UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/2013/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
26 tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TẠO LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước được Quốc hội
thông qua ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày
04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác;
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày
19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối
với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày
05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho
vay của Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày
28/7/2010 của Thủ tướng chính phủ ban hành Quy chế xử lý nợ rủi ro
của Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Thông tư số 24/2005/TT-BTC ngày
01/4/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg
ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài
chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày
01/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý và sử dụng Quỹ giải
quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc
làm;
Căn cứ Thông tư số 161/2010/TT-BTC ngày
20/10/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế xử lý nợ bị rủi ro của
Ngân hàng Chính sách xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 114/TTr-STC ngày 10 tháng 01 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạo lập, quản lý và
sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế các quyết định, nội dung các văn bản sau:
- Quyết định số 3929/QĐ.CT-UBT ngày 07/9/2004 của
Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt hợp đồng ủy thác vốn cho vay ưu đãi đối với
hộ nghèo;
- Quyết định số 3121/QĐ.CT.UBT ngày 31/8/2001 của
Chủ tịch UBND tỉnh về việc chi trả kinh phí hoạt động thường xuyên cho công tác
chuyên trách xóa đói giảm nghèo xã, huyện;
- Công văn số 11157/UBND-VX ngày 31/12/2008 của
UBND tỉnh về việc giải quyết chế độ cho cán bộ làm công tác giảm nghèo;
- Công văn số 108/CV-UBT ngày 07/01/2005 của
UBND tỉnh về việc ủy quyền duyệt chi trích phí quản lý Quỹ xóa đói giảm nghèo hỗ
trợ hoạt động và phụ cấp làm thêm cho các thành viên Ban chỉ đạo xóa đói giảm
nghèo - việc làm tỉnh;
- Công văn số 2707/UBT ngày 26/6/2003 của UBND tỉnh
về việc giải quyết tăng mức chi trả phụ cấp thường xuyên cho cán bộ chuyên
trách xóa đói giảm nghèo;
- Công văn số 3455/UBT ngày 16/8/1999 của UBND tỉnh
về việc chấp thuận cho thực hiện định mức phụ cấp và hỗ trợ kinh phí hoạt động
xóa đói giảm nghèo được trích chi từ các nguồn lãi thực thu của Quỹ xóa đói giảm
nghèo;
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Lao động
Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên
Hòa, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Phúc
|
QUY CHẾ
TẠO LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY
THÁC QUA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 59/2013/QĐ-UBND ngày 26/9/2013 của UBND tỉnh Đồng
Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc tạo lập, quản lý và sử
dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội để cho vay ưu đãi các đối tượng chính sách và tạo việc làm nhằm thực hiện
chương trình mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cho vay các hộ gia đình, cá nhân nghèo thuộc
đối tượng thụ hưởng chương trình xóa đói giảm nghèo được xác định theo danh
sách hộ nghèo do Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện công bố chính thức hàng năm;
các hộ mới vượt nghèo, hộ cận nghèo, hộ thu nhập thấp.
2. Cho vay các hộ kinh tế cá thể, tổ hợp sản xuất,
hợp tác xã hoạt động theo luật hợp tác xã; cơ sở sản xuất lao động là thương
binh, bệnh binh; các dự án tạo nhiều việc làm dành riêng cho người tàn tật, trẻ
mồ côi; các trung tâm giáo dục, lao động xã hội dành cho người cai nghiện, người
thuộc đối tượng tệ nạn xã hội đang cải tạo...
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
nguồn vốn cho vay
1. Cho vay từ nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác
qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh (sau đây viết tắt là Chi nhánh
NHCSXH tỉnh).
2. Đối tượng vay hoàn trả đủ vốn và lãi sau
một kỳ vay vốn. Thời hạn và lãi suất cho vay thực hiện theo chính sách chế độ
hiện hành của Nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Cơ chế tạo lập nguồn
vốn cho vay ủy thác
1. Tạo lập vốn từ nguồn ngân sách tỉnh:
a) Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân
sách tỉnh, Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành nghị quyết
về giao dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, trong
đó có nguồn vốn chi cho vay ủy thác.
b) Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch vốn cho vay ủy thác
được UBND tỉnh và HĐND tỉnh phê chuẩn, Sở Tài chính chuyển vốn ngân sách
vào tài khoản Chi nhánh NHCSXH tỉnh tạo lập nguồn vốn cho vay ủy thác.
2. Tạo lập vốn từ nguồn lãi cho vay ủy
thác:
Căn cứ báo cáo quyết toán và báo cáo phân
phối nguồn lãi cho vay của Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Sở Tài chính trình UBND tỉnh
trích bổ sung theo quy định:
a) Bổ sung vốn điều lệ từ nguồn lãi cho
vay giải quyết việc làm;
a) Bổ sung vốn điều lệ từ nguồn lãi cho
vay hộ nghèo, các đối tượng chính sách xã hội khác.
3. Tạo lập từ nguồn trích quỹ:
Hàng năm Sở Tài chính xem xét tình hình
trích lập, sử dụng và tồn các quỹ gồm: Quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ, Quỹ dự phòng tài chính và đầu tư phát triển để trình UBND tỉnh
quyết định bổ sung vốn điều lệ.
4. Trường hợp do chính sách chế độ nhà nước thay
đổi: Ngân sách thiếu nguồn hoặc không có nguồn tạo lập vốn cho vay ưu đãi hoặc
lãi suất thấp không đủ bù đắp chi phí thì Sở Tài chính xem xét báo cáo
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định.
Điều 5. Cơ chế cho vay ủy
thác
1. Cơ chế cho vay từ Quỹ giải quyết việc làm địa
phương: Thực hiện theo Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng
Chính phủ và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày
05/4/2005; Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính và các
văn bản hướng dẫn có liên quan.
Cơ chế cho vay giải quyết việc làm được điều
chỉnh bổ sung khi Chính phủ điều chỉnh các chính sách cho vay.
2. Cơ chế cho vay hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác: Thực hiện theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của
Chính phủ; Quyết định số 180//2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính
phủ; Thông tư số 24/2005/TT-BTC ngày 01/4/2005 của Bộ Tài chính và các
văn bản hướng dẫn có liên quan.
Cơ chế cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác được điều chỉnh bổ sung khi Chính phủ điều chỉnh các chính
sách cho vay.
3. Cho vay mang tính đặc thù địa phương: Căn cứ
chủ trương phê duyệt của UBND tỉnh trên cơ sở đề xuất của Sở Tài chính, các sở,
ban, ngành xem xét cụ thể nội dung các đối tượng chính sách đặc thù để ghi
trong hợp đồng ủy thác cho vay.
4. Đối tượng cho vay:
a) Các hộ nghèo có giấy xác nhận của cơ
quan cấp huyện.
b) Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề.
c) Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc
làm theo văn bản quy định của Chính phủ.
d) Các đối tượng chính sách đi lao động có thời
hạn ở nước ngoài.
đ) Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh
doanh thuộc các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; các xã miền
núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
e) Các đối tượng chính sách khác khi có quyết
định của UBND tỉnh.
5. Xử lý vi phạm vốn vay: Nghiêm cấm người
vay và người cho vay vốn có hành vi lợi dụng, tham ô, cố tình không trả nợ gốc,
lãi hoặc sử dụng vốn vay không đúng mục đích. Những tổ chức, cá nhân vi phạm cơ
chế cho vay sẽ tuỳ tính chất và mức độ vi phạm để xử lý theo quy định của pháp
luật hiện hành. Các trường hợp vay vốn bị rủi ro khách quan được xử lý theo
quy định và Quy chế này.
Điều 6. Phân phối và sử dụng
lãi thu được từ nguồn vốn cho vay
1. Phân phối lãi cho vay từ nguồn Quỹ giải quyết
việc làm địa phương
a) Chi tại Ban Chỉ đạo giảm nghèo tỉnh (sau đây
viết tắt là BCĐGN tỉnh): 20% tiền lãi cho vay.
- Chi trích 10% tiền lãi cho vay để chi cho hoạt
động BCĐGN tỉnh.
- Chi trích 10% tiền lãi cho vay để chi cho hoạt
động BCĐGN cấp huyện.
Nội dung chi: Lập kế hoạch cho vay giải quyết
việc làm; chi xét duyệt dự án; chi kiểm tra giám sát đánh giá chỉ tiêu tạo việc
làm mới và các hoạt động cho vay của Quỹ; chi tổng hợp báo cáo kết quả cho vay
của cơ quan lao động cấp tỉnh, huyện.
b) Chi hoạt động Chi nhánh NHCSXH tỉnh: 50%
tiền lãi cho vay.
Nội dung chi: Chi trả phí ủy thác cho hệ thống
Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện công tác hướng dẫn người vay vốn xây dựng
dự án, lập hồ sơ vay vốn, tổ chức thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn, xử lý nợ
vay, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện cho vay.
c) Chi trích quỹ dự phòng rủi ro và bổ
sung vốn điều lệ 30% tiền lãi cho vay.
- Trích Quỹ dự phòng rủi ro: 3,1% tiền lãi
cho vay.
+ Nội dung chi: Bù đắp các khoản vốn vay từ Quỹ
việc làm địa phương bị tổn thất do nguyên nhân bất khả kháng được Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định xóa nợ.
+ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng trích lập hàng
quý, trong năm sử dụng không hết được chuyển sang năm sau. Trường hợp Quỹ không
đủ bù đắp tổn thất do khách quan, Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo Sở Tài chính
trình UBND tỉnh quyết định.
- Trích bổ sung vốn điều lệ: 26,9% tiền lãi
cho vay.
Hàng năm, Chi nhánh NHCSXH tỉnh lập báo cáo khoản
trích 26,9% tiền lãi cho vay gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định bổ
sung vốn ủy thác.
2. Phân phối lãi cho vay các hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác
a) Chi trích lập Quỹ dự phòng rủi ro: 3,1% tiền
lãi cho vay.
- Nội dung chi: Bù đắp các khoản vốn vay hộ
nghèo và đối tượng chính sách xã hội bị tổn thất do nguyên nhân bất khả
kháng được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xóa nợ.
- Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được trích hàng
quý, trong năm số dư sử dụng không hết được chuyển sang Quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng năm sau.
- Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp
tổn thất do khách quan, Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo Sở Tài chính trình UBND tỉnh
xem xét quyết định.
b) Chi trích hoa hồng trả cho Tổ tiết kiệm và
vay vốn: 13,1% tiền lãi cho vay, trong đó: Đối với Tổ tiết kiệm được ủy
nhiệm thu tính tương ứng 0,085%/tháng trên số dư nợ có thu được lãi; đối với
Tổ tiết kiệm không được ủy nhiệm thu tính tương ứng 0,075%/tháng trên số
dư nợ có thu được lãi.
c) Chi trích phí dịch vụ ủy thác trả cho các tổ
chức chính trị - xã hội: 6,9% tiền lãi cho vay.
Mức chi phí dịch vụ ủy thác quy định: 6,9% được
coi là 100% và thống nhất phân bổ cho từng cấp hội, đoàn thể của tất cả các tổ
chức chính trị xã hội là: Cấp Trung ương 3%, cấp tỉnh 5%, cấp huyện 8%, cấp xã
84%.
d) Chi trích hỗ trợ hoạt động quản lý cho vay
ủy thác: 30,0% tiền lãi cho vay.
- Chi hỗ trợ hoạt động Chi nhánh NHCSXH tỉnh
8,5% tiền lãi cho vay, được chi với các nội dung như sau:
+ Hỗ trợ thù lao hoạt động kiêm nhiệm, hỗ trợ
công tác phí kiêm nhiệm...
+ Hỗ trợ mua văn phòng phẩm, in ấn hồ sơ tài
liệu hỗ trợ người vay vốn; hỗ trợ công tác tuyên truyền, in ấn tài liệu, pa
nô quảng cáo, dịch vụ tư vấn; kiểm tra, giám sát các hộ nghèo vay vốn; hỗ trợ
mua sắm trang thiết bị văn phòng, công cụ lao động… thuê mướn tài sản, phương
tiện công tác thu hồi vốn; hỗ trợ đào tạo huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ và
các hoạt động khác liên quan đến việc cho vay.
+ Các khoản chi hỗ trợ hoạt động trên cơ sở
chứng từ hóa đơn hợp pháp, hợp lệ và quyết toán theo chế độ tài chính kế toán
hiện hành.
- Chi hỗ trợ hoạt động Ban CĐGN tỉnh, huyện,
xã: 21,5% tiền lãi cho vay, được quy định như sau:
+ Chi hỗ trợ hoạt động Ban CĐGN cấp xã và
thù lao cán bộ giúp việc Ban CĐGN cấp xã: 16,9% tiền lãi cho vay được
xác định theo số lượng hộ nghèo/xã như sau:
Xã dưới 100 hộ nghèo theo chuẩn nghèo tỉnh:
420.000 đồng/tháng/người/xã;
Xã từ 100 đến 300 hộ nghèo theo chuẩn
nghèo tỉnh: 450.000 đồng/tháng/người/xã;
Xã trên 300 hộ nghèo theo chuẩn nghèo tỉnh:
480.000 đồng/tháng/người/xã.
+ Chi hỗ trợ hoạt động Ban CĐGN cấp tỉnh
và huyện: 4,6% tiền lãi cho vay.
+ Nguyên tắc chi: Ban CĐGN tỉnh, huyện hàng
năm căn cứ nhu cầu hoạt động xây dựng dự toán chi nhưng không vượt quá
tỷ lệ chi trích 4,6% tiền lãi theo quy định trên và quyết toán trên cơ
sở chứng từ hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo chế độ tài chính kế toán hiện hành.
+ Nội dung chi: Căn cứ tình hình thực tế
để chi hoạt động đảm bảo công tác chỉ đạo, điều hành của Ban CĐGN
và phù hợp các chính sách chế độ hiện hành.
đ) Chi trích bổ sung các quỹ và vốn điều
lệ: 46,9% tiền lãi cho vay, được phân phối như sau:
- Trích Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ:
23,45% tiền lãi cho vay.
- Trích Quỹ dự phòng tài chính và đầu tư
phát triển 23,45% tiền lãi cho vay.
Hàng năm, Sở Tài chính căn cứ báo cáo của
Chi nhánh NHCSXH tỉnh, thẩm định trình UBND tỉnh quyết định bổ sung tăng vốn ủy
thác từ Quỹ dự phòng tài chính và Quỹ đầu tư phát triển khi còn tồn
quỹ không sử dụng.
Điều 7. Quản lý giải ngân
nguồn vốn cho vay ủy thác
1. Căn cứ kế hoạch vốn và nội dung Quy chế, Chi
nhánh NHCSXH tỉnh ký hợp đồng nguyên tắc dài hạn ủy thác đầu tư cho vay đối với
hộ nghèo với BCĐGN tỉnh và hợp đồng nguyên tắc ủy thác đầu tư cho vay từ Quỹ giải
quyết việc làm với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Hợp đồng nguyên tắc ủy thác dài hạn điều chỉnh
tăng giảm và tính theo thời gian hiệu lực của Nghị quyết HĐND tỉnh.
2. Chi nhánh NHCSXH tỉnh căn cứ Quy chế tạo lập
vốn, Hợp đồng ủy thác cho vay và các chính sách chế độ hiện hành để giải ngân,
quản lý cho vay ủy thác, phân phối lãi vay, chi hỗ trợ các hoạt động cho
vay.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, BCĐGN tỉnh
căn cứ Quy chế và các chính sách chế độ hiện hành thực hiện nhiệm vụ quản lý
thu chi nguồn vốn ủy thác cho vay, thanh toán, chi trả các khoản hỗ trợ huyện,
xã và các đơn vị, cá nhân tham gia công tác ủy thác cho vay theo quy định.
Điều 8. Xử lý nợ rủi ro tín
dụng
1. Nguyên tắc, phạm vi và điều kiện xử lý nợ rủi
ro:
Thực hiện quy định tại Thông tư số
161/2010/TT-BTC ngày 20/10/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế xử
lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số
50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế xử
lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Thẩm quyền và trách nhiệm xử lý nợ rủi ro
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định
khoanh nợ, xóa nợ (gốc, lãi) cho khách hàng.
b) Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
- Thực hiện gia hạn nợ đối với khách hàng theo
quy định;
- Xử lý nợ bị rủi ro theo đúng cơ chế hiện
hành; hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ bị rủi ro, kiểm tra xác
nhận tính chính xác, tính hợp pháp của bộ hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro của
khách hàng, tổng hợp và có ý kiến bằng văn bản đề nghị xử lý rủi ro gửi Sở Tài
chính và Sở Lao động Thương binh và Xã hội, kèm bộ hồ sơ xử lý nợ của khách
hàng.
c) Sở Lao động Thương binh và Xã hội và Ban
CĐGN tỉnh:
Phối hợp với Chi nhánh NHCSXH tỉnh kiểm tra
hồ sơ nợ rủi ro, đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, giảm nợ và xóa nợ cho khách
hàng, tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
d) Sở Tài chính:
- Căn cứ hồ sơ xử lý nợ rủi ro do Chi nhánh
NHCSXH tỉnh cung cấp; căn cứ báo cáo của BCĐGN tỉnh và ý kiến Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để kiểm tra, thẩm định; nếu hồ sơ xử lý nợ rủi ro đủ cơ sở
pháp lý thì trình UBND tỉnh quyết định.
- Trường hợp những khoản nợ rủi ro chưa đủ cơ sở
pháp lý thì đề nghị thành lập đoàn kiểm tra khảo sát thực tế, có biên bản xác
minh cụ thể, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
3. Nguồn vốn xử lý nợ bị rủi ro:
a) Nguồn vốn xóa nợ rủi ro cho khách hàng sử dụng
từ nguồn Quỹ dự phòng rủi ro của Chi nhánh NHCSXH tỉnh. Trường hợp Quỹ không đủ
bù đắp chi phí nợ rủi ro thì Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo Sở Tài chính trình
UBND tỉnh quyết định.
b) Nguồn vốn gia hạn nợ, giãn nợ, khoanh nợ cho
khách hàng được sử dụng trong tổng nguồn vốn hoạt động hàng năm của Chi nhánh
NHCSXH tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Chỉ
đạo giảm nghèo tỉnh:
a) Phối hợp các sở, ban, ngành chủ trì họp
xem xét hồ sơ nợ rủi ro do Chi nhánh NHCSXH tỉnh đề nghị. Kiểm tra hiệu quả
của việc sử dụng vốn ủy thác cho vay.
b) Phối hợp Sở Tài chính đề nghị xử lý những vấn
đề liên quan đến sử dụng vốn cho vay ủy thác; giám sát tính hợp pháp của
hợp đồng vay vốn.
c) Thực hiện chi hoạt động và chi hỗ trợ
thù lao cán bộ giúp việc đúng quy định.
2. Sở Tài chính:
a) Căn cứ Nghị quyết HĐND tỉnh và các văn bản
pháp lý liên quan bố trí nguồn kinh phí cho vay, chuyển tiền ủy thác qua Chi
nhánh NHCSXH tỉnh theo kế hoạch.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành kiểm tra hồ
sơ pháp lý đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ cho khách hàng; giám sát khoản
nợ rủi ro, theo dõi hiệu quả sử dụng vốn.
c) Báo cáo UBND tỉnh về việc phân phối tiền
lãi, bổ sung vốn điều lệ, trích lập quỹ và điều chỉnh tỷ lệ trích, mức
trích khi Nhà nước điều chỉnh lãi suất cho vay.
3. Chi nhánh NHCSXH tỉnh:
a) Ký hợp đồng nguyên tắc ủy thác đầu tư cho vay
hộ nghèo với BCĐGN tỉnh và hợp đồng nguyên tắc ủy thác đầu tư cho vay từ quỹ giải
quyết việc làm địa phương với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án, lập hồ
sơ vay vốn, tổ chức thẩm định, giải ngân, thu hồi vốn để cho vay quay vòng vốn.
c) Thực hiện chi hoạt động và chi hỗ trợ
thù lao người giúp việc đúng quy đinh.
d) Quản lý sử dụng vốn vay, giám sát nợ rủi ro,
phân phối lãi vay.
đ) Phối hợp các cơ quan liên quan kiểm tra xử lý
nợ vay, vốn vay.
e) Lập báo cáo tài chính, kế hoạch; báo cáo kết
quả cho vay định kỳ quý, năm; báo cáo quá trình phân phối lãi, chi trích
các quỹ theo quy định gửi về sở, ban, ngành của tỉnh theo quy định tại Điều
10 của Quy chế này.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội kiểm tra tình hình sử dụng và kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy
thác.
5. Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, cấp huyện:
a) Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập
Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện cho vay theo ủy thác.
b) Kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động tín dụng
chính sách theo văn bản liên tịch và Hợp đồng của người vay vốn ủy thác đã
ký với Chi nhánh NHCSXH tỉnh.
c) Chỉ đạo cơ quan thuộc ngành dọc vận động,
tuyên truyền các đối tượng thực hiện vay, cho vay ưu đãi đúng chế độ hiện hành
của Nhà nước.
6. UBND xã (phường, thị trấn):
a) Cán bộ cấp xã chịu trách nhiệm xác nhận đối
tượng vay vốn trong từng lĩnh vực liên quan của từng chương trình tín dụng
chính sách xã hội;
b) Các thành viên BCĐGN cấp xã thực hiện tư vấn,
ký kết hợp đồng cho vay đến từng đối tượng vay, chịu trách nhiệm rủi ro và ràng
buộc trách nhiệm trong hợp đồng ủy thác cùng cán bộ tín dụng ngân hàng;
c) Phối hợp Phòng Giao dịch thuộc Chi nhánh
NHCSXH tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội; cơ quan đoàn thể kiểm tra giám sát sử
dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ;
d) Kiểm tra và có ý kiến xác nhận vào đơn đề nghị
của người xin vay vốn; xin gia hạn nợ; xin xử lý nợ rủi ro. Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị cấp trên phúc tra, xác định hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
Điều 10. Thực hiện hạch
toán kế toán, kiểm toán và báo cáo định kỳ
1. Hạch toán kế toán, kiểm toán: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, BCĐGN tỉnh, Chi nhánh NHCSXH tỉnh căn cứ văn bản quy
định của Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ lập báo cáo và quyết toán
trực tiếp với Sở Tài chính phần vốn cho vay ủy thác tại địa phương
theo quy định.
2. Báo cáo định kỳ hàng quý và năm:
a) Báo cáo kế hoạch nguồn vốn, sử dụng vốn và kế
hoạch vốn khác.
b) Báo cáo tài chính gồm có:
- Báo cáo nợ quá hạn, nợ khó có khả năng thu hồi,
nợ không thu hồi được;
- Báo cáo tình hình trích lập và sử dụng các Quỹ
theo quy định.
- Báo cáo phân phối tiền lãi cho vay quy định tại
Điều 6 của Quy chế này;
- Báo cáo khác theo yêu cầu UBND tỉnh và các sở,
ban, ngành.
Điều 11. Xử lý chuyển tiếp
1. Số tiền lãi tính đến thời điểm thực hiện Quy
chế đã được Chi nhánh NHCSXH tỉnh bổ sung nguồn vốn cho vay nhưng chưa lập thủ
tục pháp lý, Chi nhánh NHCSXH tỉnh lập báo cáo Sở Tài chính xem xét trình UBND
tỉnh quyết định bổ sung vốn điều lệ hoặc các quỹ theo quy định.
2. Khoản tồn quỹ cho vay hộ nghèo của BCĐGN tỉnh
và tồn quỹ cho vay giải quyết việc làm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
tính đến thời điểm thực hiện Quy chế được tổng hợp báo cáo Sở Tài chính xem
xét trình UBND tỉnh quyết định bổ sung vốn điều lệ.
3. Hàng năm, ngân sách tỉnh bổ sung tăng vốn ủy
thác, Chi nhánh NHCSXH tỉnh lập báo cáo khoản lãi tăng thêm (do tăng vốn)
báo cáo Sở Tài chính trình UBND tỉnh bổ sung vốn ủy thác hoặc bổ sung các
quỹ theo quy định.
4. Trường hợp lãi suất cho vay ưu đãi tăng giảm
trên 20% so với mức lãi suất hiện tại và tổng vốn ủy thác cho vay
tăng giảm trên 20% so với tổng vốn ủy thác cho vay tại thời điểm ban
hành Quy chế thì giao Sở Tài chính trình UBND tỉnh điều chỉnh tỷ lệ chi trích
cho phù hợp hoạt động cho vay ưu đãi tại địa phương.
Trong quá trình thực hiện nội dung Quy chế
này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời đến Sở Tài
chính để tổng hợp báo cáo tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định./.