng theo số liệu Báo cáo của NHNN, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm dần
qua các năm nhưng lại tăng lên về số tuyệt đối khi các TCTD thực hiện Phương án
cơ cấu lại. Năm 2014, nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng là 145.181,2 tỷ đồng, chiếm
tỷ lệ 3,25%.
Năm 2014 xử lý được 143.549,78 tỷ
đồng nợ xấu tăng 55.572,48 tỷ đồng so với năm 2013. Trong đó, bán nợ cho VAMC,
DATC là 83.447,91 tỷ đồng, chiếm 58,13% tổng số nợ xấu được xử lý, tăng
47.297,51 tỷ đồng; Xử lý bằng nguồn dự phòng rủi ro là 30.555,95 tỷ đồng, chiếm
21,3% tổng nợ xấu được xử lý; và các biện pháp khác là 29.545,93 tỷ đồng.
2. Trách nhiệm
của các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện Đề án
2.1. Trách nhiệm của Ngân hàng
Nhà nước
Về cơ bản trách nhiệm NHNN đã thực
hiện đúng, đầy đủ trách nhiệm theo quy định, tuy nhiên một số nội dung cần tiếp
tục triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
(1) Phê duyệt phương án nâng cao
năng lực tài chính cho các TCTD như NHNo, VCB, Vietinbank, phương án sắp xếp lại
các công ty trực thuộc của NHNo;
(2) Còn 05 TCTD chưa thực hiện
niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán theo như phương án đã đề ra: Ngân hàng TMCP Sài Gòn, Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí
Minh, Ngân hàng TMCP Bảo Việt, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, Ngân hàng
TMCP Quốc Tế;
(3) Còn nhiều TCTD chưa xây dựng Phương án cơ cấu lại theo quy định của Đề án;
(4) Còn có tình trạng sở hữu chéo chưa được xử lý triệt để
theo đúng quy định của pháp luật;
(5) Quy định cụ thể tỷ lệ VAMC được
hưởng trên số tiền thu hồi nợ và tỷ lệ VAMC được thu hàng năm trên số dư nợ gốc
thực tế bình quân năm của các Khoản nợ xấu mua bằng trái phiếu đặc biệt cho các
năm tiếp theo;
(6) Xây dựng
và trình Chính phủ phê duyệt Đề án “Chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến
năm 2020” và Đề án “Chống đô la hóa trong nền kinh tế” đảm bảo đúng nhiệm vụ được
giao theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
(7) Xây dựng Phương án cơ cấu lại đối với các Ngân hàng TMCP
đã được NHNN mua với giá 0 đồng, trong đó
đề cập rõ chi phí nguồn lực tài
chính, lộ trình thời gian... để thực hiện việc cơ cấu lại thành công.
2.2. Trách nhiệm của Bộ Tài
chính
Bộ Tài chính đã thực hiện đúng
trách nhiệm theo quy định của Đề án, tuy nhiên còn 02 nội dung cần tiếp tục thực
hiện:
(1) Cấp vốn Điều lệ theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 65/TTg- KTTH ngày
16/11/2011 và Quyết định số 3000/QĐ-BTC ngày 12/12/2011 của
Bộ Tài chính nhằm nâng cao năng lực tài chính NHNo;
(2) Phối hợp với NHNN và các cơ quan có
liên quan quy định tỷ lệ VAMC được hưởng trên số tiền thu hồi nợ và tỷ lệ VAMC
được thu hàng năm trên số dư nợ gốc thực tế bình quân năm của các Khoản nợ xấu
mua bằng trái phiếu đặc biệt theo Điều 13 Nghị định số
53/2013/NĐ-CP ngày 18/5/2013
của Chính phủ và Khoản 2, Điều 43 Thông tư 19/2013/TT-NHNN ngày 06/9/2013 của NHNN.
2.3. Các tổ chức tín dụng
(1) Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo)
- Thực hiện
các giải pháp nhằm đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn theo quy định, tăng vốn Điều lệ theo phương án NHNo đã xây dựng, trong đó khẩn trương
làm việc với Bộ Tài chính tăng vốn Điều lệ theo phê duyệt
của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 65/TTg- KTTH ngày 16/11/2011 và Quyết định số 3000/QĐ-BTC ngày 12/12/2011 của Bộ Tài chính.
- Khẩn trương hoàn thiện, trình NHNN phê duyệt 02 Phương án còn lại để thực
hiện (Phương án sắp xếp lại các công ty trực thuộc; Phương án nâng cao năng lực
tài chính giai đoạn 2014 – 2015);
- Thực hiện các nhiệm vụ tại Quyết định số 53/QĐ-NHNN.m đối với Phương án sắp xếp lại các công ty trực thuộc bao gồm cả công ty giữ lại duy trì hoạt động và các công ty con phải thoái
vốn;
(2) Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam
Thực hiện các giải pháp cụ thể để hoàn
thành các chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ, vốn chủ sở hữu, lợi nhuận trước thuế theo
phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt.
(3) Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
- Thực hiện đầy đủ việc bán nợ xấu
cho VAMC theo phương án đã được NHNN phê duyệt;
- Thực hiện
các giải pháp để đạt được việc tăng vốn Điều lệ, tăng lợi
nhuận trước thuế theo đúng lộ trình năm 2015 được nêu trong Phương án cơ cấu lại đã được NHNN phê duyệt;
III. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN NĂM 2015
1. Về tình
hình phê duyệt phương án cơ cấu lại các TCTD
Đến thời Điểm cuối năm 2015, số lượng
các TCTD đang hiện diện thuộc đối tượng thanh tra, giám sát của NHNN là 1.328
TCTD, trong đó bao gồm: 04 Ngân hàng thương mại thuộc sở hữu nhà nước; 03 Ngân
hàng được NHNN mua lại; 28 Ngân hàng TMCP; 02 Ngân hàng thuộc khối ngân hàng
chính sách; 17 Công ty tài chính và 11 Công ty cho thuê tài chính thuộc khối
TCTD phi ngân hàng; 03 tổ chức tài chính vi mô; 01 Ngân hàng Hợp tác xã và
1.147 Quỹ tín dụng nhân dân; 05 Ngân hàng 100% vốn nước ngoài; 51 Văn phòng đại
diện; 04 Ngân hàng liên doanh; 52 Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài.
Trong năm 2015, NHNN thực hiện phê
duyệt đối với 14 phương án cơ cấu lại của các TCTD. Trong đó: (i) Khối Ngân
hàng thương mại là 08 phương án (Ngân hàng TMCP Việt Á; Ngân hàng TMCP Phát triển
nhà đồng bằng sông Cửu Long sáp nhập vào Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam; Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông sáp nhập vào Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam; Ngân hàng TMCP Bảo Việt; Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương tín; Ngân hàng
TMCP Sài Gòn; Ngân hàng TMCP Phương Nam sáp nhập vào Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương tín; Ngân hàng Liên doanh Việt Thái); (ii) Khối các TCTD phi ngân hàng
là 06 phương án (Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín;
Công ty tài chính Dệt May; Công ty tài chính Hoá chất; Công ty tài chính Cổ phần
Xi măng; Công ty tài chính Sông Đà; Công ty tài chính Cao Su).
Các phương án cơ cấu lại của các
TCTD chưa được NHNN phê duyệt là 11 TCTD, trong đó: (i) Khối Ngân hàng thương mại
là 05 phương án (Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex; Ngân hàng Liên doanh VID
Public; riêng đối với 03 Ngân hàng TNHH MTV do nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ
(Ngân hàng Đại Dương, Xây Dựng và Dầu khí toàn cầu) NHNN đang trong quá trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt một số cơ chế hỗ trợ tái cơ cấu và hướng dẫn các
đơn vị hoàn thiện phương án tái cơ cấu; (ii) Khối TCTD phi ngân hàng là 06
phương án (Công ty tài chính Vinaconex; Công ty tài chính Handico; Công ty tài
chính Bưu điện; Công ty tài chính tàu thuỷ; Công ty cho thuê tài chính tàu thuỷ;
Công ty cho thuê tài chính II Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn).
2. Một số chỉ
tiêu tài chính toàn hệ thống đến 31/12/2015
2.1. Nguồn vốn
a. Huy động vốn: Theo số liệu khai
thác từ Vụ Dự báo, thống kê, tổng nguồn vốn huy động thị trường 1 đến cuối
tháng 12/2015 đạt 5.148,7 nghìn tỷ đồng, tăng 696,5 nghìn tỷ đồng (+15,6%) so với
cuối năm 2014.
b. Sử dụng vốn: Tính đến cuối
tháng 12/2015, dư nợ tín dụng nền kinh tế toàn hệ thống đạt 4.657,0 nghìn tỷ đồng,
tăng 686,6 nghìn tỷ đồng (17,3%) so với cuối năm 2014.
c. Tình hình thanh Khoản: Tình
hình thanh Khoản trong năm 2015 tăng so với năm 2014 (Số liệu từ Vụ Dự báo, thống
kê, tỷ lệ cấp tín dụng thị trường 1/huy động vốn thị trường 1 của toàn hệ thống
tăng từ mức 89,2% cuối năm 2014 lên 90,4% năm 2015). Riêng tín dụng nền kinh tế
bằng VNĐ tăng 20,9% trong khi huy động vốn VNĐ tăng 15,8% đã tạo áp lực lên
thanh Khoản bằng VNĐ và lãi suất VNĐ.
d. Mức độ an toàn vốn
Tổng vốn Điều lệ của toàn hệ thống
các TCTD đạt 460,3 nghìn tỷ đồng, tăng 24,6 nghìn tỷ đồng (+5,6%) so với năm
2014. Vốn chủ sở hữu toàn hệ thống cuối tháng 12/2015 đạt 556,1 nghìn tỷ đồng, tăng
20,3 nghìn tỷ đồng (3,8%) so với năm 2014. Mức độ an toàn vốn: Tỷ lệ vốn tối
thiểu (CAR) tại thời Điểm cuối tháng 12/2015 đạt 13,0% tăng so với mức 12,8%
vào cuối năm 2014; Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: Đến cuối tháng 12/2015, trong
toàn hệ thống có 11 TCTD (Ngân hàng Đại Dương, Ngân hàng Dầu Khí Toàn Cầu, Ngân
hàng Xây Dựng, Đông Á, ALC I, ALC II, Công ty Cho thuê tài chính Tàu thuỷ, Công
ty tài chính Cao su, công ty tài chính Bưu điện, Công ty tài chính Tàu thuỷ,
Công ty tài chính Handico) có tỷ lệ CAR âm (là TCTD có Vốn Chủ sở hữu âm).
3. Về công
tác xử lý nợ xấu
Thực hiện thông tư
02/2013/TT-NHNN , từ Quý I/2015 trở đi chỉ còn một con số nợ xấu (số liệu do
TCTD báo cáo phù hợp với số liệu theo kết quả giám sát của NHNN do TCTD phân loại
dựa theo kết quả của Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia). Tính đến cuối năm
2015, tổng nợ xấu của toàn hệ thống là 131,8 nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 2,55%,
giảm 83,1 nghìn tỷ đồng (38,7%) so với số nợ xấu giám sát của NHNN cuối năm
2014. Cụ thể tình hình nợ xấu của các nhóm TCTD theo đánh giá của NHNN như sau:
(Đơn
vị %, tỷ đồng)
Khối Ngân
hàng
|
Nợ xấu
|
So với
T12/2014
|
Tỷ lệ nợ xấu
(%)
|
T12/2014
|
T12/2015
|
Số tiền
|
%
|
T12/2014
|
T12/2015
|
Ngân hàng TM Nhà nước
|
87.754,5
|
35.855,8
|
-51.898,8
|
-59,1
|
4,20
|
1,42
|
NH TMCP do NHNN mua lại
|
41.207,6
|
44.734,7
|
3.527,1
|
8,6
|
57,71
|
72,93
|
Ngân hàng TMCP
|
59.958,2
|
32.129,8
|
-27.828,4
|
-46,4
|
3,40
|
1,66
|
Ngân hàng Liên doanh, nước ngoài
|
7.235,3
|
4.432,7
|
-2.802,6
|
-38,7
|
1,50
|
0,90
|
Công ty Tài chính, Cho thuê tài chính
|
17.903,4
|
13.820,3
|
-4.083,1
|
-22,8
|
27,06
|
16,62
|
TCTD Hợp tác
|
873
|
848,8
|
-24,2
|
-2,8
|
1,31
|
1,10
|
Toàn hệ thống
|
214.932
|
131.822,1
|
-83.110
|
-38,7
|
4,83
|
2,55
|
Kết quả xử lý nợ xấu
Theo số liệu báo cáo của các TCTD,
tổng các Khoản nợ xấu được xử lý trong năm 2015 đạt 187 nghìn tỷ đồng (năm 2014
xử lý được 143,5 nghìn tỷ đồng). Cụ thể với các biện pháp như sau:
(Đơn
vị: tỷ đồng)
Diễn giải
|
Xử lý nợ xấu
|
Tổng số
|
KH trả nợ
|
TCTD nhận TSBĐ thay cho nghĩa vụ trả nợ
|
Bán phát mại TSBĐ để thu hồi nợ
|
Sử dụng DPRR
|
Chuyển nợ xấu thành vốn góp
|
bên thứ 3 trả nợ
|
Bán nợ
|
Hình thức khác
|
Tổng nợ xấu đã bán
|
Trong đó: Bán cho VAMC
|
Năm 2014
|
143.549
|
21.610
|
199
|
3.374
|
30.556
|
0
|
437
|
83.448
|
79.612
|
3.926
|
Năm 2015
|
186.894
|
29.069
|
1.656
|
3.931
|
35.433
|
136
|
690
|
96.607
|
95.049
|
19.372
|
Tình hình xử lý nợ xấu của VAMC: Trong
năm 2015 VAMC đã phối hợp với các TCTD thu hồi được 17.757 tỷ đồng, đạt 177% kế
hoạch. Luỹ kế từ năm 2013 đến 31/12/2015, VAMC thu hồi được 22.783 tỷ đồng (thu
hồi từ bán nợ, TSBĐ...).
4. Về tình
hình sở hữu chéo
Hiện còn 3 cặp TCTD sở hữu chéo trực
tiếp lẫn nhau như thời Điểm 31/12/2014 bao gồm: NH Xuất nhập khẩu - NH Sài Gòn
Thương tín, với tỷ lệ sở hữu cổ phần tương ứng là 9,58% và 2,48%; Á châu - Việt
Nam Thương tín, với tỷ lệ sở hữu cổ phần tương ứng là 1,263% và 5,00%; Bưu điện
Liên Việt - Sài Gòn thương tín, với tỷ lệ sở hữu cổ phần tương ứng là 3,85% và
1,84%. Tính theo mệnh giá là 1.787,32 tỷ đồng và sở hữu ngược lại 575,27 tỷ đồng.
5. Về tình
hình của 03 Ngân hàng được NHNN mua lại với giá 0 đồng đến hết năm 2015
Trên cơ sở kết quả thanh tra tại
các TCTD, NHNN đã xác định được thực trạng yếu kém và vi phạm pháp luật nghiêm
trọng của các TCTD này. Qua đó, đặt các TCTD vào kiểm soát đặc biệt, đánh giá
thực trạng tài chính và xác định giá trị thực của vốn Điều lệ. Yêu cầu kiểm
toán để xác định giá trị thực của vốn Điều lệ, giá trị 1 cổ phần và yêu cầu
tăng vốn Điều lệ. Trên cơ sở kết quả Đại hội đồng cổ đông, NHNN quyết định mua
bắt buộc toàn bộ cổ phần của các TCTD này.
Trước khi mua lại NHNN đã cho vay
đặc biệt 7.500 tỷ đồng đối với Ngân hàng Xây dựng, 3.000 tỷ đồng đối với ngân
hàng Đại Dương để chi trả tiền gửi của dân cư.
Trong năm 2015, kết quả xử lý nợ xấu
của Ngân hàng Dầu khí toàn cầu đạt 710 tỷ đồng; Ngân hàng Xây dựng đạt trên 360
tỷ đồng, ngân hàng Đại Dương đạt trên 3 nghìn tỷ đồng.
Tuy nhiên, nợ xấu của 03 Ngân hàng
vẫn ở mức cao, cuối năm 2015, tổng nợ xấu của 03 Ngân hàng này đạt 44,7 nghìn tỷ
đồng, chiếm 34,4% tổng nợ xấu toàn hệ thống, với tỷ lệ nợ xấu ở mức rất cao
72,93%.
Về nguồn vốn huy động: Năm 2015,
Ngân hàng Đại Dương đạt gần 11 nghìn tỷ đồng; Ngân hàng Dầu khí toàn cầu đạt gần
20 nghìn tỷ đồng, Ngân hàng Xây dựng đạt trên 26,5 nghìn tỷ đồng.
PHẦN THỨ HAI
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN
ĐỀ KIỂM TOÁN VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG NĂM
2015
I. MỤC TIÊU
KIỂM TOÁN
- Đánh giá kết quả thực hiện Đề án
đến hết năm 2015; phân tích những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân trong việc thực hiện Đề án của các bộ ngành và các tổ chức tín dụng;
việc tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất giải pháp cho phương án tổng
thể cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2016-2020.
- Đánh giá trách nhiệm của các bộ
ngành, tổ chức tín dụng trong việc thực hiện Đề án, về kết quả thực hiện Đề án.
II. NỘI DUNG
KIỂM TOÁN
- Kiểm toán kết quả thực hiện Đề
án đến hết năm 2015, những kết quả đã đạt được, chưa đạt được sau khi kết thúc
thực hiện Đề án; kiểm toán đánh giá những khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân trong việc thực hiện Đề án của các bộ ngành và các tổ chức tín dụng;
việc tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất giải pháp cho phương án tổng
thể cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2016-2020.
- Kiểm toán đánh giá trách nhiệm của các bộ ngành, tổ chức tín dụng trong việc thực hiện Đề án, về kết
quả thực hiện Đề án.
1. Tại Ngân hàng Nhà nước
Đánh giá trách nhiệm của Ngân hàng
Nhà nước trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án trong năm
2015 và một số nội dung của Đề án thuộc giai đoạn 2011-2014
cần tiếp tục triển khai thực hiện (Theo kết quả kiểm toán năm 2015); việc tổng kết kết quả thực hiện Đề án, cụ thể:
a. Một số nội dung của Đề án
năm 2015
(1). Đánh giá, xác định thực trạng
hoạt động, chất lượng tài sản, nợ xấu của các tổ chức tín dụng và các giải pháp
cơ cấu lại các tổ chức tín dụng yếu kém đến hết năm 2015;
(2). Chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng Quyết định quy định về việc góp
vốn, mua cổ phần của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại tổ chức tín dụng theo quy
định tại Khoản 3 Điều 149 của Luật Các tổ chức tín dụng để
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành trước ngày 01/7/2012;
(3). Công tác quản lý nhà nước
và thanh tra, giám sát thị trường tiền tệ và hoạt động của các tổ chức tín dụng;
(4). Việc báo cáo Thủ tướng Chính
phủ trước về tiến độ, kết quả, khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp xử lý về
việc thực hiện Đề án; kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề
phát sinh vượt thẩm quyền;
(5). Công tác tổng kết
kết quả thực hiện theo các Mục tiêu và lộ trình đặt ra của Đề án.
b. Mội số nội dung giai đoạn 2011-2014 cần tiếp
tục thực hiện
(1) Phê duyệt phương án nâng cao
năng lực tài chính cho các TCTD như NHNo, VCB, Vietinbank; việc đôn đốc, chỉ đạo
và phê duyệt phương án sắp xếp lại các công ty trực thuộc của NHNo;
(2) Chỉ đạo 05 TCTD thực hiện niêm
yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán theo như phương án đã đề ra: Ngân hàng TMCP Sài Gòn, Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí
Minh, Ngân hàng TMCP Bảo Việt, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, Ngân hàng
TMCP Quốc Tế;
(3) Việc
chỉ đạo các TCTD chưa có Phương án cơ cấu lại thuộc thẩm quyền phê duyệt phương
án của NHNN xây dựng và trình NHNN phê duyệt phương án cơ cấu lại theo đúng quy
định tại Đề án 254 của Thủ tướng Chính phủ;
(4) Việc chỉ
đạo các TCTD thực hiện giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần lẫn nhau và của các TCTD với
các doanh nghiệp cũng như sở hữu của các cá nhân và người có liên quan đối với
các TCTD theo đúng quy định của pháp luật, nhằm Mục đích lành mạnh hóa hệ thống
ngân hàng và giảm sự phụ thuộc của TCTD với nhóm cổ đông;
(5) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính và các cơ quan có liên quan quy định cụ thể tỷ lệ VAMC được hưởng trên số
tiền thu hồi nợ và tỷ lệ VAMC được thu hàng năm trên số dư nợ gốc thực tế bình
quân năm của các Khoản nợ xấu mua bằng trái phiếu đặc biệt cho các năm tiếp
theo;
(6) Việc chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng và trình Chính
phủ phê duyệt Đề án “Chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến năm 2020” và Đề án
“Chống đô la hóa trong nền kinh tế” đảm bảo đúng nhiệm vụ được giao theo Quyết
định số 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
(7) Việc NHNN xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt phương án cơ cấu lại đối với các Ngân hàng TMCP đã được NHNN mua với
giá 0 đồng, trong đó lưu ý phương án cần phải đề cập rõ chi phí nguồn lực
tài chính, lộ trình thời gian... để thực hiện việc cơ cấu lại thành công.
2. Tại Bộ Tài chính
Đánh giá trách nhiệm của Bộ Tài
chính trong việc:
- Cấp vốn Điều lệ theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 65/TTg- KTTH ngày
16/11/2011 và Quyết định 3000/QĐ-BTC ngày 12/12/2011 của Bộ
Tài chính nhằm nâng cao năng lực tài chính NHNo;
- Phối hợp với NHNN và các cơ quan có liên quan
quy định tỷ lệ VAMC được hưởng trên số tiền thu hồi nợ và tỷ lệ VAMC được thu
hàng năm trên số dư nợ gốc thực tế bình quân năm của các Khoản nợ xấu mua bằng
trái phiếu đặc biệt theo Điều 13 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP
ngày 18/5/2013 của Chính phủ
và Khoản 2, Điều
43 Thông tư 19/2013/TT-NHNN
ngày 06/9/2013 của NHNN.
3. Tại các tổ chức tín dụng
3.1. Đối với các Ngân hàng
NHNo, BIDV và Vietinbank
- Kiểm toán đánh giá việc tổ chức thực hiện
Phương án cơ cấu lại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong năm 2015 và
các nội dung còn tồn tại giai đoạn 2011-2014 cần tiếp tục thực hiện (theo kết
quả kiểm toán năm 2015).
- Kiểm toán đánh giá kết quả thực hiện Phương án
cơ cấu lại tính đến hết năm 2015.
- Đánh giá những khó khăn vướng
mắc trong quá trình thực hiện đề án
3.2. Đối với một số Ngân hàng TMCP chọn
mẫu đối chiếu
(1). Kiểm toán đánh giá việc tổ chức thực hiện
Phương án cơ cấu lại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đến hết năm 2015.
(2). Kiểm toán, đánh giá kết quả của Phương án
cơ cấu lại tính đến hết năm 2015.
III. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN KIỂM
TOÁN
1. Phạm vi kiểm toán
- Thực hiện kiểm toán tại Ngân hàng Nhà nước, Bộ
Tài chính, các ngân hàng: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, TMCP Công thương Việt Nam; đi đối chiếu tại một số TCTD khi
kiểm toán tại Ngân hàng Nhà nước.
- Niên độ kiểm toán:
Năm 2015 và các thời kỳ trước sau có liên quan.
2. Giới hạn kiểm toán
- Chỉ tổng hợp và đánh
giá tình hình thực hiện Đề án, Phương án trên cơ sở báo cáo của Ngân hàng Nhà
nước các tổ chức tín dụng thực hiện kiểm toán, đối chiếu khi kiểm toán tại
NHNN; không xác nhận các tài liệu, số liệu đối với các
tổ chức tín dụng không thực hiện kiểm toán
- Không thực hiện kiểm toán trực tiếp tại Bộ Tài
chính do Mục tiêu, nội dung kiểm toán tại Bộ Tài chính không nhiều. Nội dung
này được đánh giá căn cứ báo cáo thực hiện kiến nghị của Bộ Tài chính và kết quả
thực hiện trong năm 2015 nhằm giảm thiểu thời gian kiểm toán và các thủ tục
hành chính;
- Đối với các ngân hàng TMCP đã được đối chiếu
trong năm 2015 nếu được lựa chọn đối chiếu trong năm 2016 sẽ chỉ kiểm toán đánh
giá việc thực hiện và kết quả thực hiện Đề án trong năm 2015;
- Không kiểm toán và đi đối chiếu tại các Quỹ
tín dụng, các công ty tài chính do không đủ nhân lực và thời gian để thực hiện.
IV. TRỌNG TÂM VÀ RỦI RO KIỂM
TOÁN
1. Trọng tâm kiểm toán
Căn cứ vào Mục tiêu kiểm toán, trên cơ sở thông
tin thu thập được về triển khai thực hiện Đề án đến thời Điểm kiểm toán, Đoàn
kiểm toán xác định trọng tâm kiểm toán: (i) thực trạng thực hiện đề án (trong
đó tập trung kiểm toán đánh giá kết quả giải quyết nợ xấu và xử lý các ngân
hàng yếu kém); (ii) Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân trong việc thực hiện đề
án của các bộ nghành và các tổ chức tín dụng; (iii) Việc tổng kết, đánh giá kết
quả thực hiện Đề án và đề xuất giải pháp cho phương án cơ cấu lại hệ thống các
TCTD giai đoạn 2016-2020.
2. Rủi ro kiểm toán
Việc xác định rủi ro kiểm toán cần được thực hiện
một cách liên tục trong tất cả các bước của quy trình kiểm toán. Tuy nhiên ở bước
chuẩn bị kiểm toán chỉ tiến hành xác định ở mức độ tổng thể để xác định các vấn
đề cần lưu ý và cách thức xử lý cho các bước tiếp theo của quy trình.
Dựa trên sự phân tích các xét đoán dưới đây, Kiểm
toán viên cần đưa ra các thủ tục phân tích, tiến hành thủ tục kiểm toán cần thiết
để xác định mức độ của từng loại rủi ro (cao, trung bình hay thấp), thu thập
các giải trình của các bộ phận có liên quan. Trên cơ sở đó hướng dẫn các biện
pháp xử lý trong từng trường hợp cụ thể, quá trình xem xét này phải được thực
hiện phù hợp với Mục tiêu, phạm vi và cấp độ của từng cuộc kiểm toán.
2.1. Rủi ro tiềm tàng
Những vấn đề chủ yếu tồn tại rủi ro tiềm tàng
cao của Đề án:
- Do đặc thù của Đề án có nhiều nội dung mang tính
vĩ mô, phức tạp và triển khai trên nhiều lĩnh vực khác nhau, tại nhiều đơn vị của
NHNN và các TCTD nên việc tổ chức thực hiện đòi hỏi nhiều thời gian, công sức
nghiên cứu và được lồng ghép trong nhiều hoạt động tác nghiệp khác dẫn tới khó
đánh giá tính tuân thủ trong việc tổ chức và kết quả thực hiện;
- Các tài liệu và số liệu để làm cơ sở đánh giá
tình hình tổ chức, thực hiện Đề án do đơn vị cung cấp nhưng chưa được kiểm chứng,
do vậy tính xác thực và tin cậy chưa cao.
2.2. Rủi ro kiểm soát
- NHNN là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong
việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện, giám sát thực hiện Đề án nhưng cũng là cơ quan
quản lý nhà nước chịu trách nhiệm thanh tra, giám sát các TCTD nên thuận lợi
trong việc nắm bắt tình hình, tổ chức triển khai Đề án. Tuy nhiên hoạt động của
các TCTD đòi hỏi tính bí mật rất cao nên các thông tin, số liệu về thực trạng
hoạt động không được công khai nên khó kiểm chứng mức độ chính xác. NHNN là cơ
quan duy nhất được cung cấp các thông tin qua công tác thanh tra, giám sát
nhưng do hạn chế về cách thức và khả năng tiếp cận thông tin nên các số liệu do
NHNN cung cấp có thể còn tiềm ẩn rủi ro về tính chính xác và đầy đủ của các
thông tin.
- Việc phân loại TCTD không phù hợp dẫn đến các
giải pháp của phương án không phù hợp;
- TCTD không đủ năng lực và Điều kiện thực hiện
theo phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt; kết quả thực hiện không đạt được
các Mục tiêu ban đầu đề ra;
- TCTD không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ
tình hình thực tế, tiến độ cơ cấu lại theo phương án.
V. LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
1. Kế hoạch kiểm toán
1.1. Đơn vị và đầu mối kiểm toán
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam;
- Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam;
- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
1.2. Tổ chức thực hiện kiểm toán
Do tính chất đặc thù của chuyên đề kiểm toán tại
NHNN và các TCTD nên cuộc kiểm toán chuyên đề tái cơ cấu hệ thống các TCTD được
thực hiện trong cả năm 2016, cụ thể:
+ Thực hiện kiểm toán lồng ghép cùng với cuộc kiểm
toán tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trong đó khi thực hiện kiểm toán tại Ngân
hàng Nhà nước sẽ thực hiện đối chiếu chọn mẫu tại một số TCTD không có vốn nhà
nước hoặc vốn nhà nước không chi phối.
+ Kiểm toán đồng thời với cuộc kiểm toán tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
+ Kiểm toán riêng biệt về tình hình và kết quả
thực hiện Đề án cơ cấu lại tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Đối với Bộ Tài chính: Nội dung kiểm toán tại Bộ
Tài chính được thực hiện thông qua báo cáo của đơn vị về thực hiện kiến nghị kiểm
toán năm 2014 và kết quả thực hiện trong năm 2015 mà không trực tiếp kiểm toán
tại Bộ Tài chính nhằm giảm thiểu thời gian kiểm toán và các thủ tục hành chính.
1.3. Thời gian kiểm toán và lập báo cáo kiểm
toán
- Thời gian kiểm toán: Bắt đầu từ các cuộc kiểm
toán đợt 1 cho đến cuộc kiểm toán đợt 4 năm 2016, cụ thể:
Tại Ngân hàng Nhà nước: 31
ngày, từ ngày 25/04/2016 đến ngày 25/5/2016;
Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam: 15 ngày, từ ngày 15/9/2016 đến ngày 29/9/2016;
Tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam: 15
ngày, từ ngày 10/10/2016 đến ngày 24/10/2016;
Tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam: 15 ngày, từ ngày 25/10/2016 đến ngày 08/11/2016.
- Báo cáo kiểm toán được tổng hợp, lập và phát
hành vào cuối năm sau khi kết thúc tất cả các cuộc kiểm toán.
2. Tổ chức Đoàn kiểm toán
Thành lập Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán
chuyên đề theo đề cương đã được phê duyệt.
a. Tại BIDV và Vietinbank
Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán chuyên đề
theo đề cương chi Tiết đã được phê duyệt.
b. Tại NHNN và NHNo
- Tại NHNN Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán lồng
ghép với cuộc kiểm toán NHNN và đi đối chiếu tại một số TCTD theo kế hoạch kiểm
toán chi Tiết được lãnh đạo Đoàn phê duyệt;
- Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán đồng thời với cuộc kiểm toán
Báo cáo tài chính.
c. Về Biên bản kiểm toán; Báo cáo kiểm toán
- Tổ kiểm toán chuyên đề tại NHNo, BIDV, Vietinbank
và NHNN lập Báo cáo kiểm toán (theo mẫu Báo cáo kiểm toán kèm theo Đề cương
này);
- Kết thúc kiểm toán, Đoàn kiểm toán lập tổng hợp
lập Báo cáo kiểm toán (theo mẫu Báo cáo kèm theo Đề cương này).
VI. PHƯƠNG PHÁP VÀ THỦ TỤC KIỂM
TOÁN
1. Phương pháp kiểm toán
- Thực hiện kiểm toán chuyên đề Cơ cấu lại hệ thống
các tổ chức tín dụng năm 2015 đồng thời với các cuộc kiểm toán tại các đơn vị
đã có kế hoạch trong năm 2016. Tại các đơn vị có liên quan chưa nằm trong kế hoạch
kiểm toán năm 2016 sẽ dự kiến thực hiện kiểm toán trong đợt cuối của kế
hoạch kiểm toán năm 2016.
- Việc kiểm toán được thực hiện trên cơ sở chọn
mẫu tại các đơn vị đã xác định theo các nội dung kiểm toán về chuyên đề đã được
phê duyệt.
- Kiểm toán viên cần sử dụng phương pháp kiểm tra,
đối chiếu, so sánh giữa kết quả thực hiện với yêu cầu đề ra của Đề án, Phương
án cơ cấu lại để đánh giá tính tuân thủ và kết quả việc thực hiện Đề án tại
NHNN, Bộ Tài chính và các TCTD.
2. Thủ tục kiểm toán chi Tiết
2.1. Tại các đơn vị trực tiếp kiểm toán (Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam, Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam)
Thực hiện nội dung này, Kiểm toán viên chủ yếu sử dụng phương pháp phỏng vấn, kiểm tra, đối chiếu, so sánh và phân tích, cụ thể như sau:
- Gửi trước các yêu cầu về cung cấp tài liệu có liên quan đến việc tổ chức thực hiện Đề án, cụ thể:
+ Phương án cơ cấu lại đã được phê
duyệt trong năm 2015;
+ Các Chiến lược, kế hoạch, giải
pháp, lộ trình chi Tiết để thực hiện Phương án cơ cấu lại;
+ Các Báo cáo, đánh giá kết quả thực
hiện về các chỉ tiêu, nội dung của Phương án cơ cấu lại đến hết năm 2015.
+ Các văn bản, báo cáo, xin ý kiến,
các chỉ đạo của NHNN trong năm 2015.
- Nghiên cứu, thẩm định các tài liệu trên theo
các nội dung sau: những khó khăn và nguyên nhân của các khó khăn này để đảm bảo
thực hiện cơ cấu lại đúng theo nội dung và tiến độ của Phương án đã được phê
duyệt.
- Trao đổi với Ban lãnh đạo đơn vị về Phương án
cơ cấu lại và các báo cáo của đơn vị để làm sáng tỏ các nội dung đã nghiên cứu
thẩm định.
- Thực hiện đối chiếu các số liệu trong báo cáo
kết quả thực hiện Phương án cơ cấu lại của đơn vị với các bên liên quan về các
chỉ số để đảm bảo chính xác (từ NHNN, từ đơn vị khác...).
- Phân tích để làm rõ nguyên nhân trong trường hợp
có sự khác biệt, chênh lệch.
- Phân tích, so sánh kết quả đạt được của đơn vị
trước và sau khi thực hiện Phương án cơ cấu lại về các chỉ tiêu:
Số liệu về kết quả thực hiện
Phương án
Đơn vị: tỷ đồng,
%
TT
|
Chỉ tiêu
|
Năm 2013
(Trước khi có phương án)
|
Năm 2015
|
Số
theo phương án
|
Số thực
hiện
|
1
|
Tổng tài sản
|
|
|
|
2
|
Tổng dư nợ cho vay
|
|
|
|
-
|
Dư nợ cho vay
|
|
|
|
|
Trong đó: Nợ xấu
|
|
|
|
-
|
Tỷ lệ nợ xấu (%)
|
|
|
|
3
|
Xử lý nợ xấu
|
|
|
|
-
|
Bán cho VAMC
|
|
|
|
-
|
Xử lý bằng dự phòng rủi ro
|
|
|
|
-
|
Tự thu hồi
|
|
|
|
4
|
Huy động vốn
|
|
|
|
-
|
Thị trường 1
|
|
|
|
-
|
Thị trường 2
|
|
|
|
5
|
Góp vốn, đầu tư dài hạn
|
|
|
|
6
|
Lợi nhuận trước thuế
|
|
|
|
7
|
Vốn Điều lệ
|
|
|
|
8
|
Vốn chủ sở hữu
|
|
|
|
9
|
ROA
|
|
|
|
10
|
ROE
|
|
|
|
11
|
Tỷ lệ trả cổ tức
|
|
|
|
- Phân tích, đánh giá về các giải pháp nâng cao
hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ để tăng cường khả năng tự kiểm soát (tổ chức
lại bộ máy, nhân sự, công tác đào tạo, ban hành các quy chế, quy trình làm việc,
cơ chế kiểm soát, xây dựng các chương trình kiểm tra kiểm soát, tăng cường năng
lực, quyền hạn của ban kiểm soát, kiểm soát viên và kiểm toán nội bộ ....).
- Phân tích, đánh giá tình hình củng cố các hoạt
động kinh doanh chính, giảm các hoạt động kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro (các
hoạt động ủy thác đầu tư, góp vốn, kinh doanh chứng khoán, vàng....); tình hình
cơ cấu lại các công ty con và lộ trình thoái vốn trong các lĩnh vực phi tài
chính hoặc lĩnh vực đầu tư nhiều rủi ro. Trong đó cần lưu ý kiểm toán việc thực
hiện theo nguyên tắc thị trường việc thoái vốn nhà nước đã đầu tư vào ngành
không phải kinh doanh chính hoặc không trực tiếp liên quan với ngành kinh doanh
chính (Danh Mục thoái vốn, lộ trình thoái vốn, thoái vốn đảm bảo nguyên tắc thị
trường ....,).
- Trao đổi, đánh giá về tình hình thực hiện, tiến
độ thực hiện, các khác biệt trong trường hợp tồn tại các Điểm cần làm rõ.
- Phân tích các nguyên nhân khách
quan, chủ quan, lý do có những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực
hiện Phương án cơ cấu lại để đánh giá tính
khả thi của Phương án cũng như đề xuất, kiến nghị đơn
vị phải xử lý trách nhiệm, khắc phục, sửa đổi;
- Phân tích, tổng hợp các tồn tại, vướng mắc để
kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi Phương
án hoặc các quy định pháp lý còn bất cập cho phù hợp với thực
tiễn và đòi hỏi của Đảng, Nhà nước về chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại
TCTD (nếu có).
- Đánh giá và ghi nhận tình hình và số liệu sau
khi thống nhất với đơn vị qua trao đổi.
2.2. Tại các đơn vị thực hiện đối chiếu thông
qua NHNN
Thực hiện nội dung này, Kiểm toán viên chủ yếu sử dụng phương pháp phỏng vấn, kiểm tra, đối chiếu, so sánh và phân tích, cụ thể như sau:
- Trao đổi (Phỏng vấn) với Ban quản trị, Ban Điều
hành TCTD về Phương án, bao gồm một số nội dung chính:
+ Các thuận lợi, khó khăn của TCTD trong quá
trình xây dựng Phương án cơ cấu lại, của quá trình thực hiện tái cơ cấu theo
Phương án đã xây dựng;
+ Các Chiến lược, kế hoạch lộ trình chi Tiết để
thực hiện theo Phương án đã được phê duyệt;
+ Tính khả thi, những khó khăn và nguyên nhân của
các khó khăn này trong thời gian tới để đảm bảo thực hiện cơ cấu lại đúng theo
nội dung và tiến độ của Phương án đã được phê duyệt.
- Thu thập thông tin tài liệu có liên quan đến
việc cơ cấu lại để thực hiện kiểm tra đối chiếu. Các tài liệu thu thập chính
bao gồm:
+ Phương án cơ cấu lại đã được NHNN phê duyệt;
+ Các Chiến lược, kế hoạch, giải pháp, lộ trình
chi Tiết để thực hiện;
+ Các Báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện về các
chỉ tiêu, nội dung của đề án đến thời Điểm kiểm toán.
+ Các văn bản, báo cáo, xin ý kiến, các chỉ đạo
của NHNN trong suốt quá trình thực hiện Phương án cơ cấu lại.
- Thực hiện đối chiếu các số liệu trong báo cáo
của đơn vị với các bên liên quan về các chỉ số để đảm bảo chính xác (từ NHNN, từ
đơn vị khác...).
- Làm rõ nguyên nhân trong trường hợp có sự khác
biệt, chênh lệch.
- Căn cứ vào thực trạng của TCTD tại thời Điểm
xây dựng phương án cơ cấu lại để đối chiếu, so sánh sự phù hợp của Phương án cơ
cấu lại của TCTD đối với các định hướng và giải pháp của Đề án (trong đó tập
trung đánh giá các giải pháp cụ thể đã nêu tại Mục 3.2 của phần II. Nội dung kiểm
toán).
- Phân tích, so sánh kết quả đạt được của đơn vị
năm 2015 so với trước khi thực hiện Phương án cơ cấu lại về các chỉ tiêu: Hiệu
quả kinh doanh, tình hình nợ xấu và xử lý nợ xấu, sở hữu chéo (nếu có)
- Trao đổi, đánh giá về tình hình thực hiện, tiến
độ thực hiện, các khác biệt trong trường hợp tồn tại các Điểm cần làm rõ.
- Phân tích các nguyên nhân khách
quan, chủ quan, lý do có những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực
hiện Phương án cơ cấu lại để đánh giá tính
khả thi của Phương án cũng như đề xuất, kiến nghị đơn
vị phải xử lý trách nhiệm, khắc phục, sửa đổi;
- Phân tích, tổng hợp các tồn tại, vướng mắc để
kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi Phương
án hoặc các quy định pháp lý còn bất cập cho phù hợp với thực
tiễn và đòi hỏi của Đảng, Nhà nước về chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại
TCTD (nếu có).
- Đánh giá và ghi nhận tình hình và số liệu sau
khi thống nhất với đơn vị qua trao đổi.
2.3. Kiểm toán tại NHNN
- Đề nghị NHNN cung cấp toàn bộ các văn bản, quy
định, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, tổng kết kết quả thực hiện Đề án
năm 2015;
- Làm việc với các Bộ phận có liên quan (Cơ quan
Thanh tra, Giám sát ngân hàng...) để trao đổi (Phỏng vấn) về tính đầy đủ, kịp
thời của việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc thực hiện Đề án;
- Đối chiếu các báo cáo kết quả thực hiện Đề án
với quy định về Lộ trình thực hiện, quy định tại Mục C của Đề án để đánh giá tiến
độ thực hiện;
- Kiểm toán các hồ sơ, tài liệu có liên quan do
NHNN cung cấp để đánh giá:
+ Công
tác chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát các tổ chức tín dụng xây
dựng Phương án cơ cấu lại theo các giải pháp nêu trong Đề
án; việc chỉ đạo, phê duyệt hoặc
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các Phương án cơ cấu lại của các TCTD;
+ Việc kiểm tra, giám sát tiến độ
và kết quả thực hiện các phương án cơ cấu lại trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao;
+ Việc báo cáo theo quy định hàng
quý, năm của các TCTD đối với NHNN và của NHNN đối với Chính phủ và cơ quan có
liên quan (Lưu ý: Báo cáo phải nêu rõ tình hình triển khai, kết quả thực hiện,
thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị nếu có);
+ Kết quả tổ chức việc đánh giá,
xác định thực trạng hoạt động, chất lượng tài sản và nợ xấu của các tổ chức tín
dụng;
+ Kết quả của việc chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng
và trình Chính phủ phê duyệt Đề án “Chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến
năm 2020”, Đề án “Chống đô la hóa trong nền kinh tế”;
xây dựng Quyết định quy định về việc góp vốn, mua cổ phần của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại tổ chức tín dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều 149 của Luật Các tổ chức tín dụng để trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành trước ngày 01/7/2012.
+ Kết quả của việc chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, tổ
chức, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan
thông tin, truyền thông thực hiện thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính
sách về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
để ổn định tâm lý, tạo sự đồng thuận trong xã hội và tránh gây tác động tiêu cực
đến hệ thống ngân hàng, thị trường tài chính.
+ Kết quả việc tăng cường công tác quản lý nhà nước và thanh tra, giám sát thị trường
tiền tệ và hoạt động của các tổ chức tín dụng.
+ Tình hình hướng dẫn, đôn đốc
các Bộ, cơ quan và tổ chức có liên quan thực hiện Đề án; định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01 tháng 7 và ngày
31 tháng 12 hàng năm về tiến độ, kết quả, khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải
pháp xử lý về việc thực hiện Đề án; kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý
các vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền.
- Thông qua các báo cáo của các TCTD và của NHNN
để đánh giá kết quả việc thực hiện các giải pháp cơ cấu lại các TCTD yếu kém:
+ NHNN tái cấp vốn cho TCTD thiếu thanh Khoản trên cơ sở hồ sơ tín dụng có
chất lượng tốt với mức tối đa tương đương vốn Điều lệ của TCTD được tái cấp vốn.
+ NHNN giám sát đặc biệt một cách chặt chẽ, toàn diện về quản trị, Điều
hành, tài chính và hoạt động đối với TCTD yếu kém.
+ Đặt TCTD vào tình trạng kiểm
soát đặc biệt.
+ Hạn chế TCTD chia cổ tức, lợi
nhuận; kiểm soát chặt chẽ việc chuyển nhượng cổ phần, vốn góp và tài sản của TCTD;
giảm dư nợ tín dụng và hạn chế mở rộng quy mô hoạt động.
+ Đình chỉ, tạm đình chỉ, miễn
nhiệm chức vụ người quản lý, người Điều hành của TCTD.
+ NHNN và tổ chức tín dụng khác cho vay đặc biệt đối với TCTD yếu kém theo
quy định của pháp luật.
+ TCTD yếu kém được sáp nhập,
hợp nhất, mua lại trên cơ sở tự nguyện. Nếu không thể thực hiện được một cách tự
nguyện, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ áp dụng các biện pháp sáp nhập, hợp nhất,
mua lại trên cơ sở bắt buộc đối với TCTD yếu kém.
+ NHNN yêu cầu TCTD yếu kém phải chuyển nhượng vốn Điều lệ hoặc vốn cổ phần;
cổ đông lớn, cổ đông nắm quyền kiểm soát, chi phối của TCTD yếu kém phải chuyển
nhượng cổ phần.
+ NHNN trực tiếp mua lại vốn Điều lệ hoặc cổ phần của TCTD yếu kém để chấn
chỉnh, củng cố, lành mạnh hóa một bước TCTD, sau đó sáp nhập, hợp nhất với tổ
chức tín dụng khác hoặc bán lại cho các nhà đầu tư đủ Điều kiện.
+ Xem xét, cho phép tổ chức
tín dụng nước ngoài mua lại, sáp nhập TCTD yếu kém của Việt Nam và tăng giới hạn
sở hữu cổ phần của tổ chức tín dụng nước ngoài tại các ngân hàng thương mại cổ
phần yếu kém được cơ cấu lại.
- Rà soát, hoàn thiện các
chính sách quản lý, quy định về an toàn hoạt động, quản trị, Điều hành và cấp,
thu hồi giấy phép, giải thể, thanh lý đối với Quỹ ín dụng
nhân dân. Sửa đổi quy định về mức vốn Điều lệ tối thiểu phù hợp hơn với thực tiễn
hoạt động và yêu cầu bảo đảm an toàn của Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở.
(Nội dung này được đánh giá căn cứ báo cáo thực
hiện kiến nghị của Bộ Tài chính để tổng hợp vào kết quả kiểm toán nhằm giảm thiểu
thời gian kiểm toán và các thủ tục hành chính.)
VII. HỒ SƠ, MẪU BIỂU KIỂM
TOÁN
- Báo cáo kiểm toán tại Ngân
hàng Nhà nước (Phụ lục số 01);
- Biên bản kiểm tra tại các tổ
chức tín dụng đi đối chiếu (Phụ lục số 02);
- Báo cáo kiểm toán tại các tổ
chức tín dụng thực hiện kiểm toán (Phụ lục số 03);
- Báo cáo kiểm toán chuyên đề
(Phụ lục số 04).
PHỤ LỤC SỐ
01
MẪU BÁO CÁO KIỂM TOÁN CỦA TỔ KIỂM
TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 715/QĐ-KTNN
ngày 21/4/2016 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
|
BÁO CÁO KIỂM
TOÁN
CHUYÊN ĐỀ VỀ VIỆC
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI HỆ THỐNG CÁC TCTD NĂM 2015 TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM
Thực hiện Quyết định số …/QĐ-KTNN ngày …/…/2016
của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc kiểm toán chuyên đề “ Việc thực hiện Đề án
cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng năm 2015”, Tổ kiểm toán thuộc Đoàn Kiểm
toán Nhà nước của Kiểm toán Nhà nước Chuyên ngành VII tiến hành kiểm toán tại
…
1. Nội dung kiểm toán
Đánh giá trách nhiệm của Ngân hàng
Nhà nước trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án trong năm
2015 và một số nội dung của Đề án thuộc giai đoạn
2011-2014 cần tiếp tục triển khai thực hiện (Theo kết quả kiểm toán năm 2015); việc tổng kết kết quả thực hiện Đề án, cụ thể:
a. Một số nội dung của Đề án
năm 2015
(1). Đánh giá, xác định thực trạng
hoạt động, chất lượng tài sản, nợ xấu của các tổ chức tín dụng và các giải pháp
cơ cấu lại các tổ chức tín dụng yếu kém đến hết năm 2015;
(2). Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng Quyết định quy định về việc góp vốn, mua
cổ phần của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại tổ chức tín dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều 149 của Luật Các tổ chức tín dụng để trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành trước ngày 01/7/2012;
(3). Công tác quản lý nhà nước và
thanh tra, giám sát thị trường tiền tệ và hoạt động của các tổ chức tín dụng;
(4). Việc báo cáo Thủ tướng Chính
phủ trước về tiến độ, kết quả, khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp xử lý về
việc thực hiện Đề án; kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề
phát sinh vượt thẩm quyền;
(5). Công tác tổng kết kết quả thực hiện theo
các Mục tiêu và lộ trình đặt ra của Đề án.
b. Mội số nội dung giai đoạn 2011-2014 cần tiếp
tục thực hiện
(1) Phê duyệt phương án nâng cao
năng lực tài chính cho các TCTD như NHNo, VCB, Vietinbank; việc đôn đốc, chỉ đạo
và phê duyệt phương án sắp xếp lại các công ty trực thuộc của NHNo;
(2) Chỉ đạo 05 TCTD thực hiện niêm
yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán theo như phương án đã đề ra: Ngân hàng TMCP Sài Gòn, Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí
Minh, Ngân hàng TMCP Bảo Việt, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, Ngân hàng
TMCP Quốc Tế;
(3) Việc
chỉ đạo các TCTD chưa có Phương án cơ cấu lại thuộc thẩm quyền phê duyệt phương
án của NHNN xây dựng và trình NHNN phê duyệt phương án cơ cấu lại theo đúng quy
định tại Đề án 254 của Thủ tướng Chính phủ;
(4) Việc chỉ
đạo các TCTD thực hiện giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần lẫn nhau và của các TCTD với
các doanh nghiệp cũng như sở hữu của các cá nhân và người có liên quan đối với
các TCTD theo đúng quy định của pháp luật, nhằm Mục đích lành mạnh hóa hệ thống
ngân hàng và giảm sự phụ thuộc của TCTD với nhóm cổ đông;
(5) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính và các cơ quan có liên quan quy định cụ thể tỷ lệ VAMC được hưởng trên số
tiền thu hồi nợ và tỷ lệ VAMC được thu hàng năm trên số dư nợ gốc thực tế bình
quân năm của các Khoản nợ xấu mua bằng trái phiếu đặc biệt cho các năm tiếp
theo;
(6) Việc chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng và trình Chính
phủ phê duyệt Đề án “Chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến năm 2020” và Đề
án “Chống đô la hóa trong nền kinh tế” đảm bảo đúng nhiệm vụ được giao theo Quyết
định số 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
(7) Việc NHNN xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt phương án cơ cấu lại đối với các Ngân hàng TMCP đã được NHNN mua với
giá 0 đồng, trong đó lưu ý phương án cần phải đề cập rõ chi phí nguồn lực
tài chính, lộ trình thời gian... để thực hiện việc cơ cấu lại thành công.
2. Phạm vi và giới hạn kiểm toán
2.1. Phạm vi kiểm toán
Niên độ kiểm toán: Năm 2015 và các thời kỳ có
liên quan.
2.2. Giới hạn kiểm toán
………………………..
3. Căn cứ kiểm toán
- Luật Kiểm toán nhà nước, Luật Kế
toán, các văn bản pháp luật về quản lý kinh tế, tài chính, kế toán và các văn bản
pháp luật khác có liên quan;
- Hệ thống chuẩn mực kiểm toán,
Quy trình kiểm toán, Quy trình kiểm toán các tổ chức tài chính - ngân hàng, Quy
chế Tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
- Đề cương kiểm toán chuyên
đề “ Việc thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng năm 2015” đã
được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt ngày......
Báo cáo kiểm toán được lập trên cơ
sở các bằng chứng kiểm toán, biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của
Kiểm toán viên, Biên bản kiểm toán của tổ kiểm toán, ....
PHẦN THỨ NHẤT
KẾT
QUẢ KIỂM TOÁN
I. Số liệu (nếu có)
II. Trách nhiệm của NHNN trong việc thực hiện Đề
án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng năm 2015
PHẦN THỨ HAI
KIẾN
NGHỊ
1. Đối với Ngân hàng nhà nước Việt
Nam
2. Đối với Bộ Tài chính, các bộ,
ngành
3. Đối với Thủ tướng Chính phủ
* *
*
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước thực
hiện và chỉ đạo các đơn vị thực hiện nghiêm túc các kiến nghị của Kiểm toán Nhà
nước, báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị gửi về Kiểm toán Nhà nước, địa chỉ: số
111 đường Trần Duy Hưng - Quận Cầu Giấy - Thành phố Hà Nội trước ngày
........./2016.
Báo cáo kiểm toán này gồm
.... trang, từ trang 01 đến trang ... và các phụ lục từ Phụ lục số 01/BCKT-TCNH
đến Phụ lục số ..../BCKT-TCNH là bộ phận không tách rời Báo cáo kiểm toán
này./.
TỔ TRƯỞNG TỔ KIỂM TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên và số hiệu thẻ KTV NN)
|
TRƯỞNG ĐOÀN KTNN
(Ký, ghi rõ họ tên và số hiệu thẻ KTV NN)
|
Nơi nhận:
- ... (đơn vị được kiểm toán);
- ... (cấp trên của đơn vị được kiểm toán);
- Tổ kiểm toán;
- Lưu: HSKT.
|
TL. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
KIỂM TOÁN TRƯỞNG KTNN CHUYÊN NGÀNH VII
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ
02
MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA CỦA TỔ KIỂM
TOÁN TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐI ĐỐI CHIẾU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 715/QĐ-KTNN ngày 21/4/2016
của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN KIỂM
TRA
Hôm nay, ngày... tháng... năm...., tại
........................, chúng tôi gồm:
A. Tổ kiểm tra tại ..............................
thuộc Đoàn kiểm toán Chuyên đề về việc thực hiện Đề án cơ
cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng năm 2015
1. Ông (Bà)... -
Tổ trưởng - Số hiệu Thẻ KTVNN:…
2. Ông (Bà)... - Kiểm toán
viên - Số hiệu Thẻ KTVNN:…
B. Đại diện … (ghi tên tổ chức tín dụng
đi đối chiếu)
1. Ông
(Bà)...
- Chức vụ:...
2. Ông
(Bà)...
- Chức vụ:..
...
Cùng thông qua Biên bản kiểm tra như sau:
I. NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN
KIỂM TRA
1. Nội dung kiểm tra
- Kiểm tra đánh giá sự phù hợp
của Phương án cơ cấu lại của TCTD đối với các định hướng và giải pháp của Đề án
cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn
2011-2015 (trong đó tập trung đánh giá các giải
pháp về cơ cấu lại tài chính, cơ cấu lại hoạt động,
cơ cấu lại hệ thống quản trị).
- Kiểm tra đánh giá việc tổ chức thực hiện
Phương án cơ cấu lại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Kiểm tra đánh giá kết quả của Phương án cơ cấu
lại tính đến thời Điểm kiểm toán.
- Đánh giá những khó khăn vướng
mắc trong quá trình thực hiện đề án
2. Phạm vi kiểm tra
Niên độ kiểm toán: Năm 2015 và các thời kỳ có
liên quan.
3. Giới hạn kiểm tra
II. KẾT QUẢ KIỂM TRA
1. Số liệu (nếu có)
2. Tình hình thực hiện đề án cơ
cấu lại
2.1. Sự phù hợp của Phương án cơ cấu lại của TCTD đối với các định hướng và
giải pháp của Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015.
2.2. Công tác tổ chức thực hiện
Phương án cơ cấu lại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2.3. Kết quả thực hiện
Phương án cơ cấu lại đến thời Điểm kiểm tra và những khó
khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện đề án tại TCTD.
III. Ý KIẾN CỦA ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM
TRA (nếu có)
Biên bản kiểm toán này gồm … trang, từ
trang… đến trang… và các phụ lục từ số… đến số… là bộ
phận không tách rời của Biên bản kiểm tra.
Biên bản kiểm tra này được lập thành 02 bản có
giá trị pháp lý như nhau, đơn vị được kiểm tra giữ 01 bản, Kiểm toán Nhà nước
giữ 01 bản./.
ĐẠI DIỆN ĐƠN
VỊ
ĐƯỢC KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ chức danh, họ tên và đóng dấu)
|
TỔ TRƯỞNG TỔ
KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên và số hiệu thẻ KTVNN)
|
PHỤ LỤC SỐ
03
MẪU BÁO CÁO KIỂM TOÁN CỦA TỔ KIỂM
TOÁN TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 715/QĐ-KTNN ngày 21/4/2016
của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
|
BÁO CÁO KIỂM
TOÁN
CHUYÊN ĐỀ VỀ VIỆC
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI HỆ THỐNG CÁC TCTD NĂM 2015 TẠI …
Thực hiện Quyết định số …/QĐ-KTNN ngày …/…/2016
của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc kiểm toán chuyên đề “ Việc thực hiện Đề án
cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng năm 2015”, Tổ kiểm toán thuộc Đoàn Kiểm
toán Nhà nước của Kiểm toán Nhà nước Chuyên ngành VII tiến hành kiểm toán tại
TCTD …
1. Nội dung kiểm toán
- Kiểm toán đánh giá việc tổ chức thực hiện
Phương án cơ cấu lại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong năm 2015 và
các nội dung còn tồn tại của giai đoạn 2011-2014 cần tiếp tục thực hiện (theo kết
quả kiểm toán năm 2015).
- Kiểm toán đánh giá kết quả của Phương án cơ cấu
lại tính đến hết năm 2015.
- Đánh giá những khó khăn vướng
mắc trong quá trình thực hiện đề án
2. Phạm vi và giới hạn kiểm toán
2.1. Phạm vi kiểm toán
Niên độ kiểm toán: Năm 2015 và các thời kỳ có
liên quan.
2.2. Giới hạn kiểm toán
………………………..
3. Căn cứ kiểm toán
- Luật Kiểm toán nhà nước, Luật Kế
toán, các văn bản pháp luật về quản lý kinh tế, tài chính, kế toán và các văn bản
pháp luật khác có liên quan;
- Hệ thống chuẩn mực kiểm toán,
Quy trình kiểm toán, Quy trình kiểm toán các tổ chức tài chính - ngân hàng, Quy
chế Tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
- Đề cương kiểm toán chuyên
đề “ Việc thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng năm 2015” đã
được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt ngày......
Báo cáo kiểm toán được lập trên cơ
sở các bằng chứng kiểm toán, biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của
Kiểm toán viên, Biên bản kiểm toán của tổ kiểm toán, ....
PHẦN THỨ NHẤT
KẾT
QUẢ KIỂM TOÁN
I. Đánh giá việc tổ chức thực
hiện Phương án cơ cấu lại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
II. Đánh giá kết quả của
Phương án cơ cấu lại tính đến hết năm 2015.
III. Đánh giá
những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện đề án
PHẦN THỨ HAI
KIẾN
NGHỊ
1. Đối với tổ chức tín dụng
2. Đối với Ngân hàng nhà nước Việt
Nam
3. Đối với Bộ Tài chính, các bộ,
ngành
4. Đối với Thủ tướng Chính phủ
* *
*
Đề nghị ........ thực hiện và chỉ đạo các đơn vị
thực hiện nghiêm túc các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước, báo cáo kết quả thực
hiện kiến nghị gửi về Kiểm toán Nhà nước, địa chỉ: số 111 đường Trần Duy Hưng -
Quận Cầu Giấy - Thành phố Hà Nội trước ngày ........./2016.
Báo cáo kiểm toán này gồm .... trang, từ trang
01 đến trang ... và các phụ lục từ Phụ lục số 01/BCKT-TCNH đến Phụ lục số
..../BCKT-TCNH là bộ phận không tách rời Báo cáo kiểm toán này./.
TỔ TRƯỞNG TỔ KIỂM TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên và số hiệu thẻ KTV NN)
|
TRƯỞNG ĐOÀN KTNN
(Ký, ghi rõ họ tên và số hiệu thẻ KTV NN)
|
Nơi nhận:
- ... (đơn vị được kiểm toán);
- ... (cấp trên của đơn vị được kiểm toán);
- Tổ kiểm toán;
- Lưu: HSKT.
|
TL. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
KIỂM TOÁN TRƯỞNG KTNN CHUYÊN NGÀNH VII
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ
04
MẪU BÁO CÁO KIỂM TOÁN CỦA ĐOÀN KIỂM
TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 715/QĐ-KTNN
ngày 21/4/2016 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
|
BÁO
CÁO KIỂM TOÁN
CHUYÊN ĐỀ VỀ
VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG NĂM 2015
Thực hiện Quyết định số …/QĐ-KTNN ngày …/…/2016
của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc kiểm toán chuyên đề “ Việc thực hiện Đề
án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng năm 2015”, Đoàn Kiểm toán Nhà
nước (KTNN) thuộc Kiểm toán Nhà nước Chuyên ngành VII đã tiến hành kiểm toán tại
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính và tại các TCTD (có danh sách kèm
theo) từ ngày …/…/2016 đến ngày …/…/2016.
1. Nội dung kiểm toán: (Ghi theo quyết định
kiểm toán)
2. Phạm vi và giới hạn kiểm toán
2.1. Phạm vi kiểm toán
- Niên độ năm 2015 và các thời
kỳ trước sau có liên quan.
2.2. Giới hạn kiểm toán
………………………..
3. Căn cứ kiểm toán
- Luật Kiểm toán Nhà nước; Luật Kế
toán; Luật các Tổ chức tín dụng và các
văn bản pháp luật về quản lý kinh tế, tài chính, kế toán, tín dụng và các văn bản
pháp luật khác có liên quan;
- Hệ thống chuẩn mực KTNN; Quy trình KTNN; Quy trình kiểm toán các tổ chức tài chính ngân
hàng; Quy chế Tổ chức và hoạt động Đoàn kiểm toán của KTNN.
- Quyết định 254/QĐ-TTg ngày 1/3/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án: "Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
giai đoạn 2011 - 2015";
- Đề cương kiểm toán chuyên
đề “ Việc thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng năm 2015” đã
được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt ngày......
Báo cáo kiểm toán được lập trên cơ
sở các bằng chứng kiểm toán, Biên bản kiểm toán tại Ngân hàng Nhà nước, tại các TCTD và các tài liệu có liên quan. Báo cáo kiểm toán gồm các nội dung cơ bản
sau:
PHẦN THỨ NHẤT
KẾT
QUẢ KIỂM TOÁN
I. VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TRONG ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG NĂM
2015
Kiểm toán, đánh giá trách nhiệm của
Ngân hàng Nhà nước trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện, giám sát thực hiện, tổng
kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án, cụ thể:
(1) Đánh giá, xác định thực
trạng hoạt động, chất lượng tài sản, nợ xấu của các tổ chức tín dụng và các giải
pháp cơ cấu lại các tổ chức tín dụng yếu kém đến hết năm 2015;
(2) Phê duyệt phương án nâng cao
năng lực tài chính cho các TCTD như NHNo, VCB, Vietinbank; việc đôn đốc, chỉ đạo
và phê duyệt phương án sắp xếp lại các công ty trực thuộc của NHNo;
(3) Chỉ đạo 05 TCTD thực hiện niêm
yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán theo như phương án đã đề ra: Ngân hàng TMCP Sài Gòn, Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí
Minh, Ngân hàng TMCP Bảo Việt, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, Ngân hàng
TMCP Quốc Tế;
(4) Việc
chỉ đạo các TCTD chưa có Phương án cơ cấu lại thuộc thẩm quyền phê duyệt phương
án của NHNN xây dựng và trình NHNN phê duyệt phương án cơ cấu lại theo đúng quy
định tại Đề án 254 của Thủ tướng Chính phủ;
(5) Việc chỉ
đạo các TCTD thực hiện giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần lẫn nhau và của các TCTD với
các doanh nghiệp cũng như sở hữu của các cá nhân và người có liên quan đối với
các TCTD theo đúng quy định của pháp luật, nhằm Mục đích lành mạnh hóa hệ thống
ngân hàng và giảm sự phụ thuộc của TCTD với nhóm cổ đông;
(6) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính và các cơ quan có liên quan quy định cụ thể tỷ lệ VAMC được hưởng trên số
tiền thu hồi nợ và tỷ lệ VAMC được thu hàng năm trên số dư nợ gốc thực tế bình
quân năm của các Khoản nợ xấu mua bằng trái phiếu đặc biệt cho các năm tiếp
theo;
(7) Việc chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng và trình Chính
phủ phê duyệt Đề án “Chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến năm 2020” và Đề
án “Chống đô la hóa trong nền kinh tế” đảm bảo đúng nhiệm vụ được giao theo Quyết
định số 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ;
(8) Việc NHNN xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt phương án cơ cấu lại đối với các Ngân hàng TMCP đã được NHNN mua với
giá 0 đồng, trong đó lưu ý phương án cần phải đề cập rõ chi phí nguồn lực
tài chính, lộ trình thời gian... để thực hiện việc cơ cấu lại thành công;
(9) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng Quyết định quy định về việc góp vốn, mua
cổ phần của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại tổ chức tín dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều 149 của Luật Các tổ chức tín dụng để trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành trước ngày 01/7/2012;
(10) Công tác quản lý nhà nước
và thanh tra, giám sát thị trường tiền tệ và hoạt động của các tổ chức tín dụng;
(11) Việc báo cáo Thủ tướng Chính
phủ trước về tiến độ, kết quả, khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp xử lý về
việc thực hiện Đề án; kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề
phát sinh vượt thẩm quyền;
(8) Công tác tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện theo các Mục tiêu và lộ trình đặt ra của Đề án.
II. VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM
CỦA BỘ TÀI CHÍNH TRONG ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG GIAI ĐOẠN
2011 - 2015
Đánh giá trách nhiệm của Bộ Tài
chính trong việc:
- Cấp vốn Điều lệ theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 65/TTg- KTTH ngày
16/11/2011 và Quyết định 3000/QĐ-BTC ngày 12/12/2011 của Bộ
Tài chính nhằm nâng cao năng lực tài chính NHNo;
- Phối hợp với NHNN và các cơ quan có liên quan
quy định tỷ lệ VAMC được hưởng trên số tiền thu hồi nợ và tỷ lệ VAMC được thu
hàng năm trên số dư nợ gốc thực tế bình quân năm của các Khoản nợ xấu mua bằng
trái phiếu đặc biệt theo Điều 13 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP
ngày 18/5/2013 của Chính phủ
và Khoản 2, Điều
43 Thông tư 19/2013/TT-NHNN
ngày 06/9/2013 của NHNN.
III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
CƠ CẤU LẠI HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG NĂM 2015 TẠI CÁC TCTD
(Đánh giá việc tổ chức
thực hiện Phương án cơ cấu lại của các TCTD, kết quả thực
hiện Phương án cơ cấu lại các TCTD được kiểm toán đến hết năm 2015, trong đó tập
trung đánh giá các giải pháp về cơ cấu lại tài chính, cơ cấu lại hoạt động, cơ cấu lại hệ
thống quản trị)
IV. ĐÁNH GIÁ TỔNG THỂ KẾT QUẢ
ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC, CHƯA ĐẠT ĐƯỢC CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN VÀ NHỮNG KHÓ KHĂN VƯỚNG MẮC
BẤT CẬP (NẾU CÓ) TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Số liệu về kết quả thực hiện Đề án của
các TCTD qua các chỉ tiêu cơ bản toàn hệ thống các TCTD
|
|
|
|
Đơn
vị tính: Tỷ đồng
|
STT
|
Chỉ tiêu
|
Số liệu trước
khi có đề án
|
Thực hiện đề
án
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
A
|
B
|
(1)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
Tài sản có
|
4.993.912,8
|
5.130.555,4
|
5.806.318,9
|
6.514.900,0
|
|
2
|
Tổng nợ (Dư nợ)
|
2.631.292,9
|
2.899.589,9
|
3.222.877,9
|
4.469.040,2
|
|
-
|
Dư nợ cho vay:
|
2.631.292,9
|
2.899.589,9
|
3.222.877,9
|
3.667.256,7
|
|
|
Trong đó: Nợ xấu
|
80.625,7
|
118.408,4
|
116.494,7
|
145.181,2
|
|
-
|
Tỷ lệ nợ xấu (%)
|
3,06
|
4,08
|
3,61
|
3,25
|
|
-
|
Dự phòng rủi ro
|
39.712,3
|
43.864,6
|
46.183,3
|
50.624,1
|
|
3
|
Xử lý nợ xấu
|
|
|
87.977,3
|
143.549,78
|
|
-
|
Bán cho VAMC, DATC
|
|
|
36.150,4
|
83.447,91
|
|
-
|
Xử lý bằng dự phòng rủi ro
|
|
|
30.387,2
|
30.555,95
|
|
-
|
Biện pháp khác
|
|
|
21.439,7
|
29.545,93
|
|
4
|
Huy động vốn
|
4.294.274,3
|
4.429.744,1
|
5.097.381,6
|
5.758.825,99
|
|
-
|
Thị trường 1
|
2.935.191,7
|
3.435.474,8
|
4.105.992,2
|
4.720.231,9
|
|
-
|
Thị trường 2
|
1.359.082,6
|
994.269,3
|
991.389,5
|
1.038.594,1
|
|
5
|
Vốn Điều lệ
|
354.065,3
|
394.033,3
|
421.756,0
|
435.649,1
|
|
6
|
Đầu tư, góp vốn mua CP
|
55.608,2
|
61.287,7
|
61.902,8
|
62.839,4
|
|
2. Phân tích các kết quả đạt được
và chưa đạt được theo Mục tiêu của Đề án
- Cơ cấu lại căn bản, triệt
để và toàn diện hệ thống các TCTD;
- Lành mạnh hóa tình trạng
tài chính và củng cố năng lực hoạt động của các tổ chức tín dụng;
- Cải thiện mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động
của các tổ chức tín dụng; nâng cao trật tự, kỷ cương và nguyên tắc thị trường
trong hoạt động ngân hàng.
- Phấn đấu đến cuối năm 2015 hình thành được
ít nhất 1 - 2 ngân hàng thương mại có quy mô và trình độ tương đương với các
ngân hàng trong khu vực.
3. Đánh giá các khó khăn vướng
mắc trong quá trình thực hiện đề án
PHẦN THỨ HAI
KIẾN
NGHỊ
1. Đối với tổ chức tín dụng
2. Đối với Ngân hàng nhà nước Việt
Nam
3. Đối với Bộ Tài chính, các bộ,
ngành
4. Đối với Thủ tướng Chính phủ
***
Đề nghị ........ thực hiện và chỉ đạo các đơn vị
thực hiện nghiêm túc các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước, báo cáo kết quả thực
hiện kiến nghị gửi về Kiểm toán Nhà nước, địa chỉ: số 111 đường Trần Duy Hưng -
Quận Cầu Giấy - Thành phố Hà Nội trước ngày ........./2016.
Báo cáo kiểm toán này gồm .... trang, từ trang
01 đến trang ... và các phụ lục từ Phụ lục số 01/BCKT-TCNH đến Phụ lục số ..../BCKT-TCNH
là bộ phận không tách rời Báo cáo kiểm toán này./.
TRƯỞNG ĐOÀN KIỂM TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên và số hiệu thẻ KTV NN)
|
TL. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
KIỂM TOÁN TRƯỞNG KTNN CHUYÊN NGÀNH VII
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|